Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh ninh thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀ O TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NỮ MAI LY

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Diệu

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Ngày 10/01/2017, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký ban
hành Chỉ thị số 02/CT-NHNN về tăng cường bảo đảm an toàn hệ thống các tổ chức
tín dụng (TCTD), tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại hệ thống các TCTD và xử lý nợ xấu.
Chỉ thị đã giao nhiệm vụ và giải pháp cụ thể đố i với các đơn vi ̣ thuô ̣c Ngân hàng
Nhà nước, Công ty quản lý tài sản của các TCTD (VAMC) và các TCTD, trong đó
có hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND). Theo đó cần nâng cao năng lực cạnh
tranh của các TCTD: Tăng cường củng cố, chấn chỉnh hệ thống QTDND; kiên
quyết xử lý các QTDND yếu kém, không có khả năng phục hồi, không để xảy ra đổ
vỡ gây mất ổn định kinh tế - xã hội và hoạt động ngân hàng ở địa phương. Xây
dựng Đề án “Phát triển hệ thống QTDND đến năm 2020 và định hướng đến năm


2030”
Vì vậy việc nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống QTDND nói chung
và các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận nói riêng tiếp tục mang tính cấp bách.
Từ khi thành lập đến nay, hoạt động của các QTDND trên địa bàn đã từng
bước được chấn chỉnh, củng cố nhằm hướng tới mục tiêu phát triển ổn định, tăng
trưởng bền vững. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động của
QTDND thời gian qua cũng gặp phải không ít những khó khăn, thách thức.
Để giải quyết các vấn đề thực tiễn trên, dựa trên việc tổng hợp các số liệu,
thông qua phân tích thực trạng hoạt động của các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận trong giai đoạn 2012-2016, luận văn đã tìm ra những mặt còn hạn chế trong
hoạt động tại QTDND và đưa ra các giải pháp mà QTDND cần áp dụng để từng
bước nâng cao chất lượng hoạt động của mình. Đồng thời luận văn cũng đề xuất
một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Hợp tác xã chi nhánh
Bình Thuận, các cấp chính quyền địa phương phối hợp hỗ trợ trong quá trình hoạt
động của QTDND.


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường
đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước
đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực
và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN NỮ MAI LY


LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một các hoàn chỉnh, bên cạnh sự
nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn tận tình của Quý Thầy Cô, cũng
như sự động viên ủng hộ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian
học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Đầu tiên, tôi gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Trường Đại học Ngân hàng –
Thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức khóa học để tôi có cơ hội tham gia học tập và
nghiên cứu khoa học.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Hồ Diệu, người đã tận
tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô trong trường đã truyền đạt lại cho tôi những kiến
thức bổ ích để tôi có thể thực hiện được nghiên cứu này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các anh chị
đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.
Xin trân trọng cảm ơn!

Học viên nghiên cứu

Nguyễn Nữ Mai Ly


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu: .................................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 2
2. Mục tiêu của đề tài: ...................................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................... 3
3. Câu hỏi nghiên cứu: .................................................................................................... 4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:............................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu:............................................................................................. 4
6. Nội dung nghiên cứu: ................................................................................................... 4
7. Đóng góp của luận văn:................................................................................................ 5
8. Kết cấu luận văn: .......................................................................................................... 5
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: .............................................................. 6
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUỸ TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG: ............................................................................................................................ 14
1.1. Cơ sở lý luận về Quỹ tín dụng .................................................................................. 14
1.1.1. Khái niệm về Quỹ tín dụng ................................................................................... 14
1.1.2. Đặc điểm của Quỹ tín dụng.................................................................................... 16
1.1.3. Tổ chức và nguyên tắc hoạt động của Quỹ tín dụng .............................................. 16
1.1.3.1. Tổ chức các Quỹ tín dụng .................................................................................. 16
1.1.3.2. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ tín dụng ............................................................. 18
1.1.4. Các nghiệp vụ hoạt động của Quỹ tín dụng ........................................................... 19
1.1.5. Vai trò của Quỹ tín dụng ........................................................................................ 19
1.2. Hiệu quả hoạt động của Quỹ tín dụng....................................................................... 21
1.2.1. Hiệu quả hoạt động là gì ........................................................................................ 21
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ tín dụng.................................. 25
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng................................................................... 25


1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời .............................................................. 28
1.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản ............................................................. 29
1.2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro ................................................................................ 30
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động .................................................... 31
1.2.3.1. Nhân tố khách quan ............................................................................................. 31
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan ................................................................................................ 32
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2012-2016 ...... 35

2.1. Quá trình hình thành và phát triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam ....... 35
2.2. Sự ra đời và phát triển các Quỹ tín dụng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ....................... 37
2.3. Hiệu quả hoạt động các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai
đoan 2012-2016 ............................................................................................................... 38
2.3.1. Các chỉ tiêu tăng trưởng ......................................................................................... 39
2.3.1.1. Tình hình nguồn vốn ........................................................................................... 39
2.3.1.1.1. Vốn điều lệ ....................................................................................................... 40
2.3.1.1.2. Vốn huy động từ dân cư và tổ chức ................................................................ 42
2.3.1.1.3. Vốn đi vay ....................................................................................................... 46
2.3.1.2. Hoạt động tín dụng ............................................................................................. 46
2.3.1.3. Kết quả kinh doanh ............................................................................................ 49
2.3.1.4. Công tác phát triển thành viên ........................................................................... 50
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ................................................................ 51
2.3.3 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản ................................................................ 52
2.3.3.1. Chỉ tiêu dư nợ/tổng nguồn vốn .......................................................................... 52
2.3.3.2. Chỉ tiêu dư nợ/tổng vốn huy động ..................................................................... 53
2.3.4. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh rủi ro ........................................................................ 54
2.3.4.1. Chỉ tiêu nợ quá hạn trên dư nợ ........................................................................... 54
2.3.4.2. Tỷ lệ an toàn ....................................................................................................... 57
2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân tỉnh Ninh Thuận
giai đoạn 2012-2016 ......................................................................................................... 58


