Trần Ngọc Sơn 15DT3
Lê Văn Minh
15DT3
Trend 8: Đà phát triển tính di động ( wiffi )
Trên toàn cầu, sẽ có gần 541,6 điểm truy cập wifi công cộng vào năm
2021, tăng từ 94 triệu điểm nóng năm 2016, tăng gấp 6 lần. Tây Âu có
số lượng điểm truy cập Wi-Fi cao nhất, với 44 % số điểm truy cập
wifi của thế giới vào năm 2016. Đến năm 2021, Châu Á Thái Bình
Dương sẽ có tỷ lệ cao nhất là 45%. Wi-Fi công cộng cùng với các
điểm nóng cộng đồng được bao gồm trong dự báo. Các điểm nóng
cộng đồng hoặc các điểm ảnh gia đình đã nổi lên như một yếu tố tiềm
năng quan trọng của cảnh quan Wi-Fi công cộng. Trong mô hình
này, thuê bao cho phép một phần công suất của cổng dân cư được mở
để sử dụng thông thường. Các ngôi nhà có thể được cung cấp bởi một
băng thông rộng hoặc nhà cung cấp khác trực tiếp hoặc thông qua một
đối tác.
Châu Á Thái Bình Dương sẽ dẫn đầu trong việc áp dụng các ngôi
nhà. Đến năm 2021, Trung Quốc sẽ dẫn đầu về tổng số nhà, tiếp theo
là Hoa Kỳ và Nhật Bản.
Các khách sạn, quán cà phê và nhà hàng sẽ có số lượng điểm nóng
cao nhất vào năm 2021 trên toàn cầu và tăng trưởng nhanh nhất là tại
các cơ sở chăm sóc sức khỏe (bệnh viện), nơi các điểm nóng sẽ tăng
gấp ba trong giai đoạn dự báo. Mục tiêu chính của Wi-Fi trong bệnh
viện là cải thiện việc cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe và năng
suất của nhân viên, với lợi ích thiết yếu là truy cập Internet cho bệnh
nhân, gia đình và khách của họ.
Tích hợp với các ngành dọc và nhìn về tương lai là các thiết bị và kết
nối IoT thay đổi trò chơi.Theo nghiên cứu của Maravingis / Rethink
và WBA Liên minh, hơn hai phần ba (67 %) của điện thoại di động
1
nhà khai thác và 78 % các công ty cáp mong đợi sử dụng Wi-Fi để hỗ
trợ các dịch vụ IoT vào năm 2020.
Các yếu tố hỗ trợ quan trọng cho việc áp dụng Hotspot 2.0 cao hơn
tốc độ cổng Wi-Fi và việc áp dụng IEEE Chuẩn 802.11ac và 802.11n.
Trên toàn cầu, Sự phổ biến của IEEE 802.11ac, tiêu chuẩn Wi-Fi mới
nhất, sẽ đạt được đà từ năm 2016 đến năm 2021. Trong năm 2016,
59,5 % của tất cả các bộ định tuyến Wi-Fi gia đình được vận chuyển
trên toàn cầu được kích hoạt 802.11ac. Đến năm 2021, 98,1 % của tất
cả bộ định tuyến Wi-Fi gia đình sẽ được trang bị 802.11ac. IEEE
802.11n, đã được phê chuẩn vào năm 2007, cung cấp một phạm vi tốc
độ cho phép người dùng xem video độ phân giải trung bình phát trực
tuyến vì thông lượng cao hơn.
Tiêu chuẩn mới nhất, IEEE 802.11ac, rất cao tốc độ lý thuyết, được
coi là một dây thực sự bổ sung và có thể cho phép video độ nét cao
hơn phát trực tuyến và dịch vụ với các trường hợp sử dụng yêu cầu
tốc độ dữ liệu cao hơn (Hình 22).
Sự tăng trưởng nhanh chóng của lưu lượng dữ liệu di động đã được
phổ biến rộng rãi công nhận và báo cáo. Xu hướng di chuyển cũng
mang vào vương quốc của các mạng cố định, trong rằng một phần lưu
lượng truy cập ngày càng tăng sẽ bắt nguồn từ thiết bị di động hoặc di
động. Hình 23 cho thấy sự tăng trưởng trong Wi-Fi và lưu lượng truy
cập di động liên quan đến lưu lượng truy cập từ có dây thiết bị. Đến
năm 2021, mạng có dây sẽ chiếm 37% lưu lượng IP, mạng Wi-Fi và di
động sẽ chiếm 63 % lưu lượng IP. Năm 2016, có dây mạng chiếm
phần lớn lưu lượng IP, tại 51 %; Wi-Fi chiếm 41 %; và di động hoặc
mạng di động chiếm 7,5 % trong tổng số lưu lượng IP toàn cầu.
2
Hình 22. Tương lai của công nghệ có dây và không dây
By 2021, 98.1% of BB CPE will be equipped with 802.11ac
Future Wi-Fi Enables Virtualization, IoT, Speech Processing, Security, Data Analytics
802.11ac
802.11n
600 Mbps Max
Medium Resolution
Video
2008
2009
2010
802.11ax
3.6 Gbps Max
High Resolution
Video
Wired Complement
2011
DOCSIS 3.0
2012
2013
DOCSIS 3.1
38 Mbps per
channel
54 Mbps.
2014
10 Gbps Max
Dense IoT Deployment
2015
2016
2018
2019
VDSL2-VPlus
Full Duplex
300 Mbps Max
G.fast
DOCSIS 3.1
150-1000Mbps
Max.
10 Gbps
symmetrical
VDSL2
100 Mbps Max
Medium Resolution
Video
2017
Inflection point for DOCSIS 3.1 in 2019
Future Wired Enables 4K, Immersive 360 video, VR, High Dynamic Range, High Frame Rate, 8K
Hình 23. Lưu lượng IP toàn cầu, có dây và không dây
24% CAGR
2016–2021
300
Mobile (46% CAGR)
17.4%
250
Fixed/Wired (16% CAGR)
200
Exabytes
per month 150
37.1%
100
19.8%
50
25.7%
0
Fixed/Wi-Fi from Mobile Devices (48% CAGR)
Fixed/Wi-Fi from Wi-Fi-Only Devices
(18% CAGR
)
2016 2017 2018 2019 2020 2021
* Wireless traffic includes Wi-Fi and mobile.
Source: Cisco VNI Global IP Traffic Forecast, 2016–2021.
3
26 % CAGR
2016–2021
250
Mobile (46% CAGR)
20.5%
200
Exabytes
per month
Fixed/Wired (18% CAGR)
26.9%
150
100
23.4%
50
Fixed/Wi-Fi from Mobile Devices (48% CAGR)
Fixed/Wi-Fi from Wi-Fi-Only Devices
(18 % CAGR
)
29.3%
0
2016
2017
2018
2019
2020
2021
Source: Cisco VNI Global IP Traffic Forecast, 2016–2021.
Thu hẹp trọng tâm đối với lưu lượng truy cập Internet và loại trừ lưu
lượng IP được quản lý mang lại xu hướng rõ rệt hơn. Đến năm 2021,
thiết bị có dây sẽ chiếm 27 % lưu lượng truy cập Internet và Wi-Fi và
thiết bị di động sẽ chiếm 73% lưu lượng truy cập Internet (Hình 24).
trong năm 2016, các thiết bị có dây chiếm chưa đến một nửa lưu
lượng truy cập Internet, ở mức 38%.
Hình 24. Lưu lượng truy cập internet toàn cầu, có dây và không dây
4