Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

HỆ THỐNG hóa văn bản NGÀNH GIÁO dục, đào tạo tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.09 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TONG DUY TINH

HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN NGÀNH GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO

Chuyên ngành: Quản lý hành chính công
Mã số: 62348201

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG

Hà Nội- 2019

1


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. LƯU KIẾM THANH
PGS.TS. CHU HỒNG THANH

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:



2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đề tài: “Hệ thống hóa văn bản ngành giáo dục, đào tạo” được chọn để nghiên cứu
nhằm đáp ứng yêu cầu cấp thiết về lý luận và thực tiễn sau:
- Hệ thống hóa văn bản (HTHVB) của từng ngành và lĩnh vực quản lý nhà nước đòi
hỏi các chủ thể khi tiến hành hệ thống hóa phải hiểu biết sâu sắc về hệ thống pháp luật,
phải được trang bị các kỹ năng cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đặt ra. Đồng thời việc hệ
thống hóa còn cần cụ thể hóa trong một phạm vi hoạt động nhất định, nhất là trong bối
cảnh hiện nay khi mà khối lượng văn bản quản lý nhà nước (VBQLNN) của từng ngành
đã được ban hành hết sức đồ sộ.
- Các hệ thống văn bản (HTVB) ở nước ta hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế về cả nội
dung cũng như hình thức, thể hiện như: sự thiếu thống nhất giữa nội dung của các văn bản,
sự trùng chéo lẫn nhau, hay nhiều nội dung còn chưa phù hợp với thực tiễn đời sống, nhiều
văn bản không phải là QPPL nhưng lại chứa QPPL đã gây ra không nhỏ những bất cập trong
công tác quản lý nhà nước đối với các bộ, ngành.
- Ngành giáo dục, đào tạo được coi là “quốc sách hàng đầu”. Là một ngành có số lượng
văn bản QLNN ban hành hằng năm rất đồ sộ, trong số văn bản đó có không ít lỗi vi phạm.
Đòi hỏi ngành cần có một HTVB được tổ chức khoa học để phù hợp với yêu cầu tra cứu
sử dụng. Do đó, cần phải thực hiện tốt từ việc xây dựng văn bản đến công tác kiểm tra,
xử lý văn bản cũng như phải làm tốt công tác rà soát, HTHVB. Vì vậy, việc HTHVB
của ngành là một nhiệm vụ tất yếu, luôn phải được quan tâm.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc HTHVB của một ngành quản lý nhà nước
từ thực tế của ngành giáo dục, đào tạo.
- Làm sáng tỏ ý nghĩa của việc HTHVB ngành qua thực tế hệ thống văn bản của Bộ

GDĐT, từ đó làm sáng tỏ hơn vai trò của VBQLNN của mỗi bộ, ngành.
- Đề xuất giải pháp và điều kiện bảo đảm cho công tác HTHVB ngành giáo dục, đào tạo
được thực hiện tốt nhằm nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng văn bản, từ đó góp phần

3


nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước (QLNN) về giáo dục, đào tạo phục vụ cho nhiệm vụ
phát triển toàn diện nền giáo dục nước nhà.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra, luận án cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu tổng quan về HTHVB nói chung và văn bản của ngành giáo dục, đào tạo
nói riêng để làm sáng tỏ ý nghĩa của hoạt động này;
- Nghiên cứu nguyên tắc, phương pháp yêu cầu nghiệp vụ của hoạt động HTHVB quản
lý nhà nước làm cơ sở tiếp cận với HTHVB ngành giáo dục, đào tạo;
- Phân tích các đặc điểm và đánh giá tình hình hệ thống hoá văn bản ngành giáo dục, đào
tạo trong quá trình phục vụ các yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ GDĐT;
- Đề xuất giải pháp để làm tốt hơn nữa nhiệm vụ HTHVB của ngành giáo dục, đào tạo
nhằm giúp cho việc sử dụng văn bản vào quá trình hoạt động của Bộ cũng như của ngành
giáo dục, đào tạo trong thời gian tới hiệu quả hơn.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là HTVB ngành giáo dục, đào tạo.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu HTVB của ngành GD,ĐT thuộc thẩm
quyền ban hành của Bộ GDĐT. Bên cạnh đó cũng mở rộng đến một số văn bản thuộc lĩnh
vực ngành mà không thuộc thẩm quyền của Bộ ban hành để làm rõ sự cần thiết của HTHVB.
- Về nội dung: Phân tích và đánh giá tình hình hệ thống hoá văn bản ngành GD,ĐT tại
Bộ GDĐT. Đồng thời cũng đề cập đến loại văn bản không phải là QPPL nhưng lại chứa
QPPL để cho thấy cần có cơ chế rà soát, hệ thống hóa loại văn bản này.

- Về thời gian: Đề tài thu thập tài liệu phục vụ cho việc đánh giá thực trạng công tác hệ
thống hoá văn bản của ngành giáo dục, đào tạo trong giai đoạn từ 2008 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở phương pháp luận
- Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin.
4


- Luận án dựa cũng dựa vào quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về đổi mới
quản lý nhà nước, xây dựng nhà nước kiến tạo phát triển để thực hiện.
4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Để nghiên cứu cơ sở lý luận về VBQL NN nói chung và VBQLNN đối với ngành
GD,ĐT nói riêng luận án sử dụng chủ yếu là phương pháp khảo cứu tài liệu, dữ liệu.
- Luận án sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, phân loại và phương pháp hệ thống.
- Phương pháp điều tra xã hội học: khảo sát thực tế thông qua “Phiếu hỏi”.
- Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp so sánh, tổng hợp,... để
nghiên cứu các vấn đề do thực tiễn đề ra.
5. Đóng góp mới của luận án
5.1. Đóng góp về mặt lý luận
- Luận án góp phần làm sáng tỏ các nội dung mang tính lý luận trong khoa học
quản lý nhà nước trong lĩnh vực GD,ĐT.
- Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về HTHVB quản lý một ngành cụ thể.
- Luận án cũng đề xuất quan điểm mới, đó là ngoài việc hệ thống hoá VBQPPL cần phải
nghiên cứu tiến hành rà soát, hệ thống hóa các văn bản không phải là QPPL nhưng lại chứa
QPPL.
- Đề xuất xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá về HTHVB của ngành.
- Luận án có ý nghĩa quan trọng làm cơ sở khoa học cho quá trình xây dựng và ban hành
VBQLNN của ngành trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam và
xây dựng một Chính phủ kiến tạo phát triển.

