Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Hoàn thiện công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.38 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

---------



---------

TRẦN THỊ MỸ LAN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

---------



---------

TRẦN THỊ MỸ LAN



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN HÒA NHÂN

Đà Nẵng, 2016


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu................................................................2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu..........................................................................3
5. Kết cấu luận văn........................................................................................3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu...................................................................3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG

TRONG CHO VAY XNK............................................................................... 6
1.1. KHÁI QUÁT VỀ BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY CỦA NHTM.............................................................................................6
1.1.1. NHTM và hoạt động cho vay của NHTM...................................... 6
1.1.2. Bảo đảm tín dụng trong cho vay của NHTM................................10

1.2. CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY XNK CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI..........................................17
1.2.1. Hoạt động cho vay XNK của NHTM:.......................................... 17
1.2.2. Mục tiêu công tác BĐTD trong cho vay XNK:............................22
1.2.3. Nội dung công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay XNK:...........23
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá công tác bảo đảm tín dụng:........................ 30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.............................................................................38
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY XNK TẠI NH VIETINBANK CN ĐÀ NẴNG.........39
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NH VIETINBANK CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG.......................................................................................39
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển................................................ 39


2.1.2. Cơ cấu tổ chức.............................................................................. 40
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh................................................... 43
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TRONG CHO VAY

XNK TẠI NH VIETINBANK CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG............................. 51
2.2.1. Cơ sở pháp lý về công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay XNK
tại NH Vietinbank chi nhánh Đà Nẵng................................................... 51
2.2.2 Nội dung và quy trình thực hiện công tác BĐTD trong cho vay
XNK tại ngân hàng Vietinbank Đà Nẵng:...............................................52
2.2.3. Kết quả công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay XNK tại NHTM
Công Thƣơng CN Đà Nẵng....................................................................61
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY XNK TẠI NHTMCP CÔNG THƢƠNG CN ĐÀ
NẴNG.............................................................................................................74
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc:.............................................................. 74
2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân.............................................76

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.............................................................................84
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY XNK TẠI NH VIETINBANK CN ĐÀ NẴNG
85
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP...............................................................85
3.1.1. Định hƣớng chung của NH Vietinbank chi nhánh Đà Nẵng:.......85
3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện công tác BĐTD trong cho vay XNK tại
NH Vietinbank CN Đà Nẵng:................................................................. 85
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY XNK TẠI NH VIETINBANK CN ĐÀ NẴNG.............86
3.2.1. Tăng cƣờng phòng chống rủi ro trong cho vay bảo đảm bằng TS: .. 86

3.2.2. Phối hợp hoàn thiện công tác định giá TSBĐ:..............................89


3.2.3. Tăng cƣờng công tác xếp hạng tín dụng và kiểm tra sau giải ngân
trong cho vay XNK không bảo đảm bằng tài sản...................................91
3.2.4. Nâng cao chất lƣợng công tác xử lý TSBĐ..................................92
3.2.5. Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thông tin trong ngân hàng........93
3.2.6. Tăng cƣờng công tác đào tạo cán bộ nhân viên............................94
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ............................................................................. 95
3.3.1. Đối với chính phủ:........................................................................ 95
3.3.2. Đối với NHNN:.............................................................................96
3.3.3. Đối với ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam:....................98
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................99
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
NH

Nghĩa là
Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại.

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

TSBĐ

Tài sản bảo đảm.

BĐTD

Bảo đảm tín dụng.

SXKD

Sản xuất kinh doanh.

CN

Chi nhánh.


CV

Cho vay

DPXLRR CT
XNK

Dự phòng xử lý rủi ro cụ thể,
Xuất nhập khẩu

XK

Xuất khẩu

BK

Nhập khẩu

TL

Tỷ lệ

ST

Số tiền

KH

Khách hàng.



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình huy động vốn của chi nhánh Đà Nẵng

44

2.2

Hoạt động cho vay của chi nhánh Đà Nẵng

46

2.3

Dƣ nợ cho vay XNK tại CN Đà Nẵng 2013-2015

61

2.4


Cơ cấu dƣ nợ cho vay XNK theo hình thức bảo đảm tại NH
Vietinbank Đà Nẵng 2013-2015

62

2.5

Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay XNK của NH Vietinbank Đà Nẵng
từ 2013 đến 2015

68

2.6

Tỷ lệ nợ xấu có TSBĐ và không có TSBĐ trong cho vay XNK
tại Vietinbank CN Đà Nẵng 2013-2015

69

2.7

Tỷ lệ trích lập dự phòng XLRR cụ thể trong cho vay XNK tại
Vietinbank CN Đà Nẵng 2013- 2015

