Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng VINACONEX SỐ 17.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 102 trang )

1. Sự cần thiết của đề tài
Trong suốt những năm đổi mới vừa qua, kể từ khi đất nước chuyển đổi từ nền
kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà
nước, vấn đề đặt ra ở đây là hiệu quả kinh tế. Để đạt được mục tiêu đó thì doanh
nghiệp phải thường xuyên kiểm tra đánh giá đầy đủ mọi mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Một trong những chỉ tiêu đánh giá là thông qua sự luân chuyển vốn
bằng tiền của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh ở bất kỳ doanh nghiệp nào áp dụng chế độ
hạch toán kế toán đều phát sinh những mối quan hệ với tổ chức, cá nhân khác. Tất cả
các nghiệp vụ thanh toán, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều liên quan đến các
khoản tiền. Vốn bằng tiền là tài sản nằm trong lĩnh vực lưu thông, là một bộ phận của
vốn kinh doanh được tồn tại dưới trạng thái tiền tệ ở một thời điểm nhất định của quá
trình tuần hoàn và luân chuyển vốn. Như vậy, qua sự luân chuyển của vốn bằng tiền
người ta có thể kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh
và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, được sự đồng ý của Công ty, ban chủ nhiệm
khoa, vận dụng những kiến thức đã được trang bị ở trường kết hợp với thực tế tiếp
thu được ở công ty, em đã đi đến chọn đề tài: “Kế toán vốn bằng tiền tại công ty
cổ phần xây dựng VINACONEX SỐ 17” làm khóa luận tốt nghiệp cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc chọn đề tài này nhắm mục đích:
- Củng cố, bổ sung và mở rộng kiến thức đã học ở nhà trường.
- Vận dụng những lý thuyết đã được học để giải quyết một số vấn đề thực tiễn
của đời sống kinh tế xã hội.
1
- Phân tích đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty mà chuyên sâu
là kế toán vốn bằng tiền tại công ty. Thấy được các mặt đạt được, những mặt
còn hạn chế và các phương hướng khắc phục các mặt hạn chế đó.
- Đưa ra một số giải pháp để góp phàn nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh
doanh cho doanh nghiệp.
3. Đối tượng nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán vốn bằng tiền của công ty cổ
phần xây dựng VINACONEX 17 trong tháng 3/2010
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài được chọn là “Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần xây dựng
VINACONEX 17”, vì thế để hoàn thành đề tài này cần sử dụng và kết hợp nhiều
phương pháp nghiên cứu khác nhau. Các phương pháp mà em sử dụng là:
- Quan sát
- Phỏng vấn.
- Phân tích kinh tế.
- Mô tả.
- Phươg pháp hạch toán kế toán.
5. Nội dung của đề tài
Nội dung của đề tài: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận đề tài gồm có 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luân chung về kế toán vốn bằng tiền.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng
Vinaconex 17.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán vốn bằng
tiền tại công ty cổ phần xây dựng VINACONEX 17.
6. Những đóng góp của đề tài
Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần xây dựng VINACONEX 17, em đã tìm
hiểu về công tác kế toán vốn bằng tiền từ đó nêu lên thực trạng của công tác hạch
toán kế toán vốn bằng tiền và đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán vốn bằng tiền tại công ty.
2
Trong thời gian thực tập với sự hướng dẫn tận tình của cô Phan Thị Dung và các
thầy cô trong bộ môn Kế toán Khoa kinh tế trường Đại học Nha Trang, cùng với sự
giúp đỡ tận tình của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty đặc biệt là các anh
chị trong phòng Kế hoạch – Tài chính đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Tuy nhiên, trong thời gian thực tập ngắn, không đi sâu thực tế nhiều và trình độ
của bản thân còn nhiều hạn chế không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được sự