5.2. Đóng góp về thực tiễn
- Luận án chỉ ra cơ sở thực tiễn cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng ban hành VBQLNN của ngành giáo dục, đào tạo.
- Luận án góp phần vào việc nghiên cứu hoàn thiện các quy định của pháp luật hiện hành
về xây dựng HTVB quản lý đối với ngành giáo dục, đào tạo và các bộ, ngành.
- Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu, giảng
dạy chuyên sâu về văn bản QLNN liên quan đến các ngành quản lý khác nhau và trong hoạt
động HTHVB của ngành.
5


6. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu
6.1. Giả thuyết khoa học
- Hiện nay nhiệm vụ xây dựng HTVB quản lý của nhiều ngành, trong đó có ngành
GD,ĐT vẫn chưa được chú ý đúng mức; nhiều văn bản còn chứa đựng các quy phạm chồng
chéo, nội dung bất cập; chất lượng của các loại văn bản chưa đáp ứng yêu cầu quản lý nhà
nước; sử dụng văn bản pháp luật còn kém hiệu quả. Cần có sự nghiên cứu để việc HTHVB
của ngành được thực hiện tốt, chỉ ra được những vi phạm.
- Đội ngũ tham gia thực hiện công tác văn bản còn nhiều hạn chế. Kết quả nghiên cứu sẽ
giúp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan nhà nước có những bài học
kinh nghiệm về công tác văn bản khi họ gặp phải.
- Hiện đã có không ít văn bản không phải là QPPL nhưng lại chứa đựng quy phạm đã
được ban hành vượt cả thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Nếu tiến hành rà soát, hệ
thống hóa cả các văn bản đó, chắc chắn nó sẽ giúp cho việc kiểm soát chặt chẽ và hạn chế
việc ban hành các văn bản không đúng của ngành. Các hiện tượng tùy tiện, lạm dụng trong
ban hành văn bản quản lý như đã nêu trên sẽ có điều kiện để hạn chế.
6.2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án sẽ trả lời các câu hỏi sau:
1) HTVB quản lý nhà nước của ngành GD,ĐT là một công cụ pháp luật tất yếu cần xây
dựng như thế nào để thực thi chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước giao cho?

2) HTHVB ngành GD,ĐT có tác động ảnh hưởng như thế nào đến công tác quản lý chất
lượng văn bản của ngành cũng như công tác quản lý nhà nước của Bộ GDĐT?
3) Tại sao cần hệ thống hóa VBQLNN nói chung mà không chỉ dừng lại ở hệ thống
VBQPPL của Bộ GDĐT?
4) Làm thế nào để công tác HTHVB của ngành GD,ĐT được đẩy mạnh?
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, Luận án được kết cấu làm
4 chương gồm:
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến đề tài luận án.
- Chương 2: Cơ sở khoa học hệ thống hóa văn bản ngành giáo dục, đào tạo.
6


- Chương 3: Thực trạng hệ thống hóa văn bản ngành giáo dục, đào tạo.
- Chương 4: Một số quan điểm và giải pháp đẩy mạnh hệ thống hoá văn bản ngành giáo
dục, đào tạo.

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Những công trình nghiên cứu về hệ thống hóa văn bản
1.1.1. Sách, giáo trình
- “Tổ chức đánh giá và sử dụng các HTVB quản lý nhà nước” của Nguyễn Văn
Thâm [75]. Cuốn sách này đã nêu về việc rà soát và phát hiện những chồng chéo giữa
văn bản hướng dẫn với văn bản được hướng dẫn.
- Sách Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Trần Ngọc Đường [41, tr 238-239]:
đề cập đến ý nghĩa và mục đích của công tác hệ thống hóa pháp luật nói chung. Tác
phẩm này đã đề cập đến hệ thống hóa VBQPPL một cách tổng thể mà chưa đề cập đến
vấn đề HTHVB của một ngành cụ thể.
- Một số công trình nghiên cứu trực tiếp liên quan đến HTVB quản lý nhà nước của

Lưu Kiếm[67, 68, 70] Thanh Nguyễn Đăng Dung, Hoàng Trọng Phiến [40]; Nguyễn
Thế Quyền [51]; Nguyễn Văn Thâm [76, 79]. Các công trình này đã đề cập đến việc phân
loại văn bản QLNN để làm căn cứ cho việc HTHVB trên thực tế. Nghiên cứu về quy trình rà
soát, HTVB và phương thức thực hiện; trách nhiệm rà soát, tổng hợp và phân loại văn bản rà
soát; lập danh mục đề xuất xử lý văn bản gồm: đề nghị hủy bỏ, bãi bỏ, công bố văn bản hết
hiệu lực; đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản thay thế.
1.1.2. Tài liệu hội thảo khoa học
- Tài liệu Hội thảo “Thẩm định văn bản pháp luật, rà soát văn bản, hệ thống hóa và
pháp điển hóa” tại Nhà Pháp luật Việt - Pháp, Hà Nội năm 1999[55].
- Hội thảo “Kinh nghiệm so sánh pháp điển hóa của một số quốc gia trên thế giới”
do Viện Khoa học Pháp lý tổ chức, năm 2006.
Các bài viết tại các hội thảo trên đã trình bày nhiều quan điểm về cách thức tiến
hành pháp điển hóa ở Việt Nam và một số nước trên thế giới.
7


- Liên quan đến vấn đề đang được nghiên cứu của luận án này, còn có một số bài
báo khoa học đăng hoặc công bố rải rác trên các tạp chí, hội thảo:
+ Bài viết “Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN”, Hà Hùng Cường, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 139-140 tháng
1/2009, tr. 20[39];
+ Những vấn đề cơ bản của Dự thảo Pháp lệnh hợp nhất VBQPPL, Vụ Pháp luật
Hình sự - Hành chính, Bộ Tư pháp, Kỷ yếu hội thảo về hợp nhất VBQPPL tổ chức ngày
3- 4/2/2010;
+ Pháp điển hóa về tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, 2009;
+ Kinh nghiệm quốc tế về pháp điển hóa và thí điểm pháp điển hóa ở Việt Nam Văn phòng Quốc hội và Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ phối hợp tổ chức ngày
10/08/2010,…
Các tác giả trên đã đưa ra những yêu cầu cơ bản trong quá trình thực hiện hệ thống
hóa, đề cập nhiều đến công tác pháp điển hóa và các nội dung pháp điển hóa đã được đề

cập đến một cách khá cụ thể.
1.1.3. Luận án
Luận án tiến sỹ của nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Minh Hà với đề tài: "Pháp điển
hoá pháp luật về ban hành VBQPPL" bảo vệ tại Viện Nhà nước và Pháp luật, Viện
Khoa học và Xã hội Việt Nam- 2007[42]. Luận án này đã đề cập đến nhiệm vụ pháp
điển hóa như một hướng hệ thống hóa nâng cao đang được các nhà khoa học quan tâm
đặc biệt trong thời gian gần đây và đã có được những kết quả nghiên cứu bước đầu.
1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến hệ thống hóa văn bản của ngành
1.2.1. Sách, giáo trình, tài liệu, tạp chí
- “Tổ chức đánh giá và sử dụng các hệ thống VBQLNN” của Nguyễn Văn Thâm
trong cuốn soạn thảo và xử lý VBQLNN - Nhà Xuất bản CTQG, 2001 [75].
“Những vấn đề cơ bản về hành chính nhà nước và chế độ công vụ, công chức”, của
Bộ Nội vụ (2016), dùng cho thi nâng ngạch từ chuyên viên lên chuyên viên chính, NXB
Chính trị quốc gia phát hành năm 2016 [16].
- “Ban hành văn bản quản lý nhà nước” của Nguyễn Thế Quyền (1996), NXB
CAND, Hà Nội, 1996[51]; “Giáo trình kỹ thuật xây dựng văn bản” của Nguyễn Thế
8