71

2.8

Tỷ lệ bù đắp giá trị khoản vay sau khi xử lý TSBĐ:


72

2.9

Thời gian trung bình thẩm định hồ sơ TSBĐ

74


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số

Tên hình

Trang

hiệu
2.1

Sơ đồ tổ chức tại Vietinbank Đà Nẵng

42

2.2

Lợi nhuận của chi nhánh Đà Nẵng 2013-2015

50



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển kinh tế không thể chỉ dựa vào
nền sản xuất trong nƣớc mà còn phải quan hệ với các nƣớc bên ngoài. Do có
sự khác nhau về điều kiện tự nhiên nhƣ tài nguyên, khí hậu...mà mỗi quốc gia
có thế mạnh trong việc sản xuất một số mặt hàng nhất định. Để đạt đƣợc hiệu
quả kinh tế đồng thời đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng đa dạng ở trong nƣớc,
các quốc gia đều mong muốn có đƣợc những sản phẩm chất lƣợng cao với
giá rẻ hơn từ các nƣớc khác đồng thời mở rộng đƣợc thị trƣờng tiêu thụ đối
với các sản phẩm thế mạnh của mình. Chính từ mong muốn đó đã làm nảy
sinh hoạt động thƣơng mại quốc tế.
Thƣơng mại quốc tế đƣợc cấu thành bởi hai bộ phận cơ bản xuất khẩu
và nhập khẩu. Hoạt động thƣơng mại quốc tế thông qua mối quan hệ rộng rãi
vƣợt ra ngoài biên giới quốc gia sẽ là cầu nối giữa nền kinh tế trong nƣớc với
nền kinh tế bên ngoài, đồng thời tạo ra động lực thúc đẩy quá trình hội nhập
kinh tế ở mỗi khu vực và trên toàn thế giới.
Ở Việt Nam hiện nay, để phát triển hoạt động xuất nhập khẩu, các
doanh nghiệp cần có một tiềm lực tài chính mạnh và sự tài trợ của các ngân
hàng thƣơng mại. Sự tài trợ này của các ngân hàng thƣơng mại rất phong phú
đa dạng nhƣ cho vay, bảo lãnh, bao thanh toán… nhƣng cũng tiềm ẩn nhiều
rủi ro cho chính bản thân ngân hàng. Để gia tăng tính an toàn, hiệu quả của
nguồn vốn cho vay, các ngân hàng thƣơng mại đƣa ra nhiều quy định, quy
trình, các điều kiện để hạn chế rủi ro, trong đó có bảo đảm tín dụng.
Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam là một ngân hàng có thế mạnh
về hoạt động xuất nhập khẩu. Định hƣớng trong những năm đến, ngân hàng
cũng sẽ chú trọng đến lĩnh vực này. Tuy nhiên, tăng trƣởng cho vay xuất nhập
khẩu cũng luôn phải đi đôi với việc đảm bảo an toàn, chất lƣợng món



2

vay. Do đó, bên cạnh thẩm định năng lực tài chính, tính khả thi của món vay
thì bảo đảm tín dụng cũng đƣợc ngân hàng đƣa ra xem xét.
Công tác bảo đảm tín dụng thời gian qua thƣờng xuyên đƣợc ngân
hàng quan tâm và ban hành các công văn hƣớng dẫn. Ngân hàng TMCP Công
Thƣơng Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng luôn tuân thủ các văn bản chỉ đạo từ
Hội sở. Tuy nhiên, trong lĩnh vực cho vay xuất nhập khẩu vẫn còn nhiều khó
khăn vƣớng mắc. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài :“ Hoàn thiện công tác bảo
đảm tín dụng trong cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay
xuất nhập khẩu tại ngân hàng thƣơng mại.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay
xuất nhập khẩu, chỉ ra các kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế trong công tác bảo đảm tín dụng trong thời gian qua tại ngân hàng
Vietinbank Đà Nẵng.
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác
bảo đảm tín dụng trong cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng TMCP Công
Thƣơng chi nhánh Đà Nẵng.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về bảo đảm tín dụng
trong cho vay xuất nhập khẩu của NHTM và thực tiễn bảo đảm tín dụng trong
hoạt động này tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay xuất nhập khẩu
Về thời gian: căn cứ vào các dữ liệu trong thời kỳ 2013- 2015



