Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Đánh giá chương trình thí điểm bảo hiểm nông nghiệp của chính phủ tại huyện quỳnh lưu, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

ĐINH SỸ KHÁNH VINH

ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH THÍ ĐIỂM BẢO HIỂM
NÔNG NGHIỆP CỦA CHÍNH PHỦ TẠI HUYỆN QUỲNH LƯU,
TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2018


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

ĐINH SỸ KHÁNH VINH

ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH THÍ ĐIỂM BẢO HIỂM
NÔNG NGHIỆP CỦA CHÍNH PHỦ TẠI HUYỆN QUỲNH LƯU,
TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

8310105


Quyết định giao đề tài:

678/QĐ-ĐHNT ngày 30/8/2016

Quyết định thành lập hội đồng:

145/QĐ-ĐHNT ngày 5/3/2018

Ngày bảo vệ:

20/3/2018

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN THỊ KIM ANH
Chủ tịch Hội Đồng:
PGS.TS ĐỖ THỊ THANH VINH
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan mọi kết quả của luận văn “Đánh giá chương trình thí điểm Bảo
hiểm Nông nghiệp của Chính phủ tại Huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An” là công
trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng công bố trong bất cứ công trình khoa
học nào khác cho tới thời điểm này.

Khánh Hòa, tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn


Đinh Sỹ Khánh Vinh

iii


LỜI CẢM ƠN
Là một học viên cao học lớp Cao học Nghệ An1, thuộc chương trình đào tạo
Thạc sĩ ngành Kinh tế phát triển do Phòng Đào tạo Sau Đại học - Trường Đại học Nha
Trang tổ chức, trong suốt thời gian khóa học (2014 - 2016) tôi đã được các giảng viên
truyền đạt một lượng lớn kiến thức cả lý thuyết, thực tế và các kỹ năng về lĩnh vực
kinh tế phát triển, phục vụ rất hữu ích cho quá trình công tác của tôi hiện nay cũng như
sau này.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo giúp
đỡ và hướng dẫn tôi trong thời gian học tập tại Trường, đặc biệt là giáo viên hướng
dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Kim Anh đã trực tiếp hướng dẫn, góp ý và giúp đỡ tôi hoàn
thành bản Luận văn của mình.
Tôi xin được cảm ơn UBND huyện Quỳnh Lưu, Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tỉnh Nghệ An, Cục thống kê tỉnh Nghệ An, các bạn đồng nghiệp đã nhiệt
tình cung cấp số liệu, tài liệu cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, xin được bày tỏ lời cảm ơn đến toàn thể anh, chị em học viên lớp
cao học KTPTNA1 đã chia sẽ ý kiến, đóng góp cho bản luận văn của tôi.
Bản luận văn này có thể còn chưa được hoàn thiện do hạn chế về thời gian,
trình độ và phương thức thực hiện, rất mong nhận được những đóng góp ý kiến của
các thầy cô, của các anh chị và các bạn, để giúp tôi hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên
cứu của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hòa, tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn

Đinh Sỹ Khánh Vinh


iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................. viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ...........................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.........................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát.................................................................................................3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................................3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................4
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................4
1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu ............................................................................................4
1.5.1. Về khoa học ...........................................................................................................4
1.5.2. Về thực tiễn ...........................................................................................................4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU VỀ BHNN ...........5
2.1. Lý thuyết về bảo hiểm ..............................................................................................5
2.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm .........................................................................................6
2.1.2. Phân loại Bảo hiểm................................................................................................7
2.1.3. Vai trò của Bảo hiểm.............................................................................................8
2.2. Lý thuyết về BHNN................................................................................................10

2.2.1. Sự phát triển của BHNN......................................................................................10
v


2.2.2. Phân loại BHNN..................................................................................................10
2.2.3. Bảo hiểm cây trồng..............................................................................................12
2.2.4. Vai trò của BHNN ...............................................................................................17
2.3. Lý thuyết về mô hình các yếu tổ ảnh hưởng đến khả năng tham gia và mức sẵn
lòng chi trả BHNN của hộ .............................................................................................18
2.3.1. Mô hình các yếu tổ ảnh hưởng đến khả năng tham gia BHNN ..........................18
2.3.2. Mô hình các yếu tổ ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả BHNN (WTP) ...........19
2.4. Tổng quan nghiên cứu về BHNN ...........................................................................21
2.4.1. Các nghiên cứu nước ngoài .................................................................................21
2.4.2. Các nghiên cứu trong nước..................................................................................23
Tóm tắt chương 2...........................................................................................................28
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................29
3.1. Quy trình nghiên cứu..............................................................................................29
3.2. Cách tiếp cận nghiên cứu........................................................................................30
3.2.1. Phương pháp định tính ........................................................................................30
3.2.2. Phương pháp định lượng .....................................................................................31
3.3. Phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu ................................................................33
3.3.1. Phương pháp chọn mẫu .......................................................................................33
3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ..........................................................................33
3.4. Công cụ phân tích dữ liệu.......................................................................................37
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH THÍ ĐIỂM BHNN TẠI HUYỆN
QUỲNH LƯU...............................................................................................................38
4.1. Đặc điểm và rủi ro trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam..................................38
4.1.1. Đặc điểm sản xuất nông nghiệp...........................................................................38
4.1.2. Các rủi ro trong sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam...........................................39
4.2. Chương trình BHNN tại Việt Nam.........................................................................40

4.3. Đánh giá chương trình thí điểm BHNN tại huyện Quỳnh Lưu ..............................44
4.3.1. Đặc điểm sản xuất nông nghiệp huyện Quỳnh Lưu ............................................44
vi


4.3.2. Rủi ro trong sản xuất nông nghiệp tại huyện.......................................................49
4.3.3. Triển khai chương trình thí điểm BHNN tại huyện ............................................54
4.4. Đánh giá về chương trình .......................................................................................68
4.4.1. Đánh giá chung....................................................................................................68
4.4.2. Đánh giá về nhu cầu tham gia của người dân......................................................74
4.5. Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia và mức sẵn lòng
chi trả BHNN của các hộ gia đình trên địa bạn huyện Quỳnh Lưu – Nghệ An............79
4.5.1. Mô hình và phương pháp ước lượng ...................................................................79
4.5.2. Mô tả số liệu và các biến số.................................................................................80
4.5.3. Kết quả ước lượng ...............................................................................................81
CHƯƠNG 5. KHUYẾN NGHỊ...................................................................................86
5.1. Khuyến nghị chung.................................................................................................86
5.1.1. Quản lý rủi ro bảo hiểm .......................................................................................86
5.1.2. Về hình thức bảo hiểm ........................................................................................87
5.1.3. Tuyên truyền lợi ích của bảo hiểm cây lúa..........................................................88
5.1.4. Về hoàn thiện chính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm cây lúa.....................89
5.1.5. Nâng cao năng lực cho các cơ quan bảo hiểm cây lúa ........................................92
5.1.6. Phối hợp các ban ngành địa phương và các cơ quan...........................................93
5.2. Khuyến nghị từ kết quả mô hình nghiên cứu .........................................................94
5.2.1. Điều chỉnh mức phí bảo hiểm để khuyến khích nông dân tham gia ...................94
5.2.2. Xem xét mở rộng quy mô trồng lúa có tác động khả năng tham gia BHNN của hộ ... 94
5.2.3. Chính phủ cần hỗ trợ vốn vay cho các hộ nông dân ...........................................94
5.2.4. Xem xét ổn định thị trường cũng như giá cả đầu ra tạo điều kiện cho hộ nông
dân tăng thêm thu nhập..................................................................................................95
KẾT LUẬN ...................................................................................................................96