2.4.1. Kết quả đạt được .................................................................................................... 58
2.4.2. Những khó khăn, tồn tại trong quá trình hoạt động ............................................... 59
2.4.3. Nguyên nhân .......................................................................................................... 63
2.4.3.1. Bên ngoài ............................................................................................................ 63
2.4.3.2. Bên trong ............................................................................................................. 64
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUỸ TÍN
DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN ................................... 67

3.1. Định hướng phát triển Quỹ tín dụng nhân dân giai đoạn 2016-2020 ....................... 67
3.2. Giải pháp đối với Quỹ tín dụng nhân dân ................................................................. 68
3.2.1. Tăng vốn điều lệ ..................................................................................................... 68
3.2.2 Huy động vốn .......................................................................................................... 69
3.2.3 Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm ............................................................................ 71
3.2.4. Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân ......................... 72
3.2.5. Một số giải pháp hỗ trợ khác .................................................................................. 73
3.2.5.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.................................................................. 73
3.2.5.2. Ứng dụng công nghệ thông tin ............................................................................ 75
3.2.5.3. Tổ chức và hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân phải gắn chặt với chính quyền
địa phương ........................................................................................................................ 76
3.2.5.4. Một số giải pháp khác đối với các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận....................................................................................................................... 77
3.3. Các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại Quỹ tín dụng nhân dân tỉnh
Ninh Thuận....................................................................................................................... 77
3.3.1. Đối với chi nhánh Ngân hàng Nhà nước................................................................ 77
3.3.2 Đối với Ngân hàng Hợp tác xã chi nhánh Bình Thuận ........................................... 79
3.3.3 Đối với cấp ủy, chính quyền địa phương nơi có Quỹ tín dụng nhân dân đóng
trên địa bàn ....................................................................................................................... 79
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Ý nghĩa từ


1

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

2

QTDNDTW

Quỹ tín dụng nhân dân trung ương

3

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

4

NH HTX

Ngân hàng Hợp tác xã

5

NHTM

Ngân hàng thương mại


6

TCTD

Tổ chức tín dụng

7

HĐQT

Hội đồng quản trị

8

BKS

Ban kiểm soát

9

ROE

10

ROA

Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản

11


NIM

Hệ số chêch lệch lãi ròng

Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu

Thông tư số 04/2015/TT-NHNN
12

Thông tư 04

ngày 31/3/2015 quy định về quỹ
tín dụng nhân dân

13

Web

Website

14

DN

Doanh nghiệp

15

VHĐ


Vốn huy động

16

VĐL

Vốn điều lệ


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 1.1

Sự khác nhau cơ bản giữa QTDND và Ngân hàng Thương mại

25

2

Bảng 2.1


Nguồn vốn của QTDND Ninh Thuận giai đoạn 2012- 2016

42

3

Bảng 2.2

Vốn điều lệ của từng QTDND trên địa bàn giai đoạn 2012-2016

44

4

Bảng 2.3

Huy động trong và ngoài thành viên của từng QTDND

47

5

Bảng 2.4

Dư nợ từng QTDND trên địa bàn tỉnh

52

6


Bảng 2.5

Cơ cấu dư nợ tại QTDND tỉnh Ninh Thuận

53

7

Bảng 2.6

Lợi nhuận của các QTDND trên địa bàn

54

8

Bảng 2.7

Chỉ tiêu ROA và ROE qua các năm 2012-2016

55

9

Bảng 2.8

Chỉ tiêu Tổng dư nợ /Tổng nguồn vốn

57


10

Bảng 2.9

Chỉ tiêu Tổng dư nợ/tổng huy động vốn

58

11

Bảng 2.10

Tỷ lệ an toàn vốn của hệ thống QTDND tỉnh Ninh Thuận

61

12

Bảng 2.11

Tỷ lệ an toàn vốn của từng QTDND qua các năm

62


DANH MỤC HÌNH
STT

Hình


Nội dung

Trang

1

Hình 2.1

Mô hình QTDND giai đoạn này

39

2

Hình 2.2

Mô hình hệ thống QTDND ngày nay

40

3

Hình 2.3

Mô hình tổ chức của từng QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

41

4


Hình 2.4

Cơ cấu nguồn vốn QTDND

43

5

Hình 2.5

Tốc độ tăng vốn điều lệ của hệ thống QTDND Ninh Thuận

45

6

Hình 2.6

Tình hình vốn huy động QTDND từ năm 2012-2016

46

7

Hình 2.7

Vốn huy động của từng QTDND trên địa bàn tỉnh

47


9

Hình 2.8

Tỷ lệ huy động vốn trong và ngoài thành viên của QTDND

49

10

Hình 2.9

Tình hình vốn vay của QTDND

50

11

Hình 2.10

Tình hình dư nợ của QTDND tỉnh Ninh Thuận

51

12

Hình 2.11

Tình hình kết quả kinh doanh QTDND tỉnh Ninh Thuận


53

13

Hình 2.12

Số lượng thành viên tham gia QTDND tỉnh Ninh Thuận

55

14

Hình 2.13

Tốc độ tăng trưởng ROA và ROE của các QTDND qua các năm

56

15

Hình 2.14

Diễn biến nợ xấu QTDND Ninh Thuận

59

16

Hình 2.15


Tỷ lệ nợ xấu các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

59

17

Hình 2.16

Nợ xấu các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

60

giai đoạn 2012-2016


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới từ những năm 1986, chuyển nền kinh
tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Đó cũng chính là sự chuyển đổi từ một nền kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu,
mang nhiều tính tự cung tự cấp sang một nền kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường.
Nhu cầu cần vốn để đầu tư cho phát triển sản xuất kinh doanh của nền kinh tế trong
giai đoạn chuyển đổi theo đó gia tăng đáng kể và liên tục. Trong hoàn cảnh đó,
người dân đã nhận thấy nhu cầu cấp bách cần phải hợp tác, liên kiết lại để tồn tại.
Đảng và Nhà nước đã sớm nhận ra được điều này và đã có chủ trương giúp cho
người dân xây dựng các tổ chức tín dụng hợp tác từ năm 1993.
Bằng quyết định 390/Ttg ban hành ngày 27/7/1993 của Thủ tướng Chính

