Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Đánh giá thực trạng cấu trúc lồng bè nuôi biển thích ứng với biến đổi khí hậu tại vịnh vân phong, tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ KHAI THÁC THỦY SẢN

DƯƠNG THỊ THU TÌNH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CẤU TRÚC LỒNG BÈ
NUÔI BIỂN THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TẠI VỊNH VÂN PHONG, TỈNH KHÁNH HÒA

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KHAI THÁC THỦY SẢN

Khánh Hòa, năm 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ KHAI THÁC THỦY SẢN
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ KHAI THÁC THỦY SẢN

DƯƠNG THỊ THU TÌNH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CẤU TRÚC LỒNG BÈ
NUÔI BIỂN THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TẠI VỊNH VÂN PHONG, TỈNH KHÁNH HÒA

GV hướng dẫn: ThS. GVC. NGUYỄN TRỌNG THẢO

Khánh Hòa, tháng 6/ 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả trong đồ án là kết quả nghiên cứu thực sự nghiêm
túc của tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong đồ án là trung thực. Các thông tin trích dẫn
trong đồ án đều được tác giả chỉ rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan
của mình.

Nha Trang, ngày tháng 6 năm 2018
Sinh viên

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nha Trang và Viện
Khoa học và Công nghệ Khai thác Thủy sản đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình thực hiện đồ án này.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy ThS. Nguyễn Trọng Thảo, người đã
định hướng và tận tình chỉ dẫn tôi trong quá trình thực hiện đồ án. Tôi cũng xin gửi lời
cảm ơn tới thầy Nguyễn Văn Lục đã có những góp ý và chỉ dạy tôi trong quá trình thực
hiện đề tài. Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giảng dạy đã cung
cấp kiến thức trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Phòng kinh tế huyện Vạn Ninh, đặc biệt là chú Đặng
Tri Thông; Uỷ ban nhân dân (UBND) TT.Vạn Gĩa, UBND xã Vạn Hưng, UBND xã
Vạn Thạnh; Chi cục thủy sản tỉnh Khánh Hòa và các cô chú, anh chị chủ của các hộ
nuôi lồng bè tại vịnh Vân Phong đã sắp xếp thời gian, cung cấp thông tin phục vụ cho
đề tài này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã ủng hộ và động viên về
mặt tinh thần cũng như vật chất rất nhiều để em có thể hoàn thành đồ án này.

Xin chân thanh thành cảm ơn.

Nha Trang, ngày… tháng 6 năm 2018
Sinh viên

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................ix
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3
1.1. Nghiên cứu ngoài nước ........................................................................................3
1.1.1. Tình hình nuôi biển tại Malaysia ...................................................................5
1.1.2. Sản xuất cá biển ở Indonesia .........................................................................5
1.1.3. Nuôi cá biển ở Thái lan .................................................................................5
1.1.4. Nghề nuôi lồng biển ở Myanmar ...................................................................6
1.1.5. Ngành công nghiệp nuôi cá biển ở Singapore ...............................................6
1.2. Các nghiên cứu trong nước...................................................................................7
1.2.1. Kiểu lồng chìm cố định..................................................................................8
1.2.2. Kiểu lồng Tesion Leg Cage ...........................................................................8
1.2.3. Kiểu lồng tròn bằng ống nhựa Hight Density Poli Etilen (HDPE) ...............9
1.2.4. Kiểu lồng có khung sắt mạ ..........................................................................10
1.2.5. Kiểu lồng hở ................................................................................................12
1.2.6. Kiểu lồng kín ...............................................................................................12

1.2.7. Kiểu lồng bè đơn giản .................................................................................13
1.2.8. Kiểu bè nuôi kết hợp nhà ở .........................................................................14
1.3. Đặc điểm sinh học các đối tượng nuôi lồng bè trên biển ...................................15
iii


1.3.2.Tôm hùm ......................................................................................................15
1.3.2. Cá bớp (cá giò) ............................................................................................17
1.3.3. Cá mú ...........................................................................................................18
1.4. Đặc điểm tự nhiên – khí tượng thủy văn vịnh Vân Phong .................................19
1.4.1. Vị trí địa lý...................................................................................................20
1.4.2. Độ trong .......................................................................................................21
1.4.3. Địa hình, chất đáy – độ sâu .........................................................................21
1.4 .4. Khí tượng thủy văn .....................................................................................22
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................27
2.1. Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu ....................................................27
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................27
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................28
2.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp ..............................................................................28
2.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp ................................................................................28
2.3.3. Xử lý số liệu ................................................................................................30
2.3.4. Phân tích số liệu...........................................................................................30
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................31
3.1. Thực trạng nghề nuôi lồng bè trên biển tại vịnh Vân phong ..............................31
3.1.1. Vị trí neo đậu lồng nuôi trên vịnh Vận Phong ............................................34
3.1.2. Quy mô, kích cỡ lồng bè nuôi và hình thức nuôi ........................................35
3.1.3 Đối tượng nuôi và mùa vụ nuôi ....................................................................36
3.2. Cấu trúc và kỹ thuật làm các loại lồng bè ..........................................................38
3.2.1. Lồng nổi.......................................................................................................38
3.2.2. Dạng lồng chìm nhiều tầng ..........................................................................42