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................95
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC VIẾT TẮT

ABIC

Agriculture Bank Insurance Joint – Stock Corporation
Công ty cổ phần bảo hiểm ngân hàng nông nghiệp

BH

Bảo hiểm

BHNN

Bảo hiểm nông nghiệp

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT


Bảo hiểm y tế

Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
FAO
IG
IPSARD

Food and Agriculture Organization of the United Nations,
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
Thực nghiệm đầu tư
Institute of Policy and Strategy for Agriculture and Rural Development
Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn

KHCN

Khoa học công nghệ

MPCI

Bảo hiểm cây trồng đa thảm họa

PDE

Thực nghiệm nhu cầu sản phẩm

PGG

thực nghiệm lợi ích công


PTNT

Phát triển nông thôn



Quyết định

RR

Rủi ro

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTg

Thủ tướng

UBND

Uỷ ban nhân dân

WTP

Mức sẵn sàng chi trả

viii



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cách thức chọn mẫu nghiên cứu...................................................................13
Bảng 3.1: Cách thức chọn mẫu nghiên cứu...................................................................33
Bảng 4.1: Diện tích và sản lượng lúa huyện Quỳnh Lưu năm 2011 - 2013..................46
Bảng 4.2: Tình hình sản xuất lúa ở 3 xã chọn điểm ......................................................48
Bảng 4.3: Những hộ gặp rủi ro do thiên tai và ứng xử khi gặp phải rủi ro ...................50
Bảng 4.4: Tỷ lệ hộ gặp rủi ro dịch bệnh và ứng xử khi gặp rủi ro ................................51
Bảng 4.5: Rủi ro do các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất nông nghiệp ...............52
Bảng 4.6: Bảng tính phí bảo hiểm cây lúa.....................................................................57
Bảng 4.7: Bảng phí phải nộp của hộ dân theo biểu phí quy định..................................57
Bảng 4.8: Bảng xác định giá trị bồi thường khi gặp rủi ro theo quy định.....................58
Bảng 4.9: Diện tích và mức phí tham gia bảo hiểm cây lúa ở 3 xã nghiên cứu............60
Bảng 4.10: Phí tham gia bảo hiểm cây lúa của 3 xã nghiên cứu...................................61
Bảng 4.11: Giá trị bồi thường thiệt hại bảo hiểm cây lúa ở 3 xã nghiên cứu................62
Bảng 4.12: Tình hình tham gia bảo hiểm cây lúa của huyện Quỳnh Lưu.....................67
Bảng 4.13: Nhu cầu tham gia bảo hiểm theo quy mô sản xuất .....................................75
Bảng 4.14: Nhu cầu tham gia bảo hiểm theo độ tuổi ....................................................77
Bảng 4.15: Nhu cầu tham gia bảo hiểm theo trình độ học vấn .....................................78
Bảng 4.16: Đặc điểm của hộ nông dân trong huyện Quỳnh Lưu được sử dụng trong
mẫu điều tra ...................................................................................................................81
Bảng 4.17: Kết quả mô hình logit .................................................................................82
Bảng 4.18: Kết quả mô hình hồi quy OLS ....................................................................84

ix


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Tổng mức sẵn lòng chi trả .............................................................................20
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu ...........................................................................29

Hình 4.1: Nhu cầu tham gia bảo hiểm...........................................................................74
Sơ đồ 1: Quy trình tham gia thực hiện bảo hiểm cây lúa ..............................................55

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Quá trình phát triển của BHNN tại Việt Nam còn chậm phát triển và non trẻ,
BHNN được triển khai thí điểm từ năm 1982 tại hai huyện Nam Ninh và Vụ Bản (tỉnh
Nam Định) với sự tham gia của Công ty bảo hiểm Bảo Việt. Sau 28 năm (từ năm 1982
đến 2010), Bảo Việt đã triển khai nhiều loại hình bảo hiểm như: bảo hiểm cây lúa, bảo
hiểm cây công nghiệp và bảo hiểm cháy rừng. Chương trình thí điểm BHNN với mục
đích thực hiện thí điểm BHNN nhằm hỗ trợ cho người sản xuất nông nghiệp chủ động
khắc phục và bù đắp thiệt hại tài chính do hậu quả của thiên tai, dịch bệnh gây ra, góp
phần bảo đảm ổn định an sinh xã hội nông thôn, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp.
Từ số liệu điều tra của phòng Nông nghiệp huyện Quỳnh Lưu cho thấy, trong
137 hộ được điều tra có 55 hộ cho biết có gặp thiên tai bão, lốc trong quá trình sản
xuất lúa gây ảnh hưởng đến năng suất lúa và chiếm tỷ lệ 40,15%, có 58 hộ gặp lũ, lụt
chiếm 42,34%, hạn hán có 15 hộ chiếm 10,50%, rét đậm, rét hại có 9 hộ chiếm 6,57%.
Như vậy, có thể thấy thiên tai lũ lụt, bão lốc thường xuyên gây ảnh hưởng trên địa bàn
(tỷ lệ khảo sát là 82,49% số hộ được hỏi gặp phải những rủi ro này). Hạn hán và rét
đậm, rét hại cũng diễn ra nhưng gây ảnh hưởng ít hơn trên địa bàn (17,51%).
Về tình hình thực hiện bảo hiểm cây lúa ở huyện Quỳnh Lưu, bảo hiểm cây lúa
ở Huyện Quỳnh Lưu lần đầu tiên được triển khai từ năm 2011 theo quyết định 315 của
Thủ tướng chính phủ. Tuy nhiên, đến năm 2012 bảo hiểm cây lúa mới chính thức được
các hộ nông dân tham gia, và cho đến thời điểm năm 2013 đã có 33/33 xã và thị trấn
(gồm 32 xã và một thị trấn) trong huyện tham gia bảo hiểm cây lúa. Bảo hiểm cây lúa
đang được thực hiện ở 2 vụ chính là vụ đông xuân và vụ hè thu. Năm 2012, tổng số hộ
tham gia là 17.308 hộ, trong đó số hộ tham gia vụ xuân là 7414 hộ, vụ hè thu là 9894
hộ. Năm 2013, tổng số hộ tham gia là 27637 hộ, trong đó số hộ tham gia vụ xuân là

