Tải bản đầy đủ (.doc) (136 trang)

Luân văn tốt nghiệp tài chính doanh nghiệp HVTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.15 KB, 136 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................3
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN
LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP................................................................6
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp..........6
1.1.1. Vốn lưu động của doanh nghiệp...........................................................6
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động..........................................6
1.1.1.2. Phân loại vốn lưu động.......................................................................8
1.1.2 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.............................10
1.2 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp....................................................13
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.........13
1.2.1.1 Khái niệm quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.........................13
1.2.1.2 Mục tiêu quản trị vốn lưu động.........................................................14
1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp..............................14
1.2.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động......14
1.2.2.2 Phân bổ vốn lưu động........................................................................17
1.2.2.3 Quản trị vốn bằng tiền.......................................................................20
1.2.2.4 Quản trị các khoản phải thu..............................................................22
1.2.2.5 Quản trị hàng tồn kho........................................................................26

1


Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động.........................28


1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp. 34
Chương 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG
TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN APATIT VIỆT NAM..................................37
2.1 Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH
một thành viên APATIT Việt Nam....................................................................37
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty...........................................37
2.1.1.1 Thông tin cơ bản................................................................................37
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển..........................................................38
2.1.2 Đặc điểm hoạt động của công ty TNHH một thành viên APATIT Lào
Cai.................................................................................................................40
2.1.2.1

Chức năng và nhiệm vụ của công ty..............................................40

2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và bộ máy quản lý.
.......................................................................................................................41
2.1.3 Tình hình tài chính chủ yếu của công ty TNHH một thành viên Apatit
Việt Nam.......................................................................................................45
2.1.3.1 Những thuận lợi, khó khăn và kết quả kinh doanh chủ yếu của công
ty....................................................................................................................45
2.1.3.2 Tình hình tài chính chủ yếu của công ty...........................................46
2.2 Thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH một thành viên
APATIT Việt Nam trong thời gian qua.............................................................58

2


Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
2.2.1 Thực trạng vốn lưu động và phân bổ vốn lưu động.............................58

2.2.2 Thực trạng nguồn vốn lưu động và tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu
động...............................................................................................................63
2.2.3 Thực trạng về xác định nhu cầu vốn lưu động.....................................70
2.2.4 Thực trạng về quản trị vốn bằng tiền...............................................72
2.2.5 Thực trạng về quản trị nợ phải thu.......................................................82
2.2.6 Thực trạng về quản trị vốn tồn kho dự trữ...........................................93
2.2.7 Thực trạng về hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.................98
2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH một
thành viên Apatit Việt Nam............................................................................101
2.3.1. Những kết quả đã đạt được...............................................................101
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân chủ yếu......................................................103
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
APATIT VIỆT NAM........................................................................................106
3.1 Đinh hướng phát triển của công ty TNHH một thành viên APATIT Việt
Nam trong thời gian tới..................................................................................106
3.1.1 Bối cảnh kinh tế xã hội trong và ngoài nước.....................................106
3.1.2 Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới..................108
3.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công
ty TNHH một thành viên Apatit Việt Nam.....................................................110

3


Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
3.2.1 Hoàn thiện công tác xác định nhu cầu vốn lưu động của Công ty.....111
3.2.2 Chủ động huy động các nguồn tài trợ để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu
cầu vốn lưu động một cách hợp lý và linh hoạt..........................................112
3.2.3 Xác định và quản lý lưu lượng tiền mặt dự trữ..................................113

3.2.4 Tăng cường công tác quản trị nợ phải thu chặt chẽ và xác định chính
sách bán chịu hợp lý....................................................................................115
3.2.5 Cải thiện công tác quản trị hàng tồn kho............................................118
3.2.6 : Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động........................................120
3.2.7. Một số giải pháp khác.......................................................................122
3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp.............................................................123
3.3.1 Điều kiện về phía Nhà nước...............................................................123
3.3.2 Điều kiện về phía công ty...................................................................126
KẾT LUẬN.......................................................................................................128
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................130