3.2.3. Lồng nhựa HDPE theo công nghệ Nauy .....................................................48
iv


3.2.4. Đánh giá về các loại lồng hiện nuôi trên biển vịnh Vân Phong ..................49
3.2.5. Vệ sinh lồng bè nuôi biển ............................................................................50
3.2.6. Khó khăn trong nuôi lồng bè trên biển ........................................................50
3.3. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến an toàn cấu trúc lồng bè nuôi biển ..........51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................57
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải thích ý nghĩa từ viết tắt

BĐKH

Biến đổi khí hậu

ĐVT

Đơn vị tính

FAO


Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

HDPE

Hight Density Polyetylen ( hợp chất nhựa Polyethylene
có tỷ trọng cao)

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

PA

Poly Amide

PE

Polyetylen

PP

Polypropylen

TLC

Tesion Leg Cage

UBND

Ủy ban nhân dân


vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Kiểu lồng TLC .................................................................................................9
Hình 1.2. Lồng tròn HDPE ............................................................................................10
Hình 1.3. Kiểu lồng khung sắt .......................................................................................11
Hình 1.4. Lồng hở..........................................................................................................12
Hình 1.5. Lồng kín .........................................................................................................13
Hình 1.6. Lồng bè đơn giản ...........................................................................................14
Hình 1.7. Bè nuôi kết hợp nhà ở ....................................................................................14
Hình 1.8. Tôm hùm bông ..............................................................................................15
Hình 1.9. Tôm hùm xanh ...............................................................................................16
Hình 1.10. Cá bớp ..........................................................................................................17
Hình 1.11. Cá mú ...........................................................................................................19
Hình 1.12. Cá chim vây vàng ........................................................................................20
Hình 1.13. Bản đồ địa hình đáy vịnh Vân Phong ..........................................................22
Hình 1.14. Hướng dòng chảy tầng mặt trong pha triều xuống gió mùa đông bắc ........24
Hình 1.15. Hướng dòng chảy tầng giữa trong pha triều xuống gió mùa đông bắc .......24
Hình 1.16. Hướng dòng chảy tầng giữa trong pha triều lên gió mùa tây nam ..............25
Hình 2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu đề tài ..........................................................27
Hình 2.2. Ghi chép số liệu .............................................................................................28
Hình 3.1. Bản đồ phân bố khu vực nuôi lồng bè trên biển ............................................31
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phân bố lồng nuôi ở các địa phương ..........................32
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện sản lượng nuôi trồng thủy sản lồng bè trên biển ................34
Hình 3.4. Biểu đồ thể hiện cơ cấu đối tượng nuôi .........................................................37
Hình 3.5. Lồng nổi.........................................................................................................38
Hình 3.6. Cấu trúc khung bè ..........................................................................................38
vii



Hình 3.7. Thùng phuy nhựa 220 lít ...............................................................................39
Hình 3.8. Neo.................................................................................................................40
Hình 3.9. Bố trí khung bè – lồng - neo ..........................................................................41
Hình 3.10. Khung sắt .....................................................................................................42
Hình 3.11. Cấu trúc 1 tầng lồng chìm nhiều tầng..........................................................43
Hình 3. 12. Tổng thể toàn bộ khung bè .........................................................................43
Hình 3.13: Lắp ráp khung bè .........................................................................................44
Hình 3.14. Buộc phao vào khung gỗ .............................................................................44
Hình 3.15. Lắp ráp lồng lưới – kiểu lồng nổi ................................................................45
Hình 3. 16: Cố định lưới lồng vào khung sắt ................................................................45
Hình 3.17. Lắp ráp ống thức ăn và dọn vệ sinh .............................................................45
Hình 3. 18. Tiến hành lắp lồng lưới vào khung gỗ........................................................46
Hình 3. 19. Cố định mặt trên của lưới lồng ...................................................................46
Hình 3. 20: Hoàn chỉnh lắp lưới lồng ............................................................................46
Hình 3.21. Xây dựng nhà quản lí ..................................................................................47
Hình 3.22. Lồng HDPE theo công nghệ Na Uy ............................................................48
Hình 3.23. Lưới bị hàu hà, rong bám ............................................................................50
Hình 3.24. Cảnh tượng hoang tàn sau cơn bão số 12 ....................................................52
Hình 3.25. Bệnh kí sinh trùng ớ cá mú ..........................................................................52
Hình 3.26. Tôm hùm bị bệnh đỏ thân ............................................................................53
Hình 3.27. Bệnh sữa ở tôm hùm ....................................................................................53

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Sản lượng nuôi thủy sản khu vực châu Á so với thế giới năm 2010 ..............3
Bảng 1.2. Sản lượng thủy sản nuôi và đánh bắt trên thế giới giai đoạn 2006 – 2011 .....4