3

Về không gian: việc nghiên cứu đƣợc thực hiện trong phạm vi hoạt
động của ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận của phép biện chứng duy vật, đề tài sử
dụng các thông tin về công tác BĐTD trong cho vay XNK tại Vietinbank Đà
Nẵng thông qua các phƣơng pháp so sánh và phân tích, tổng hợp. Các đối
chiếu, so sánh giữa lý luận và thực tiễn sẽ góp phần giải quyết những mục tiêu
nghiên cứu trên.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội
dung chính của luận văn bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay
XNK của ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay XNK
tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Đà Nẵng.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác bảo đảm tín dụng trong cho
vay XNK tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trên tinh thần kế thừa và phát huy, luận văn đã tham khảo một số đề tài
tƣơng tự và dựa trên các văn bản, thông tƣ, nghị định hƣớng dẫn về BĐTD
của NHNN, chính phủ để tìm ra biện pháp để thống nhất và hoàn thiện công
tác BĐTD trong cho vay XNK tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Đà Nẵng.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Lƣu Thị Hồng Hạnh (2011): “Thực tiễn
cho vay có bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân Đội” đã tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý
luận cơ bản về cho vay có bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng cá nhân,
trong đó nhấn mạnh vào khía cạnh pháp lý của hoạt động này. Đề tài đã phân



4

tích, đánh giá thực tiễn cho vay có bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng
cá nhân, có nhấn mạnh trọng tâm vào khía cạnh kỹ thuật nghiệp vụ và khía
cạnh pháp lý của hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Quân Đội. Từ đó
tác giả đã đề xuất một số kiến nghị (tập trung vào khía cạnh kỹ thuật, nghiệp
vụ và pháp lý) nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay có bảo đảm bằng
tài sản đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.
Luận văn thạc sỹ tác giả Lƣơng Minh Trí (2011): “Bảo đảm tiền vay
tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quận Sơn
Trà, TP Đà Nẵng”. Tác giả tập trung nghiên những vấn đề về bảo đảm tiền
vay (cả có tài sản và không có tài sản) tại Chi nhánh NH NN&PTNT Quận
Sơn Trà nhằm hệ thống hoá cơ sở lý luận về bảo đảm tiền vay. Đồng thời, tác
giả còn nghiên cứu thực tế về chất lƣợng của công tác bảo đảm tiền vay tại
Chi nhánh Ngân hàng NN &PTNT Quận Sơn Trà để đề ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện hoạt động bảo đảm tiền vay tại Chi nhánh.
Luận văn của thạc sỹ Lê Thị Uyên Sa (2013): “ Hoàn thiện công tác
bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp& phát
triển nông thông tỉnh Quảng Nam” . Tác giả đã trình bày gần nhƣ đầy đủ về
công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản từ quy trình, vai trò cũng nhƣ các tiêu
chí đánh giá kết quả công tác BĐTV bằng tài sản. Tuy nhiên ở chƣơng một,
tác giả chủ yếu trình bày dựa trên các văn bản pháp luật về bảo đảm tiền vay
mà chƣa thể hiện đƣợc tầm lý luận của chƣơng này.
Luận văn của thạc sỹ Nguyễn Thị Ngọc Thúy (2012): “Hoàn thiện
công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng TMCP Đầu tư& Phát
triền Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy”. Trong phần chƣơng một, tác giả đã
trình bày đầy đủ về công tác BĐTV bằng tài sản từ vai trò, đặc trƣng đến quy
trình, song chƣa trình bày đến các tiêu chí đánh giá công tác BDDTV bằng

tản sản.


5

Ngoài ra, trong thời gian qua cũng đã có nhiều bài đăng trên các tạp chí
chuyên ngành đề cập đến các khía cạnh khác nhau liên quan đến vấn đề
BĐTV nhƣ: “Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hoạt động tín dụng
của các ngân hàng thƣơng mại: một số nhận định từ góc độ pháp lý đến thực
tiễn” (ThS Nguyễn Thùy Trang, Tạp chí Ngân hàng, số 23/2010); “Thực tiễn
cơ chế bảo đảm tiền vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa” (Trần Minh
Sơn, tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 128 – năm 2008); “Bàn về đánh giá tài
sản đảm bảo tiền vay hiện nay”, (ThS Huỳnh Kim Trí , Cổng thông tin điện tử
Vietinbank - 2012).
Tuy nhiên, các công trình trên chỉ dừng lại ở tổng kết thực tiễn chứ chƣa
đi sâu vào nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận về bảo đảm tín dụng.
Mặt khác, những công trình nghiên cứu nói trên mới chỉ tập trung làm rõ vấn đề
về cho vay có bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng cá nhân, đa số các đề tài
tập trung nghiên cứu về những khía cạnh pháp lý của vấn đề bảo đảm tín dụng.
Một số vấn đề các đề tài trƣớc chƣa tập trung nghiên đó là: nội dung công tác
bảo đảm tín dụng trong cho vay xuất nhập khẩu, những tiêu chí đánh giá kết quả
công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay xuất nhập khẩu.Vì mỗi hoạt động cho
vay của ngân hàng sẽ có những nét đặc trƣng khác nhau về công tác bảo đảm tín
dụng do đó tôi chọn nghiên cứu đề tài trên.