góp ý chân thành và xây dựng của thầy cô trong nhà trường và các anh chị trong công
ty để đề tài này hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, Ngày….tháng…. Năm…..
Sinh viên thực hiện
Cao Thị Hoa
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Đối tượng, nhiệm vụ, nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền
Khái niệm vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền là tài sản dưới hình thức giá trị bao
gồm các loại tiền do Ngân hàng nhà nước Việt Nam phát hành kể cả ngân phiếu và
các loại ngoại tệ, vàng bạc, đá quý.
Đối tượng hạch toán kế toán vốn bằng tiền: Là bao gồm các loại giấy tờ có
giá trị dùng trong thanh toán mua bán liên quan đến: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, tiền đang chuyển….
Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền:
• Phản ánh kịp thời, đầy đủ chính xác về tình hình luân chuyển vốn bằng tiền.
• Theo dõi chặt chẽ việc thu, chi và quản lý tiền mặt, tiền gửi, ngoại tệ….
Nguyên tắc hạch toán kế toán vốn bằng tiền:
• Sử dụng đơn vị hạch toán thống nhất đó là đồng Việt Nam. Nếu doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể sử dụng đồng tiền khác làm đơn vị
tiền tệ kế toán, nhưng phải được sự cho phép của Bộ tài chính.
• Việc quy đổi ngoại tệ sang Việt Nam đồng phải theo tỷ giá thực tế do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh để ghi sổ kế toán.
Nếu có phát sinh chênh lệch giữa tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh với tỷ
giá ghi sổ kế toán thì phản ánh chênh lệch theo quy định hiện hành.
• Cuối kỳ các khoản mục có gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá
thực tế cuối kỳ.
• Ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng loại ngoại tệ trên tài khoản 007_
Ngoại tệ các loại.

• Vàng bạc, đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho những
doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh vàng, bạc, đá quý. Vàng, bạc,
đá quý phải theo dõi về số lượng, trọng lượng, phẩm chất và giá trị của từng
thứ, từng loại.
4
1.2. Kế toán tiền mặt tại quỹ
Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý.
1.2.1. Thủ tục chứng từ và kế toán chi tiết
• Chứng từ hạch toán tiền mặt tại quỹ gồm:
- Phiếu thu, mẫu số 01_TT.
- Phiếu chi, mẫu số 02_TT.
- Biên lai thu tiền, mẫu số 05_TT.
- Bảng kê vàng, bạc, đá quý, mẫu số 06_TT.
- Bảng kiểm kê quỹ, mẫu số 07a_TT và mẫu số 07b_TT.
- Chứng từ khác có liên quan.
• Kế toán chi tiết:
Chỉ phản ánh vào tài khoản 111”Tiền mặt”số tiền mặt,ngoại tệ thực nhập,xuất
quỹ tiền mặt.Đối với các khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào ngân hàng(không
qua quỹ tiền mặt của đơn vị)thì không ghi vào bên Nợ TK 111 “tiền mặt” mà ghi vào
bên Nợ TK 113 “tiền đang chuyển”.
Khi tiến hành nhập xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ
chữ kí của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của
chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp phải có lệnh nhập, xuất quỹ.
Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi ngoại tệ ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc tỷ
giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố
tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán.
Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt bằng Đồng Việt nam theo tỷ giá mua
hoặc tỷ giá thanh toán. Bên có TK 1112 được quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán TK 1112 theo một trong các phương pháp: Bình quân

gia quyền; Nhập trước xuất trước; Nhập sau xuất trước, Giá thực tế đích danh.
Tiền mặt bằng ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên
TK 007 “Ngoại tệ các loại”.
5
Đối với vàng bạc kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp
dụng cho các doanh nghiệp không đăng kí kinh doanh vàng, bạc, đá quý, kim khí
quý.
Kế toán tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ kế toán tiền mặt để ghi chép hằng
ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu chi quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng
bạc, đá quý và tính ra số tồn quỹ tiền mặt tại mọi thời điểm. Riêng vàng, bạc, đá quý
nhận ký cược, ký quỹ phải theo dõi riêng một sổ.
Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặy thực tế và tiến hành đối
chiếu với số liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế
toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để tìm ra nguyên nhân và kiến nghị biện pháp sử lý chênh lệch.
Kế toán tiền mặt cũng căn cứ vào các chứng từ thu chi tiền mặt để phản ánh
tình hình luân chuyển của tiền mặt trên sổ kế toán như sổ: Sổ quỹ tiền mặt, nhật ký
thu tiền mặt, chi tiền mặt….Riêng vàng bạc, đá quý nhận ký quỹ, ký cược thì phải
theo dõi riêng sau khi đã được làm các thủ tục về cân, đếm số lượng, trọng lượng,
giám định chất lượng và niêm phong có xác nhận của bên ký gửi trên dấu niêm phong.
1.2.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 111_ “Tiền mặt”: Để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt
của doanh nghiệp.
Bên nợ:
- Các loại tiền mặt nhập quỹ.
- Số tiền thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kì (đối với
tiền mặt là ngoại tệ)
Bên có:
- Các khoản tiền mặt xuất quỹ.
- Số tiền thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.

- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kì(đối với
tiền mặt là ngoại tệ)
Số dư bên nợ:
6
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý tồn quỹ.
- Tài khoản 111 _Tiền mặt có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111_Tiền việt nam:phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ tiền Việt
Nam tại quỹ tiền mặt
- Tài khoản 1112_Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu chi tăng giảm tỷ giá và tồn
quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đồng Việt Nam
- Tài khoản 1113_Vàng bạc,kim khí quý,đá quý: Phản ánh giá trị vàng,bạc,kim
khí quý,đá quý nhập xuất tồn quỹ
1.2.3. Phương pháp hạch toán
Thu tiền bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT(gía trị gia
tăng) theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 111 Tiền Mặt
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cáp dịch vụ (giá chưa thuế).
Có TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ (giá chưa có thuế).
Doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.
Nợ TK 111 Tiền Mặt
Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cáp dịch vụ (tổng giá thanh toán).
Có TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ (tổng giá thanh toán).
Đối với các khoản thu nhập tài chính, thu nhập hoạt động khác thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 111 Tiền Mặt
Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa có thuế).
Có TK 711 Thu nhập hoạt động khác (giá chưa có thuế)
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra

Đối với các khoản doanh thu tài chính, thu nhập khác thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK 111 Tiền Mặt
7
Có TK 515Doanh thu hoạt động tài chính (tổng giá thanh toán)
Có TK 711 Thu nhập hoạt động khác (tổng giá thanh toán)
Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ,vay ngắn hạn,vay dài hạn bằng tiền mặt
Nợ TK 111 Tiền Mặt
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 311 Vay ngắn hạn
Có TK 341 Vay dài hạn
Thu hồi các khoản đầu tư, các khoản cho vay, ký quỹ…
Nợ TK 111 Tiền Mặt
Có TK 121 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Có TK 128 Đầu tư ngắn hạn khác (cho vay)
Có TK 138 Phải thu khác
Có TK 144 Thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Có TK 244 Ký quỹ, ký cược dài hạn
Có Tk 222. 223, 221 Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, đầu
tưvào công ty con.
Thu hồi các khoản phải thu bằng tiền mặt.
Nợ TK 111 Tiền Mặt
Có TK 131 Phải thu khách hàng.
Có TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 136 Phải thu nội bộ.
Có TK 141 Tạm ứng
Các khoản tiền thưa phát hiện khi kiểm kê.
Nợ TK 111 Tiền Mặt
Có TK 3381 Tài sản thừa chờ xử lý (nếu chưa rõ nguyên nhân)
Có TK 3388 Phải trả phải nộp khác

Nhận vốn do được giao,góp vốn bằng tiền mặt
Nợ TK 111 Tiền Mặt
Có TK 411 Nguồn vốn kinh doanh
8
Nhận ký quỹ, ký cược của các đơn vị khác.
Nợ TK 111 Tiền Mặt
Có TK 3386 Nếu ngắn hạn
Có TK 344 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng.
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 111 Tiền mặt
Xuất tiền mặt đem thế chấp, ký quỹ, ký cược.
Nợ TK 144, 244 Ký quỹ, ký cược ngắn hạn hoặc dài hạn.
Có TK 111 Tiền mặt
Xuất tiền mặt mua TSCĐ(tài sản cố định), hàng hóa, vật tư dùng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 156 Hàng hóa
Nợ TK 611 Mua hàng (Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 211, 213 TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình.
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111 Tiền mặt
 Xuất tiền mặt mua TSCĐ, hàng hóa, vật tư dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu (gồm cả thuế GTGT đầu vào)
Nợ TK 153 Công cụ, dụng cụ (gồm cả thuế GTGT đầu vào)
Nợ TK 156 Hàng hóa (gồm cả thuế GTGT đầu vào)
Nợ TK 611 Mua hàng (Theo p.pháp kiểm kê định kỳ) (gồm cả thuế GTGT đầu vào)
Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình

Nợ TK 213 TSCĐ vô hình (gồm cả thuế GTGT đầu vào)
Có TK 111 Tiền mặt (Theo giá thanh toán)
Nếu mua vật tư dùng ngay không qua kho theo phương pháp khấu trừ thuế
9
Nợ 641, 642,635,627, 621, 811… Theo giá chưa thuế GTGT
Nợ TK1331 Thuế GTGT được khấu trừ đầu vào
Có TK 111 Tiền mặt (theo giá thanh toán)
Nếu mua bán ngay không qua kho.
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán (theo giá chưa thuế GTGT)
Nợ TK1331 Thuế GTGT được khấu trừ đầu vào
Có TK 111 Tiền mặt (theo giá thanh toán)
Xuất quỹ tiền mặt chi cho hoạt động đầu tư XDCB(xây dựng cơ bản),chi sửa
chữa lớn TSCĐ hoạc mua sắm TSCĐ phải qua lắp đặt chạy thử để dùng vào sản xuất
kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 241 XDCB dở dang ( theo giá chưa thuế GTGT)
Nợ TK133 Thuế GTGT được khấu trừ đầu vào.(1332)
Có TK 111 Tiền mặt (theo giá thanh toán).
Chi tiền mặt thanh toán các khoản nợ.
Nợ TK 311 Vay ngắn hạn
Nợ TK 315 Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK 331 Phải trả cho người bán
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên
Nợ TK 336 Phải trả nội bộ
Nợ TK 338 Phải trả phải nộp khác
Có TK 111 Tiền mặt
Chi hoạt động khác, hoạt động tài chính.
Nợ TK 811 Chi phí khác
Nợ TK 635 Chi phí hoạt động tài chính
Có TK 111 Tiền mặt
 Các khoản thiếu quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ nguyên

nhân
Nợ 138 Phải thu khác (1381)
Có 111 Tiền mặt
10
3331
1.2.4. Sơ đồ hạch toán tiền mặt
11
Chi trả lãi tiền vay
Thế chấp, kí quỹ bằng
tiền mặt
Trả nợ nhà cung cấp, nộp
thuế, trả người lao động
Chi trả nợ vay
Doanh thu bán hàng sản
phẩm, dịch vụ
Thu hồi các khoản nợ,tạm
ứng
Chi tạm ứng
Đầu tư chứng khoán
Các khoản chi phí
bằng tiền
Thuế GTGT đầu vào
121,221
142,627,641,642…
133
Mua các yếu tố đầu
vào
152,153,156,211,611…
Vay ngắn hạn,dài hạn
311,341

Rút TGNH nhập quỹ
141
Chi tiền cho công tác
XDCB
241
111
112
311,311,315,341
331,333,334
144,244
635
131,136,141
511,512
711,515
121,128,221,222.144,244
Thuế GTGT phải
nộp
Thu từ hoạt động
khác
Thu hồi các
khoản đầu tư, kí
quỹ
Sơ đồ 1.1: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN MẶT
1.3. Kế toán tiền gửi ngân hàng
1.3.1. Thủ tục chứng từ và kế toán chi tiết
Tiền của doanh nghiệp phần lớn được gửi ở ngân hàng, kho bạc, công ty tài
chính để tiến hành thanh toán không dùng tiền mặt.Kế toán tiền gửi ngân hàng phải
mở nhiều sổ chi tiết khác nhau để theo dõi từng loại tiền, từng ngân hàng mà daonh
nghiệp có tài khoản.
Chứng từ sử dụng:

- Giấy báo nợ
- Giấy báo có
- Bảng sao kê ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc như ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu, sec…để ghi chép vào các sổ kế toán liên quan.
Kế toán chi tiết:
- Mở sổ theo dõi tiền gửi ở từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu
- Kế toán tiền gửi ngân hàng phải tiến hành đối chiếu giữa các chứng từ gốc với
các chứng từ của ngân hàng để phát hiện kịp thời chênh lệch. Nếu cuối tháng
vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân chênh lệch thì kế toán thì kế toán ghi sổ theo
giấy báo hay bản sao kê ngân hàng. Số chênh lệch được ghi vào tài khoản 1388
hoặc 3388. Sang tháng sau tiếp tục kiểm tra đối chiếu để tìm ra nguyên nhân để
điều chỉnh lại chênh lệch đó.
- Trường hợp gửi tiền vào ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh .Trường hợp mua
ngoại tệ gửi vào ngân hàng được phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải trả.
- Trường hợp rút tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra đồng việt
nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK 1122 theo một trong các
phương pháp: Bình quân gia quyền, Nhập trước xuất trước; Nhập sau xuất
trước, Giá thực tế đích danh.
12
- Trong giai đoạn sản xuất,kinh doanh(kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
của doang nghiệp SXKD (sản xuất kinh doanh) vừa có hoạt động đầu tư
XDCB) các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến tiền gửi ngoại tệ nếu
có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch này được hạch
toán vào bên có TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”(lãi tỷ giá) hoặc vào
bên nợ TK 635 “Chi phí tài chính”(lỗ tỷ giá).
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB(Giai đoạn trước
hoạt động) nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch

tỷ giá liên quan đến tiền gửi ngoại tệ này được hạch toán vào TK 413 “chênh
lệch tỷ giá hối đoái”.
1.3.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản: 112_ “Tiền gửi ngân hàng”
- Bên nợ :
- Các khoản tiền gửi vào ngân hàng (kho bạc, công ty tài chính).
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kì
- Bên có :
- Các khoản tiền rút từ ngân hàng ra.
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kì
- Số dư nợ :
- Số tiền Việt nam, ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý, đá quý hiện còn gửi lại ngân
hàng
Tài khoản 112 có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 1121 _ Tiền Việt Nam: phản ánh các khoản tiền Việt Nam của đơn vị gửi
tại ngân hàng.
- TK 1122 _ Tiền ngoại tệ: Phản ánh giá trị ngoại tệ đang gửi tại ngân hàng đã
quy đổi ra đồng Việt Nam.
- TK 1123 _ Vàng, bạc, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, đá quý của đơn vị
đang gửi tại ngân hàng.
13
1.3.3. Phương pháp hạch toán
Thu bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cáp dịch vụ (giá chưa thuế)
Có TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ (giá chưa có thuế).
Doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.

Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (tổng giá thanh toán).
Có TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ (tổng giá thanh toán)
Đối với các khoản thu nhập tài chính, thu nhập hoạt động thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa có thuế)
Có TK 711 Thu nhập hoạt động khác (giá chưa có thuế)
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra
Đối với các khoản thu nhập tài chính, thu nhập hoạt động thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính (tổng giá thanh toán).
Có TK 711 Thu nhập hoạt động khác (tổng giá thanh toán)
Gửi tiền mặt vào ngân hàng,vay ngắn hạn,vay dài hạn bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 111 Tiền mặt
Có TK 311 Vay ngắn hạn
Có TK 341 Vay dài hạn
Thu hồi các khoản đầu tư, các khoản cho vay, ký quỹ…
14
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 121 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Có TK 128 Đầu tư ngắn hạn khác (cho vay)
Có TK 138 Phải thu khác.
Có TK 144 Thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Có TK 244 Ký quỹ, ký cược dài hạn
Có Tk 222. 223, 221 Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết,
đầu tư vào công ty con
Thu hồi các khoản phải thu bằng tiền gửi ngân hàng

Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 131 Phải thu khách hàng.
Có TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 136 Phải thu nội bộ
Có TK 141 Tạm ứng
Nhận vốn do được giao,góp vốn bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 411 Nguồn vốn kinh doanh
Nhận ký quỹ, ký cược của các đơn vị khác.
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 3386 Nếu ngắn hạn
Có TK 344 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng.
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 111 Tiền mặt
Xuất tiền mặt đem thế chấp, ký quỹ, ký cược.
Nợ TK 144, 244 Ký quỹ, ký cược ngắn hạn hoặc dài hạn.
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Xuất tiền gửi ngân hàng mua TSCĐ, hàng hóa, vật tư dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
15
Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 156 Hàng hóa
Nợ TK 611 Mua hàng (Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 211, 213 TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình.
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
 Xuất tiền gửi ngân hàng mua TSCĐ, hàng hóa, vật tư dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu (gồm cả thuế GTGT đầu vào)
Nợ TK 153 Công cụ, dụng cụ (gồm cả thuế GTGT đầu vào)
Nợ TK 156 Hàng hóa (gồm cả thuế GTGT đầu vào)
Nợ TK 611 Mua hàng (Theo p.pháp kiểm kê định kỳ) (gồm cả thuế GTGT đầu vào)
Nợ TK 211, 213 TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình (gồm cả thuế GTGT đầu vào).
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng (Theo giá thanh toán)
Nếu mua vật tư dùng ngay không qua kho theo phương pháp khấu trừ thuế
Nợ 641, 642,635,627, 621, 811… Theo giá chưa thuế GTGT
Nợ TK1331 Thuế GTGT được khấu trừ đầu vào
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng (theo giá thanh toán)
Nếu mua bán ngay không qua kho.
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán (theo giá chưa thuế GTGT).
Nợ TK1331 Thuế GTGT được khấu trừ đầu vào.
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng (theo giá thanh toán).
Xuất tiền gửi ngân hàng chi cho hoạt động đầu tư XDCB,chi sửa chữa lớn
TSCĐ hoạc mua sắm TSCĐ phải qua lắp đặt chạy thử để dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 241 XDCB dở dang (theo giá chưa thuế GTGT).
Nợ TK133 Thuế GTGT được khấu trừ đầu vào (1332)
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng (theo giá thanh toán).
16
3331
Chi tiền gửi ngân hàng thanh toán các khoản nợ.
Nợ TK 311 Vay ngắn hạn.
Nợ TK 315 Nợ dài hạn đến hạn trả.
Nợ TK 331 Phải trả cho người bán.
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên.
Nợ TK 336 Phải trả nội bộ.
Nợ TK 338 Phải trả phải nộp khác.
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng.

Chi hoạt động khác, hoạt động tài chính.
Nợ TK 811 Chi phí khác.
Nợ TK 635 Chi phí hoạt động tài chính.
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
1.3.4. Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng
17
Chi trả lãi tiền vayThế chấp, kí quỹ bằng
tiền mặt
Trả nợ nhà cung cấp, nộp
thuế, trả người lao động
Chi trả nợ vayDoanh thu bán hàng sản
phẩm, dịch vụ
Thu hồi các khoản nợ, tạm
ứng
Chi tạm ứngĐầu tư chứng khoánCác khoản chi phí
bằng tiền
Thuế GTGT đầu vào
121,221
142,627,641,642…
133
Mua các yếu tố đầu
vào
152,153,156,211,611…
Vay ngắn hạn, dài hạn
311,341
Gửi tiền vào tài khoản
Tại ngân hàng
141
Chi tiền cho công tác
XDCB

241
112
111
311,311,315,341331,333,334144,244635
131,136,141
511,512
711,515121,128,221,222
Thuế GTGT phải
nộp
Thu từ hoạt động
khác
Thu hồi các
khoản đầu tư
Sơ đồ 1.2: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
1.4. Kế toán tiền đang chuyển
1.4.1. Thủ tục chứng từ và kế toán chi tiết
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân
hàng, kho bạc nhà nước, đã gửi bưu điện để chuyển cho ngân hàng nhưng chưa nhận
được giấy báo có, trả cho đơn vị khác hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại
18
144,244
Thu hồi kí quỹ,
kí cược
ngân hàng để trả cho đơn vị khác chưa nhận được giấy báo nợ hay bản sao kê của
ngân hàng.
Tiền đang chuyển bao gồm tiền việt nam và ngoại tệ đang chuyển trong các trường
hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng
- Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác
- Thu tiền bán hàng nộp thuế vào kho bạc (giao tiền tay ba giữa doanh nghiệp

với người mua hàng và kho bạc nhà nước)
1.4.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 113_”Tiền đang chuyển”
Bên nợ:
- Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền việt nam, ngoại tệ đã nộp vào ngân hàng
hoặc gửi qua bưu điện chuyển vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo
có.
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển
cuối kì.
Bên có:
- Số kết chuyển vào Tài khoản 112-Tiền gửi ngân hàng của tài khoản có liên
quan.
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang
chuyển cuối kì.
Số dư bên nợ:
Các khoản tiền còn đang chuyển cuối kì
Tài khoản 113_Tiền đang chuyển, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1131:Tiền Việt Nam
- Tài khoản 1132:Ngoại tệ
1.4.3. Phương pháp hạch toán
19
Thu tiền bán hàng, tiền nợ của khách hàng hoặc các khoản thu nhập khác bằng tiền
mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng (không qua quỹ) nhưng chưa nhận được giấy
báo có của ngân hàng:
Nợ 113 Tiền đang chuyển
Có 131 Phải thu khách hàng
Có 3331 Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có 512 Doanh thu bán hàng nội bộ
Có 515 Doanh thu hoạt động tài chính