9.180 hộ, vụ hè thu là 18.457 hộ. Như vậy, qua số liệu có thể thấy, số hộ tham gia bảo
hiểm cây lúa năm 2013 tăng mạnh so với năm 2012, và điều dễ nhận thấy đó là số hộ
tham gia vụ hè thu lớn hơn hẳn so với vụ xuân. điều này có thể giải thích là do sản xuất vụ
hè thu vào khoảng tháng 08, 09,10, ở giai đoạn này thường xuyên có nhiều bão lụt nhất
trong năm gây nhiều tổn thất cho sản xuất lúa. Chính vì vậy, người nông dân quyết định
mua bảo hiểm cho cây lúa ở vụ này nhằm hạn chế tổn thất do thiên tai gây ra.

xi


Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia BHNN của các
hộ ở huyện Quỳnh Lưu cho thấy, nhân tố rủi ro thiên tai khi trồng lúa có tác động theo
chiều thuận với mong muốn tham gia BHNN cho cây lúa và phù hợp với kỳ vọng dấu.
Có nghĩa những hộ nông dân gặp rủi ro thiên tai trong trồng lúa, họ hiểu rõ những thiệt
hại mà nó mang lại. Để yên tâm sản xuất và đề phòng rủi ro thiên tai trong trồng lúa
năm tới, họ có xác suất tham gia BHNN cao hơn những hộ không gặp rủi ro về thiên
tai là 14,8% (Tỷ số dy/dx=0,148). Những người có nhận thức cao về các rủi ro ảnh
hưởng đến năng suất có xu hướng mua bảo hiểm nhiều hơn.
Kết quả nghiên cứu của luận văn cho thấy, nhân tố quan tâm tới hỗ trợ phí
BHNN có thể coi là phát hiện mới phù hợp với điều kiện kinh tế hộ gia đình ở huyện
Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
Có thề nhìn nhận, kết quả khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
tham gia BHNN và mức sẵn lòng chi trả phí BHNN giữa các nghiên cứu không phải
khi nào cũng đồng nhất. Có những nhân tố phù hợp, nhưng cũng có những đi ngược lại
với kết quả nghiên cứu trước.
Để bảo hiểm cây lúa được phát triển cần thực hiện phối hợp các khuyến nghị
sau đây:
-

Quản lý rủi ro bảo hiểm


-

Về hình thức bảo hiểm

-

Tuyên truyền lợi ích của bảo hiểm cây lúa

-

Về hoàn thiện chính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm cây lúa

-

Nâng cao năng lực cho các cơ quan bảo hiểm cây lúa

-

Phối hợp các ban ngành địa phương và các cơ quan

Từ kết quả nghiên cứu từ mô hình ước lượng, luận văn đưa ra một số khuyến
nghị nhằm xây dựng hoàn thiện bảo hiểm nông nghiệp ở địa phương trong thời gian
tới như sau:
-

Điều chỉnh mức phí bảo hiểm để khuyến khích nông dân tham gia

-


Xem xét mở rộng quy mô trồng lúa có tác động khả năng tham gia BHNN
của hộ

-

Chính phủ cần hỗ trợ vốn vay cho các hộ nông dân

-

Xem xét ổn định thị trường cũng như giá cả đầu ra tạo điều kiện cho hộ
nông dân tăng thêm thu nhập

Từ khoá: Bảo hiểm cây lúa, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
xii


CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam là một nước sản xuất nông nghiệp với hơn 70% dân số sống bằng
nghề nông. Mặc dù nền nông nghiệp Việt Nam có vai trò vị trí chiến lược trong việc
phát triển kinh tế, xã hội, ổn định chính trị, nâng cao đời sống nhân dân và là một
ngành sản xuất chính nhưng thu nhập của người nông dân từ lĩnh vực này lại không
đáng kể. Hơn nữa, ở Việt Nam lại chưa có một nền nông nghiệp sản xuất lớn theo
đúng nghĩa, vẫn duy trì nền sản xuất nhỏ lẻ theo quy mô hộ gia đình, chủ yếu dựa vào
sức lao động, không sản xuất theo kế hoạch mà chủ yếu lại theo tập quán.
Mặt khác, Việt Nam lại là một trong những nước chịu nhiều ảnh hưởng và hậu
quả do thiên tai gây ra, là một trong năm ổ bão của khu vực Châu Á-Thái Bình Dương.
Vì vậy, tất yếu sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam phải chịu những rủi ro lớn về thiên
tai, dịch bệnh… Bên cạnh đó, do nền kinh tế đang trong quá trình hội nhập sâu và rộng
vào nền kinh tế thế giới, vì vậy cần thay đổi Pháp luật, chủ trương, chính sách điều tiết

vĩ mô để đáp ứng các yêu cầu khi tham gia các liên kết kinh tế, khu vực kinh tế, nên
sản xuất nông nghiệp cũng chịu những rủi ro từ nền kinh tế vĩ mô, về chính trị. Do đó,
BHNN là một trong những giải pháp tối ưu cho ngành nông nghiệp của đất nước. Trên
góc độ kinh tế - xã hội, việc triển khai BHNN ở Việt Nam có tác dụng rất lớn. BHNN
góp phần bảo vệ thành quả của người lao động trong quá trình sản xuất nông nghiệp,
ổn định giá cả trên thị trường tự do, đặc biệt là giá cả của các mặt hàng thiết yếu nhất
như lương thực và thực phẩm, đảm bảo an sinh xã hội.
Trên thực tế, BHNN được triển khai ở Việt Nam từ khá sớm. Mặc dù được khởi
động từ rất sớm, cách đây hơn 30 năm, song cho đến nay phí BHNN của toàn thị
trường mới chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ trong doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ (năm
2004 chiếm khoảng 0,069%; 2005 chiếm 0,008%; 2006 chiếm 0,012%; từ 2007 đến
2011 chiếm 0,01%/năm). Ngay từ đầu những năm 1980, Tập đoàn Bảo Việt đã thí
điểm nhận bảo hiểm cây lúa ở hai huyện Vụ Bản và Nam Ninh tỉnh Nam Định. Đến
năm 1997, Bảo Việt tiếp tục mở rộng tại 16 tỉnh, thành đối với cây lúa. Sau 15 năm
triển khai BHNN (từ năm 1983 - 1998), Bảo Việt đã mở rộng dịch vụ tới 26 tỉnh,
thành, nhận bảo hiểm cho 200.000 ha lúa. Song đến năm 1999, Bảo Việt phải bỏ cuộc
vì không có lãi, các dịch vụ BHNN khác như vật nuôi, cây trồng cũng bị ngưng trệ.
Bên cạnh bảo hiểm cây lúa, Bảo Việt cũng đã xúc tiến bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm
1


