Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

BT NHÓM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.3 KB, 5 trang )

BT NHÓM -NGÀY 20/04/2013 TẠI TP
HỒ CHÍ MINH, CÔNG TY TNHH
HOÀNG HÀ (BÊN BÁN HÀNG, TRỤ
SỞ TẠI TP HỒ CHÍ MINH) DO ÔNG
NGUYỄN VĂN HÀ (GIÁM ĐỐC LÀM
ĐẠI DIỆN) VÀ CÔNG TY CỔ PHẦN
THANH KHOA (BÊN MUA HÀNG,
TRỤ SỞ TẠI HÀ NỘI) DO BÀ PHAN
THANH HÀ (PHÓ GIÁM ĐỐC LÀM
ĐẠI DIỆN) KÝ HỢP ĐỒNG MUA BÁN
GẠO TẤM SỐ 06/HĐMB. SỐ LƯỢNG
GẠO TẤM: 10.000 TẤN, TỔNG TRỊ
GIÁ HỢP ĐỒNG LÀ 680 TRIỆU VND,
GIAO HÀNG 1 LẦN TẠI KHO CỦA
BÊN BÁN, NGÀY GIAO HÀNG
06/08/2014.
Ngày 20/04/2013 tại TP Hồ Chí Minh, Công ty TNHH Hoàng
Hà (Bên bán hàng, trụ sở tại TP Hồ Chí Minh) do ông Nguyễn Văn
Hà (giám đốc làm đại diện) và công ty cổ phần Thanh Khoa (bên
mua hàng, trụ sở tại Hà Nội) do bà Phan Thanh Hà (Phó giám đốc
làm đại diện) ký hợp đồng mua bán gạo tấm số 06/HĐMB. Số
lượng gạo tấm: 10.000 tấn, tổng trị giá hợp đồng là 680 triệu
VND, giao hàng 1 lần tại kho của bên bán, ngày giao hàng
06/08/2014. Yêu cầu:


1. Xác định điều kiện để hợp đồng 06/HĐMB có hiệu lực pháp
luật.
2. Những văn bản pháp luật hiện hành chủ yếu điều chỉnh
hợp đồng trên.
3. Ngày 06/08/2014, công ty cổ phần Thanh Khoa không đến


nhận hàng và có gửi thông báo đến cho công ty TNHH Hoàng Hà.
Đến ngày 20/08/2014 Công ty cổ phần Thanh Khoa đến nhận
hàng, tuy nhiên ngày 18/08/2014 toàn bộ kho của bên bán đã bị
cháy. Xử lý tình huống trên.
4. Phác thảo nội dung cơ bản của hợp đồng số 06/HĐMB.

1. Xác định điều kiện để hợp đồng 06/HĐMB có hiệu lực
pháp luật
Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận của các bên về
việc xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của hợp đồng.
Tuy nhiên, không phải mọi thỏa thuận của các bên đều được pháp


luật thừa nhận mà chỉ có những thoả thuận tuân theo quy định
của pháp luật mới có hiệu lực pháp luật.
Luật Thương mại năm 2005 không có quy định cụ thể điều
kiện để HĐMB hang hóa có hiệu lực. Do đó, khi xem xét hiệu lực
của HĐMB hàng hóa, cần dựa trên những quy định của BLDS năm
2005 về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.
Theo Điều 122 BLDS về điều kiện có hiệu lực của giao dịch
dân sự, giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau
đây:
“1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của
pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện;
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của
giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định”.

Nếu thiếu một trong bốn căn cứ trên, giao dịch dân sự bị coi là
vô hiệu. Căn cứ vào quy định tại Điều 122 BLDS và các quy định
có liên quan, có thể xác định một HĐMB hàng hóa có hiệu lực khi
có đầy đủ các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, Chủ thể tham gia giao dịch dân sự cũng như
hợp đồng dân sự phải là người có năng lực hành vi dân sự.
Trong thực tiễn hoạt động mua bán và chủ thể tham gia
HĐMB chủ yếu là thương nhân nhằm mục đích lợi nhuận, các
thương nhân phải đáp ứng điều kiện có đăng kí kinh doanh hợp
pháp đối với hàng hóa được mua bán ngoài ra nếu mua bán sản
phẩm hàng hóa có điều kiện thì thương nhân còn phải đáp ứng
các điều kiện kinh doanh đó theo quy định của pháp luật.
Theo tình huống bên chủ thể tham gia hợp đồng 06/HĐMB
là Công ty TNHH Hoàng Hà (Bên bán hàng, trụ sở tại TP. Hồ Chí
Minh) do ông Nguyễn Văn Hà (Giám đốc làm đại diện) và CTCP
Thanh Khoa (bên mua hàng, trụ sở tại Hà Nội) do bà Phan Thanh
Hà (Phó giám đốc làm đại diện), hợp đồng này đã đáp ứng đủ điều
kiện về chủ thể tham gia giao kết.
Thứ hai, mục đích và nội dung của hợp đồng không vi
phạm điều cấm của pháp luật, đạo đức xã hội.
Điều cấm của pháp luật là những quy định mà pháp luật
không cho phép chủ thể được thực hiện những hành vi nhất định.


Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử giữa người với người
trong đời sống được xã hội thừa nhận.
Tùy vào từng giai đoạn của nền kinh tế, xuất phát từ yêu cầu
quản lý nhà nước mà những hàng hóa bị cấm kinh doanh được
pháp luật quy định một cách phù hợp. Vì vậy, đối tượng của hợp
đồng phải là những hàng hóa được pháp luật cho phép trao đổi,

mua bán,… vào thời điểm giao kết. Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh
doanh trong thương mại hiện nay được quy định trong danh mục
ban hành theo Nghị định số 59/2006/NĐ-CPngày 12/06/2006
của Chính phủ.
Mặt hàng mà Công ty TNHH Hoàng Hà và CTCP Thanh Khoa
mua bán là gạo tấm, không thuộc diện bị pháp luật cấm, không
trái đạo đức xã hội.
Thứ ba, đại diện kí kết hợp đồng của các bên giao kết
phải là người đại diện hợp pháp.
Điều 139 BLDS 2005 quy định quan hệ đại diện bao gồm:
đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền.
Điều 142 BLDS 2005 quy định: “1. Đại diện theo ủy quyền
là đại diện được xác lập theo sự ủy quyền giữa người đại diện và
người được đại diện. 2. Hình thức ủy quyền do các bên tự thỏa
thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định việc ủy quyền phải được
lập thành văn bản”.
Như vậy, đại diện hợp pháp của chủ thể hợp đồng có thể là
đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Khi xác định
thẩm quyền giao kết hợp đồng mua bán, theo quy định tại điều
145 BLDS, khi người không có quyền đại diện giao kết, thực hiện
hợp đồng mua bán, sẽ không phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với
bên được hợp đồng đại diện, trừ trường hợp được người đại diện
hợp pháp bên được đại diện chấp nhận. Bên đã giao kết hợp đồng
với người không có quyền đại diện phải thông báo cho bên kia để
trả lời trong thời gian ấn định; nếu hết thời hạn này mà không có
trả lời thì hợp đồng đó không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ với
bên được đại diện nhưng người không có quyền đại diện vẫn phải
thực hiện nghĩa vụ đối với bên đã giao kết hợp đồng với mình, trừ
trường hợp bên đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc không có
quyền đại diện.

Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp quy định tại Luật
Doanh nghiệp năm 2015.


Điểm e khoản 2 Điều 64 và điểm e khoản 2 Điều 81
LDN 2015 quy định thẩm quyền của giám đốc: “Ký kết hợp đồng
nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Hội đồng thành viên”đối với Công ty TNHH hai thành viên trở
lên;“Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty” đối với Công ty TNHH một thành viên. Như vậy, ông Nguyễn
Văn Hà giám đốc Công ty TNHH Hoàng Hà đại diện công ty tham
gia kí là đúng thẩm quyền.
LDN 2015 không có điều luật nào quy định về thẩm quyền của
phó giám đốc. Cụ thể, tại điểm a khoản 3 điều 157 LDN
2015 chỉ quy định thẩm quyền của Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc: “giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty quyết định các vấn đề
liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của công
ty…”, tại khoản 2 điều 134 LDN 2015 cũng chỉ quy
định: “Trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là
người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ
không có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại
điện theo pháp luật của công ty. Trường hợp có hơn một người là
người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo
pháp luật của công ty”.
Quay lại với tình huống, ta xét hai trường hợp: Một là, nếu bà
Phan Thanh Hà được ủy quyền để thực hiện việc ký kết hợp đồng
06/HĐMB thì hoàn toàn hợp pháp. Hai là, nếu bà Phan Thanh Hà

ký kết hợp đồng mà không có sự ủy quyền thì hợp đồng này ký
kết không đúng thẩm quyền và hợp đồng sẽ vô hiệu.
Thứ tư, hợp đồng mua bán hàng hóa được giao kết phải
đảm bảo các nguyên tắc của hợp đồng theo quy định của
pháp luật.
Theo quy định tại Điều 389 BLDS 2005 việc giao kết hợp
đồng nói chung và HĐMB nói riêng phải tuân theo các nguyên tắc:
tự do giao kết hợp đồng nhưng không trái pháp luật và đạo đức xã
hội; tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay
thẳng.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×