4


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty.........................43
Bảng 2.2: Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty..........................45
Bảng 2.3: Cơ cấu và biến động của vốn và nguồn vốn........................................46
Bảng 2.3: Tình hình nợ phải trả...........................................................................48
Bảng 2.4: NVLĐ thường xuyên...........................................................................52
Bảng 2.5: Nguồn VLĐ tạm thời..........................................................................54
Bảng 2.6: Kết cấu VLĐ của công ty TNHH một thành viên APATIT Việt Nam.57
Bảng 2.7: Cơ cấu các khoản phải thu...................................................................59
Bảng 2.8: Phân tích công tác thu hồi nợ..............................................................60
Bảng 2.9: So sánh các khoản thu và phải trả năm 2014.......................................62
Bảng 2.10: Tình hình quản lý hàng tồn kho.........................................................64

Bảng 2.11: Hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền........................................................66
Bảng 2.12: Hệ số khả năng thanh toán.................................................................67
Bảng 2.13: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty.........................................68

5


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:

Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trước hết phải có vốn. Vốn
là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để phát triển
thì doanh nghiệp không những phải bảo toàn được nguồn vốn đã bỏ ra mà phải
phát triển được vốn đó. Thực tế cho thấy rằng không chỉ ở nước ta mà nhiều
nước trên thế giới, tình trạng sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả đang diễn ra rất
phổ biến. Việc tổ chức là sử dụng vốn không hiệu quả sẽ ảnh hưởng lớn đến kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả tổ chức
và sử dụng vón là vấn đề được tất cả các doanh nghiệp quan tâm
Ngày nay với sự tiến bộ không ngừng của khoa học công nghệ cùng với sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường, các doanh nghiệp muốn đứng vững
trong nền kinh tế thì nhu cầu về vốn cho việc mở rộng quy mô hoạt động ngày
càng lớn. Vì thế, đòi hỏi công tác tổ chức quản lì và sử dụng vốn sao cho có hiệu
quả có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Trước hết nó sẽ quyết định được sự tồn tại và
sau đó là khẳng định vị thế cho doanh nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng
vốn lưu động và qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH một thành viên

APATIT Việt Nam cùng với sự hướng dẫn tận tình của Ths. Ngô Thị Kim Hòa
và tập thể cán bộ nhân viên của Công ty, vận dụng lý luận vào thực tiễn công ty
đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ lý luận, em xin đi sâu nghiên cứu và hoàn
thành đề tài luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Giải pháp chủ yếu nhằm tăng
cường quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH một thành viên APATIT Việt
Nam”

6


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu là Vốn lưu động và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH một thành viên APATIT Việt Nam
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là trên cơ sở thực tế tình hình tổ chức sử
dụng vốn lưu động của công ty hiện nay để thấy được những mặt đã đạt được
cần phát huy đồng thời cũng thấy được những tồn tại cần khắc phục, từ đó đưa ra
những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động
của Công ty
3. Phạm vi nghiên cứu:

- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH một thành viên
APATIT Việt Nam
- Địa chỉ: Phường Pom Hán, Thành phố Lào Cai, Tỉnh Lào Cai - Việt Nam
- Về thời gian: số liệu chủ yếu được nghiên cứu trong ba năm
2013,2014,2014

4. Phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu từ các báo cáo của các phòng ban, bộ phận trong công ty,
các thông tin về thị trường sản phẩm phân bón Apatit được phân phối của công
ty. Sử dụng phương pháp này sẽ thu được nhiều thông tin có chọn lọc, phong phú
và đa dạng.
- Phương pháp xử lý dữ liệu

7


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được tính toán lại, chọn lọc và tổng hợp sau đó
đưa vào bài nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp:

Nội dung của luận văn này gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về Vốn lưu động và quản trị Vốn lưu động của
Doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng Vốn lưu động tại Công
ty TNHH một thành viên APATIT Việt Nam thời gian qua
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị Vốn lưu động
tại Công ty TNHH một thành viên APATIT Việt Nam.
Ngày

tháng


năm 2015

Sinh viên

8


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chương 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN
LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động
Doanh nghiệp (DN) là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch,
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), cung ứng hàng hóa, dịch
vụ cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Xét về mặt kinh tế, hoạt động SXKD của DN là quá trình kết hợp các yếu tố
đầu vào tạo thành các yếu tố đầu ra là hàng hóa, dịch vụ và thông qua thị trường
bán những hàng hóa, dịch vụ đó để thu lợi nhuận. Để đảm bảo cho quá trình
SXKD diễn ra liên tục, tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định DN
phải có lượng tài sản lưu động (TSLĐ) nhất định. Trong các DN người ta thường
chia TSLĐ thành: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông:
- TSLĐ sản xuất là những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất
được liên tục như: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, … và
một số bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như: sản phẩm

dở dang, bán thành phẩm, …
- TSLĐ lưu thông là những TSLĐ nằm trong quá trình lưu thông như: thành
phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán.