Quyền, Lưu Kiếm Thanh (2004), NXB CAND, Hà Nội, 2004 [52]. Các tác phẩm này đã
phân loại hệ thống VBQLNN thành ba loại gồm: VBQPPL, văn bản hành chính
(VBHC) và văn bản chuyên ngành(VBCN). Các tác giả ở đây tập trung xem xét về
VBQPPL, VBHC, VBCN và cho rằng trong các HTVB này đã có những văn bản chứa
đựng nội dung quy định về lĩnh vực quản lý của một bộ, ngành nhất định.
- “Khắc phục tình trạng rối loạn trong hệ thống VBQPPL” bài viết của PGS.TS.
Chu Hồng Thanh trong Tạp chí Luật sư số 5/2014[73], cho rằng: Pháp luật sản xuất ra
không đi vào cuộc sống như một nguy cơ hiện hữu, nhiều nhà lập pháp lập quy với
không ít bối rối lại đang đòi hỏi “cuộc sống phải đi vào pháp luật”. Khá nhiều VBQPPL
với những quy định và những đề xuất phi thực tiễn, gây phản ứng trong công luận, tác
động không tốt trong đời sống xã hội, gây thiệt hại ngân sách và chi phí tốn kém cho

việc làm chính sách, xây dựng pháp luật.
- Các tác giả Liên bang [99; 93; 95; 97],... nhìn chung cũng phân biệt: hệ thống hoá văn
bản (систематизация документов); hệ thống hoá văn bản pháp luật (cистематизация
правовых актов); hệ thống hóa quy phạm pháp luật hành chính (cистематизация норм
административного права),...; VBQPPL chung (oбщие нормативные акты) và văn bản
quy phạm pháp riêng hay chuyên ngành (специальные нормативные акты); văn bản
chuyên ngành – kỹ thuật (cпециальные нормативно-технические документы), trong đó
có thể bao gồm: VBQPPL (нормативные), văn bản hướng dẫn (методические) và văn
bản tra cứu (справочные документы),... Như vậy, ở đây các tác giả cũng chưa đề cập tới
việc liên quan đến HTHVB của một ngành nào cụ thể.
- Một số tác giả nghiên cứu của phương Tây, như: Reading beyond
Words.1995[100] và The elements of drafting Melbourne.1995 [102] cũng nhận thấy
ngoài hệ thống VBQPPL còn có sự tồn tại khách quan của HTVB hành chính và văn
bản chuyên ngành. Mặc dù họ không đi sâu nghiên cứu, mà chỉ hướng dẫn thực hành
soạn thảo các văn bản đó trên cơ sở “mẫu”, “biểu” có sẵn, nhưng khái niệm “specialized
documents”, “specialized texts” cũng chủ yếu chỉ ra “lĩnh vực” chuyên biệt của văn bản,
chứ chưa đề cập đến HTVB của một lĩnh vực hay một ngành quản lý cụ thể.
- “Một số giải pháp hoàn thiện HTVB chuyên ngành Giáo dục và đào tạo”. Tạp chí
Giáo dục, số 226 (kỳ 2- 11/2009) của tác giả Lưu Kiếm Thanh và Tống Duy Tình [74],
bài viết này đã nêu được vai trò quan trọng trong quản lý nhà nước của nhóm văn bản
9


chuyên ngành đối với Bộ GDĐT. Từ đó đã đề xuất 8 giải pháp để xây dựng và hoàn
thiện hệ thống VBCN của Bộ GDĐT.
1.2.2. Kinh nghiệm hệ thống hóa từ một số quốc gia trên thế giới
- Ở Trung Quốc: “Quá trình tái pháp điển hóa và mô hình cấu trúc Bộ Luật Dân sự
tại Trung Quốc”, Bùi Thị Thanh Hằng, Đỗ Giang Nam[47], đã nghiên cứu và cho rằng:
thực hiện pháp điển hóa phải chuẩn bị kỹ lưỡng, công phu, không vội vã,… mà phải
công khai để có thời gian tranh luận, phản biện để tìm ra giải pháp hiệu quả nhất thì sẽ

thành công.
- Ở Cộng hòa Pháp: “Báo cáo kết quả nghiên cứu về pháp điển hóa” thuộc dự án Hỗ
trợ thể chế cho Việt Nam (ISP)[48], đã cho rằng: Hệ thống hóa là một khái niệm bao
hàm về cả hình thức, nội dung của hoạt động xây dựng VBQPPL nói chung, trong khi
pháp điển hóa chỉ đúng với một đạo luật cụ thể. Muốn thực hiện được pháp điển hóa có
hiệu quả thì ngoài các điều kiện khác cần phải có đội ngũ chuyên gia và kết hợp với
công nghệ thông tin
- Ở Hoa Kỳ: “Mô hình pháp điển hóa của Hoa kỳ và một số nội dung Việt Nam có thể
tiếp thu” https:// hocluat.vn/ mo-hinh- phap-dien-hoa-cua-hoa-ky-va-mot-so-noi-dungviet-nam-co-the -tiep-thu[91], đã cho rằng: Cái khó của công tác hệ thống hóa là làm thế
nào tập hợp được tất cả các văn bản pháp luật liên quan đến một lĩnh vực cụ thể và phải
sắp xếp lại văn bản theo một trật tự hợp lý, không sai sót, không bỏ sót và phải bảo đảm
trung thành với các văn bản gốc. Kết quả là chỉ cần nhìn vào một cuốn sách duy nhất là
có thể tra cứu được tất cả các quy định hiện hành mà không phải tìm ở nhiều văn bản rải
rác.
1.2.3. Luận văn
Xây dựng và hoàn thiện HTVB chuyên ngành của Bộ GDĐT, Tống Duy Tình[82],
tác giả đã bước đầu làm rõ khái niệm cơ bản và đề ra những yêu cầu thực hiện khi xây
dựng HTVB chuyên ngành của một bộ, ngành và đã đề cập đến việc rà soát, HTHVB
chuyên ngành đối với lĩnh vực quản lý của ngành giáo dục, đào tạo.
1.3. Những vấn đề đặt ra cho đề tài luận án cần tiếp tục nghiên cứu
Như vậy, từ các công trình nghiên cứu kể trên chưa thấy một công trình nào, nghiên
cứu nào đề cập một cách đầy đủ về HTHVB của một ngành, một lĩnh vực cụ thể. Có thể
nói đây là vấn đề hiện vẫn còn bỏ ngỏ, chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống,
10


toàn diện cả về phương diện lý luận lẫn thực tiễn. Nhiệm vụ của Tác giả luận án là tiếp
tục nghiên cứu những nội dung còn bị bỏ trống để hoàn thiện đề tài của mình.