Bảng 2. 1. Phân bố mẫu điều tra ....................................................................................30
Bảng 3. 1. Thống kê tình hình nuôi lồng bè trên biển năm 2017 ..................................32
Bảng 3. 2. Thống kê sản lượng nuôi lồng bè trên biển từ năm 2010 -2017 ..................33
Bảng 3. 3. Thống kê các loại lồng bè ............................................................................36
Bảng 3. 4. Chi phí cho đầu tư cho một khung ô lồng bè ...............................................47
Bảng 3. 5. Thời gian thay lưới lồng nuôi bè ..................................................................50
Bảng 3. 6. Những khó khăn gặp phải trong nuôi cá lồng bè .........................................51

ix


MỞ ĐẦU
Hiện nay nguồn lợi thuỷ sản đang giảm dần, cả về trữ lượng, sản lượng và kích
thước cá đánh bắt được. Mặc dù tổng sản lượng khai thác thuỷ sản năm sau vẫn cao hơn
năm trước, nhưng chất lượng thì không tăng, những loài cá có giá trị kinh tế cao không
còn nhiều như trước. Tỷ lệ cá tạp trong một mẻ lưới tăng tới 70%, nếu như trước đây,
một số loài hải sản có giá trị cao vẫn đánh bắt được ở vùng bờ thì nay đã trở nên khan
hiếm, như cá trích, tôm hùm, bào ngư, điệp, mực v.v.. Sự suy giảm nguồn lợi làm cho
việc khai thác của ngư dân trở nên khó khắn. Khi lâm vào tình cảnh khó khăn thì người
dân sẽ rơi vào hoàn cảnh khai thác bất hợp pháp (sử dụng chất hủy diệt, xâm phạm khu
vực cấm đánh bắt, vùng chủ quyền của các nước) vi phạm quy định về chống đánh bắt
cá bất hợp pháp, không có báo cáo và không được quản lý IUU - illegal, unreported and
unregulated fishing.
Trong khi đó nhu cầu về sản phẩm thuỷ sản trên thế giới ngày càng cao trong khi
nguồn lợi thuỷ sản ngày một cạn kiệt, khai thác xa bờ ngày càng khó khăn…,nghề nuôi
trồng thuỷ sản đã trở thành một giải pháp tốt nhất cho sự phát triển lâu dài và bền vững
của toàn ngành thuỷ sản. Trên xu hướng đó được sự quan tâm của nhà nước, nghề nuôi
cá bè trên biển đang phát triển rất mạnh ở nhiều tỉnh, thành trong cả nước.
Theo số liệu của Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I, năm 2017, tổng diện tích tiềm
năng nuôi trồng hải sản trên biển và hải đảo ở nước ta khoảng 244.190 ha, trong đó, diện

tích nuôi vùng bãi triều ven biển 153.300 ha, chiếm 62%; vùng vũng vịnh, eo ngách và
ven đảo là 79.790 ha, chiếm 33% và vùng biển mở 11.100 ha, chiếm 5%. Trong chương
trình nuôi, đến năm 2020 Việt Nam dự kiến đạt sản lượng 200.000 tấn cá biển nuôi trong
đó 50.000 tấn là nuôi theo quy mô lớn [21].
Nghề nuôi lồng bè ở nước ta trong những năm gần đây phát triển mạnh ở các tỉnh ven
biển như: Khánh Hòa, Phú Yên, Bà Rịa- Vũng Tàu, Hải Phòng, Quảng Ninh. Hình thức
nuôi hiện nay ở qui mô nhỏ trong các eo biển, vịnh, cửa sông, và tập trung ở một số đối
tượng nuôi có gái trị kinh tế như tôm hùm, cá bóp, cá mú, cá chim…
Để góp phần thúc dẩy phát triển nuôi thủy sản trên biển, ngày 1 tháng 6 năm
2005, thủ tướng chính phủ đã ban hành quyết định số 126/2005 QĐ- TTg về một số
chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển và hải đảo. Theo đó
1


nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân và tổ đầu tư vào lĩnh
vực nuôi trồng thủy sản trên biển, giao và cho thuê mặt nước biển; đầu tưu và hỗ trợ cho
công tác quy hoạch, nhập khẩu giống, đào tạo cán bộ và ưu tiên bố trí kinh phí khuyến
ngư cho nuôi trồng thủy sản trên biển và hải đảo.
Riêng tại tỉnh Khánh Hòa, các khu vực nuôi lồng bè tập trung ở vịnh Nha Trang,
vịnh Cam Ranh, vịnh Vân Phong và đầm Nha Phu. Trong đó, chiếm tỉ lệ cao nhất là
vịnh Vân Phong với số lượng lồng là 15.183 (1.281 hộ nuôi) đã góp phần phát triển kinh
tế huyện Vạn Ninh (vịnh Vân Phong), giải quyết việc làm, tăng thu nhập của ngư dân.
Tuy nhiên, bên cạnh đó nghề nuôi biển tại vịnh cũng gặp nhiều khó khăn khi việc nuôi
mang tính tự phát, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường…đặc biệt cơn bão số 12 vừa qua đã
khiến nhiều ngư dân rơi vào tình cảnh cùng cực và qua đó phần nào cho thấy cấu trúc
lồng nuôi biển chưa đáp ứng được khi có sự thay đổi của khí hậu dẫn đến thiệt hại cho
ngư dân. Để góp phần vào việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng nuôi lồng bè tại vịnh
Vân Phong và được sự đồng ý của Viện Khoa học và Công nghệ khai Thác Thủy sản,
trường Đại học Nha Trang tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng cấu trúc lồng bè
nuôi biển thích ứng với biến đổi khí hậu tại vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa”.