9


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Trong quá trình SXKD, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn thế chỗ cho
nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến
hành liên tục và thuận lợi. Để hình thành nên các TSLĐ này DN phải ứng ra một
số vốn tiền tệ nhất định để đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn
lưu động (VLĐ) của DN.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài
sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được
thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay
trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng chu chuyển khi kết
thúc một chu kỳ kinh doanh.
VLĐ cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu trình kinh
doanh: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình này diễn ra thường xuyên, liên
tục được lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu
chuyển của VLĐ.
Sơ đồ chu chuyển VLĐ của DN sản xuất:
T – H … SX – H’ – T’
+ Giai đoạn 1 (T – H): giai đoạn dự trữ. Vốn bằng tiền được chuyển hóa
thành vốn vật tư dự trữ.
+ Giai đoạn 2 (H … SX – H’): giai đoạn sản xuất. VLĐ dược chuyển từ hình

thái vật tư dự trữ thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và kết thúc quá trình
sản xuất chuyển thành thành phẩm.
+ Giai đoạn 3 (H’ – T’): giai đoạn lưu thông. VLĐ được chuyển từ hình thái
thành phẩm, hàng hóa dự trữ chuyển về hình thái tiền tệ ban đầu với T’>T.

10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Đối với DN thương mại, sự vận động của VLĐ nhanh hơn, từ hình thái vốn
bằng tiền chuyển sang hình thái hàng hóa và cuối cùng chuyển về hình thái tiền.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các
đặc điểm của TSLĐ nên VLĐ của DN có các đặc điểm sau:
+ VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ SXKD và luôn thay đổi hình thái biểu
hiện.
+ VLĐ chu chuyển giá trị toàn bộ ngay trong một lần và được hoàn lại toàn
bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
+ VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Qua đây có thể thấy, VLĐ là một trong những điều kiện tiên quyết của quá
trình tái sản xuất, và thông qua quá trình tuần hoàn và chu chuyển của VLĐ giúp
cho người quản lý DN kiểm tra và đánh giá một cách toàn diện các khâu của quá
trình tái sản xuất, từ khâu mua sắm dự trữ vật tư tới khâu sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
1.1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Để có thể quản lý VLĐ một cách có hiệu quả DN cần có những tiêu thức
phân biệt nhất định theo từng mục tiêu quản lý của mình. Thông thường có một
số cách phân loại chủ yếu sau:

* Dựa vào hình thái biểu hiện, VLĐ được chia thành 2 loại:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
+ Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển, các khoản đầu tư ngắn hạn.

11


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

+ Các khoản phải thu (vốn trong thanh toán) gồm: phải thu của khách hàng,
khoản ứng trước cho người bán, phải thu do tạm ứng, thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ, các khoản phải thu khác.
- Vốn vật tư hàng hóa: là các khoản VLĐ có hình thái vật chất biểu hiện bằng
hiện vật. Đối với DN sản xuất thì vốn vật tư hàng hóa là hàng tồn kho (HTK)
như nguyên liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ; sản phẩm sản xuất dở dang, bán
thành phẩm; thành phẩm. Đối với DN thương mại thì vốn vật tư hàng hóa chủ
yếu là hàng hóa dự trữ phục vụ cho việc bán ra.
Việc phân loại VLĐ theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét
đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của DN. Mặt khác, thông
qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng các thành
phần vốn và biết được kết cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện để định hướng điều
chỉnh hợp lý có hiệu quả.
* Dựa theo vai trò của VLĐ đối với quá trình SXKD, VLĐ được chia thành 3
loại:
- VLĐ trong khâu dự trữ SXKD bao gồm: Vốn nguyên, nhiên, vật liệu, phu
tùng thay thế, các công cụ lao động nhỏ,…
- VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất bao gồm: các khoản giá trị sản phẩm dở

dang, bán thành phẩm tự chế, các khoản chi phí trả trước.
- VLĐ trong khâu lưu thông bao gồm: vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý DN đánh giá được mức độ đầu
tư VLĐ vào các giai đoạn của quá trình sản xuất hợp lý hay không để có định