Chương 2

CƠ SỞ KHOA HỌC HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN
NGÀNH GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO
2.1. Tổng quan về hệ thống văn bản, văn bản quản lý nhà nước và văn bản của
một ngành
2.1.1. Văn bản và hệ thống hóa văn bản
- Văn bản là một trong những phương tiện ghi tin, được sử dụng để cố định và
truyền đạt thông tin nhằm mục đích thống nhất các thông tin và giúp cho việc sử dụng
chúng được nhiều lần và thuận lợi trên một phạm vi rộng... [83],
- HTVB là một tập hợp những văn bản hình thành trong hoạt động của một cơ quan
hay một số cơ quan, đơn vị nhất định có liên quan và ảnh hưởng lẫn nhau, đồng thời có
quan hệ nhất định về mặt pháp lý hoặc theo một đặc trưng nào đó (lĩnh vực chuyên
môn, địa bàn tác động,...). Giới hạn của HTVB được xác định bởi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và phạm vi hoạt động của cơ quan, tổ chức đã tạo nên hệ thống đó trong hoạt
động của mình hoặc theo mục tiêu sử dụng của các nhà quản lý.
2.1.2. Văn bản quản lý nhà nước
2.1.2.1. Quan niệm về văn bản quản lý nhà nước
Văn bản quản lý nhà nước là những thông tin quản lý thành văn do các cơ quan nhà
nước ban hành theo thẩm quyền, thủ tục và trình tự nhất định nhằm điểu chỉnh các mối
quan hệ quản lý hành chính qua lại giữa các cơ quan nhà nước với nhau, giữa các cơ
quan nhà nước với các tổ chức, các cá nhân. Căn cứ vào địa vị pháp lý và chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan nhà nước khác nhau sẽ ban hành những loại
văn bản khác nhau.
2.1.2.2. Văn bản quản lý hành chính nhà nước
Văn bản quản lý hành chính nhà nước là sản phẩm trực tiếp của hoạt động quản lý
hành chính nhà nước… Điều quan trọng là những văn bản đó đã tác động làm thay đổi
hiện thực cuộc sống của con người, của xã hội như thế nào, chúng được tổ chức sử dụng
11


thế nào trong thực tế. Nếu không có tác động hữu ích, làm thay đổi hiện thực đời sống xã

hội theo hướng tích cực thì mọi văn bản QLHCNN dù là của cấp nào, ngành nào được
ban hành sẽ không có giá trị[76].
2.1.2.3. Đặc điểm của văn bản quản lý hành chính nhà nước
Văn bản quản lý hành chính nhà nước thẩm quyền được ban hành rộng rãi, là hình
thức pháp lý đặc thù của quyết định quản lý hành chính, được thể hiện dưới dạng ngôn
ngữ viết, do chủ thể quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền ban hành theo hình
thức, thủ tục do pháp luật quy định nhằm thực thi pháp luật, quản lý điều hành và giải
quyết những công việc cụ thể phát sinh trong đời sống xã hội.
2.1.3. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước của một ngành
Các văn bản được ban hành phù hợp với tính chất quản lý một ngành, lĩnh vực cụ
thể để điều hành các hoạt động của ngành đó gắn với nhiệm vụ quản lý về chuyên môn
mà ngành được giao có thể gọi chung là văn bản của ngành. Chúng đều có giá trị pháp
lý chung của văn bản quản lý nhà nước. HTVB quản lý nhà nước của một ngành, bao
gồm các nhóm văn bản: VBQPPL; VBHC; VBCN.
2.1.4. Văn bản quản lý nhà nước ngành giáo dục, đào tạo
Văn bản QLNN của ngành GD,ĐT gắn liền với chức năng, nhiệm vụ của ngành
nhằm phục vụ cho công tác quản lý của ngành. Văn bản này dùng để phục vụ cho công
tác quản lý nhà nước theo chức năng nhiệm vụ của ngành GD,ĐT đã được pháp luật quy
định. Những văn bản của ngành đều được gắn liền đến nhiệm vụ, chức năng, thẩm
quyền của Bộ GDĐT.
2.2. Hệ thống hóa văn bản
Để thực hiện công tác HTHVB hiệu quả thì trước tiên phải làm tốt công việc rà
soát văn bản, bởi kết quả của rà soát văn bản là tiền đề của HTHVB. Do đó rà soát và hệ
thống hóa là hai lĩnh vực có mối quan hệ biện chứng với nhau.
2.2.1. Rà soát văn bản
Rà soát VBQPPL là việc xem xét, đối chiếu, đánh giá các quy định của văn bản
được rà soát với văn bản là căn cứ để rà soát, tình hình phát triển kinh tế - xã hội nhằm
phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng
chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp, Nghị định 34/2016/NĐ-CP [36].
2.2.2. Khái niệm hệ thống hoá văn bản

12


Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật là việc tập hợp, sắp xếp các văn bản quy
phạm pháp luật đã được rà soát, xác định còn hiệu lực theo các tiêu chí đã được quy
định, Nghị định 34/2016/NĐ-CP [36].
2.2.3. Mục đích của hệ thống hoá văn bản
HTHVB nhằm công bố Tập HTHVB còn hiệu lực và các danh mục văn bản, giúp
công tác xây dựng, áp dụng, thi hành pháp luật được hiệu quả, thuận tiện, tăng cường
tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật [36].
Mục đích cuối cùng của rà soát, hệ thống hóa VBQPPL là sự đảm bảo cho việc hiện
hữu của một hệ thống pháp luật đủ “khỏe” để hiện thực hóa những khát vọng của con
người trong một trật tự được kiểm soát [50].
2.2.4. Các hình thức hệ thống hóa văn bản bản pháp luật
Hệ thống hóa pháp luật là hoạt động nhằm chấn chỉnh luật, đưa chúng vào một hệ
thống nhất định. Là việc tập hợp, sắp xếp các văn bản quy phạm pháp luật đã được rà
soát, xác định còn hiệu lực theo các tiêu chí quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
(khoản 6 Điều 2) [36].
2.2.4.1. Tập hợp hoá văn bản pháp luật
Tập hợp hoá văn bản pháp luật là việc thu thập và sắp xếp các VBQPPL, các QPPL
riêng biệt theo một trình tự nhất định (theo cơ quan ban hành, theo thời gian ban hành,
theo cấp độ hiệu lực pháp lý). Hình thức này không làm thay đổi nội dung văn bản, mà
chỉ nhằm loại bỏ những QPPL đã hết hiệu lực hoặc mâu thuẫn với VBQPPL có hiệu lực
cao hơn.
2.2.4.2. Pháp điển hoá văn bản pháp luật
Pháp điển hoá là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong đó không
những tập hợp các văn bản đã có theo một trình tự nhất định, loại bỏ những quy phạm
lỗi thời. Kết quả của nó là một văn bản pháp luật mới, hoặc có hiệu lực pháp lý cao hơn,
hoặc rộng hơn, tổng quát hơn về phạm vi điều chỉnh, hoàn chỉnh hơn về kỹ thuật lập
pháp, hoặc đồng thời đạt được tất cả các yếu tố đó. Như vậy, hoạt động pháp điển hoá

rất gần với khái niệm sáng tạo pháp luật (hay hoạt động xây dựng pháp luật)” [64].

13


2.3. Những vấn đề về hệ thống hóa văn bản của ngành
2.3.1. Cơ sở pháp lý của việc hệ thống hóa văn bản của ngành
Việc xây dựng và ban hành văn bản quản lý nhà nước của các ngành đều phải tuân
thủ theo pháp luật quy định: Hiến pháp, Luật Ban hành VBQPPL, Nghị định của Chính
phủ quy định một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành VBQPPL, các thông tư
hướng dẫn của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ và của Bộ trưởng Bộ chủ
quản về việc thực hiện nghị định của Chính phủ đã quy định về công tác HTVB quản lý
nhà nước.
2.3.2. Mục đích hệ thống hóa văn bản ngành giáo dục, đào tạo
- Tạo ra một HTVB được tổ chức khoa học, được “trật tự hóa”;
- Phát hiện những mâu thuẫn và lỗ hổng của HTVB để phục vụ cho việc xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật thuận lợi;
- Làm rõ những nội dung phù hợp hoặc chưa phù hợp với yêu cầu của đời sống xã
hội, tạo sự tiện lợi, dễ hiểu cho việc sử dụng, để việc tiếp cận các quy định pháp luật được
dễ dàng và nhanh chóng;
- Tạo ra tiền đề pháp lý để hoàn chỉnh hệ thống pháp luật giúp Việt Nam nhanh chóng
hội nhập với khu vực và quốc tế;
- Giúp cho việc phát hiện các quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc
không còn phù hợp với tình hình phát triển của ngành dễ dàng để kiến nghị với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, đình chỉ việc thi hành hoặc
bãi bỏ văn bản vi phạm.
2.3.3. Cơ sở thực tiễn của hệ thống hóa văn bản ngành giáo dục, đào tạo
Đối với giáo dục, đào tạo của Việt Nam khi đã được coi là “quốc sách hàng đầu” nếu
không có một HTVB của ngành được tổ chức khoa học thì khó có thể bắt nhịp với nền
giáo dục của khu vực và toàn cầu.