6

CHƢƠNG 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY XNK
1.1. KHÁI QUÁT VỀ BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA NHTM
1.1.1. NHTM và hoạt động cho vay của
NHTM a. Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các trung gian tài chính quan trọng. Hoạt động
của hệ thống ngân hàng thƣơng mại nhƣ là huyết mạch, đóng góp vô cùng to
lớn vào sự phát triển của nền kinh tế. Do đó, rất nhiều công trình khoa học đã
nghiên cứu về ngân hàng và cho ra những định nghĩa khác nhau về NHTM.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về NHTM:
Theo Peter S.Rose: ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dich vụ tài chính đa dạng nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm và dịch vụ thanh toán- và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so
với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Tại Việt Nam, theo luật các tổ chức tín dụng 2010 số 47/2010/QH12,
“Ngân hàng thƣơng mại là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Những hoạt động chính của NHTM:
Hoạt động tạo vốn
Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động dịch vụ: …..
b. Hoạt động cho vay của NHTM
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của bất kỳ một ngân
hàng thƣơng mại. Một trong những hoạt động tín dụng chủ yếu, truyền thống


7


của các ngân hàng thƣơng mại là cho vay. Đây là hoạt động mang lại thu
nhập chính cho Ngân hàng thƣơng mại nhƣng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất.
Về hoạt động cho vay, căn cứ theo khoản 16 Điều 4 của Luật các tổ
chức tín dụng năm 2010: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho
vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên
tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Nguyên tắc cho vay:
- Vốn vay phải có mục đích, đảm bảo sử dụng đúng mục đích đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng
Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, ngân hàng và khách
hàng thỏa thuận và ghi vào trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn
vay đúng mục đích thỏa thuận nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và
khả năng thu hồi nợ sau này. Do vậy, về phía ngân hàng trƣớc khi cho vay cần
tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của khách hàng, đồng thời phải kiểm tra xem
khách hàng có sử dụng vốn vay đúng nhƣ mục đích đã cam kết hay không.
Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không có
ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ vay sau này. Việc khách hàng sử
dụng vốn vay không đúng mục đích dễ dẫn đến thất thoát và lãng phí khiến
vốn vay không tạo ra đƣợc ngân lƣu để trả nợ cho ngân hàng.
Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng thời giúp khách hàng đảm bảo khả năng
hoàn trả nợ cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân
hàng và củng cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này.

- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn và lãi
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong
hoạt động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của



8

nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân
hàng sử dụng để cho vay là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền, do đó, sau
khi cho vay trong một thời gian nhất định, khách hàng vay tiền phải hoàn trả
lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả lại cho khách hàng gửi tiền.
- Vốn vay phải có bảo đảm tiền vay
Thực chất của nguyên tắc này là sự đảm bảo khả năng thu hồi nợ cho
ngân hàng, giúp ngân hàng có thêm nguồn vốn khác để thu hồi nợ nếu mục
đích cho vay bị phá sản. Nói cụ thể, bảo đảm ở đây vừa là nguồn thu nợ vừa
tác động đến nghĩa vụ trả nợ, ngăn chặn tình trạng lạm dụng, sử dụng vốn
thiếu tính toán của khách hàng; đồng thời có tác dụng phòng ngừa rủi ro trong
cho vay, giảm nhẹ tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng không thanh toán
đƣợc nợ. Tùy theo mức độc tín nhiệm của khách hàng mà ngân hàng quyết
định khách hàng thực hiện biện pháp bảo đảm tài sản hoặc không có tài sản
hoặc kết hợp cả hai.
Phân loại cho vay:
Có thể phân loại cho vay theo nhiều tiêu thức khác nhau:
- Căn cứ vào thời hạn cho vay
+ Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm. Mục đích
của loại cho vay này nhằm bổ sung, bù đắp thiếu hụt vốn lƣu động của các
doanh nghiệp nhƣ: bổ sung ngân quỹ, ứng trƣớc tiền hàng, duy trì hàng tồn
kho…hoặc phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình.
+ Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.
Mục đích của loại cho vay này thƣờng nhằm tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài sản
cố định, cải tiến đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây
dựng các dự án có quy mô vừa và nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.

+ Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này thƣờng nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tƣ dài hạn nhƣ: xây



9

dựng cơ bản (nhà xƣởng, dây chuyền sản xuất…), xây dựng cơ sở hạ tầng
(đƣờng sá, sân bay…) cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
- Căn cứ vào bảo đảm tín dụng:
+ Cho vay bảo đảm bằng tài sản: Là loại cho vay dựa trên cơ sở đảm
bảo cho tiền vay nhƣ thế chấp, cầm cố tài sản hợp pháp của khách hàng hoặc
có sự bảo lãnh bằng tài sản của một bên thứ ba.
+ Cho vay bảo đảm không bằng tài sản: là loại cho vay không có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của ngƣời thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
+ Cho vay trực tiếp: là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng cấp vốn
trực tiếp cho khách hàng có nhu cầu vay vốn trực tiếp đồng thời khách hàng
hoàn trả nợ vay trực tiếp cho ngân hàng.
+ Cho vay gián tiếp: là hình thức cấp tín dụng thông qua các tổ chức
trung gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm, nhƣ nhóm sản xuất
hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ…
- Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay:
+ Cho vay hoàn trả nhiều lần: loại tín dụng này áp dụng cho những
khoản vay lớn và có thời hạn dài. Tín dụng trả góp là loại tín dụng mà khách
hàng phải hòa trả vốn gốc và lại vay định kỳ thành những khoản bằng nhau,
thƣờng dùng mua nhà trả góp.
+ Cho vay hoàn trả một lần: là loại tín dụng mà khách hàng chỉ cần
hoàn trả vốn gốc và lãi vay một lần khi đến hạn. Loại tín dụng này áp dụng
cho những khoản vay nhỏ và có thời hạn ngắn.
+ Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: là loại tín dụng mà khách hàng có thể
hoàn trả nợ vay bất cứ khi nào. Loại tín dụng này áp dụng cho những khoản

vay thấu chi, thẻ tín dụng.


10

1.1.2. Bảo đảm tín dụng trong cho vay của
NHTM a. Rủi ro trong cho vay
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động mang lại
lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhƣng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất
lớn. Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chính gây ra tổn thất và
ảnh hƣởng nghiêm trọng đến chất lƣợng kinh doanh ngân hàng. Có nhiều
định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng. Tùy thuộc vào những ứng dụng đặc thù và bối cảnh, tiếp cận rủi ro về
mặt định tính hay định lƣợng hoặc tiếp cận tích cực hay tiêu cực mà có những
khái niệm rủi ro riêng. Nhƣng tóm lại, rủi ro tín dụng có thể đƣợc định nghĩa
nhƣ sau:
Theo Peter Rose: rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng vay vốn hay tổ
chức phát hành chứng khoán không thanh toán đƣợc tiền lãi hoặc vốn gốc
hoặc cả hai. Một số tài sản của ngân hàng (đặc biệt là các khoản cho vay)
giảm giá trị hay không thể thu hồi là biểu hiện của rủi ro tín dụng.
Theo khoản 1 Điều 3 thông tƣ Số: 02/2013/TT-NHNN ban hành ngày
21.01.2013 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp trích lập
dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài thì rủi ro tín dụng là:
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy
ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn
bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng
và giảm giá trị thị trƣờng của vốn. Trong trƣờng hợp nghiêm trọng có thể dẫn

đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản. Đối với các nƣớc
đang phát triển nhƣ Việt Nam, các ngân hàng thiếu đa dạng trong kinh


11

doanh các dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn nên tín dụng
đƣợc coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm chí gần nhƣ là duy nhất, đặc biệt
đối với các ngân hàng nhỏ. Chính vì vậy, rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ quyết
định chủ yếu hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng còn gây ra thiệt hại cho các doanh nghiệp khi họ
không trả đƣợc nợ, ảnh hƣởng đến đời sống của ngƣời lao động, ảnh hƣởng
đến sự phát triển của nền kinh tế
b. Vai trò BĐTD trong cho vay
Nhƣ đã trình bày ở trên, một trong những nguyên tắc cho vay chính là
vốn vay phải có bảo đảm tiền vay. Bảo đảm tiền vay vừa là nguồn thu nợ cho
ngân hàng vừa tác động đến nghĩa vụ trả nợ của khách hàng.
Bảo đảm tín dụng đƣợc thực hiện thông qua bảo đảm bằng tài sản và
bảo đảm không bằng tài sản.
Bảo đảm bằng tài sản nhƣ tài sản của ngƣời đi vay thế chấp, cầm cố;
tài sản của bên thứ ba hay tài sản hình thành trong tƣơng lai.
Bảo đảm không bằng tài sản nhƣ uy tín của ngƣời đi vay, triền vọng
của món vay, hay bảo lãnh thông qua của đoàn thể, chính quyền…
Vậy, bảo đảm tín dụng là việc xác lập cơ sở kinh tế và pháp lý nhằm
bảo vệ ngân hàng trong trƣờng hợp ngƣời đi vay không thực hiện trả nợ theo
quy định trong hợp đồng tín dụng.
Bên bảo đảm là bên có nghĩa vụ hoặc ngƣời thứ ba cam kết bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ dân sự, bao gồm bên cầm cố, bên thế chấp, bên đặt cọc,
bên ký cƣợc, bên ký quỹ, bên bảo lãnh và tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở
trong trƣờng hợp tín chấp.