12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

hướng điều chỉnh kịp thời. Hơn nữa, nó còn giúp cho các nhà quản lý thấy được
vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình SXKD của DN. Trên cơ sở đó
đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp
lý, tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ.
1.1.2 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn thì có thể chia nguồn vốn lưu
động thành hai loại:
- Nguồn VLĐ thường xuyên: là nguồn có tính chất ổn định nhằm hình thành
nên TSLĐ thường xuyên cần thiết cho DN. Nguồn vốn này bao gồm các khoản
vốn dài hạn và vốn chủ sở hữu.
Cách xác định:
Nguồn VLĐ thường xuyên = Tổng nguồn VLĐ – Nguồn VLĐ tạm thời
- Nguồn VLĐ tạm thời: là nguồn vốn ngắn hạn dưới 1 năm chủ yếu để đáp
ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình SXKD
của DN. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, vay của
các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác…
Việc phân loại nguồn VLĐ trên giúp cho người quản lý xem xét huy động

các nguồn VLĐ một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ
chức sử dụng VLĐ trong DN. Ngoài ra nó còn giúp nhà quản lý lập kế hoạch tài
chính hình thành nên những dự định về tổ cức sử dụng nguồn vốn trong tương lai
trên cơ sở xác định quy mô, lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn VLĐ mang
lại hiệu quả cao nhất cho DN.
*Các mô hình chủ yếu để tài trợ cho vốn lưu động.

13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Về cơ bản, nguồn vốn lưu động thường xuyên đảm bảo cho tài sản lưu động
thường xuyên và tạo ra mức độ an toàn cho doanh nghiệp trong kinh doanh, còn
nguồn vốn lưu động tạm thời sẽ bảo đảm cho tài sản lưu động tạm thời, song
không nhất thiết phải như vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt các mô
hình tài trợ vốn sau:
- Mô hình 1: Toàn bộ tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên được
đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên và toàn bộ tài sản lưu động tạm thời
đươc đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.

Tiền

TSLD tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời

TSLD thường xuyên


Nguồn vốn
thường xuyên

TSCĐ
Thời gian
HÌNH 1.1: MÔ HÌNH TÀI TRỢ THỨ NHẤT
+ Ưu điểm của mô hình này là : Giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro
trong thanh toán, mức độ an toàn cao hơn. Giảm bớt được chi phí trong sử dụng
vốn.
+ Hạn chế: Chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn, thường
vốn nào nguồn vốn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn song kém linh hoạt
hơn.

14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Mô hình 2: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần TSLĐ tạm
thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, phần còn lại TSLĐ tạm thời
được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.

Tiền

TSLD tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời


TSLD thường xuyên

Nguồn vốn
thường xuyên

TSCĐ
Thời gian
HÌNH 1.2: MÔ HÌNH TÀI TRỢ THỨ HAI.
+ Ưu điểm của mô hình này là: Khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức
cao.
+ Hạn chế: Chi phí sử dụng vốn cao vì phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn
và trung hạn.
-Mô hình 3: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm bảo
bằng nguồn vốn thường xuyên, một phần TSLĐ thường xuyên và TSLĐ tạm thời
được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.

15


Luận văn tốt nghiệp

Tiền

Học viện tài chính

TSLD tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời


Nguồn vốn
thường xuyên

TSLD thường xuyên

TSCĐ
Thời gian
HÌNH 1.3: MÔ HÌNH TÀI TRỢ THỨ BA.
+ Ưu điểm của mô hình này là việc sử dụng vốn linh hoạt, chi phí sử dụng
vốn thấp hơn vì sử dụng nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn.
+ Nhược điểm: Khả năng gặp rủi ro cao hơn.
1.2 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp được định nghĩa là việc hoạch định,
tổ chức thực hiện, kiểm soát và điều chỉnh quá trình tạo lập và sử dụng vốn lưu
động phục vụ cho các hoạt động của doanh nghiệp, góp phần vào việc hoàn
thành các mục tiêu chung của doanh nghiệp.