Hoạt động quản lý ngành GD,ĐT còn nhiều bất cập, hạn chế, đôi lúc nhân dân và xã
hội còn nghi ngờ, thiếu lòng tin thực sự vào sự đổi mới căn bản và toàn diện của ngành.
Đặc biệt là những vấn đề như: chương trình đào tạo, loại hình đào đạo, cơ sở đào tạo, đội
ngũ đào tạo, kinh phí đào tạo, thời gian đào tạo, chất lượng đào tạo, đạo đức nghề
nghiệp,… Những nội dung này luôn là chủ đề tranh luận giữa các đại biểu Quốc hội với

14


Bộ trưởng Bộ GDĐT trên nghị trường tại các kỳ họp Quốc hội. Do vậy cần phải rà soát,
HTHVB của ngành một cách kịp thời và toàn diện.
2.3.4. Quy trình hệ thống hóa văn bản của ngành
Quy trình HTHVB được vận dụng theo Nghị định 34/2016/NĐ-CP của Chính phủ,
cần có các bước sau: Bước 1, Lập kế hoạch rà soát, HTHVB của ngành; Bước 2, Thu
thập, tập hợp và phân loại văn bản; Bước 3, Đánh giá các văn bản để nâng cao chất lượng
các nhóm văn bản đã được phân loại; Bước 4, Xử lý kết quả rà soát, HTHVB [34].
2.3.5. Tiêu chí đánh giá hiệu quả và yếu tố tác động đến công tác hệ thống hóa văn
bản của ngành giáo dục, đào tạo
2.3.5.1. Tiêu chí đánh giá
Để đánh giá văn bản quản lý của ngành GD,ĐT, cần dựa vào đặc điểm chung của tài
liệu ngành giáo dục, đào tạo…[75]
Xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng công tác rà soát, HTHVB pháp luật của Bộ
GDĐT là hết sức cần thiết. Bởi nó sẽ giúp Bộ theo dõi, nắm bắt tình hình tổ chức hoạt
động thực hiện công tác rà soát, HTHVB một cách kịp thời (xem PL V, Bảng 2, Câu 8).
Bộ Tiêu chí cần phân ra các nhóm tiêu chí để dễ nhận xét đánh giá kết quả hoạt
động cụ thể của mỗi nhóm.
2.3.5.2. Yếu tố tác động đến công tác hệ thống hóa văn bản của một ngành
Các yếu tố tác động gồm: thể chế, bộ máy quản lý, đội ngũ công chức, tài chính, cơ
sở vật chất và CNTT. Cần chú trọng đến yếu tố: đội ngũ, CNTT, thể chế, tài chính (
xem PL V, Bảng 2, Câu 9).

2.4. Kinh nghiệm của nước ngoài và giá trị tham khảo cho hệ thống hóa văn bản
ngành giáo dục, đào tạo
Việt Nam
Thứ nhất, tập hợp ban đầu thường phải bao hàm một cách rộng nhất tất cả các văn
bản có thể có các quy phạm thuộc hệ thống,…
Thứ hai, cần kết nối các chuyên gia hệ thống hóa với sự hỗ trợ của các công cụ tin
học hiện đại.
Thứ ba, quá trình hệ thống hóa phải lập thành một chiến lược và có bước đi thận
trọng.

15


Thứ tư, hệ thống hóa pháp luật là việc làm mang tính thường xuyên của các cơ quan
nhà nước.

Chương 3
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN
NGÀNH GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO
3.1. Tổng quan về Bộ GDĐT - Cơ quan quản lý nhà nước ngành giáo dục, đào tạo
3.1.1. Tóm lược lịch sử phát triển ngành giáo dục, đào tạo Việt Nam
Bộ Giáo dục được thành lập ngày 02 tháng 9 năm 1945. Tháng 10/1965, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quyết định phê chuẩn việc thành lập Bộ Đại học và Trung học
chuyên nghiệp, tách khỏi Bộ Giáo dục. Năm 1988, sáp nhập Tổng cục Dạy nghề vào Bộ
Đại học và Trung học chuyên nghiệp thành Bộ Đại học, Trung học chuyên nghiệp và
Dạy nghề. Năm 1990 Chính phủ quyết định thành lập Bộ GDĐT trên cơ sở sáp nhập Bộ
Giáo dục, Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề. Cơ cấu tổ chức của Bộ
GDĐT được quy định tại Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017.
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bộ GDĐT
3.1.2.1. Chức năng hành chính

Bộ GDĐT là cơ quan đầu ngành thuộc Chính phủ. Bộ trưởng Bộ GDĐT được tham
gia vào hoạt động hành pháp trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý bằng cách trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành thể chế có liên quan[24, 25].
3.1.2.2. Chức năng cung cấp dịch vụ công
Bộ GDĐT thực hiện quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ về lĩnh vực GD,ĐT theo quy định của pháp luật[23,24,25].
3.2. Thực trạng hệ thống hóa văn bản ngành giáo dục, đào tạo
3.2.1. Cơ sở pháp lý của hệ thống văn bản ngành giáo dục, đào tạo
Cơ sở pháp lý của HTVB của ngành giáo dục, đào tạo, gồm: Hiến pháp, Luật,
VBQPPL và các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành liên
quan đến lĩnh vực GD,ĐT.
3.2.2. Thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản ngành giáo dục, đào tạo
3.2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn
a) Thuận lợi: Có thể chế; Lãnh đạo Bộ có sự quan tâm, Đội ngũ công chức, viên
16


chức thực hiện công tác này có kinh nghiệm, trách nhiệm; Vụ Pháp chế tham mưu tích
cực giúp Bộ trưởng
b) Khó khăn: Do Luật và Nghị định hướng dẫn có nhiều điểm mới nên công tác
kiểm tra, rà soát HTH VBQPPL đôi lúc chưa được thực hiện kịp thời; Một số cán bộ
lãnh đạo đơn vị vẫn còn lối tư duy cũ, chưa thấy tầm quan trọng của rà soát, HTHVB;
Nhân sự thiếu và còn yếu về chuyên môn, nghiệp vụ; Văn bản QPPL ban hành vượt
thẩm quyền; Kinh phí hạn chế; Ứng dụng CNTT còn hạn chế. Chưa có tiêu chí đánh giá
cụ thể.
3.2.2.2. Cơ sở pháp lý của hệ thống văn bản ngành giáo dục, đào tạo
Gồm các văn bản QPPL của Nhà nước có liên quan đến Bộ GDĐT, đến lĩnh vực
giáo dục, đào tạo cùng với các văn bản pháp luật của Bộ GDĐT tạo thành căn cứ pháp
lý cho hệ thống văn bản của ngành giáo dục, đào tạo.
3.2.2.3. Thực hiện công tác rà soát nhóm văn bản quy phạm pháp luật