cho một số loại cây công nghiệp như cao su, cây bạch đàn làm nguyên liệu giấy. Tuy
nhiên, các sản phẩm này mới chỉ được triển khai ở quy mô nhỏ, hiệu quả còn hạn chế
và cũng đã chấm dứt từ lâu. Công ty TNHH bảo hiểm tổng hợp Groupama Việt Nam
cũng triển khai BHNN từ năm 2002. Công ty cung cấp một số sản phẩm bảo hiểm
trong nông nghiệp nhưng doanh thu mang lại thấp, bồi thường cao, thậm chí bị lỗ sau
một số vụ thiên tai. Ngoài ra, có thêm công ty Bảo Minh (bảo hiểm cây cà phê) và
ABIC (bảo hiểm bò sữa tại Nghệ An) bắt đầu từ năm 2010.
Thấu hiểu được nhu cầu cấp bách đó của nông dân và doanh nghiệp, xuất phát
từ những yêu cầu phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, là tiền đề để xây dựng

nông thôn mới. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 315/QÐ-TTg ngày
01/3/2011 (gọi tắt là Quyết định 315) về việc thực hiện thí điểm BHNN giai đoạn
2011-2013. Việc triển khai thí điểm BHNN trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần
thiết góp phần tạo điều kiện cho người dân tiếp cận được với bảo hiểm theo nguyên tắc
tự nguyện, đảm bảo an sinh xã hội, ổn định nguồn vốn trong sản xuất thông qua việc
đền bù cho người dân khi có tổn thất xảy ra. Đồng thời tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp bảo hiểm triển khai sản phẩm kinh doanh mới nhằm đa dạng hóa các hoạt động
bảo hiểm trong nền kinh tế, góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược kinh tế - xã hội
của Đảng và Nhà nước.
Nghệ An là một trong 20 địa phương trong cả nước được thí điểm triển khai
chương trình BHNN. Theo Quyết định số 315 của Chính phủ và Thông tư 47 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nghệ An có 3 huyện tham gia thí điểm BHNN
với cây trồng là: huyện Quỳnh Lưu, huyện Diễn Châu và huyện Yên Thành và 3 huyện
tham gia thí điểm BHNN với vật nuôi là Đô Lương, Quỳnh Lưu và Tương Dương.
Là một huyện được thí điểm BHNN, ngành nông nghiệp huyện Quỳnh Lưu có
rất nhiều sản phẩm đặc trưng, hội tụ đầy đủ lợi thế để phát triển. Tuy nhiên, hầu hết
các sản phẩm còn sản xuất manh mún, lạc hậu về kỹ thuật, công nghệ, mối liên kết
giữa người nông dân với doanh nghiệp lỏng lẻo, chưa xây dựng được thương hiệu. Vì
vậy, sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị trường thấp, giá trị gia tăng
chưa cao. Với mục đích tổng kết đánh giá toàn diện chương trình thí điểm BHNN để
tìm ra những điểm mạnh (tích cực) cũng như những điểm yếu (tiêu cực, thách thức) để
từ đó bổ sung, hoàn thiện chính sách, làm cơ sở cho việc nhân rộng, đưa Chương trình
thiết thực này vào sản xuất nông nghiệp, nhằm chia sẻ rủi ro, góp phần triển khai chiến
lược phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới trong bối cảnh hội
2


nhập kinh tế quốc tế và biến đổi khí hậu hiện nay trên địa tỉnh Nghệ An nói chung và
huyện Quỳnh Lưu nói riêng là rất cần thiết. Với mục đích đó tôi lựa chọn đề tài “Đánh
giá chương trình thí điểm bảo hiểm nông nghiệp tại huyện Quỳnh Lưu – tỉnh Nghệ An

giai đoạn 2011-2013” làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế phát triển của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Luận văn nghiên cứu, đánh giá chương trình BHNN tại huyện Quỳnh Lưu –
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2013 để cải thiện chương trình BHNN trong tương lai và
hướng tới một nền nông nghiệp phát triển bền vững, hiệu quả, quản lý được rủi ro
trong sản xuất nông nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể của Luận văn:.
 Phân tích và đánh giá thực trạng về tình hình triển khai thí điểm BHNN trên
địa bàn huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An theo chương trình Bảo hiểm Nông nghiệp của
Chính Phủ.
 Xác định cá nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia Bảo hiểm Nông
nghiệp của người dân.
 Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả Bảo hiểm Nông
nghiệp của người dân.
 Đánh giá hiệu quả của việc phòng chống rủi ro của người dân với chương
trình Bảo hiểm Nông nghiệp.
 Đề xuất phương hướng và khuyến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện mô
hình Bảo hiểm Nông nghiệp của Chính phủ.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục đích đã nêu ra trong mục tiêu nghiên cứu, đề tài tìm câu trả lời
cho các câu hỏi nghiên cứu như sau:
- Các rủi ro trong sản xuất nông nghiệp tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An?
- Việc thí điểm BHNN của Chính phủ tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An đã
được tiến hành như thế nào?
- Các khuyến nghị nào để hoàn thiện việc triển khai BHNN tại huyện Quỳnh
Lưu, tỉnh Nghệ An?
3



1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là Chương trình thí điểm BHNN trên địa
bàn huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An.
- Khách thể nghiên cứu trong luận văn là những hộ nông dân được lựa chọn
tham gia chương trình thí điểm BHNN tại huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu chương trình thí điểm BHNN trên những
hộ gia đình trồng cây lúa nước tham gia bảo hiểm.
- Về mặt không gian, luận văn nghiên cứu sản phẩm BH cây lúa đang được thí
điểm trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
- Về mặt thời gian: luận văn nghiên cứu cho giai đoạn thí điểm từ năm 2011
đến năm 2013.
1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu
1.5.1. Về khoa học
Hệ thống hoá về mặt lý luận và thực tiến về thị trường BHNN, sản phẩm BHNN.
1.5.2. Về thực tiễn
Đề tài Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thí điểm BHNN trên địa bàn
huyện Quỳnh Lưu, những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại. Từ kết quả
nghiên cứu có thể giúp các nhà lãnh đạo có thể đưa ra chính sách phù hợp BHNN trên
địa bàn huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu là tài liệu tham
khảo để các nghiên cứu tiếp theo và cho giáo viên, sinh viên ngành Kinh tế.