16


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm quản trị về vốn bằng tiền,
quản trị hàng tồn kho, quản trị các khoản phải thu nhằm đảm bảo cho quá trình
tái sản xuất được diễn ra thường xuyên, liên tục và hiệu quả.
1.2.1.2 Mục tiêu quản trị vốn lưu động.

Xuất phát từ tầm quan trọng của vốn lưu động, có thể thấy rằng vốn lưu động
là điều kiện vật chất không thể thiểu được của quá trình tái sản xuất. Chính vì
vậy, quản trị vốn lưu động là một mảng rất quan trọng trong quản trị tài chính
doanh nghiệp.
Vì vậy, công tác quản trị vốn lưu động là nhằm các mục tiêu chính sao đây:
- Huy động vốn đầy đủ, đáp ứng kịp thời nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
- Đảm bảo tổ chức sử dụng VLĐ tiết kiệm, có hiệu quả nhằm tối đa hóa lợi
ích của chủ sở hữu doanh nghiệp.
- Đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và ổn định.
Có thể nói ngắn gọn mục tiêu quản trị vốn lưu động là có thể giải quyết hài
hòa mối quan hệ giữa sinh lời và rủi ro, để có thể tối đa hóa sinh lời và tối thiểu
hóa rủi ro cho doanh nghiệp.
1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động.
Khái niệm nhu cầu vốn lưu động: là số vốn tiền tệ cần thiết mà doanh nghiệp
trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và khoản tiền
khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp, có thể xác
định theo công thức sau:

17


Luận văn tốt nghiệp

Nhu cầu vốn lưu
động

Học viện tài chính

=


Vốn hàng tồn
kho

+

Nợ phải
thu

-

Nợ phải trả nhà
cung cấp

Nhu cầu VLĐ của DN là nhu cầu tối thiểu ở mức cần thiết nhất định, đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của DN diễn ra bình thường liên tục…
Trong điều kiện các DN hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, mọi nhu
cầu về VLĐ cho SXKD của DN đều phải tự tài trợ thì điều này càng có ý nghĩa
quan trọng tác động thiết thực vì:
- Tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn tiết kiệm và hợp lý, nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Đáp ứng yêu cầu SXKD của DN được tiến hành bình thường và liên tục.
- Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh của DN.
- Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu VLĐ của
DN.
Nếu DN xác định nhu cầu VLĐ quá cao dẫn đến tình trạng thừa vốn gây ứ
đọng vật tư, hàng hóa, sử dụng vốn lãng phí, vốn chậm luân chuyển và phát sinh
nhiều chi phí không hợp lý làm giảm lợi nhuận của DN.
Ngược lại, nếu DN xác định nhu cầu VLĐ quá thấp thì sẽ gây khó khăn cho
hoạt động SXKD của DN. DN sẽ thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục,

gây nên những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và
thực hiện hợp đồng đã kí kết với khách hàng.
Xác định nhu cầu VLĐ là căn cứ kiểm tra tình hình sử dụng VLĐ của DN
trong quá trình kinh doanh và là cơ sở tạo điều kiện cho VLĐ được luân chuyển

18


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

thuận lợi. Tuy nhiên VLĐ không phải là đại lượng cố định mà thường xuyên
biến động do chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: quy mô SXKD, sự biến
động giá cả vật tư hàng hóa, trình độ tổ chức quản lý vốn, mức tồn kho, phương
thức bán hàng, chính sách tiền lương đối với người lao động của DN… Xác định
đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết để đảm bảo hoạt động SXKD của
DN được tiến hành thường xuyên liên tục, tiết kiệm và hiệu quả kinh tế cao là
một nội dung quan trọng trong quản trị tài chính DN.
* Cách xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Có rất nhiều cách xác định nhu cầu VLĐ của DN nhưng gộp lại làm 2 nhóm
phương pháp và phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
- Phương pháp trực tiếp:
Phương pháp này căn cứ vào những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng
VLĐ ứng ra để xác định VLĐ thường xuyên cần thiết. Trình tự tiến hành của
phương pháp này như sau:
+ Xác định lượng HTK cần thiết cho hoạt động SXKD của DN.
+ Xác định chính xác lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ và khoản tín dụng
cung cấp cho khách hàng.
+ Xác định khoản nợ phải trả cho người cung ứng