Rà soát văn bản QPPL theo Nghị định 34/2016/NĐ-CP, theo: loại văn bản; giá trị
pháp lý; thời gian ban hành; cấp ban hành; tên văn bản. Rà soát còn là: thường xuyên và
theo chuyên đề. Vẫn còn nhiều văn bản vi phạm, thậm chí trái quy định của pháp luật
[8,9,10].
3.2.2.4. Thực hiện rà soát nhóm văn bản quản lý hành chính
Đây là nhóm văn bản được sử dụng nhiều nhất phục vụ công tác quản lý của ngành.
Trong khối văn bản đồ sộ của Bộ ban hành hằng năm có một số lượng VBHC rất lớn.
Thực tế cho thấy, chất lượng các loại văn bản này hiện rất khác nhau, còn nhiều vi phạm,
nhất là văn bản không phải là QPPL nhưng lại chứa QPPL mặc dù Bộ đã có nhiều văn
bản hướng dẫn yêu cầu thực hiện theo đúng quy định chung của nhà nước [11,12,13].
3.2.2.5. Thực hiện rà soát nhóm văn bản chuyên ngành
Qua kiểm tra, rà soát cho thấy vẫn còn khá nhiều bất cập, không ít trường hợp các
văn bản ban hành còn sai sót, trái thẩm quyền, vi phạm pháp luật, nhất là về lĩnh vực:
chương trình đào tạo, liên kết đào đạo, văn bằng, chứng chỉ, quy chế tuyển sinh,... trái
với các quyết định của Bộ trưởng đã ban hành[10], (Xem PL VI, VII)
3.2.3. Kết quả công tác hệ thống hóa văn bản ngành giáo dục, đào tạo từ 2008
đến nay

17


Tổng số văn bản trong danh mục của các đơn vị gửi về: 662 văn bản (02 văn bản
của Bộ Chính trị, 13 Luật, 01 Nghị quyết của Quốc hội, 03 nghị quyết Trung ương, 97
Nghị định của Chính phủ, 79 Quyết định, Chỉ thị của TTg, 467 văn bản do Bộ GDĐT
ban hành hoặc liên tịch ban hành). Trong số 662 văn bản đã rà soát, kết quả:
a) Loại bỏ ra khỏi danh sách văn bản cần rà soát: 313 văn bản. Lý do:
Văn bản đã hết hiệu lực; Văn bản bị trùng lặp; Văn bản không phải văn bản QPPL;
Văn bản do Bộ ngành khác chủ trì soạn thảo.
b) Bổ sung vào danh sách văn bản cần rà soát: 75 văn bản. Lý do: các VBQPPL còn
hiệu lực còn thiếu.

c) Sau khi rà soát còn lại tổng số: 425 văn bản, kết quả:
- Số văn bản kiến nghị sửa đổi, bổ sung: 70 văn bản (04 nghị định của Chính phủ;
03 quyết định của thủ tướng Chính phủ; 63 văn bản thuộc thẩm quyền Bộ trưởng).
- Số văn bản kiến nghị thay thế: 43 văn bản (04 nghị định của Chính phủ; 03 quyết
định của thủ tướng Chính phủ; 36 văn bản thuộc thẩm quyền Bộ trưởng).
- Số văn bản kiến nghị ban hành mới do có khoảng trống pháp lý: 12 văn bản (đều là
văn bản thuộc thẩm quyền Bộ trưởng).
- Số văn bản kiến nghị bãi bỏ: 05 văn bản (đều là văn bản thuộc thẩm quyền Bộ
trưởng).
Đến ngày 30/10/2017 Vụ Pháp chế cùng các đơn vị (20/20 đơn vị) đã tiếp tục rà
soát, cụ thể:
Tổng số văn bản rà soát: 516 văn bản, kết quả:
a) Số văn bản kiến nghị sửa đổi, bổ sung: 63 văn bản (04 nghị định của Chính phủ;
03 quyết định của Thủ tướng Chính phủ; 56 văn bản thuộc thẩm quyền Bộ trưởng)
b) Số văn bản kiến nghị ban hành văn bản thay thế: 65 văn bản(01 nghị định của Chính
phủ; 06 quyết định của thủ tướng Chính phủ; 58 văn bản thuộc thẩm quyền Bộ trưởng).
c) Số văn bản kiến nghị ban hành mới: 41 văn bản (06 quyết định của thủ tướng
Chính phủ; 40 văn bản thuộc thẩm quyền Bộ trưởng).
d) Số văn bản kiến nghị bãi bỏ: 17 văn bản (đều là văn bản thuộc thẩm quyền Bộ trưởng).
e) Số văn bản kiến nghị công bố hết hiệu lực: 02 văn bản (đều là văn bản thuộc thẩm
quyền Bộ trưởng).

18


Ngoài việc tiến hành tập hợp hóa văn bản pháp luật theo thời gian ban hành, theo
giá trị pháp lý, theo thẩm quyền ban hành,… Bộ GDĐT còn tiến hành tập hợp hóa văn
bản pháp luật theo các chuyên đề liên quan đến lĩnh vực giáo dục, đào tạo của ngành.
Sau khi rà soát Bộ đã thực hiện bước tiếp theo là HTHVB QPPL số văn bản theo
từng năm. Kết quả là đã xử lý các văn bản được rà soát, kịp thời được thay thế, bổ sung

vào chương trình công tác văn bản QPPL của Bộ hằng năm, với tổng số là 513 văn bản
QPPL (từ năm 2012 đến 2018) đã được đưa vào chương trình soạn thảo văn bản.
[8,9,10], (xem PL VI, VII).
3.2.4. Kết quả của tập hợp hóa và pháp điển hóa pháp luật của Bộ giáo dục và đào
tạo
3.2.4.1. Kết quả Tập hợp hóa
Đã rà soát, tập hợp nhiều văn bản QPPL còn hiệu lực và công bố các tập HTVB đó
cùng các danh mục của nó,… Đây chính là kết quả của tập hợp hóa văn bản pháp luật
mà ngành GD,ĐT đã đạt được trong suốt thời gian qua, góp phần không nhỏ vào công
tác hoàn thiện HTVB QLNN của ngành giáo dục, đào tạo.
3.2.4.2. Kết quả Pháp điển hóa
Bộ Ban hành Quyết định số 1889/QĐ-BGDĐT ngày 09/6/2015 thành lập tổ công
tác thực hiện pháp điển hệ thống QPPL thuộc lĩnh vực giáo dục .
Thực hiện pháp điển theo Đề mục thuộc thẩm quyền của Bộ GDĐT, Đề mục 1: Giáo
dục; Đề mục 2: Giáo dục đại học. Các quy phạm pháp luật thuộc 02 Đề mục này tương
đối phức tạp, số lượng VBQPPL rất lớn (khoảng gần 600 văn bản/2 Đề mục).
3.3. Thực trạng nguồn lực để thực hiện công tác hệ thống hóa văn bản của
ngành giáo dục, đào tạo
3.3.1. Thực trạng đội ngũ nhân sự
Trên thực tế, trong suốt nhiều năm qua đội ngũ nhân sự thực hiện nhiệm vụ rà soát,
HTHVB QLNN nói chung và văn bản QPPL của ngành nói riêng vẫn chưa đáp ứng được
cả số lượng và chất lượng, nhất là trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ vẫn còn hạn
chế. Vụ pháp chế của Bộ được Bộ trưởng giao cho là đơn vị đầu mối chủ trì việc kiểm
tra, xử lý, rà soát và HTHVB của Bộ cũng gặp không ít khó khăn về nhân sự, nhất là công
tác hậu kiểm cũng chỉ có một người lại còn phải kiêm nhiệm công việc khác.
3.3.2. Thực trạng kinh phí và điều kiện vật chất
19