4


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ
BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP
2.1. Lý thuyết về bảo hiểm

Trong cuộc sống sinh hoạt cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là
sản xuất nông nghiệp, con người dù dã luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhưng vẫn
có nguy cơ gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Các rủi ro đó do nhiều nguyên nhân:
 Các rủi ro do thiên nhiên gây ra như bão, lụt, hạn hán, động đất, sét, sương
muối, dịch bệnh...
 Các rủi ro do biến động của khoa học và công nghệ
 Các rủi ro do chủ trương chính sách thay đổi
 Rủi ro do biến động kinh tế, biến động thị trường
Dù nguyên nhân gì đi nữa, khi rủi ro xảy ra thương gây cho con người những
khó khăn trong cuộc sống như: mất hoặc giảm thu nhập, phá hoại nhiều tài sản làm
ngưng trệ sản xuất và kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân... và làm ảnh
hưởng đến đời sống kinh tế - xã hội nói chung.
Đế đối phó vói các rủi ro, con người đã có nhiều biện pháp khác nhau nhằm
kiểm soát cũng như khắc phục hậu quả của rủi ro gây ra. Hiện nay, theo quan điểm của
các nhà quản lý rủi ro có hai nhóm biện pháp đối phó vối rủi ro và hậu quả do rủi ro gây
ra – đó là nhóm các biện pháp kiếm soát rủi ro và nhóm các biện pháp tài trợ rủi ro.
+ Nhóm các biện pháp kiểm soát rủi ro bao gồm các biện pháp né tránh rủi ro,
ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu rủi ro. Các biện pháp này thường được sử dụng để ngăn
chặn hoặc giảm thiếu khả năng xảy ra rủi ro.
Giảm thiểu tổn thất: người ta có thể giảm thiểu tổn thất thông qua các biện pháp
làm giảm giá trị thiệt hại khi tổn thất xảy ra.
Mặc dù biện pháp kiểm soát rủi ro rất có hiện quả trong việc ngăn chặn hoặc giảm
thiển rủi ro nhưng khi rủi ro đã xảy ra, người ta không thể lường hết được hậu quả.
+ Nhóm các biện pháp tài trợ rủi ro bao gồm các biện pháp chấp nhận rủi ro và
bảo hiểm. Đây là các biện pháp được sử dụng trước khi rủi ro xảy ra với mục đích
khắc phục các hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra nếu có.
Bảo hiểm đây là một phần quan trọng trong các chương trình quản lý rủi ro của
các tổ chức cũng như cá nhân. Theo quan điểm của các nhà quản lý rủi ro, bảo hiểm là
5



sự chuyển giao rủi ro trên cơ sở hợp đồng. Theo quan điểm xã hội, bảo hiểm không chỉ
là chuyển giao rủi ro mà còn là sự giảm rủi ro do việc tập trung một số lớn các rủi ro
cho phép có thể tiên đoán vể tổn thất khi chúng xảy ra. Bảo hiểm là công cụ đối phó
vối hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra có hiệu quả nhất. Như vậy, bảo hiểm ra đời là đòi
hỏi khách quan của cuộc sống, của hoạt dộng sản xuất kinh doanh.
2.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm
Mặc dù ra đời từ rất sớm, nhưng cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm thống
nhất về bảo hiểm. Do người ta nhìn nhận và đưa ra khái niệm bảo hiểm theo các góc
nhìn khác nhau.
- Dưới góc độ tài chính, người ta cho rằng “Bảo hiểm là một hoạt động dịch vụ
tài chính nhằm phân phối lại những chi phí mất mát không mong đợi”.
- Dưới góc độ pháp lý Hemard đưa ra khái niệm: “Bảo hiểm là một nghiệp vụ,
qua đó, một bên là người được bảo hiểm chấp nhận trả một khoản tiền (chi phí bảo
hiểm hay đóng góp bảo hiểm), cho chính mình hoặc cho một người thứ ba khác để
trong trường hợp rủi ro xảy ra, sẽ được một khoản tiền bồi thường từ một bên khác là
người được bảo hiểm, người chịu trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro, đền bù thiệt hại
theo pháp luật”.
- Dưới góc độ kinh doanh bảo hiểm, các công ty, các tập đoàn bảo hiểm thương
mại trên thế giới đưa ra khái niệm “Bảo hiểm là một cơ chế, theo cơ chế này một
người, một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyển nhượng rủi ro cho công ty bảo hiểm,
công ty đó sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm các tổn thất thuộc phạm vi bảo
hiểm và phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những người được bảo hiểm”.
Ta thấy rằng, các khái niệm về bảo hiểm được đều bao hàm các khía cạnh về rủi
ro, về sự chuyển giao rủi ro giữa người được bảo hiểm và người bảo hiểm thông qua
phí bảo hiểm và số tiền bồi thường hoặc chi trả khi người được bảo hiểm gặp phải rủi
ro tổn thất. Trong luận văn này khái niệm bảo hiểm được hiểu như sau:
“Bảo hiểm là một hoạt động dịch vụ tài chính, thông qua đó một cá nhân hay
một tổ chức có quyền được hưởng bồi thường hoặc chi trả tiền bảo hiểm nếu rủi ro
hay sự kiện bảo hiểm xảy ra nhờ vào khoản đóng góp phí bảo hiểm cho mình hay cho

người thứ ba. Khoản tiền bồi thường hoặc chi trả này do một tổ chức đảm nhận, tổ
chức này có trách nhiệm trước rủi ro hay sự kiện bảo hiểm và bù chúng theo quy luật
thống kê”.
6