Đề tài thực hiện đã trải qua gần 3,5 tháng từ việc xây dựng đề cương, tham khảo
tài liệu, chuyên gia đến việc lên phiếu điều tra đi thực tế, phỏng vấn hộ nuôi. Trong quá
trình thực hiện đề tài, thuận lợi có, khó khăn cũng không ít. Thuận lợi khi được sự giúp
đỡ nhiệt tình của hộ nuôi cho phép tham quan lồng bè, trả lời phỏng vấn niềm nở. Khó
khăn khi bà con không tin tưởng, cho rằng mình lừa đảo; rồi những hôm mưa gió phải
lặn lội gần cả trăm cây số để lấy số liệu…Nhưng vẫn cố gắng bởi đề tài này thực hiện
sẽ góp phần làm cơ sở cho việc cải tiến cấu trúc lồng bè nuôi biển phù hợp với những
biến đổi thất thường của khí hậu. Và qua đó đưa ra những giải pháp giúp cho nghề nuôi
biển phát triển bền vững.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Nghề nuôi lồng bè trên biển trong những năm qua đã thực sự trở thành hướng đi
quan trọng để phát triển kinh tế của nhiều quốc gia.
Theo thống kê FAO, giai đoạn 1970- 2002, sản lượng cá biển nuôi không ngừng
tăng lên với tốc độ nhanh, trung bình 9,5%/ năm, chỉ sau giáp xác 11%/năm. Riêng khu
vực Thái Bình Dương sản lượng nuôi cá biển năm 2002 đạt khoảng 2 triệu tấn, giá trị
3,2 tỷ USD, tăng 240% so với năm 1990 và chiếm 95% sản lượng nuôi cá biển toàn thế
giới [1].
Bảng 1.1. Sản lượng nuôi thủy sản khu vực châu Á so với thế giới năm 2010
ĐVT: Tấn.
Quốc gia
Trung Quốc

Sản lượng nuôi

Tỷ lệ % so với châu Á


Tỷ lệ % so với thế giới

36.374.215

68,92

61,35

Ấn Độ

4.648.851

8,72

4,46

Việt Nam

2.671.800

5,01

3,85

Indonesia

2.304.828

4,32


2,19

Bangladesh

1.308.515

2,45

2,15

Thái Lan

1.286.122

2,41

1,42

Myanmar

850.697

1,60

1,24

Philippin

744.695


1,40

_

Nhật Bản

718.284

1,35

_

Triều Tiên

475.561

0,89

_

Khác

1.557.588

2,92

_

Tổng


53.301.157

100

_

3


Trong mười nước hàng đầu thế giới và châu Á thì Trung Quốc là quốc gia đứng
đầu thế giới (chiếm 61,35%) và khu vực châu Á (chiếm 68,92%) về sản lượng nuôi trồng
thủy sản. Việt Nam là nước đứng thứ hàng thứ 3 về sản lượng nuôi thủy sản chiếm
5,01% ở châu Á và 4, 46% toàn thế giới [13].
Bảng 1.2. Sản lượng thủy sản nuôi và đánh bắt trên thế giới giai đoạn 2006 – 2011
ĐVT: Triệu tấn.
Sản lượng

2006

2007

2008

2009

2010

2011


Khai thác
Nội địa

9,8

10,0

10,2

10,4

11,2

11,5

Biển khơi

80,2

80,4

79,5

79,2

77,4

78,9

Tổng sản lượng đánh bắt


90,0

90,4

89,7

89,6

88,6

90,4

Nội địa

31,3

33,4

36,0

38,1

41,7

44,3

Nuôi biển

16,0


16,6

16,9

17,6

18,1

19,3

Tổng sản lượng nuôi

47,3

49,9

52,9

55,7

59,9

63,6

137,3

140,2

142,6


145,3

148,5

154,0

Nuôi trồng

Tổng sản lượng

(Nguồn: FAO, 2012)
Theo bảng 1.2, trong thời gian từ năm 2006 -2011, tổng sản lượng đánh bắt không
có nhiều biến động, thấp nhất là vào năm 2010 với 88,6 triệu tấn và đến năm 2011 thì
90,4 triệu tấn. Sản lượng khai thác nội địa tăng nhẹ với mức khoảng 1,5 triệu tấn trong
thời gian này, nhưng xu hướng khai thác cá biển giảm dần hàng năm. Trong khi đó, sản
lượng nuôi thủy sản lại tăng đều hàng năm kể cả nuôi thủy sản nội địa và nuôi biển.
Tổng sản lượng nuôi thủy sản dao động từ 47,3 triệu tấn (2006) – 63,6 triệu tấn (2011),
tăng khoảng 16,3 triệu tấn trong vòng 6 năm qua [8].
4