+ Tổng hợp nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết của DN
Trên cơ sở tính toán nhu cầu vốn dự trữ HTK, dự kiến khoản phải thu và
khoản phải trả. Có thể xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết năm kế
hoạch của DN theo công thức:

19


Luận văn tốt nghiệp

Nhu cầu vốn
lưu động

=

Học viện tài chính

Mức dự trữ
hàng tồn
kho

+

Khoản phải
thu từ
khách hàng

-

Khoản phải

trả nhà cung
cấp

Nhu cầu VLĐ xác định theo phương pháp này tương đối sát và phù hợp với
DN trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay. Tuy vậy, nó vẫn còn bộc lộ nhiều
hạn chế như: việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và
mất nhiều thời gian.
- Phương pháp gián tiếp:
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn. Ở
đây có thể chia làm 2 trường hợp:
+ Trường hợp 1: Dựa vào hệ số VLĐ tính theo doanh thu được rút ra từ thực
tế hoạt động của các DN cùng loại trong ngành, trên cơ sở đó xem xét quy mô
kinh doanh dự kiến theo doanh thu của DN mình để rút ra nhu cầu VLĐ cần
thiết. Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn
chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu VLĐ khi thành lập DN với quy mô
nhỏ.
+ Trường hợp 2: Dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành nhu cầu
VLĐ, bao gồm: HTK, nợ phải thu từ khách hàng và nợ phải trả nhà cung cấp (số
nợ phải trả phát sinh có tính chất tự động và có chu kỳ) với doanh thu thuần của
kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu VLĐ tính theo doanh thu và sử dụng
tỷ lệ này để xác định nhu cầu VLĐ cho các kỳ tiếp theo.
1.2.2.2 Phân bổ vốn lưu động.

20


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


Để kinh doanh bất kì doanh nghiệp nào cũng cần có vốn, với mỗi doanh
nghiệp khác nhau lại có cơ cấu vốn khác nhau nhất định. Song việc phân bổ vốn
ấy như thế nào cho hợp lý lại có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn
nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. Nhiều nhà quả trị doanh
nghiệp cho rằng, hiền nay việc huy động vốn không khó bằng quản lý và sử dụng
vốn như thế nào cho hiệu quả và đem lại lợi nhuận.
Phân bổ VLĐ là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiếm trong
tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất
kinh doanh, vấn đề tổ chức quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết
định đến sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện
nền kinh tế thị trường như hiện nay. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu
quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tổ chức được tốt quá trình mua
sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các giai
đoạn luân chuyển để vốn luân chuyển từ loại này thành loại khác, từ hình thái
này sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay của vốn.
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có nhiều
cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu cầu
của công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phân loại và sử dụng vốn của
những kỳ trước, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý kỳ này
để ngày càng sử dụng hiệu quả hơn vốn lưu động. Cũng như từ các cách phân
loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn lưu động của mình theo
những tiêu thức khác nhau.
* Dựa theo hình thái biểu hiện và tính hoán tệ của vốn, vốn lưu động bao
gồm: vốn bằng tiền, các khoản phải thu và vốn vật tư hàng hóa.

21


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

- Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển.
- Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng. Ngoài
ra, với một số trường hợp mua sắm DN còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng
cho người cung ứng, cũng hình thành nên các khoản phải thu.
- Vốn vật tư hàng hóa:
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa bao gồm: vốn tồn kho
nguyên vật liệu, vốn sản phẩm dở dang, vốn bán thành phẩm, vốn thành phẩm.
Trong doanh nghiệp thương mại vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các
loại hàng hóa dự trữ.
* Dựa theo vài trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh,
vốn lưu động bao gồm:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản: Vốn nguyên vật
liệu chính, vốn nguyên vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn
vật tư đóng gói, vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất bao gồm: Vốn sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, vốn về chi phí trả trước ngắn hạn
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm: Vốn thành phẩm,vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho
vay ngắn hạn…