3.3.2.1. Về kinh phí

Việc “vận dụng” theo các văn bản của Chính phủ để tạo nguồn kinh phí có thể đáp
ứng cho nhu cầu hoạt động của công tác này vẫn là một bài toán nan giải mà Bộ GDĐT
cũng như các cơ quan khác đang nỗ lực tìm kiếm. Theo khảo sát thực tế (qua Phiếu hỏi)
về yếu tố tác động đến HTHVB của một ngành thì khá nhiều ý kiến cho rằng là “yếu tố
tài chính”.
3.3.2.2. Về điều kiện vật chất
Hiện tại cả về phương tiện, trang thiết bị và diện tích phòng làm việc cũng còn rất
“khiêm tốn”. Bộ GDĐT đang từng bước cải thiện để đáp ứng điều kiện ngày một tốt hơn.
3.3.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin
Bộ đã có nhiều văn bản yêu cầu các đơn vị trong cơ quan Bộ tăng cường áp dụng,
ứng dụng công nghệ thông tin để tập hợp dữ liệu cho công tác kiểm tra, rà soát,
HTHVB của ngành. Kết quả khảo sát thực tế thông qua “Phiếu hỏi”, có rất nhiều ý kiến
cho rằng “yếu tố công nghệ thông tin”.
3.4. Một số đánh giá, nhận định về công tác hệ thống hóa văn bản ngành giáo
dục, đào tạo từ 2008 đến nay
3.4.1. Những ưu điểm chính
1) Kết quả cho thấy công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL của
ngành giáo dục, đào tạo ngày càng được quan tâm.
2) Định kỳ hằng năm Bộ trưởng đã ban hành các quyết định về việc thực hiện công
tác kiểm tra văn bản, trong đó xác định các nhiệm vụ trọng tâm và phân công cụ thể
công việc thực hiện cho từng đơn vị.
3) Bộ đã xây dựng kế hoạch công tác rà soát, hệ thống hóa theo chuyên đề và theo
giai đoạn, đảm bảo tính chính xác, khách quan, khoa học và có sự phối hợp của các đơn
vị trong ngành.
4) Nhiều năm gần đây đội ngũ CBCC được giao nhiệm vụ có nhiều chuyển biến tích
cực, nhất là về nhận thức tầm quan trọng của công tác HTHVB ngành GD,ĐT.
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế
1) Công tác rà soát, hệ thống hóa thực hiện chủ yếu mang tính định kỳ 6 tháng một
lần và có đánh giá sau một năm ban hành văn bản. Tuy nhiên vẫn còn hạn chế so với
yêu cầu chung, chậm đổi mới, chưa có sự đột phá trong các giải pháp.

20


2) Công tác xử lý văn bản sau khi rà soát, hệ thống hóa còn chậm chễ, chưa đáp ứng
yêu cầu.
3) Việc tổ chức rà soát, hệ thống hóa theo giai đoạn chưa đảm bảo tính thống nhất,
xuyên suốt, nhiều văn bản lạc hậu hoặc trái với quy định của pháp luật chưa được đưa
vào kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới.
4) Việc thu thập tài liệu làm cơ sở để rà soát, hệ thống hóa chưa đầy đủ. Có nhiều
văn bản quan trọng vẫn còn bị bỏ sót. Công bố Tập HTHVB còn hiệu lực và các danh
mục văn bản (từ 2008 - 2014) vẫn còn văn bản QPPL chưa được rà soát đầy đủ.
5) Công tác phối hợp giữa các đơn vị trong việc rà soát, HTHVB còn hạn chế. Lãnh
đạo các đơn vị đôi khi chưa thực sự quan tâm đến công tác này và chưa coi đây là
nhiệm vụ quan trọng.
6) Việc hợp tác trong toàn ngành vẫn còn gặp nhiều khó khăn, vẫn có những bộ,
ngành chưa chú ý quan tâm phối hợp một cách chặt chẽ, kịp thời.
7) Ngoài VBQPPL, các văn bản quan trọng khác trong HTVB quản lý nhà nước của
ngành chưa được rà soát, hệ thống hóa. Nhất là các VBHC chứa đựng QPPL nhưng nó
lại không phải là VBQPPL nhưng vẫn chưa tập hợp đầy đủ và chưa đề ra hướng giải
pháp cụ thể.
3.4.3. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế
1) Việc nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của việc rà soát, HTHVB, dẫn đến
đã không kịp thời phát hiện được những văn bản chồng chéo và cả những văn bản trái
với pháp luật hiện hành.
2) Về cách tổ chức thực hiện hệ thống hóa chưa thật khoa học, chưa có văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn chi tiết, cụ thể, kịp thời của Nhà nước, cũng như của lãnh đạo Bộ
GDĐT để giúp cho công tác này có đủ điều kiện thuận lợi thực hiện một cách nhanh
chóng.
3) Đội ngũ cán bộ làm công tác rà soát, HTHVB ngành giáo dục, đào tạo còn thiếu
về số lượng và hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ.

4) Nguồn văn bản chưa được cung cấp một cách kịp thời, đầy đủ. Hệ thống công
báo của trung ương và địa phương dành riêng cho công tác rà soát, hệ thống hóa chưa
đảm bảo kịp thời.

21


5) Những VBQPPL được kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành
mới sau rà soát nhưng quá trình sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới còn chậm.
6) Cơ chế giám sát ban hành văn bản QPPL vẫn còn lỏng lẻo và thiếu toàn diện;
việc khắc phục hậu quả do thực hiện văn bản trái pháp luật vẫn chưa được giải quyết
một cách triệt để.
7) Kinh phí dành cho hoạt động này đã hạn chế lại không có quy định cụ thể, chưa
đáp ứng yêu cầu của công việc và nhu cầu mời cộng tác viên. Cơ sở vật chất, nhất là
phương tiện thiết bị phục vụ cho công tác này chưa đáp ứng yêu cầu. Việc áp dụng công
nghệ thông tin vẫn còn hạn chế.
3.4.4. Bài học kinh nghiệm
Một là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo một cách sát sao toàn diện của Lãnh đạo
Bộ, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ trong công tác rà soát, hệ thống hóa VBQPPL.
Hai là, phải tuân thủ triệt để các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục xây
dựng, rà soát, hệ thống văn hóa VBQPPL.
Ba là, các đơn vị trong ngành cần nhận thức đúng tầm quan trọng và ý nghĩa của công
tác rà soát, HTHVB, từ đó xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức thực hiện đạt kết quả cao.
Bốn là, xác định rà soát, HTHVB một công việc rất quan trọng và không hề đơn
giản, đòi hỏi phải tiến hành thận trọng, tỷ mỷ với ý thức trách nhiệm cao và cần có đội
ngũ cán bộ am kiến thức pháp lý toàn diện.
Năm là, phải xây dựng được cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong rà soát, HTHVB.
Sáu là, cần phải xác định HTHVB là một hoạt động của ngành. Do vậy, cần phải đổi
mới từ nhận thức đến hành động một cách cụ thể, kịp thời.