Theo Tacon và Halwart (2007) năm gần đây, được bắt đầu tại Nhật Bản. Người
ta ước tính rằng hơn 95% cá biển được nuôi trong lồng. Nuôi lồng biển ở châu Á không
phải là phổ biến, lồng nuôi nước lợ và mặn ở châu Á cũng đa dạng, với nhiều loài được
nuôi với mật độ thay đổi. Lồng nuôi chiếm ưu thế nhất trong khu vực Đông và Đông
Nam Á.
Các nước Đông Nam Á bao gồm Brunei, Myanmar, Thái Lan, Malaysia,
Singapore, Philippines, Indonesia và Việt Nam là những nhà nuôi cá biển quan trọng:
1.1.1. Tình hình nuôi biển tại Malaysia

Loài cá nuôi tại Malaysia là cá chẽm, cá hồng, cá mú, cá giò, cá rô phi,…Tại
Malaysia hệ thống nuôi cá biển vẫn còn sử dụng lồng nổi. Năm 2003 và 2004, tổng số
có 10 triệu mét vuông diện tích nuôi lồng, tăng khoảng 14% so với năm 2002. Đa số hộ
dân nuôi quy mô nhỏ (3x3 m) và kích thước trung bình (6x6 m) lồng. Con giống thay
đổi từ 300 đến 1.000 giống mỗi lồng, thời gian nuôi kéo dài 6 – 12 tháng tùy thuộc vào
loài. Malaysia thực hiện thành công chính sách tín dụng không cần thế chấp đối với các
hộ sản xuất thủy sản nhỏ [8].
1.1.2. Nghề nuôi cá biển ở Indonesia
Indonesia là nước sản xuất cá biển lớn nhất Đông Nam Á và nước có nhiều tiềm
năng phát triển. Các loài nuôi chính là cá chẽm, cá măng, cá mú và cá hồng. Quốc gia
này tăng cường luật và hệ thống thanh tra viên để cải thiện chất lượng giống do các cơ
sở tư nhân sản xuất. Indonesia cũng đã thúc đẩy nghiên cứu sử dụng nguyên liệu tại chỗ
trong sản xuất thức ăn nuôi thủy sản nhằm thay thế nguyên liệu bột cá nhập khẩu [8].
1.1.3. Nuôi cá biển ở Thái Lan
Cá chẽm và cá mú đã đóng góp 99% cá biển nuôi ở Thái Lan. Trong năm 2004,
cá chẽm chiếm khoảng 85% tổng sản lượng (14 550 tấn), trong khi cá mú chiếm chiếm
14% (2395 tấn). Cá chẽm được sản xuất chủ yếu cung cấp cho thị trường nội địa và xuất
khẩu đến Singapore và Malaysia bằng đường bộ. Cá chẽm được nuôi trong nước biển,
nước lợ và nước ngọt. Trong khi cá mú được nuôi chủ yếu ở biển. Về nuôi cá biển, nông
dân thích nuôi cá mú do giá bán cao hơn.

5


Thái Lan đã tập trung điều chỉnh kích cỡ lồng nuôi, ưu tiên thành lập trung tâm
nuôi trồng thủy sản tại Phuket để sản xuất con giống hàng loạt. Ngoài ra cũng đã nghiên
cứu các loại bệnh và kí sinh trùng thường thấy ở cá giò, những biện pháp phòng và trị
bệnh tại các lồng nuôi lớn [8].
1.1.4. Nghề nuôi lồng trên biển ở Myanmar
Nuôi lồng lưới được thực hiện trong các khu vực ven biển phía Nam và phía Tây

Myanmar. Khoảng 20 loài cá mú được tìm thấy trong vùng biển của Myanmar, nhưng
cho đến nay chỉ có 4 loài cá được nuôi. Myanmar ban hành chính sách đăng ký nuôi
trồng thủy sản rất có tác dụng loại trừ tính tự phát trong ngành NTTS, duy trì sự phát
triển có quản lý của ngành này. Tuy vậy, nông dân Myanmar chỉ được thuê đất trong
thời hạn từng 3 năm, quá ngắn để đầu tư. Về phương diện này, chính sách của Việt Nam
với thời hạn cho thuê 20 đến 30 năm tỏ ra tích cực hơn nhiều [8].
1.1.5. Ngành công nghiệp nuôi cá biển ở Singapore
Singapore có một ngành công nghiệp nuôi cá biển nhỏ, cung cấp chủ yếu là cá
tưới sống cho thị trường nội địa. Theo FAO (2004), tổng sản lượng nuôi cá nước lợ và
cá biển là 2366 tấn, phần lớn (2308 tấn) là cá biển. Hầu hết cá biển được sản xuất trong
lồng, chỉ có một lượng nhỏ được nuôi trong ao nước lợ. Quốc gia này có chính sách thu
hút đầu tư nước ngoài vào NTTS như áp dụng giảm các loại thuế như thuế thu nhập, sử
dụng đất, doanh thu và nhập khẩu cho các đầu tư [8].
Tóm lại, các nước trong khu vực đều quan tâm tới chính sách cho thuê đất NTTS,
sản xuất và nâng cao chất lượng giống thủy sản nuôi, khuyến khích phát triển sản xuất
giống bằng các nguồn đầu tư trong và ngoài nước, cấp tín dụng ưu đãi, hoặc miễn giảm
thuế. Miễn giảm thuế nhập khẩu nguyên liệu chế biến thức ăn thủy sản nuôi lồng biển
nhằm để hạ giá thức ăn trong nước – chi phí lớn nhất trong NTTS.
Bên cạnh việc nuôi cá biển thì nuôi tôm hùm cũng đã mang lại giá trị kinh tế cao
cho ngư dân. Nghề nuôi tôm hùm đã và đang được nhiều nước trên thế giới quan tâm.
“Nghề nuôi tôm hùm thương phẩm trên thế giới xuất hiện sớm ở Bắc Mỹ, Australia,
New Zealand và Đông Nam Á nhưng thật sự phát triển từ năm 1984” [19].