phủ, các tổ chức tín dụng hợp tác cần được thí điểm thành lập và tổ chức lại với tên
gọi QTDND. Theo đó, Nhà nước có thái độ và chính sách khuyến khích phát triển
các QTDND.
Với nhu cầu của người dân xuất phát từ điều kiện thực tiễn Việt Nam trong
giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, với thái độ ủng hộ và khuyến khích của Đảng và Nhà nước cũng như với
những cơ sở pháp lý nền tảng đã được ban hành thì việc phát triển các QTDND đã
thực sự trở thành một tất yếu ở Việt Nam.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động ngân hàng ngày càng
đa dạng về số lượng các TCTD cũng như các nghiệp vụ ngày càng phức tạp. Hoạt
động của hệ thống các QTDND còn nhiều hạn chế do quy mô còn quá nhỏ, năng
lực tài chính thấp, địa bàn hoạt động nhỏ hẹp, khả năng cạnh tranh kém, trình độ
cán bộ còn yếu nên tiềm ẩn nhiều rủi ro trong hoạt động. Nếu xảy ra rủi ro thì hậu
quả sẽ rất nghiêm trọng, có ảnh hưởng không những đến nền kinh tế nông thôn mà
còn ảnh hưởng lớn đến tình hình chính trị, xã hội trên địa bàn nông thôn. Hệ thống
QTDND chỉ có thể vượt qua những khó khăn và thách thức khi khắc phục những
mặt yếm kém tồn tại trong quá trình hoạt động và phát huy những ưu điểm của loại
hình TCTD hợp tác. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các
QTDND là vấn đề hết sức cấp thiết trong giai đoạn hiện nay


2
1.2. Tính cấp thiết của đề tài:
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng
(khoá VII) về tiếp tục đổi mới, phát triển kinh tế xã hội nông thôn, Ban Bí thư
Trung ương Đảng đã cho chủ trương thí điểm thành lập mô hình QTDND. Ngày
27/7/1993 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 390/TTg cho phép triển khai
Đề án thí điểm thành lập QTDND.
Trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận có 03 QTDND đang hoạt động, các QTDND
này được thành lập trong giai đoạn 1995-1996. Những năm qua, nền kinh tế trên địa

bàn tỉnh đã vượt qua nhiều khó khăn, sớm tạo được thế ổn định và tốc độ phát triển
khá. Đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của đông đảo của nhân dân được cải thiện
rõ rệt, đặc biệt nhiều vùng nông thôn trong tỉnh đã có một số thay đổi căn bản và tốc
độ đô thị hoá nhanh, với những thành tựu to lớn trên tỉnh nhà đã tận dụng triệt để
mọi nguồn lực từ ngoại lực và nội lực để dành cho phát triển trong đó phải kể đến
nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của các QTDND, đây là nguồn vốn đã góp
phần không nhỏ cho việc phát triển kinh tế của tỉnh nhà. Hệ thống QTDND tỉnh
Ninh Thuận đã và đang có những đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế xã hội
của địa phương, nhất là khu vực nông nghiệp nông thôn.
Cuối năm 2011, trước những khó khăn của nền kinh tế, những yếu kém, rủi
ro tích lũy nhiều năm trước của hệ thống ngân hàng đã bộc lộ. Không ít TCTD gặp
khó khăn về thanh khoản, nợ xấu cao, có nguy cơ đổ vỡ, đe dọa sự an toàn của hệ
thống các TCTD. Hệ thống QTDND Việt Nam cũng không thể tránh khỏi bị ảnh
hưởng. Các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận cũng phải thường xuyên đương
đầu với sự biến đổi ngày càng nhanh của môi trường và sự cạnh tranh ngày càng
quyết liệt trong ngành.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động ngân hàng ngày càng
đa dạng về số lượng các TCTD cũng như các nghiệp vụ ngày càng phức tạp, bên
cạnh những nỗ lực rất lớn để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường kinh
doanh mới như: đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tìm
kiếm thị trường… thì hoạt động của hệ thống các QTDND còn nhiều hạn chế do
quy mô còn quá nhỏ, năng lực tài chính thấp, địa bàn hoạt động nhỏ hẹp, khả năng
cạnh tranh kém, trình độ cán bộ còn yếu nên tiềm ẩn nhiều rủi ro trong hoạt động.
Nếu xảy ra rủi ro thì hậu quả sẽ rất nghiêm trọng, có ảnh hưởng không những đến


3
nền kinh tế nông thôn mà còn ảnh hưởng lớn đến tình hình chính trị, xã hội trên địa
bàn nông thôn. Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện chính sách tín dụng đầu tư
phát triển trên địa bàn tỉnh, các QTDND cũng đã bộc lộ một số tồn tại làm cho chất

lượng hoạt động hiệu quả chưa cao.
Vì vậy việc phân tích hoạt động tại QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận là
rất quan trọng và cần thiết nhằm nâng cao chất lượng hoạt động từ đó phát huy vai
trò của nguồn vồn tín dụng đầu tư đặc biệt là đối với sự phát triển kinh tế – xã hội
của tỉnh.
Có thể thấy rằng việc tìm ra các giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực của mình để khai thác các cơ hội, hạn chế những nguy cơ là việc làm cấp
thiết của các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận trong giai đoạn hiện nay. Với
những lý do trên, xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, tác giả quyết định lựa chọn đề tài
“Nâng cao hiệu quả hoạt động của các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận” là
chủ đề nghiên cứu cho luận văn. Theo đó, tác giả sẽ tập trung hệ thống hóa các luận
cứ khoa học và đánh giá toàn diện quá trình hoạt động của các QTDND trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận. Từ đó, tác giả đề xuất một số khuyến nghị, giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận cho phù hợp
với thực tiễn và xu thế hội nhập của nền kinh tế.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận nhằm chỉ ra những yếu kém và nguyên nhân.
Đề ra một số giải pháp đồng bộ và có tính khả thi góp phần nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động tại các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận hiện nay
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn, luận vân phân tích đánh giá
hiệu quả hoạt động trong năm năm gần đây của QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu nhằm xác định mục tiêu và đề xuất các
giải pháp nâng cao hoạt động của hệ thống QTDND trên địa bàn tỉnh ngày càng ổn
định, tăng trưởng bền vững, khẳng định chủ trương củng cố, chấn chỉnh, hoàn thiện
và phát triển hệ thống QTDND là đúng đắn, đáp ứng mục tiêu phát triển loại hình
kinh tế Hợp tác xã kiểu mới.