Có 711 Thu nhập khác
Xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo của ngân hàng
Nợ 113 Tiền đang chuyển
Có 111 Tiền mặt
Làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ở ngân hàng để trả cho chủ nợ nhưng chưa nhận
được giấy báo nợ của ngân hàng:
Nợ 113 Tiền đang chuyển
Có 112 Tiền gửi ngân hàng
Khách hàng trả trước tiền mua hàng bằng séc, đơn vị đã nộp séc vào ngân hàng
nhưng chưa nhận được giấy báo có của Ngân hàng:
Nợ 113 Tiền đang chuyển
Có 131 phải thu khách hàng
Ngân hàng báo có các khoản tiền đang chuyển đã vào tài khoản tiền gửi của đơn vị:
Nợ 112 Tiền gửi ngân hàng
Có 113 Tiền đang chuyển
Ngân hàng báo nợ các khoản tiền đang chuyển đã trả cho người bán, người cung cấp
dịch vụ:
Nợ 331 Phải trả cho người bán
Có 113 Tiền đang chuyển
20
Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố đánh giá lại số dư ngoại tệ
trên tài khoản 113 “tiền đang chuyển”
Nếu chênh lệch tỷ giá tăng:
Nợ 113 Tiền đang chuyển
Có 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Nêu chênh lệch tỷ giá giảm:
Nợ 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có 113 Tiền đang chuyển
1.4.4. Sơ đồ hạch toán tiền đang chuyển

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VINACONEX SỐ 17
21
112
Thu nợ khách hàng bằng
chuyển khoản nhưng chưa
nhận GBC
Thu tiền bán hàng nhưng
chưa nhận được GBC
Chênh lệch tỷ giá giảm
đánh giá lại ngoại tệ cuối kỳ
Người bán đã nhận được
tiền chuyển trả
413
331
Tiền đang chuyển đã vào tài
khoản ngân hàng
112
Xuất tiền mặt gửi vào
ngân hàng chưa nhận
được GBC
111
Chuyển khoản trả
người bán nhưng chưa
nhận GBN
113
511,711,515
131
Sơ đồ 1.3: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG

VINACONEX SỐ 17
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty cổ phần xây dựng số 17 VINACONEX –Nha Trang –Khánh Hòa là công ty
cổ phần được thành lập theo quyết định số 398 QĐ/VC – TCLD ngày 21/7/1999 của
chủ tịch hội đồng quản trị tổng công ty VINACONEX.
Công ty được phép hoạt động theo giấy đăng kí kinh doanh số: 3703000081 ngày
26/12/2003 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Khánh Hòa cấp.
Công ty cổ phần xây dựng số 17 VINACONEX –Nha Trang –Khánh Hòa là
công ty cổ phần trực thuộc tổng công ty VINACONEX,có tư cách pháp nhân,hạch
toán kinh tế độc lập,có tài khoản mở tại ngân hàng và có con dấu riêng để giao dịch.
Trụ sở chính: 184 Lê Hồng Phong – Nha Trang – Khánh Hòa.
Tên giao dịch quốc tế: VINACONEX construction Joint Stock Company NO17.
Tên viết tắt: VINACONEX 17.
Tel: 0583.875405 – 875489.
Fax: 0583.875410
Mã số thuế: 4200546315
Tính đến nay số vốn chủ sở hữu của công ty là 14.692.960.740VNĐ(Việt nam
đồng) phát hành 1.502.750 cổ phiếu với mệnh giá 10.000 đồng, trong đó:
1. Tổng công ty cổ phần Vinaconex nắm giữ số cổ phần là: 1.237.585 cổ
phiếu.
2. Các cổ đông khác 265.165 cổ phiếu
Ban đầu công ty có 7 cán bộ công nhân viên, đến nay số cán bộ công nhân viên của
công ty đã lên tới 215 người và 500 công nhân hợp đồng thời vụ.Do có sự chuẩn bị
tốt ngay từ đầu nên ngay sau khi thành lập, công ty đã bước vào sản xuất với nhiều
ngành ngề đa dạng.
Trong năm 2004 công ty Vinaconex 17 đã được Tổng công ty đầu tư thêm:
2 trạm trộn bê tông
5 xe vận chuyển bê tông
22
3 xe bơm bê tông