6


Các đối tượng nuôi chủ yếu là tôm hùm bông, tôm hùm đỏ và tôm hùm sỏi. Lồng
nuôi tôm được đặt ở độ sâu từ 10 – 20 m. Tôm hùm được nuôi trong lồng bè tại Nhật
bản, Singapore, Indonesia, hằng năm đem lại thu nhập cho các nước này. Chẳng hạn, tại
Indonesia, nhờ có bờ biển dài dài, khí hậu nóng quanh năm cùng với nguồn vốn dồi dào

từ phía Nhật Bản nên sản lượng thu hoạch hằng năm từ nuôi tôm lồng bè là 146.823 tấn
đem lại tổng giá trị về mặt kinh tế chiếm 861.799 nghìa USA [17] [5].
1.2. Các nghiên cứu trong nước
Với tiềm năng to lớn về diện tích mặt nước biển (trên 1 triệu km2 vùng đặc quyền
kinh tế), 3.260 km bờ biển, nước ta có tiềm năng rất lớn để phát triển nuôi trồng thủy
sản với các đối tượng có gái trị kinh tế như cá mú, cá bóp, tôm hùm…
Mặc dù nước ta có tiềm năng năng to lớn để phát triển nuôi biển nhưng cho đến
nay, công nghệ nuôi biển nước ta vẫn đang rất lạc hậu so với các nước trong khu vực và
trên thế giới. Hầu hết các trang trại nuôi biển tại khu vực Hải Phòng, Quảng Ninh, Phú
Quốc đều sử dụng gỗ, quy mô kiểu nông hộ, lắp đặt tại các vùng biển kín gió. Các kiểu
lồng này thường có dung tích nhỏ, kích thước 3x3x3m kết lại thành cụm lồng hết sức
đơn giản [13]. Từ năm 1999, trong khuôn khổ dự án SVR 0330, Viện Nghiên cứu Nuôi
trồng Thủy sản 1 đã lắp đặt thử nghiệm thành công một số lồng tròn nổi làm bằng vật
liệu HDPE có đường kính 9 m dung tích 300m3. Kết quả nghiên cứu cho thấy kiểu lồng
này có cấu tạo khá vững chắc, mềm dẻo, dễ vận hành, thích hợp cho nuôi nhiều loài cá
và tôm biển, tương đối phù hợp với điều kiện vùng biển Việt Nam. Nhược điểm của
kiểu lồng này giá thành cao và bộ phận khung cơ khí không chịu được khí hậu nóng ẩm
nước ta nên tuổi thọ thấp không quá 5 năm. Năm 2002, công ty Hà Quang đã ứng dụng
chế tạo mô hình lồng này bằng vật liệu tại chỗ, phần khung cơ khí sắt mạ kẽm được cải
tiến và thay thé bằng vật liệu thép không gỉ (inox), tuy đảm bảo độ bền nhưng giá thành
vẫn cao. Gần đây, một số trang trại do ngước ngoài đầu tư đã bắt đầu lắp đặt hệ thống
lồng nuôi hiện đại có đường kính 12- 20 m tại khu vực biển tỉnh Khánh Hòa như công
ty Marine Farm (Mafa, Nauy), công ty tinh An Hải (Nga). Tuy nhiên cho đến nay vẫn
chưa có nghiên cứu đánh giá chất lượng và khả năng chịu sóng của các mô hình này,
chưa có đủ cơ sỏ để khẳng định khả năng lắp đặt các loại lồng này tại những vùng biển
mở. Một số doanh nghiệp nuôi bằng lồng tròn HDPE, do chưa nắm vững quy trình vận
7


hành, bảo dưỡng, chưa tuân thủ nghiêm túc yêu cầu kỹ thuật nên đã để xảy ra sự cố đứt