Bên nhận bảo đảm là bên có quyền trong quan hệ dân sự mà việc thực
hiện quyền đó đƣợc bảo đảm bằng một hoặc nhiều giao dịch bảo đảm, bao
gồm bên nhận cầm cố, bên nhận thế chấp, bên nhận đặt cọc, bên nhận ký


12

cƣợc, bên nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng trong trƣờng hợp tín chấp và bên
có quyền đƣợc ngân hàng thanh toán, bồi thƣờng thiệt hại trong trƣờng hợp
ký quỹ.
Vai trò của bảo đảm tín dụng:
Thứ nhất, bảo đảm tín dụng gắn trách nhiệm vật chất của ngƣời đi vay
trong quá trình sử dụng vốn khi phải giao tài sản của mình cho ngân hàng.
Điều này sẽ tạo ra lợi thế về tâm lý cho ngƣời cho vay, làm động lực thúc
đẩy khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Nếu không trả đƣợc nợ sẽ mất tài
sản và tốn kém chi phí nhiều hơn Bảo đảm tín dụng cũng gắn liền với trách
nhiệm vật chất của nguời đi vay, bảo đảm khách hàng sử dụng vốn đúng mục
đích và có hiệu quả tránh tổn thất cho ngân hàng. Nhờ BĐTD mà ngân hàng
có thể thu đƣợc nợ khi khách hàng cố tình không trả nợ. Do đó, các tranh
chấp đƣợc hạn chế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động vay vốn của các
TCTD cũng nhƣ sự phát triển của kinh tế - xã hội.
Thứ hai, bảo đảm tín dụng là một biện pháp tài trợ rủi ro, giúp ngân
hàng có nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất không thực hiện.
Khi cấp tín dụng ngân hàng đã xác định đƣợc nguồn thu nợ thứ nhất cho
việc thu hồi khoản vay, đối với cho vay vốn cố định thì nguồn này chủ yếu là
từ khấu hao và lợi nhuận để lại, đối với cho vay vốn lƣu động thì nguồn thu
là doanh thu, còn cho vay tiêu dùng thì đó là phần chênh lệch giữa thu nhập
và chi phí. Tuy nhiên vẫn có rất nhiều tình huống mà nguồn thu nợ thứ nhất
không thể thực hiện đƣợc, khi đó đòi hỏi ngân hàng phải tính đến nguồn thu
nợ thứ hai để bảo đảm thu hồi vốn. Vì thế khi cấp tín dụng ngân hàng

thƣờng yêu cầu khách hàng phải thực hiện BĐTD. Đó là biện pháp nhằm
hạn chế rủi ro, giúp ngân hàng có đủ cơ sở pháp lý để có nguồn thu nợ thứ
hai khi nguồn thu thứ nhất không thực hiện đƣợc.
Thứ ba, bảo đảm tín dụng là điều kiện bổ sung để khách hàng vay vốn


13

giúp ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng, có đƣợc những khoản vay tốt.
Nhờ có BĐTD mà ngân hàng có thể dễ đƣa ra quyết định cho vay hơn, góp
phần mở rộng thị phần của ngân hàng và tăng năng lực cạnh tranh cho ngân
hàng.
Ngoài ra, bảo đảm tín dụng còn có vai trò là giải pháp để khắc phục
tình trạng thông tin bất đối xứng. Trên thực tế, nhiều thông tin cần thiết để
đánh giá và giám sát khách hàng vay vốn không sẵn có tại ngân hàng mà sự
thành công của một ngân hàng trên thị trƣờng phụ thuộc rất nhiều vào khả
năng thu thập, xử lý cung cấp thông tin để đánh giá khách hàng trƣớc khi
cho vay và giám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng sau khi cho vay..
Nhƣ vậy BĐTD có vai trò vô cùng quan trọng đối đối với hoạt động
của ngân hàng. Tuy nhiên trong quá trình cấp tín dụng không nên quá chú
trọng vào BĐTD, coi đây là yếu tố quyết định mà không xét đến các yếu tố
khác nhƣ hiệu quả của dự án, năng lực tài chính... nhƣ vậy có thể sẽ dẫn đến
giảm chất lƣợng tín dụng của ngân hàng. Do đó chỉ nên coi đây là biện pháp
phòng ngừa rủi ro chứ không phải là nguyên tắc cấp tín dụng, là một điều
kiện giúp cho khoản cho vay của ngân hàng lành mạnh. Thực hiện BĐTD
một cách linh hoạt giúp giảm thiểu rủi ro, tạo điều kiện cho hoạt động tín
dụng phát triển và góp phần tăng uy tín cũng nhƣ năng lực cạnh tranh của
ngân hàng.
c. Các hình thức bảo đảm tín dụng
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay khi mà nhu cầu của khách hàng