2.1.2. Phân loại Bảo hiểm
Trên thế giới hiện nay tồn tại 4 loại hình bảo hiểm là: Bảo hiểm thương mại;
Bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp. Tùy theo điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội và mô hình tổ chức ngành bảo hiểm mà mỗi nước có thể triển khai tất
cả hay chỉ một số loại hình bảo hiểm trong 4 loại hình bảo hiểm như trên.
2.1.2.1. Bảo hiểm thương mại
Là loại hình bảo hiểm kinh doanh nhằm mục tiêu chính là lợi nhuận. Hoạt động
kinh doanh của BHTM chịu sự chi phối chủ yếu của luật Kinh doanh bảo hiểm, các
điều ước và thông lệ quốc tế. Phạm vi hoạt động kinh doanh BHTM rất rộng do đối
tượng chi phối. BHTM là loại hình bảo hiểm chủ yếu và rất phát triển. BHTM được
thể hiện ở những loại hình bảo hiểm chủ yếu sau:
 Bảo hiểm hàng hải: Bảo hiểm mà chúng ta biết đến hôm này bắt nguồn từ
Bảo hiểm hàng hải. Nó xuất hiện do lịch sử phát triển rất sớm của ngành hàng hải với
những rủi ro tiềm ẩn rất lớn. Bảo hiểm hàng hải ra đời nhằm bảo hiểm cho những tổn
thất của hàng hóa và tàu thuyền do nguyên nhân bất khả kháng, tai nạn trên biển, hỏa
hoạn, hàng hóa bị vứt bỏ xuống biển, bị chính quyền hoặc các cá nhân tịch thu, bị trả
đũa hay gặp phải bất kỳ rủi ro nào…
 Bảo hiểm nhân thọ: Là loại hình bảo hiểm thông dụng và phát triển nhanh
trên thế giới. Hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ đầu tiên được ký tại Anh năm 1583. Các
công ty bảo hiểm nhân thọ xuất hiện tại Anh vào giữa thế kỷ 17. Ngày nay, bảo hiểm
nhân thọ đã được triển khai ở hầu hết các nước trên thế giới.
 Bảo hiểm hỏa hoạn: Xuất hiện lần đầu tại Hamburg (CHLB Đức). Tuy nhiên
điều thúc đẩy Bảo hiểm hỏa hoạn phát triển nhanh chóng cho đến nay là vụ cháy tại
Luân Đôn năm 1666.

 Bảo hiểm tai nạn: Loại hình này chính thức ra đời vào đầu thế kỷ 19. Nó xuất
phát do vào năm 1848, tờ Thời báo nước Anh đưa tin rằng, hầu như ngày nào cũng xảy
ra tai nạn đường sắt. Những tai nạn này thường dẫn đến thương tật hoặc tử vong. Năm
1849 công ty bảo hiểm hành khách đường sắt đã được thành lập tại Anh để bảo hiểm
cho hành khách đi trên tàu hỏa.
Từ đầu thế kỷ 19 đến nay, còn rất nhiều loại hình BHTM khác ra đời như: Bảo
hiểm kỹ thuật; bảo hiểm xe cơ giới; bảo hiểm hàng không… và cũng từ cuối thế kỷ 19
đến nay, BHTM đã thực sự trở thành một ngành kinh doanh phát triển không thể thiếu
được với mỗi quốc gia.
7


2.1.2.2. Bảo hiểm xã hội
BHXH là loại hình bảo hiểm đóng vai trò hết sức quan trọng, bởi nó liên quan
trực tiếp đến người lao động và người sử dụng lao động. Hoạt động BHXH không nhằm
mục đích kiếm lời và nó chịu sự chi phối của Luật BHXH cũng như định hướng chính
sách kinh tế - xã hội của từng quốc gia. BHXH có tính cộng đồng xã hội, tính nhân đạo
và nhân văn sâu sắc và là trụ cột chính của chính sách an sinh xã hội của mỗi nước.
2.1.2.3. Bảo hiểm y tế
BHYT có thể được triển khai độc lập với các loại hình bảo hiểm khác và cũng
có thể chỉ là một chế độ trong hệ thống các chế độ BHXH. Về cơ bản loại hình bảo
hiểm này mang đầy đủ tính chất của BHXH. Xã hội càng phát triển văn minh thì loại
hình này càng phát triển, bởi nhu cầu được bảo vệ được chăm sóc sức khỏe, được
khám chữa bệnh một cách bình đẳng là nhu cầu chính đáng và có tính chất xã hội rất
cao đối với mọi tầng lớp dân cư.
2.1.2.4. Bảo hiểm thất nghiệp
BHTN cũng được triển khai độc lập với các loại hình bảo hiểm khác và cũng có
thể triển khai kết hợp với BHXH. Khi triển khai kết hợp, nó chỉ là một chế độ trong
các chế độ BHXH. Vì thế mục đích, đối tượng, tính chất của BHTN cũng tương tự như
BHXH. Có thể nói, Châu Âu là cái nôi của tất cả các loại hình bảo hiểm, trong đó có

BHTN. Theo số liệu của ILO năm 2005 trên thế giới đã có 72 nước triển khai BHTN
và trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.
2.1.3. Vai trò của Bảo hiểm
Bảo hiểm nói chung và từng loại hình bảo hiểm nói riêng đều mang lại những
lợi ích hết sức to lớn về kinh tế và xã hội.
2.1.3.1. Vai trò kinh tế
 Góp phần ổn định tài chính và đảm bảo cho các khoản đầu tư.
Từ khi các loại hình bảo hiểm ra đời cho đến nay đã minh chứng rằng, bảo
hiểm góp phần to lớn trong việc ổn định tài chính cho các cá nhân và tổ chức tham
gia bảo hiểm. Người ta có thể ổn định được về thu nhập nếu tham gia BHXH và
BHTN. Có thể ổn định về tài chính nếu tham gia BHYT và BHTN. Bởi một lẽ khi
rủi ro hay sự kiện bảo hiểm xảy ra đối với đối tượng bảo hiểm, nếu bị tổn thất các
cơ quan, doanh nghiệp sẽ được trợ cấp hoặc bồi thường kịp thời để người tham gia
bảo hiểm nhanh chóng khắc phục hậu quả, ổn định cuộc sống và hoạt động sản xuất
8


kinh doanh, qua đó làm cho việc kinh doanh phát triển bình thường. Vai trò này đáp
ứng được mục tiêu kinh tế của người tham gia nên đối tượng tham gia bảo hiểm
này ngày càng đông đảo.
Trong các nền kinh tế hiện đại, bảo hiểm đã trực tiếp đảm bảo cho các khoản
đầu tư. Bởi chỉ có những nhà bảo hiểm mới dám đảm bảo, giảm thiểu rủi ro nhờ cơ chế
bảo hiểm. Đối với hầu hết các loại hình đầu tư như: Đầu tư xây dựng các giàn khoan
giàu khí; đầu tư thiết kế và sản xuất các loại vệ tinh; xây dựng siêu thị… chủ đầu tư
không thể mạo hiểm nhìn số tiền đầu tư khổng lồ của mình “tan thành mây khói” một
khi không có bảo hiểm. Do vậy, hầu hết các dự án đầu tư hiện nay đòi hỏi phải có bảo
hiểm. Không có sự đảm bảo của bảo hiểm thì các chủ đầu tư, nhất là các ngân hàng
liên quan sẽ không dám mạo hiểm đầu tư vốn cho dự án.
- Bảo hiểm là một trong những kênh huy động vốn hữu hiệu để đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội.