4
Do nghiệp vụ chủ yếu của QTDND là huy động vốn và cho vay, nên mục
tiêu nghiên cứu hướng đến tình hình huy động và sử dụng vốn, tình hình nợ xấu và
lợi nhuận của QTDND Ninh Thuận.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của QTDND khác với NHTM thế
nào?
- Các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận hoạt động có hiệu quả không?
Lý do tại sao?
- Các nhà quản trị QTDND cần có giải pháp gì để nâng cao hiệu quả hoạt
động?
- Các cơ quan quản lý nhà nước đã làm gì và cần phải làm gì để hỗ trợ các
QTDND?
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả hoạt động của các QTDND
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu tình hình hoạt động của các QTDND trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận dựa trên việc phân tích thực trạng các QTDND tác động
đến hiệu quả kinh tế trên địa bàn.
+ Phạm vi thời gian: Khảo sát số liệu hoạt động của các QTDND trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận từ năm 2012-2016.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính
- Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu trong hoạt động qua các
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo công tác tín dụng, báo cáo công tác
huy động vốn của các QTDND từ năm 2012 – 2016, so sánh số tương đối, tuyệt đối
kết hợp dùng đồ thị để biểu diễn những chỉ tiêu.
- Đối tượng khảo sát: tổ chức thăm dò ý kiến các khách hàng gửi tiền với

QTDND để có những đánh giá khách quan về các điểm mạnh và yếu?
6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tổng quan: tham khảo các nghiên cứu trước có liên quan đến
việc củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của QTDND.


5
Tổng hợp các cơ sở lý luận chung về mô hình hoạt động và tổ chức của
QTDND.
Phân tích tình hình hoạt động của các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
vào giai đoạn 2012-2016. Qua đó tổng kết những thành tựu đã đạt được, tìm ra
những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó.
Đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm hoàn nâng cao hiệu quả hoạt động của
các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
7. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận, thực tiễn cơ bản có liên quan về hoạt
động và tổ chức của QTDND, phân tích tình hình hoạt động của các QTDND trên
giác độ thực tiễn công việc.
Phân tích thực trạng hoạt động các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
giai đoạn 2012-2016 và phát hiện ra những tồn tại còn hiện hữu trong quá trình thực
hiện. Qua đó tác giả khẳng định mặc dù hoạt động của các QTDND tỉnh Ninh
Thuận đã được cải thiện nhưng so với yêu cầu đặt ra thì còn nhiều hạn chế.
Với định hướng và mục tiêu phát triển hệ thống QTDND theo Chỉ thị số
02/CT-NHNN ngày 10/01/2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
tăng cường bảo đảm an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD), tiếp tục đẩy
mạnh cơ cấu lại hệ thống các TCTD và xử lý nợ xấu. Theo đó cần nâng cao năng
lực cạnh tranh của các TCTD: Tăng cường củng cố, chấn chỉnh hệ thống QTDND;
kiên quyết xử lý các QTDND yếu kém, không có khả năng phục hồi, không để xảy
ra đổ vỡ gây mất ổn định kinh tế - xã hội và hoạt động ngân hàng ở địa phương, tác
giả khẳng định việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các QTDND trên địa bàn

tỉnh là cần thiết. Để góp phần giải quyết vấn đề này, tác giả đề xuất giải pháp hữu
hiệu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
8. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của Luận văn nghiên cứu được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Quỹ tín dụng và hiệu quả hoạt động
Chương 2: Phân tích hiệu quả hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2012-2016


6
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các Quỹ tín dụng
nhân dân trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Từ yêu cầu phải làm rõ cơ sở lý luận QTDND và thực tiễn đối với vấn đề
hiệu quả hoạt động của TCTD để vận dụng vào việc nghiên cứu hiệu quả hoạt động
đối với QTDND, tác giả thu thập các tài liệu có liên quan đến các nội dung nghiên
cứu. Trên cơ sở tài liệu thu thập được, tác giả đã tìm hiểu xem các học giả đã đề cập
vấn đề hiệu quả hoạt động của các TCTD như thế nào? Cơ sở lý thuyết về QTDND?
Trong các kết quả nghiên cứu của họ có điểm nào luận văn có thể kế thừa để phục
vụ cho việc xây dựng nền tảng lý thuyết đáp ứng yêu cầu nghiên cứu của luận văn.
Đặc biệt là các học giả đã đề cập đến hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
của NHTM thế nào trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế để có thể tham
khảo xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả động của các QTDND Ninh Thuận. Để
đạt được mục đích này, luận văn đã thu thập tài liệu và tổng quan theo các vấn đề
sau đây:
Tình hình nghiên cứu về lĩnh vực QTDND
Lý luận về lĩnh vực QTDND còn khá mới mẻ và ít được phổ biến ở Việt
Nam. Mặc dù vậy trong thời gian qua đã có một số công trình khoa học nghiên cứu
dưới dạng luận văn tiến sĩ. Những công trình này đã nghiên cứu về hệ thống