10 xe cẩu TADANG 30 tấn
Trong năm 2005 Công ty đã được đầu tư thêm một số máy móc thiết bị khác:
1 máy ủi công suất 140Hp
1 máy san ben từ 3,1m
Với cơ sổ vật chất kĩ thuật như trên công ty xây dựng số 17 là đơn vị xây lắp có
nhiều thiết bị thi công nhất so với các đơn vị khác trong tỉnh. Điều này sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho chi nhánh trong việc chủ động thi công cũng như tồn tại và phát
triển trên thị trường.
Toàn bộ nguồn vốn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng số 17 là
nguồn vốn tổng công ty. Các công trình trúng thầu công ty đều cam kết tự bỏ vốn thi
công, do đó công ty phải tự trang trải vốn trong việc mua vật tư, máy móc thiết bị thi
công cũng như thanh toán lương công nhân thi công công trình.
Để tháo gỡ vướng mắc về vốn, công ty đã tích cực tìm nguồn vốn vay ưu đãi các cơ
quan trong tỉnh như: Quỹ hộ trợ phát triển quốc gia, cũng như tranh thủ mua bán trả
chậm và sự hộ trợ vốn của tổng công ty.
Mới thành lập được vài năm công ty VINACONEX 17 luôn luôn đặt chỉ tiêu chất
lượng tiến bộ lên hàng đầu.
Từ khi thành lập đến nay công ty đã tham gia thi công các công trình lớn ở trong
và ngoài tỉnh như:
- Thi công nhà máy nước Cần Thơ
- Thi công nhà máy nước Khánh Sơn
- Thi công nhà máy nước Gò Đen – Long An
- Thi công nhà công trình Chợ Phan Rang
Từ khi thành lập cho đến nay công ty đã xây dựng được một cơ sở vật chất kỹ
thuật tương đối đầy đủ, đội ngũ công nhân viên có trình độ cao, giàu kinh
nghiệm.Với nhiệm vụ chuyên thi công xây lắp các hệ công trình trên địa bàn các tỉnh
Miền Trung – Tây Nguyên và các tỉnh lân cận.Công ty quyết tâm ngày càng nâng cao
số lượng và chất lượng hạ giá thành công trình, sản phẩm đáp ứng ngày càng tốt hơn
23
đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên góp phần giữ vững và khẳng

định vị trí của công ty trong tình hình mới.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1. Chức năng
Công ty VINACONEX 17 có chức năng kinh doanh theo giấy phép kinh doanh:
Lĩnh vực thi công xây lắp:
- Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông thủy lợi, công trình kĩ thuật
công nghiệp hạ tầng đô thị và công nghiệp
- Xây dựng các công trình công nghiệp, công trình đường dây và trạm biến
thế điện đến 200kv, công trình cầu cảng sân bay.
- Thi công nền móng, xử lý nền đất yếu
Lĩnh vực kinh doanh:
- Đầu tư kinh doanh phát triển nhà: cho thuê nhà ở, cho thuê nhà phục vụ kinh
doanh (kiốt, trung tâm thương mại), cho thuê kho, bãi.
- Kinh doanh khách sạn và du lịch
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng và công nghệ
xây dựng.
- Vận chuyển và giao nhận hàng hóa
- Đại lý mua bán máy móc thiết bị, các mặt hàng phục vụ cho sản xuất và tiêu
dùng
- Đầu tư kinh doanh khai thác nước sạch
2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Liên doanh liên kết với các đơn vị tổ chức,các thành phần kinh tế hoạt động
sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước,mở rộng phạm vi khai thác thị trường
- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chính sách và chế độ quản lí của nhà nước.
- Bám sát sự chỉ đạo của cấp trên, hoàn thành kế hoạch được giao.
- Xây dựng kế hoạch theo chỉ tiêu của cấp trên giao để thực hiện tốt quy định
quản lí vốn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh
- Làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước
24
- Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm hợp lý hóa sản xuất, cải tiến kỹ thuật,

chất lượng cho sản phẩm và công trình bàn giao.
- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh giải quyết việc làm, từng bước nâng
cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lí và sản xuất tại công ty
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí
25

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Giám đốc Các phó giám đốc

×