22


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


1.2.2.3 Quản trị vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền ( gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển ) là một
bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản có tính
thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên đặc điểm của vốn bằng tiền là bản thân nó không tự sinh lời.
nó chỉ sinh lời khi được đầu tư sử dụng vào một mục đích nhất định.
Do đó, yêu cầu của quản trị vốn bằng tiền là vừa phải đảm bảo sự an toàn
tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng phải đáp ứng kịp
thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp.
* Sự cần thiết quản trị tiền mặt
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi lưu trữ tiền mặt cũng nhăm đến các mục đích
sau.
- Thông suốt quá trình tạo ra các giao dịch kinh doanh ( động cơ hoạt động
sản xuất kinh doanh): mua sắm nguyên vật liệu, hàng hóa và thanh toán các chip
hí cần thiết cho doanh nghiệp hoạt động bình thường ( trả lương công nhân, nộp
thuế…).
- Mục đích đầu cơ: doanh nghiệp lợi dụng các cơ hội tạm thời như sự sụt giá
tức thời về nguyên vật liệu, chiết khấu… để gia tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
-Mục đích dự phòng: trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,tiền mặt
có điểm luân chuyển không theo một quy luật nhất định nào. Do vậy doanh
nghiệp cần phải duy trì một vùng đệm an toàn để thỏa mãn các nhu cầu tiền mặt
bất ngờ.

23


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


* Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị tiền mặt.
-Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt.
+Đẩy nhanh việc chuẩn bị và gởi hóa đơn bằng cách vi tính hóa hóa
đơn,gửi kèm theo hàng, gửi qua fax,yêu cầu thanh toán trước,cho phép ghi nợ
trước.
+Đem lại cho khách hàng những mối lợi để khuyến khích họ sớm trả nợ
bằng cách áp dụng chính sách chiết khấu đối với những khoản nợ thanh toán
trước hạn.
-Giảm tốc độ chi tiêu.
Doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận bằng cách thực hiện giảm tốc độ
chi tiêu tiền mặt để có thêm tiền mặt nhằm đầu tư sinh lợi bằng cách: thay vì
dùng tiền thanh toán sớm các hóa đơn mua hàng, nhà quản trị tài chính nên trì
hoãn việc thanh toán những chi tiêu trong phạm vi thời gian mà các chi phí tài
chính, tiền phạt hay sự xói mòn vị thế tín dụng thâp hơn những lợi nhuận do việc
chậm thanh toán đem lại.
*Lập dự toán ngân sách tiền mặt.
Ngân sách tiền mặt là dự án lưu chuyển tiền tệ cho thấy thời điểm và số
lượng luồng tiền mặt vào và ra trong một thời kỳ, thường là hàng tháng. Mục
đích lập dự toán này để các nhà quản trị tài chính có khả năng tốt hơn về xác
định nhu cầu tiền mặt tương lai, hoạch định để tài trợ cho các nhu cầu tái sản
xuất, thực hiện kiểm soát tiền mặt và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

24


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


*Một số công cụ sử dụng đánh giá tiền mặt.
1. Vòng quay tiền mặt
Vòng quay tiền
mặt

Doanh thu thuần
Tiền mặt bình quân

=

Trong đó: Tiền mặt bình quân = (TMđầu kỳ + TM cuối Kỳ)/2
2. Chu kỳ vòng quay tiền mặt
Chu kì vòng quay tiền
mặt

Tiền mặt
Tiền bán hàng trung bình một ngày

=

1.2.2.4 Quản trị các khoản phải thu.
* Khái niệm khoản phải thu và tầm quan trọng của quản lý khoản phải thu:
Nội dung của khoản phải thu của doanh nghiệp bao gồm phải thu của khách
hàng, phải thu tạm ứng và phải thu khác; trong đó khoản phải thu khách hàng là
chủ yếu, là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc dịch
vụ, xuất phát từ việc doanh nghiệp áp dụng chính sách bán chịu cho khách hàng
với mục đích bán chịu là nhằm tăng sản lượng, tăng doanh thu. Tuy nhiên, nếu
các khoản phải thu quá lớn, tức số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao,
hoặc không thể kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu tới hoạt động SXKD của doanh
nghiệp.

Quản trị khoản phải thu cũng liên quan tới sự đánh đổi lợi nhuận và rủi ro
trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ.

25


×