QTDND dưới những góc độ và phạm vi khác nhau. Có thể kể đến một số công trình
tiêu biểu như:
- Doãn Hữu Tuệ 2010, Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của hệ thống Quỹ
Tín dụng nhân dân Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Hà Nội.
Luận án đã sử dụng lý thuyết về hệ thống liên kết và các nguyên lý đặc
trưng trong hoạt động của loại hình tổ chức tín dụng hợp tác. Những vấn đề lý luận
này đã được áp dụng khá rộng rãi ở những nước xây dựng thành công hệ thống tổ
chức tín dụng hợp tác, đặc biệt là ở Canada và CHLB Đức, nhưng lại chưa được
vận dụng trong quá trình xây dựng hệ thống QTDND Việt Nam. Việc xác định
đúng vị trí, chức năng của từng đơn vị cấu thành hệ thống QTDND và mối quan hệ
thực chất giữa chúng là yếu tố quyết định đối với sự phát triển bền vững của hệ


7
thống QTDND Việt Nam. Luận án đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính
để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
- Nguyễn Đình Lưu 2008, Hoàn thiện và phát triển hệ thống QTDND Việt
Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện Ngân hàng Hà Nội.
Bằng phương pháp nghiên cứu định tính, Luận án tập trung hệ thống hóa
những vấn đề lý luận cơ bản về hoàn thiện và phát triển hệ thống QTDND, phân
tích làm rõ thực trạng của quá trình hoàn thiện và phát triển hệ thống QTDND Việt
Nam, trên cơ sở đó đế xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển
hệ thống QTDND Việt Nam trong thời gian tới.
Ngoài ra trong thời gian qua cũng có nhiều bài đăng trên các tạp chí chuyên
ngành đề cập đến các khía cạnh khác nhau về hệ thống QTDND và giải pháp phát
triển tín dụng ở khu vực nông nghiệp nông thôn. Tác giả đã sưu tầm các công trình
có liên quan đến đề tài luận án, bao gồm:
- Hoàng Văn Tuấn và Nguyễn Đức Lệnh 2016, ‘Một số vấn đề đặt ra đối với
sự phát triển của các quỹ tín dụng nhân dân’, Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ, số

8 tháng 04/2016 trang 36-37
Công trình nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính để tập trung đánh giá
sự cần thiết, hiệu quả của mô hình QTDND đến sự phát triển của kinh tế thành phố
Hồ Chí Minh giai đoạn 2010-2020 và đưa ra một số vấn đề cần quan tâm đối với hệ
thống các QTDND nói chung.
- Lê Thành Tâm và Trương Thị Hoài Linh 2013, ‘Phát triển hệ thống
QTDND - giải pháp tài chính phù hợp cho khu vực nông nghiệp nông thôn’, Tạp
chí Ngân hàng, số 10 tháng 5/2013.
Bài viết tập trung nghiên cứu thực trạng và dịch vụ tài chính ở khu vực nông
nghiệp nông thôn Việt Nam, chỉ ra sự phù hợp của mô hình QTDND đối với khu
vực nông nghiệp nông thôn. Tác giả đã phân tích SWOT đối với các QTDND để
tìm ra các điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống QTDND Việt Nam và từ đó tác giả
đã đưa ra một số đề xuất nhằm phát triển hệ thống QTDND.
- Nguyễn Thị Phúc Hậu 2016, ‘Giải pháp nhằm khơi thông nguồn vốn tín
dụng cho pháp triển nông nghiệp nông thôn’, Tạp chí Thị Trường Tài Chính Tiền tệ,
số 24 tháng 12/2016 trang 21-26.


8
Tác giả đề cập đến chính sách tín dụng đối với lĩnh vực phát triển nông
nghiệp nông thôn của toàn ngành ngân hàng và đề ra các giải pháp đối với Chính
phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc hoàn thiện các quy định của pháp
luật liên quan đến tín dụng nông nghiệp nông thôn nhằm khơi thông nguồn vốn tín
dụng cho lĩnh vực phát triển nông nghiệp nông thôn cụ thể như có chính sách hỗ trợ
về nguồn vốn, lãi suất ưu đãi. Bài viết này tác giả đã áp dụng phương pháp định tính
trong nghiên cứu.
- Trần Thanh Long 2017, ‘Nâng cao hiệu quả phát triển tín dụng đối với hộ
gia đình nông thôn qua hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân tại Việt Nam’, Tạp chí
Khoa học và đào tạo Ngân hàng, số 176+177 tháng 1&2/2017 trang 80-86.
Bằng phương pháp định tính, nghiên cứu của Trần Thanh Long đã chỉ ra

những hạn chế và nguyên nhân trong việc phát triển tín dụng cho các hộ gia đình
nông thôn tại Việt Nam và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển tín dụng
đối với hộ gia đình nông thôn tại Việt Nam.
- Trần Trọng Phong, Nguyễn Thế Hiệp và Bùi Thị Hà Phương 2016, ‘Phát
triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân nhằm hạn chế tín dụng đen ở khu vực nông
thôn’, Tạp chí Thị trường Tài chính -Tiền tệ, số 18(459) phát hành tháng 9/2016trang 31.
QTDND có nhiều lợi thế trong việc tiếp cận, cho vay ở nông thôn và trên
thực tế đã có nhiều đóng góp cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
thôn nhưng lại chưa được phát triển thích đáng để đẩy lùi tình trạng tín dụng đen hiện đang có những diễn biến phức tạp. Trên cơ sở phân tích các nhân tố tác động
đến quyết định vay vốn tại QTDND của các hộ gia đình ở nông thôn, mô hình hồi
quy Logistc và Tobit được sử dụng cho 320 số liệu sơ cấp thu thập được cho thấy
có 9 biến độc lập được nghiên cứu có tác động đến quyết định vay vốn của các hộ
gia đình ở nông thôn. Trong đó các biến tuổi, thời hạn, số thành viên gia đình, mục
đích vay vốn, diện tích và chi tiêu có tác động cùng chiều tới xác suất vay vốn tại
quỹ tín dụng nhân dân trong khi thủ tục vay vốn và nghề lại có tác động ngược
chiều đến xác suất vay vốn tại quỹ tín dụng nhân dân. Từ những đánh giá thực tiễn
cũng như từ kết quả hồi quy kinh tế lượng… các tác giả một lần nữa khẳng định vai
trò của quỹ tín dụng nhân dân trong việc hạn chế tín dụng đen đồng thời đề xuất
một số giải pháp khắc phục…