ngày càng đa dạng, và nhiều đối thủ cạnh tranh thì để thực hiện mục tiêu phát
triển là mở rộng tín dụng gắn với hạn chế rủi ro, đòi hỏi các ngân hàng
thƣơng mại phải áp dụng nhiều biện pháp bảo đảm tiền vay, chấp nhận nhiều
loại tài sản bảo đảm và vận dụng các hình thức đó một cách linh hoạt, thích
ứng với điều kiện của khách hàng. Các hình thức bảo đảm tiền vay gồm có:


14

Hình thức cho vay có bảo đảm bằng tài sản:
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản là việc cho vay vốn của ngân hàng mà
theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay đƣợc cam kết bảo đảm thực hiện
bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo đảm
bằng tài sản của bên thứ ba.
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cho phép ngân hàng có đƣợc nguồn thu
nợ thứ hai bằng cách bán tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất không có hoặc
không trả đủ.
Tuy nhiên, không phải bất kỳ tài sản nào cũng có thể dùng để bảo đảm
tín dụng. Theo nghị định 163/2006/NĐ-CP của chính phủ về giao dịch bảo
đảm, tài sản dùng làm bảo đảm phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Tài sản phải thuộc sở hữu của bên đi vay hoặc bên thứ ba: để chứng
minh quyền này, khách hàng vay phải xuất trình giấy chứng nhận sở hữu tài
sản.
Tài sản đƣợc phép giao dịch: là tài sản mà pháp luật không cấm, mua,
bán, tặng, cho chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh và các
giao dịch khác.
Các hình thức BĐTD bằng tài sản:
Cầm cố :
Theo quy định tại Điều 326 Bộ luật Dân sự 2005: “Cầm cố tài sản là việc một
bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho bên

kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ” Cầm cố
có hiệu lực khi bên cầm cố chuyển giao tài sản cho bên nhận
cầm cố.
Thế chấp:
Theo quy định tại Điều 342 Bộ luật Dân sự 2005: “Thế chấp tài sản là
việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình


15

để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế
chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp”.
Đối với thế chấp, khi bên thế chấp chuyển giao các giấy tờ chứng minh
tình trạng pháp lý của tài sản cho bên nhận thế chấp thì thế chấp có hiệu lực
Bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba:
Bảo lãnh là việc bên thứ ba (ngƣời bảo lãnh) cam kết dùng tài sản
thuộc sở hữu của mình hoặc quyền sử dụng đất để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ
trả nợ cho ngân hàng (ngƣời nhận bảo lãnh) nếu khách hàng vay (ngƣời đƣợc
bảo lãnh) không trả đƣợc nợ cho ngân hàng khi đến hạn
Bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai
Bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tƣơng lai là hình thức trong đó
khách hàng vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay (là tài sản của khách hàng
vay mà giá trị tài sản đƣợc tạo nên bởi một phần hay toàn bộ khoản vay của
tổ chức tín dụng) để đảm bảo thực hiện trả nợ cho chính khoàn vay đó.
Tài sản hình thành trong tƣơng lai là tài sản thuộc sở hữu của bên bảo
đảm sau thời điểm nghĩa vụ đƣợc xác lập hoặc giao dịch bảo đảm đƣợc giao
kết. Tài sản hình thành trong tƣơng lai bao gồm cả tài sản đã đƣợc hình thành
tại thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm, nhƣng sau thời điểm giao kết giao
dịch bảo đảm mới thuộc sở hữu của bên bảo đảm.
Bảo đảm không bằng tài sản:

Ngân hàng không phải lúc nào cũng yêu cầu khách hàng có tài sản bảo
đảm nhất là đối với những khách hàng truyền thống, có uy tín, năng lực tài
chính lành mạnh ổn định. Hình thức này là cho vay đối nhân, tức là ngân hàng
cho khách hàng vay dựa trên chính uy tín, triển vọng của dự án vay hoặc có
sự bảo đảm uy tín của ngƣời thứ ba.
Cho vay theo hình thức này tiềm ẩn rủi ro khá cao đối với ngân hàng, vì
vậy ngân hàng phải cẩn trọng khi cho vay. Để đảm bảo an toàn cho khoản