dây neo tại vùng nuôi Quỳnh Lưu, Nghệ An trong cơn bão số 5 năm 2005 và vừa qua
cơn bão 12 năm 2017 xảy ra tại vịnh Vân Phong (Khánh Hòa) do kiểu cấu trúc lồng nổi
truyền thốn do ngư dân tự lắp ráp đã gây thiệt hại lớn về kinh tế và ảnh hưởng đến tâm
lý đầu tư của ngư dân, sự phát triển nghề nuôi biển. Bên cạnh mô hình lồng HDPE, một
số mô hình lồng chi phí thấp, gỗ cải tiến có khả năng chịu sóng được thử nghiệm thành
công từ năm 2007, nhưng khả năng ứng dụng thấp vì chưa thuận tiện trong việc vận
hành [4].
Một số kiểu lồng hiện nay:
1.2.1. Kiểu lồng chìm cố định
Đây là dạng lồng chìm hoàn toàn trong nước, có cấu trúc khung thép hình cầu
hoặc hình trụ cố định vững chắc làm điểm tựa cho túi lưới. Dung tích lồng có thể 500
m3 – 5000 m3. Điển hình là mô hình lồng SADCO do Nga thiết kế, mô hình lồng Farm
Ocean do Thụy Sĩ thiết kế và mô hình lồng PDW do Trung Quốc thiết kế.
Về ưu điểm kiểu lồng này được thả chìm dưới nước, tránh được tất cả các tương
tác bề mặt như sóng biển, các vật thể trôi nổi, có thể tránh bão hoàn toàn. Do lồng có
thể đặt chìm nên không cần phải có cấu trúc thật vững chắc như loại lồng nổi. Do cấu
trúc khung, túi lưới luôn có dung tích ổn định, tránh làm thương tổn cho cá nuôi trong
mọi điều kiện thời tiết. Về nhược điểm, hệ thống này bộc lộ nhược điểm ở tất cả các
khâu còn lại, tức là giá thành rất cao, sử dụng những loại vật tư đặc biệt, không thể quan
sát bằng mắt thường khi có sự cố, khó vận hành, phải sử dụng thiết bị cho ăn tự động và
không thích hợp với điều kiện nước ta [13].
1.2.2. Kiểu lồng Tesion Leg Cage
Đây là kiểu lồng có tên là Tesion Leg Cage (TLC) được Egil liên tiết kế và mô
tả từ năm 1993. Mô hình này sau đó được công ty REFA MED (Italy) ứng dụng và phát
triển mạnh thành mô hình lồng thương mại, được lắp đặt tại một số vùng biển mở Italy.
Kiểu lồng này phù hợp để lắp đặt tại những vùng biển thường xuyên có thời tiết xấu,
sóng gió mạnh liên tục. Lồng này gồm 2 phần chính là phần lồng lưới (cage net modul)
bao gồm túi lưới (net pen), phao mặt (floatation buoys) và phần cổ lồng; phần hệ thống
8



neo bao gồm chì đáy, dây neo, phao neo và khung gia cường. Hệ thống neo được buộc
cố định trong khi phần lồng lưới có thể được tháo rời nhằm thực hiện các thao tác trong
nuôi cá hoặc di chuyển bằng tàu như các lồng nổi khác. Về nguyên lí vận hành, lồng
TLC vận hành theo nguyên tắc có thể tự chìm khi có sóng gió mạnh nhờ hệ thống neo
buộc thẳng đứng kết nối trực tiếp với đáy lồng. Phần lồng nổi trên mặt nước có diện tích
nhỏ nên có thể giảm thiểu sức công phá của sóng bề mặt. Phần túi lưới được cố định với
hệ thống neo đáy nên ít bị biến dạng và có khả năng ổn định dung tích lồng (đạt trên
75%). Trong trường hợp thu cá, thay lưới, cần sử dụng khung lồng nổi và kết nối với
phần túi lưới trước khi tháo bỏ neo buộc đáy. Lúc đó các thao tác sẽ thực hiện như với
kiểu hệ thống lồng nổi bình thường. Việc chăm sóc và cho cá ăn hàng ngày được thực
hiện bằng hệ thống thiết bị quan sát và cho ăn tự động [13].

Hình 1.1. Kiểu lồng TLC
(Nguồn: [22])
1.2.3. Kiểu lồng tròn bằng ống nhựa Hight Density Poli Etilen (HDPE)
Kiểu lồng tròn có khung làm bằng ống nhựa HDPE có cấu tạo khá đơn giản, có
độ mềm dẻo cao, có khả năng chịu sóng tốt, hiện đang được ứng dụng rất rộng rãi. Kiều
9


lồng này có thể thiết kế dung tích từ vài trăm đén hàng chục nghìn mét khối và được sản
xuất bởi một số công ty nổi tiếng như Aqualine, Bridgestone Hi- Seas, … Đây cũng là
kiểu lồng được nhập nội và thử nghiệm thành công tại Nghệ An từ năm 1999 [3].
Những ưu thế trên đây của kiểu lồng tròn HDPE đã được minh chứng bằng kết
quả thử nghiệm tại Nghệ An của Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1 từ năm 1994
[4]. Kết quả khảo sát tại Trung Quốc và Việt Nam cũng cho thấy kiểu lồng này cũng
đang được sử dụng rộng rãi và hiệu quả ở tất cả vùng biển mở.