9
- Trương Đông Lộc 2016, “Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các
QTDND ở khu vực đồng bằng Sông Cửu Long”, Tạp chí khoa học đào tạo Ngân
hàng, số 171 phát hành tháng 8/2016- trang 16.
Mục tiêu của nghiên cứu này phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
của QTDND ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Số liệu sử dụng trong nghiên
cứu này là số liệu dạng bảng được thu thập chủ yếu từ các báo cáo thường niên của
121 QTDND trong giai đoạn 2010- 2012. Kết quả ước lượng bằng mô hình hiệu
ứng cố định cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) của các QTDND có

mối tương quan thuận với quy mô, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tăng
trưởng vốn huy động, nhưng lại có mối tương quan nghịch với tỷ lệ nợ xấu của
chính các QTDND này. Ngoài ra, nghiên cứu này còn tìm thấy các bằng chứng để
kết luận rằng tăng trưởng kinh tế và lạm phát không có ảnh hưởng đến lợi nhuận
của các QTDND.
- Võ Thị Hoàng Nhi 2016, “Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân trong môi
trường pháp lý mới”, Tạp chí Ngân hàng, số 19 tháng 10/2016 trang 36-40.
Bài viết đã tập trung nghiên cứu những khó khăn đối với QTDND khi triển
khai hoạt động theo các quy định mới ban hành của NHNN Việt Nam, nêu các giải
pháp cụ nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống QTDND Việt Nam, tác giả sử
dụng phương pháp nghiên cứu định tính.
Tổng quan về tình hình nghiên cứu hiệu quả hoạt động
Tác giả kế thừa các kết quả của công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề
phân tích hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại, cụ thể như:
- Liễu Thu Trúc và Võ Thành Danh 2012, “Phân tích hoạt động kinh doanh
của hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam”, Tạp chí Khoa học,
2012:21a trang 158-168.
Bài viết sử dụng phương pháp phân tích hiệu quả truyền thống dựa trên phân
tích các tỷ số tài chính. Kết quả chỉ ra rằng, tỷ trọng đóng góp của hệ thống
NHTMCP vào tăng trưởng kinh tế hàng năm đang trên xu hướng tăng cao. Nhìn
chung, hiệu quả kinh doanh của cả hệ thống và các nhóm NHTMCP trong giai đoạn
nghiên cứu đều chịu tác động từ những ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng
tài chính toàn cầu năm 2008 thể hiện ở hầu hết các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt
động đều giảm mạnh. Trong đó các ngân hàng có quy mô nhỏ chịu ảnh hưởng nhiều


10
nhất và khả năng phục hồi cũng chậm nhất so với các ngân hàng có quy mô lớn và
vừa.
- Nguyễn Công Tâm và Nguyễn Minh Hà 2012, “Hiệu quả hoạt động của

ngân hàng tại các nước Đông Nam Á và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”,
Những vấn đề KINH TẾ VÀ CHÍNH TRỊ THẾ GIỚI, số 112017 trang 17-30
Bài viết này nhằm tìm hiểu hiệu quả hoạt động và các yếu tố tác động đến
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại tại các nước Đông Nam Á và rút
ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Với kỹ thuật phân tích hồi quy bảng và áp
dụng ảnh hưởng cố định, nghiên cứu đã tìm thấy hai yếu tố (mức độ an toàn vốn và
lãi suất thị trường) tác động ngược chiều hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Trong
khi đó, chất lượng tài sản, chất lượng quản trị chi phí và thanh khoản có tác động
cùng chiều lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
- Nguyễn Thị Loan và Trần Thị Ngọc Hạnh 2013, “Hiệu quả hoạt động tại
các Ngân hàng Thương mại Việt Nam”, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 270 tháng
4/2013 trang 12-25.
Trong phạm vi bài viết, nhóm tác giả đã kết hợp các phương pháp phân tích
(phương pháp phân tích định tính và định lương) để đánh giá hiệu quả hoạt động tại
Ngân hàng thương mại Việt Nam, từ đó góp phần đề xuất và vận dụng phương pháp
phân tích và gợi ý giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động Ngân hàng.
- Nguyễn Thị Ngân, Hoàng Công Gia Khanh và Đặng Hoàng Xuân Huy
2013, “Đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam”,
Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, số 86 tháng 5/2013 trang 16-32.
Nghiên cứu này dùng phương pháp phân tích màng dữ liệu (DEA) nhằm
đánh giá hiệu quả hoạt động của 34 NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2011. Kết quả
nghiên cứu cho thấy hiệu quả hoạt động trung bình của các NHTM Việt Nam có xu
hướng giảm qua các năm cụ thể giảm từ 61,1% năm 2009 xuống còn 44,9% năm
2011. Nghiên cứu cũng đưa ra một số kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của hệ thống NHTM Việt Nam nhằm phát triển bền vững.
- Trần Huy Hoàng và Nguyễn Hữu Tuân 2016, “Phân tích các yếu tố tác
động đến hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong
thời kỳ hội nhập tàichính quốc tế”, Tạp chí phát triển khoa học và công nghệ, tập 19
số Q1-2016 trang 88-101.