Các cơ quan và DNBH thu phí bảo hiểm trước khi rủi ro và sự kiện bảo hiểm xảy
ra đối với đối tượng bảo hiểm. Điều đó, cho phép họ có một số tiền rất lớn và cần phải
quản lý chặt chẽ để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm. Ngoài ra, giữa thời
điểm xảy ra tổn thất và thời điểm chi trả tiền bảo hiểm thường có một “khoảng trễ” thời
gian này thường kéo dài nhiều năm, nhất là với một số loại hình bảo hiểm đặc thù như:
BHTN; BHXH. Bởi vậy, số phí thu được phải đem vào dự trữ, dự phòng và đem vào đầu
tư để thu lãi. Hơn nữa, các loại hình BHTN, BHXH lại ngày càng phát triển nhanh chóng
và số phí tồn tích lại ngày càng lớn. Điều đó cho thấy vai trò huy động vốn để đầu tư của
toàn ngành bảo hiểm là vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế.
2.1.3.2. Vai trò xã hội
Cùng với vai trò kinh tế, vai trò xã hội của bảo hiểm cũng không hề thua kém.
Điều này thể hiện ở các điểm sau:
 Bảo hiểm góp phần ngăn ngừa, đề phòng và hạn chế tổn thất, giúp cho cuộc
sống của con người trở lên an toàn hơn, xã hội trật tự hơn.
 Các loại hình bảo hiểm phát triển cũng tạo thêm công ăn, việc làm cho người
lao động, đồng thời cũng tạo nên một nếp sống tiết kiệm trên phạm vi toàn xã hội.
Tiết kiệm trong bảo hiểm thường là tiết kiệm một cách có kế hoạch từ nội bộ
mỗi gia đình, mỗi cơ quan, doanh nghiệp. Với mỗi khoản tiền rất nhỏ, mỗi cơ quan,
9


doanh nghiệp có thể tiết kiệm được thông qua loại hình BHTN, hay với BHXH thì tiết
kiệm hôm nay là để đảm bảo cuộc sống sau này khi người lao đồng nghỉ hưu…
 Bảo hiểm là chỗ dựa cho người dân và mọi tổ chức kinh tế- xã hội
Điều này, được thể hiện ở chỗ với một mức đóng bảo hiểm rất khiêm tốn mà
các cơ quan các DNBH thu được, họ vẫn có thể giúp đỡ các cá nhân, các gia đình và
các cơ quan doanh nghiệp khác khắc phục được hậu quả rủi ro, cho dù đó là những rủi
ro không lường trong cuộc sống và sản xuất. Đó cũng là chỗ dựa để họ yên tâm, tin
tưởng hơn vào cuộc sống và tương lai. Điều này lý giải vì sao ông Wisston Clurcholl –
một chính khách đã nói:

“Nếu có thể tôi sẽ viết từ “Bảo hiểm” trong mỗi nhà và trên trán mỗi người.
Càng ngày, tôi càng tin chắc rằng, với một giá khiêm tốn, bảo hiểm có thể giải phóng
các gia đình ra khỏi thảm họa khôn lường trước được”.
2.2. Lý thuyết về Bảo hiểm Nông nghiệp
2.2.1. Sự phát triển của Bảo hiểm Nông nghiệp
Năm 1898 đánh dấu sự ra đời của BHNN. Nước Phổ (giờ là tỉnh WarmiaMasuria của Ba Lan) đã tiến hành bảo hiểm mọi rủi ro cho cây trồng thông qua hoạt
động của các công ty bảo hiểm. Nhưng các công ty này không tồn tại và phát triển
được trước các thảm họa lớn. Ở Mỹ, vào những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX,
một số công ty bảo hiểm tư nhân tiến hành bảo hiểm mọi rủi ro cây trồng nhưng đều
thất bại vì thiếu thông tin, phí bảo hiểm quá thấp, địa bàn hẹp nên việc phân tán rủi ro
bị hạn chế. Năm 1993, cả Nhật Bản và Mỹ đều thực hiện chương trình bảo hiểm mọi
rủi ro cho cây trồng. Chương trình này có hai đặc trưng cơ bản: chính phủ tài trợ và do
các công ty nhà nước đảm trách. Nhờ đó, hoạt động bảo hiểm có thuận lợi. Song chiến
tranh Thế giới thứ II đã ảnh hưởng đến chương trình này. Từ năm 1949 đến nay, nhiều
nước trên thế giới tiến hành bảo hiểm cây trồng theo hướng bảo hiểm mọi rủi ro hoặc
một số loại rủi ro, có nước bảo hiểm một loại cây trồng, có nước bảo hiểm nhiều loại
cây khác nhau. Hình thức bảo hiểm bao gồm tự nguyện và bắt buộc do các công ty tư
nhân hoặc công ty nhà nước tiến hành.
2.2.2. Phân loại Bảo hiểm Nông nghiệp
2.2.2.1. Phân loại theo phương pháp tiến hành
 Bảo hiểm truyền thống là bảo hiểm theo nguyên tắc bồi thường. Đặc trưng
cơ bản nhất của bảo hiểm bồi thường là lấy thiệt hại, tổn thất của từng cá nhân, tổ chức
làm căn cứ để xét bồi thường. Điều đó đòi hái phải tiến hành giám định để xác định
10


mức độ thiệt hại của từng đối tượng, tiến hành bồi thường trên cơ sở và trong phạm vi
tổn thất của từng cá nhân, tổ chức (Hazell và cộng sự, 1986).
 Bảo hiểm chỉ số là loại hình bảo hiểm căn cứ vào một chỉ số độc lập, khách
quan để đánh giá mức độ thiệt hại và xác định mức bồi thường cho người tham gia bảo

hiểm. Các chỉ số để đánh giá mức độ thiệt hại của sản xuất có thể là lượng mưa, mực
nước sông, nhiệt độ trung bình… Việc bồi thường được thực hiện khi các chỉ số này
vượt quá một ngưỡng đã định trước. Phương pháp xác định thiệt hại này không cần
phải chứng thực thiệt hại của người mua bảo hiểm, không cần phải phân loại rủi ro của từng
cá nhân mua bảo hiểm, giảm thiểu lựa chọn đối nghịch hoặc rủi ro đạo đức (IPSARD, 2009).
2.2.2.2. Phân loại theo mức trách nhiệm
Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp nông thôn (IPSARD) đã
phân loại bảo hiểm thảm họa định danh và bảo hiểm đa thảm họa như sau:
 Bảo hiểm thảm họa cây trồng chỉ số là loại bảo hiểm một loại rủi ro cụ thể.
Thông thường, rủi ro này dẫn tới những tổn thất độc lập (nó chỉ ảnh hưởng đến một số
khách hàng bảo hiểm cùng một lúc). Bảo hiểm thiên tai đòi hỏi những người tính toán
tổn thất phải đánh giá thiệt hại đối với từng nông hộ. Bảo hiểm mưa đá là phương thức
bảo hiểm phổ biến nhất của bảo hiểm cây trồng cho hiểm họa định danh.
 Bảo hiểm cây trồng đa thảm họa (MPCI) là bảo hiểm tổng hợp giúp bảo vệ
vụ mùa khá tổn thất từ nhiều loại rủi ro. Một số rủi ro này dẫn tới tổn thất tương quan
(ảnh hưởng đến nhiều khách hàng bảo hiểm cùng một lúc). Các chương trình bảo hiểm
MPCI rất khó quản lý vì chi phí cao, một phần vì MPCI làm giảm động lực quản lý rủi
ro hiệu quả của các nông dân. Các nước phát triển dùng các khoản trợ cấp chính phủ to
lớn để khắc phục khoản chi phí ngất ngưởng này. MPCI hoàn toàn không phù hợp cho
những nước mà các nông hộ chiếm đa số vì chi phí phân phối rất cao và vấn đề kép về
lựa chọn đối nghịch và hiểm họa đạo đức.
2.2.2.3. Phân loại theo đối tượng
Dựa vào đối tượng bảo hiểm, BHNN gồm các loại:
 Bảo hiểm cây trồng (Chính là đối tượng nghiên cứu của luận văn, sẽ được
giới thiệu cụ thể ở phần dưới)
11