Chương 4
MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HỆ THỐNG
HÓA VĂN BẢN NGÀNH GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO
4.1. Quan điểm về hệ thống hóa văn bản ngành giáo dục, đào tạo
4.1.1. Đặt nhiệm vụ hệ thống hóa văn bản ngành giáo dục, đào tạo như là một
nhiệm vụ chính trị quan trọng thường xuyên của cơ quan quản lý đầu ngành
22


4.1.2. Xác định cụ thể, thích hợp mục tiêu của hệ thống hóa văn bản ngành giáo
dục, đào tạo
4.1.3. Nghiên cứu phương pháp, nội dung, yêu cầu hệ thống hóa văn bản có tính
đặc thù của ngành giáo dục, đào tạo
4.2. Một số giải pháp để đẩy mạnh công tác hệ thống hóa văn bản ngành giáo
dục, đào tạo
4.2.1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế về hệ thống hóa văn bản
4.2.2. Nghiên cứu tổ chức khoa học hệ thống văn bản quản lý nhà nước ngành
giáo dục, đào tạo
4.2.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy và nhân sự thực hiện công tác quản lý, hệ thống
hóa văn bản ngành giáo dục, đào tạo
4.2.4. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin hệ thống hóa văn bản ngành
giáo dục, đào tạo
4.2.5. Xây dựng cơ chế tài chính hợp lý phục vụ công tác hệ thống hóa văn bản
ngành giáo dục, đào tạo
4.2.6. Xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng công tác hệ thống hóa văn bản
ngành giáo dục, đào tạo

KẾT LUẬN
Giáo dục và đào tạo luôn đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của một quốc

gia. Đảng, Nhà nước ta đã khẳng định “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Trong bối
cảnh đất nước đang hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, cách mạng công nghiệp 4.0
đang diễn ra mạnh mẽ thì vai trò của GD,ĐT lại càng trở nên quan trọng. Trong nhiều
năm qua, hệ thống chính sách pháp luật về GD,ĐT luôn được quan tâm. Đặc biệt gần
đây Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết 29 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, Chính phủ cũng đã ban hành chương trình hành động để thực hiện.
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nhằm đẩy mạnh hơn nữa việc đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đòi hỏi Bộ GDĐT phải nghiên cứu đề ra các biện pháp
hữu hiệu nhằm tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết 29 của Trung ương. Một trong các biện pháp đó là cần phải xây dựng
23


được một HTVB QLNN của Bộ có đủ mạnh trở thành công cụ đắc lực cho công tác
quản lý nhà nước trong toàn ngành.
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của ngành
GD,ĐT còn nhiều tồn tại, hạn chế, do vì:
- Nhận thức của một số cán bộ lãnh đạo về vị trí, vai trò công tác HTHVB pháp luật
chưa đầy đủ, chưa thật sự quan tâm đến công tác này hoặc có quan tâm nhưng chưa
được thường xuyên, chưa đặt đúng vị trí và tầm quan trọng của công tác này trong hoạt
động chung của ngành.
- Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác hệ thống hóa
VBPL chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra; chưa được đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ một
cách cơ bản về rà soát và HTHVB.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện, việc góp ý kiến của các đơn vị và các Bộ, ngành
có liên quan nhiều khi còn mang tính hình thức, chiếu lệ.
- Điều kiện vật chất hiện chưa có văn bản chính thức nào của Nhà nước quy định
mức kinh phí cụ thể để chi cho công tác HTHVB pháp luật.
- Trong khối lượng văn bản đồ sộ của ngành GD,ĐT hiện còn nhiều văn bản, kể cả
văn bản QPPL, chất lượng thấp, chồng chéo, mâu thuẫn lẫn nhau.

- Tại Bộ GDĐT việc nghiên cứu khoa học pháp lý phục vụ cho nhiệm vụ xây dựng
HTVB của ngành chưa được quan tâm đúng mức để tạo căn cứ lý luận cho việc xây
dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá VBPL…
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên và nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu
quả công tác HTHVB của ngành GD,ĐT, trong đó có VBQPPL và các văn bản quan
trọng khác, luận án đã đưa ra một số giải pháp khả thi sau đây:
Một là, hoàn thiện các quy định của pháp luật về rà soát, hệ thống hoá VBQPPL,
cần phải xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng công tác hệ thống hóa văn bản ngành
giáo dục, đào tạo.
Hai là, kiện toàn về tổ chức, tăng cường biên chế chuyên trách thực hiện rà soát, hệ
thống hoá VBQPPL.
Ba là, tăng cường bồi dưỡng, thường xuyên tập huấn nghiệp vụ về công tác hệ
thống hoá VBPL, ngoài VBQPPL cần đặc biệt chú ý đến các loại văn bản đặc thù của
ngành một cách thiết thực, hiệu quả.
24


Bốn là, bảo đảm kinh phí và các điều kiện khác cho công tác hệ thống hoá văn bản,
quan tâm cấp kinh phí, trang thiết bị, cơ sở vật chất để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
đặt ra.
Năm là, sớm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu áp dụng tin học vào các công việc rà
soát, hệ thống hoá văn bản.
Sáu là, tiếp thu và học tập kinh nghiệm của thế giới, nhất là các nước tiên tiến đã
làm, đã thực hiện mang lại hiệu quả rất cao cho kinh tế - xã hội.
Bảy là, tiến hành xây dựng công tác hệ thống hóa văn bản ngành giáo dục, đào tạo.
Cần phải nhận thức HTHVB không chỉ là một thuật ngữ khoa học đơn thuần mà
phải coi đó là một hoạt động. Khi đã là hoạt động thì Chính phủ, các cơ quan, bộ, ban
ngành cùng phải nhập cuộc, phải xây dựng lộ trình tác động vào nó để nó tác động tích
cực đến công tác quản lý nhà nước của mỗi bộ, ngành với những đặc thù khác nhau.
Các giải pháp trên sẽ giúp cho ngành GD,ĐT tổ chức khoa học công tác HTVB của

ngành, phục vụ có hiệu lực, hiệu quả cho hoạt động quản lý, nhất là trong thời kỳ đổi
mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam.

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
CÁC BÀI VIẾT CỦA NCS LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. “Hệ thống hóa văn bản tại Bộ Giáo dục và Đào tạo”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số
210, tháng 7 năm 2013.
2. “Những nguyên tắc pháp điển hóa, cơ sở quan trọng để hoàn thiện hệ thống pháp
luật”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 189, tháng 10 năm 2011.
3. “Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống văn bản chuyên ngành giáo dục và đào tạo”,
Tạp chí Giáo dục, số 226, kỳ 2 tháng 11 năm 2009.
4. “Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong bối
cảnh đổi mới giáo dục đào tạo hiện nay”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 276 tháng 01
năm 2019.
25


×