11
Bài viết nghiên cứu về các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của hệ
thống ngân hàngthương mại (NHTM) Việt Nam trong thời kỳ hội nhập 2005 - 2011
theo phương pháp SFA (Stochatic Frontier Panel Data). Trong đó kết quả nghiên
cứu cho thấy, hiệu quả hoạt động của các NHTM chịu ảnh hưởng bởi hai nhóm
nhân tố chính. Trong đó các nhân tố chủ quan tác động bao gồm: Thị phần, rủi ro
thanh khoản, tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài và quy mô của ngân hàng.
Các nhân tố khách quan bao gồm: Tổng thu nhập quốc nội và lạm phát của nền kinh
tế. Các nhân tố tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của các NHTM bao gồm:
tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài, quy mô ngân hàng và thị phần của ngân
hàng.
- Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang 2013, “Các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Công nghệ
Ngân hàng, số 85 tháng 4/2013 trang 11-15.
Bài viết sử dụng mô hình hồi quy Tobit dựa trên bộ số liệu của 39 NHTM
Việt Nam giai đoạn 2005-2012 để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của các NHTM Việt Nam thông qua chỉ tiêu ROA và ROE. Nghiên cứu cho
thấy, tổng chi phí hoạt động trên doanh thu có tương quan nghịch với cả ROA và
ROE; tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản càng cao thì lợi nhuận trên tổng tài sản
càng cao nhưng lại làm lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm, tỷ lệ cho vay so với
tổng tài sản càng cao thì lợi nhuận của của NHTM càng cao, tỷ lệ nợ xấu càng cao
thì hiệu quả hoạt động của các NHTM càng giảm, NHTM nhà nước hoạt động kém
hiệu quả hơn so với NHTM khác.
- Nguyễn Việt Hùng 2008, Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của các Ngân hàng Thương mại ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân.
Luận án sử dụng các môhình đánh giá hiệu quả (mô hình biến ngẫu nhiên –
SFA và mô hình bao dữ liệu –DEA) trên cơ sở đó đưa ra cách tiếp cận phù hợp cho
Việt Nam trongviệc đánh giá hiệu quả hoạt động và phân tích các nhân tố ảnh

hưởng đến hiệuquả hoạt động của các ngân hàng thương mại.
- Tạ Thị Kim Dung 2016, Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng
Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Viện Chiến lược phát
triển.


12
Luận án đã làm rõ những vấn đề lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng thương mại để vận dụng vào việc nghiên cứu hiệu quả kinh doanh đối với
ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam; đề xuất hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần trong bối cảnh
toàn cầu hóa.
Tóm lại: Qua nghiên cứu rà soát các tài liệu có liên quan, có thể nhận thấy
rằng các công trình nghiên cứu trên chỉ tập trung phân tích phát triển hệ thống
QTDND và mô hình hệ thống QTDND, các tác giả đưa ra các giải pháp chung đối
với hệ thống của QTDND. Mặt khác mỗi công trình nghiên cứu trên chỉ tập trung
làm rõ một khía cạnh nào đó của cả hệ thống QTDND, chưa đi sâu vào nghiên cứu
quá trình hoạt động cụ thể của từng QTDND. Từng QTDND sẽ có một đặc điểm
riêng do phụ thuộc vào địa bàn hoạt động, do đó phải có các giải pháp cụ thể đối
với từng QTDND cho phù hợp với thực tiễn.
Ninh Thuận là một tỉnh nhỏ trong 63 tỉnh thành trên đất nước Việt Nam.
Hàng năm tình hình hạn hán gây gắt kéo dài trên diện rộng đã ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sản xuất và đời sống người dân tác động trực tiếp đến tình hình kinh tế xã
hội của Tỉnh, tốc độ tăng trưởng GDP năm 2016 đạt 8,6%. Tổng mức đầu tư toàn xã
hội chưa lớn, chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp còn chậm chưa có sự đột phá
trong công nghiệp, dịch vụ để tạo động lực thúc đẩy phát triển và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Bên cạnh đó qua tổng hợp kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm
2016 thì tại tỉnh có 161.516 hộ hành chính trong đó số hộ nghèo 20.253 hộ chiếm tỷ
lệ trên 12,54%; số hộ cận nghèo 16.649 hộ chiếm tỷ lệ trên 10,31%. Số liệu trên đã
chứng minh tình hình kinh tế của tỉnh nhà còn gặp nhiều khó khăn, chưa phát triển.

Do đó nhu cầu vốn nhỏ lẻ đối với người dân là vô cùng cần thiết để phục vụ sản
xuất với quy mô nhỏ (mỗi hộ gia đình đôi khi chỉ cần vay vài triệu đồng), nhưng
nguồn vốn này người dân không dễ dàng tiếp cận được từ phía các NHTM.
QTDND tỉnh Ninh Thuận ra đời hoạt động chủ yếu ở khu vực nông thôn, phục vụ
thành viên của quỹ với mục tiêu huy động vốn tại chỗ để cho vay tại chỗ đã góp
phần đáp ứng nhu cầu những món vay nhỏ. Nhưng đến nay, tình hình hoạt động của
các QTDND tỉnh Ninh Thuận chưa đạt hiệu quả cao. Tại sao lại như vậy? Chưa có
công trình nghiên cứu nào lý giải về vấn đề nay và đưa ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động của các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.


13
Hoạt động của các QTDND mà cụ thể ở đề tài này là các QTDND trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận thì các nghiên cứu trước đây chưa được đề cập hoặc được
nghiên cứu qua. Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu của luận văn không trùng lắp với
các nghiên cứu đã được công bố về đối tượng nghiên cứu, không gian và thời gian
nghiên cứu.
Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn về các nội dung hoạt động của QTDND,
trên tinh thần tiếp thu, kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của các công
trình trước đây, trong luận văn đã phân tích thực trạng, chỉ rõ những mặt được và
tồn tại trong quá trình hoạt động, nêu rõ việc nâng cao hiệu quả hoạt động QTDND
Ninh Thuận là thật sự cần thiết, tác giả quan tâm đến việc nghiên cứu, đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các QTDND Ninh Thuận phù hợp
với yêu cầu trong tình hình mới.
Bên cạnh đó, QTDND cũng là tổ chức trung gian tài chính, do dó có những
đặc điểm hoạt động giống với các NHTM, từ kết quả tổng quan về hiệu quả hoạt
động các NHTM của nhiều tác giả giai đoạn trước, tác giả thấy có nhiều điểm (về
quan niệm, nội dung, bản chất của hiệu qủa kinh tế trong hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng) tác giả có thể kế thừa cho việc nghiên cứu ở chương 1.