Hình 1.2. Lồng tròn HDPE

(Nguồn: [22])
1.2.4. Kiểu lồng có khung sắt mạ
Mô hình lồng này có cấu tạo chia làm 3 phần chính: phần khung lồng, phần túi
lưới và hệ thống neo buộc. Phần khung lồng có cấu trúc thép mạ vững chắc được kết
nối nhờ những khớp mềm dẻo, có lối đi lại để tiện thao tác, vận hành. Hệ thống này
được làm nổi nhờ các phao, có kích thước phù hợp. Khung lồng có thể làm theo hình
10


vuông, hình chữ nhật, hình lục giác hoặc bát giác tùy theo mục đích sử dụng. túi được
buộc vào khung và được định hình nhờ hệ thống chì đáy. Toàn bộ lồng kết nối với phao
chịu lực và neo.

Hình 1.3. Kiểu lồng khung sắt
(Nguồn: [13])
Ưu điểm chính là kiểu lồng này có cấu tạo đơn giản, vững chắc, có thể kết nối
thành giàn lồng, có lối đi trên bề mặt rất thuận tiện cho vận hành nuôi hàng ngày. Toàn
bộ khung lồng, phao nổi trên mặt nước nên có thể quan sát dễ dàng, tu sửa kịp thời sự
cố xảy ra.
Nhược điểm của kiểu lồng này là có cấu trúc cứng, hệ thống ít mềm dẻo, khả
năng chịu sóng kém. Mô hình này chỉ nên lắp đặt tại những vùng biển ít sóng, vịnh kín
gió để kéo đến tránh bão khi cần thiết. Khả năng cải tiến để đánh chìm tránh bão tại chỗ
là rất thấp. Vật liệu làm lồng cần có độ cứng và độ bền đảm bảo tiêu chuẩn. Ngoài ra,
do phần nổi chiếm không gian lớn nên đòi hỏi hệ thống neo phải đủ lớn để đảm bảo sức
giữ [13].
11


1.2.5. Kiểu lồng hở
Là loại lồng được cố định bởi các cọc gỗ găm xuống đất. Kích thước lồng nhỏ

chủ yếu là (4 x 4 m); (3 x 4 m); (4 x 5 m), chiều cao cọc làm lồng phụ thuộc vào độ sâu
nơi đặt lồng, tốt nhất nên đặt nơi có độ sâu 2-5 m (lúc thuỷ triều thấp nhất). Đây là kiểu
lồng đơn giản, dễ làm, chi phí thấp phù hợp với quy mô nuôi nhỏ ở các vùng vịnh có
thuỷ triều thấp [7].

Chú thích: 1: Lưới lồng; 2: Khung lồng; 3: Cọc gặm

Hình 1.4. Lồng hở
(Nguồn: [7])
1.2.6. Kiểu lồng kín
Loại lồng thích hợp ở những vùng nhiều sóng gió, độ sâu cao. Kích thước lồng
kín thường nhỏ hơn lồng hở để dễ dàng cho việc di chuyển. Kích thước lồng phù hợp
là: 3 x 2 x 2 (m) hoặc 3 x 3 x 2 (m), được thiết kế giống như hình hộp chữ nhật được tạo
bởi các khung sắt hình chữ nhật, trên phần lắp lồng được đặt một ống nhựa f =10-15 cm
để thuận tiện trong việc cho ăn. Loại lồng này có thể di chuyển dễ dàng từ nơi này đến
12


nơi khác. Trong trường hợp tại nơi có nhiều sóng gió loại lồng này phải được cố định
bằng các dây neo.
Loại lồng này đơn giản, dễ thao tác, không gây ô nhiễm môi trường và được sử
dụng nhiều ở các vùng biển Khánh Hoà, Ninh Thuận, Quảng Ninh [7].

Chú thích: 1: Khung lồng; 2: Lưới lồng; 3: Neo; 4: Ống nhựa dẫn thức ăn;
5: Dây cố định ống nhựa; 6: Cửa lồng

Hình 1.5. Lồng kín

(Nguồn: [7])


1.2.7. Kiểu lồng bè đơn giản
Lồng bè đơn giản, khung gỗ phù hợp với quy mô nuôi cá gia đình hoặc công ty
nhỏ. Mỗi bè có từ 6 -12 ô lồng, kích thước mỗi ô là (3x3 m). Đối với hộ gia đình cụm
bè phù hợp nhất là cụm bè có 9 -10 ô lồng trong đó có 7 -8 ô lồng nuôi còn 2 ô lồng làm
chòi bảo vệ, kho chứa và lán sinh hoạt. Kích thước các ô là (3x3m) và đối với công ty
nhỏ, mỗi cụm 30 -40 ô lồng kích thước mỗi ô là (5x5 m). Loại lồng này phổ biến ở khu
vực Cát Bà, Quảng Ninh [9].

13


Hình 1.6. Lồng bè đơn giản
(Nguồn: [9])
1.2.8. Kiểu bè nuôi kết hợp nhà ở

Hình 1.7. Bè nuôi kết hợp nhà ở
(Nguồn: [9])
14


×