 Bảo hiểm vật nuôi
 Bảo hiểm thủy sản

2.2.3. Bảo hiểm cây trồng
Cây trồng rất đa dạng và phong phú vể chủng loại. Tuỳ theo quá trình sinh
trưởng, mục đích sử dụng và biện pháp canh tác, có thể phân loại cây trồng theo nhiều
tiêu chí khác nhau. Tuy nhiên, để tạo điểu kiện thuận lợi cho người tham gia bảo hiểm
khi ký kết hợp đồng, giúp công tác tính phí bảo hiểm, đánh giá và quản lý rủi ro được
dễ dàng thuận lợi, cản cứ vào đặc điểm sinh trưởng, cây trồng được chia ra:
 Cây hàng năm: Là những loại cây trồng có chu kỳ sinh trưỏng và cho sản
phẩm trong vòng dưới 1 năm. Cây hàng năm bao gồm rất nhiều loại như: Lúa, ngô,
khoai sắn, đậu đỗ các loại... Đặc điểm của nhóm cây này là thời gian sính trưởng ngắn,
gieo trồng mang tính thời vụ, mỗi loại cây thích ứng vối một thời kỳ nhất định. Trong
năm đầu tư gieo trồng không lớn, nhưng việc kiểm soát và quản lý rủi ro rất khó.
 Cây lâu năm: Là loại cây trồng có chu kỳ sinh trưỏng và cho sản phẩm từ 1
năm trở lên như: Cà phê, cao su, hồ tiêu... Đặc điểm của cây lâu năm là chu kỳ sinh
trưỏng kéo dài, có loại 20 đến 30 năm như cà fê; cũng có loại từ 50 đến 80 năm như
cây cao su. Việc gieo trồng các loại cây lâu năm đòi hỏi phải có kỹ thuật cao, chi phí
đầu tư rất lớn. Cây lâu năm là một trong những loại tài sản cố định có giá trị ban đầu
thường rất lớn so vối các loại tài sản cố định khác trong nông nghiệp.
 Vườn ươm (cây giống): Là loại cây trồng có chu kỳ sinh trưỏng rất ngắn, sản
phẩm của chúng được coi là chi phí sản xuất cho những quá trình sản xuất tiếp theo.
Đặc điếm của vườn ươm là giá trị thường rất thấp, nhưng kỹ thuật đòi hỏi rất cao và
rất nhạy cảm với thời tiết khí hậu.
Căn cứ vào cách phân loại trên khi tiến hành lập phương án triển khai bảo hiểm,
cần giải quyết các vấn đề cơ bản sau:
2.2.3.1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm
a. Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng bảo hiểm cây trồng có thể là bản thân cây trồng trong suốt quá trình
sinh trưởng và phát triển hoặc có thể là sản phẩm cuối cùng do cây trồng đem lại, tùy
theo mục đích trồng trọt.
12



Bảng 2.1. Cách thức chọn mẫu nghiên cứu
STT Loại cây trồng

Đối tượng bảo hiểm

1

Cây hàng năm Sản lượng thu hoạch

2

Cây lâu năm

Giá trị các loại cây đó
Sản lượng hàng năm của mỗi loại cây

3

Vườn ươm

Giá trị cây giống (suốt thời gian ươm giống-nhổ đi trồng nơi khác)

(Nguồn: Theo Thông tư số 47/2011/TT-BNNPTNT)
Nhưng do thời gian sinh trưởng khác nhau, nên mỗi loại đối tượng cây trồng
trên có thời gian bảo hiểm khác nhau.
 Thời gian bảo hiểm cây hàng năm thường tính từ lúc mới gieo trồng đến
khi thu hoạch xong sản phẩm.
 Đối với cây lâu năm: thời gian bảo hiểm có thể kéo dài 1 năm sau đó tái
tạo qua các năm.

 Thời gian bảo hiểm vườn ươm được tính từ lúc gieo trồng cho đến khi cây
đủ tuổi nhổ đi trồng tại nơi khác.
Đơn vị bảo hiểm thường là đơn vị diện tích tự nhiên để tính năng suất cây trồng
như: Ha, mẫu, sào… Tuy nhiên, với cây lâu năm do giá trị lớn và chu kỳ sinh trưởng
kéo dài nên có thể bảo hiểm đến từng cây, từng theo lô cây.
b. Phạm vi bảo hiểm
Trong quá trinh sinh trưởng và phát triển cây trổng thương gặp rất nhiều rủi ro
khác nhau (cùng một lúc có thể gặp một hoặc một số rủi ro, thiệt hại).
Khi triển khai bảo hiểm, các công ty bảo hiểm thường tiến hành bảo hiểm một
hay một số loại rủi ro nhất định, những rủi ro còn lại đặc biệt là rủi ro mang tính chất
kinh tế- xã hội sẽ được giải quyết bằng các chính sách kinh tế-xã hội của Nhà nước.
Tuy nhiên, rủi ro bảo hiểm về nguyên tắc cần thỏa mãn các điều kiện sau:
 Là hiện tượng bất ngờ mà con người chưa lương trước được hoặc hoàn
toàn chưa khống chế và loại trừ được.
 Dù đã áp dụng các biện pháp để phòng và hạn chế tổn thất nhưng không có
kết quả hoặc không thể tránh khỏi tổn thất.
 Là hiện tượng bất ngờ đối với nơi xảy ra, có cường độ phá hoại, hủy hoại
lớn hơn hoặc xảy ra sớm hay muộn hơn bình thường hằng năm.
13


×