14
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUỸ TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
1.1. Cơ sở lý luận về Quỹ tín dụng
1.1.1. Khái niệm về Quỹ tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, khi mà số lượng và mức độ tiết kiệm của các
chủ thể ngày càng gia tăng, đồng thời quy mô sản xuất không ngừng mở rộng vượt
quá khả năng vốn tự có, dưới sức ép về lợi ích kinh tế, sự ra đời và phát triển các
hình thức điều tiết vốn giữa các chủ thể với nhau là rất cần thiết nhằm đáp ứng nhu
cầu giao lưu vốn thực tế khách quan của nền kinh tế xã hội. Các chủ thể thừa vốn
không đáp ứng trực tiếp nhu cầu tài trợ của các chủ thể thiếu vốn - là người chi tiêu
cuối cùng mà thông qua các tổ chức đóng vai trò trung gian tài chính.
Quá trình xã hội hóa càng phát triển, đạt trình độ cao làm cho đồng tiền có
khả năng tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng. Sự mua bán chuyển nhượng
quyền sở hữu và quyền sử dụng về tài sản, tiền vốn đòi hỏi phải có các định chế tài
chính trung gian ra đời và phát triển làm tiền đề cho sự phát triển kinh tế thị trường.
Các định chế tài chính trung gian là những tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực
tài chính-tiền tệ. Hoạt động chủ yếu và thường xuyên của nó là huy động các nguồn
vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế xã hội dưới các hình thức tiền gửi, phí bảo hiểm,
phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và các loại chứng từ có giá khác, sau đó sử dụng các
nguồn vốn huy động này để cấp tín dụng cho vay hoặc thực hiện các hoạt động đầu
tư tài chính và các hoạt động kinh doanh khác, nhằm mục đích lợi nhuận.
Những định chế tài chính trung gian chủ yếu xuất hiện trong các nền kinh tế
thị trường gồm: Ngân hàng thương mại, Quỹ tín dụng, Ngân hàng tiết kiệm…
Nói về mặt lịch sử, Quỹ tín dụng nằm trong số những định chế tài chính mới
được phát sinh gần đây, xuất hiện cách đây hơn 100 năm. Loại định chế tài chính
này chỉ nhằm duy nhất đáp ứng yêu cầu riêng cho những người chỉ tiết kiệm và
cũng chỉ vay mượn một số tiền ít ỏi. Hội viên quỹ tín dụng góp vốn nhằm tài trợ
cho yêu cầu của những hội viên khác.

Ở Đức, các quỹ tín dụng ra đời vào giữa thế kỷ 19, xuất phát từ các phong
trào bình dân nhằm giúp đỡ công nhân vốn thường gặp khó khăn khi muốn vay tiền
ngân hàng hoặc phải chịu lãi quá đắt khi vay vốn. Cha đẻ các quỹ tín dụng ở Bắc
Mỹ là một nhà báo Canada, Alphonse Desjardins, người đã tổ chức quỹ tín dụng


15
đầu tiên – gọi là quỹ bình dân - ở bang Quebec vào năm 1900, quỹ tín dụng thoạt
đầu nhằm giúp cho các gia đình vay được những khoản tiền nhỏ với lãi suất hợp lý.
Ở Hoa Kỳ, quỹ tín dụng đầu tiên được hợp pháp hóa là St.Mary’s Cooperative
Credit Association ra đời năm 1909, nó thực hiện các dịch vụ tiền gửi tiết kiệm và
cho vay thành viên cho hội viên là giáo dân thuộc nhà ờ ở thành phố Manchester,
New Hampshire. Cũng vào năm 1909 này, tiểu bang Massachusetts đã ban hành
đạo luật đầu tiên về Quỹ tín dụng trong nỗ lực chống lại lãi suất cho vay quá cao mà
một số định chế tài chính buộc những người đi vay ít vốn phải chịu (Hồ Diệu 1998).
Ở Mỹ, các Liên hiệp tín dụng (Credit Unions) cũng có mô hình tương tự như
quỹ tín dụng. Đây là các tổ chức cho vay có quy mô nhỏ, có tính chất hợp tác xã,
được tổ chức xung quanh một nhóm xã hội đặc biệt (ví dụ các nhân viên của một
công ty). Mục đích của các liên hiệp này là cho các thành viên vay với lãi suất thấp
nhất có thể. Họ thu nhận vốn bằng cách bán cổ phần cho các thành viên và các
thành viên ngoài việc được quyền vay ưu đãi còn được hưởng cả lãi từ cổ phần mà
họ mua. Các khoản vay từ quỹ chủ yếu phục vụ nhu cầu mua hàng hóa tiêu dùng
hơn là mua nhà. Từ sau năm 1980, các liên hiệp tín dụng cũng được phép phát hành
các tài khoản tiền gửi thanh toán và có thể thực hiện các khoản cho vay bất động
sản ngoài các khoản cho vay tiêu dùng (Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Kim Anh và
Nguyễn Đức Hưởng 2016).
Dương Thị Bình Minh và Sử Đình Thành (2004, trang 211) cho rằng “Quỹ
tín dụng là một định chế tài chính thuộc sở hữu tập thể, được thành lập trên cơ sở sự
đóng góp vốn cổ phần của các thành viên. Các thành viên của quỹ tín dụng tự
nguyện đóng tiền để thành lập quỹ và được công nhận như là một cổ đông của quỹ.

Những người sỡ hữu vốn góp có quyền vay tiền của quỹ khi có nhu cầu”.
Từ những khái niệm trên, tác giả đã đưa ra khái niệm về quỹ tín dụng theo sự
hiểu biết của bản thân như sau: “quỹ tín dụng là một mô hình tổ chức đặc biệt so
với mọi định chế tài chính còn lại, mục tiêu hướng tới của các quỹ tín dụng là sự hỗ
trợ cộng đồng đối với các thành viên, tính chất hoạt động của nó là phi lợi nhuận.
Quỹ tín dụng có mô hình tổ chức dưới dạng tương hỗ, các thành viên gửi tiền đồng
thời là chủ sở hữu. Các tổ chức này mang tính đóng, đem lại các dịch vụ tài chính
và các khoản cho vay với lãi suất cạnh tranh dành cho thành viên. Vì lý do phi lợi


×