16

vay, ngân hàng nên đƣa ra thêm một số quy định đối với khách hàng vay hoặc
bên thứ ba nếu xét thấy khoản vay của khách hàng chƣa đƣợc chắc chắn.
Đối với hình thức cho vay này, ngân hàng thƣờng thực hiện dƣới các
hình thức:
Chủ động lựa chọn khách hàng vay không có bảo đảm bằng tài sản:
Hiện nay, các ngân hàng có quyền lựa chọn quyết định việc cho vay có
bảo đảm hay không có bảo đảm bằng tài sản với điều kiện tuân thủ quy định
của chính phủ, ngân hàng nhà nƣớc và các Bộ, ban ngành liên quan. Việc áp
dụng hình thức cho vay không có bảo đảm bằng tài sản tuy có nhiều rủi ro
song lại là khá phổ biến trong hoạt động tín dụng của các NHTM bởi sự đánh
đổi giữa doanh thu, lợi nhuận và tính bấp bênh, mạo hiểm trong kinh doanh.
Mặt khác, khách hàng vay không có bảo đảm bằng tài sản không có nghĩa là
dự án đầu tƣ, phƣơng án kinh doanh của họ không khả thi và hiệu quả. Nếu
chỉ vì lí do không có bảo đảm bằng tài sản mà từ chối những khách hàng vay
vốn có phƣơng án sản xuất kinh doanh và có hiệu quả, khả thi thì đồng nghĩa
với việc NHTM tự thu hẹp cho hoạt động kinh doanh của mình. Do vậy, việc
lựa chọn và áp dụng các biện pháp BĐTD phải vô cùng linh hoạt và thích ứng
với từng điều kiện khách hàng cụ thể đồng thời cũng phải tuân thủ các quy
định của pháp luật, của NHNN và các Bộ, ngành liên quan.

Bảo lãnh Chính phủ
Bảo lãnh của chính phủ là một việc tổ chức tín dụng nhà nƣớc đƣợc chỉ
định cho vay không có bảo đảm cho đối với khách hàng vay để thực hiện các
dự án đầu tƣ thuộc chƣơng trình hinh tế đặc biệt, chƣơng trình kinh tế trọng
điểm của Nhà nƣớc, chƣơng trình kinh tế - xã hội và đối với một số khách
hàng thuộc đối tƣợng đƣợc hƣởng chính sách tín dụng ƣu đãi theo quyết
định của Chính phủ hoặc Thủ tƣớng Chính phủ.
Bảo lãnh bằng tín chấp của các tổ chức chính trị - xã hội


17

Bảo lãnh bằng tín chấp là việc các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tại
cơ sở bằng uy tín của mình bảo lãnh cho các cá nhân, hộ gia đình nghèo vay
vốn tại tổ chức tín dụng để sản xuất kinh doanh, làm dịch vụ.
Chỉ các tổ chức đoàn thể tại cơ sở của Hội nông dân Việt Nam, Hội
Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên Cộng sản, Tổng Liên
đoàn lao động Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đƣợc thực hiện bảo lãnh
bằng tín chấp.
Việc bảo lãnh này phải đƣợc lập thành văn bản, trong đó ghi rõ: Số tiền
vay, mục đích vay, nghĩa vụ của ngƣời vay, ngƣời bảo lãnh và của TCTD.
Ngƣời đƣợc bảo lãnh phải là cá nhân, hộ gia đình nghèo thuộc một
trong những tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội trên, đồng thời mức vay tối đa
của mỗi cá nhân, hộ gia đình nghèo đƣợc bảo lãnh bằng tín chấp sẽ do NHNN
Việt Nam quy định trong từng thời kỳ nhất định.
Với hình thức cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, nhƣng có bảo
lãnh của Chính phủ, của các tổ chức xã hội đã góp phần để NH có căn cứ cho
vay, mở rộng đối tƣợng cho vay, trong điều kiện khách hàng không TSBĐ.
Tạo điều kiện cho những khách hàng có những dự án sản xuất đầu tƣ hiệu
quả, khả thi, có vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh

tế, cải thiện và nâng cao đời sống xã hội.
1.2. CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY XNK CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Hoạt động cho vay XNK của NHTM
a. Cho vay XNK và vai trò cho vay XNK
Trong nền kinh tế thị trƣờng, xuất nhập khẩu trở thành vấn đề quan trọng.
Thị trƣờng thƣơng mại thế giới mở rộng không ngừng, nhu cầu về thị trƣờng
tiêu thụ hàng hoá, thị trƣờng đầu tƣ trở thành nhu cầu cấp bách của các


×