Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Phân tích hiệu quả kinh tế của nghề lưới rê xa bờ tại tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA NGHỀ LƯỚI RÊ XA BỜ
TẠI TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2018
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA NGHỀ LƯỚI RÊ XA BỜ
TẠI TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế Phát triển

Mã số:

8310105


Quyết định giao đề tài:

410/QĐ-ĐHNT ngày 28/4/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

886/QĐ-ĐHNT ngày 10/8/2018

Ngày bảo vệ:

28/8/2018

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. LÊ KIM LONG
Chủ tịch Hội Đồng:
PGS.TS NGUYỄN THỊ KIM ANH
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2018
2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phân tích hiệu quả kinh tế của nghề lưới rê xa bờ
tại tỉnh Nghệ An” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Lê Kim Long.
Các số liệu có được thông qua điều tra khảo sát, kết quả trình bày trong luận văn
đảm bảo tính khách quan và đạo đức trong khoa học.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Khánh Hòa, tháng 7 năm 2018

Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Ngọc

iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý phòng
ban trường Đại học Nha Trang, đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được hoàn thành đề
tài. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của PGS. TS. Lê Kim Long đã giúp tôi hoàn
thành tốt đề tài. Nhân đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những người đã giúp
đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã giúp
đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hòa, tháng 7 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Ngọc

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................... ix

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ......................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................ xi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..........................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát.................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................................3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................3
1.6. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu ...............................................................................3
1.7. Kết cấu của luận văn.................................................................................................4
Tóm tắt chương 1.............................................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN .............................................................................................................................5
2.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế .............................................................................5
2.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế...............................................................................5
2.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh tế trong khai thác thủy sản .......................................9
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế.................................................................10
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của tàu khai thác thủy sản ............10
2.3. Tình hình các nghiên cứu trong nước và ngoài nước về hiệu quả kinh tế trong hoạt
động khai thác thủy sản .................................................................................................13
2.3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước........................................................................13
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................................15
v


2.4. Khung phân tích của nghiên cứu ............................................................................18
2.4.1. Khung tính toán ...................................................................................................18
2.4.2. Các mô hình nghiên cứu......................................................................................18

Tóm tắt chương 2...........................................................................................................20
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN NGHỀ LƯỚI RÊ XA BỜ TẠI TỈNH NGHỆ AN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................................................................21
3.1. Tổng quan về tỉnh Nghệ An ...................................................................................21
3.1.1. Diện tích và vị trí địa lý .......................................................................................21
3.1.2. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................21
3.1.3. Tình hình kinh tế - xã hội ....................................................................................21
3.2. Thực trạng khai thác thủy sản ở Nghệ An..............................................................22
3.2.1. Tiềm năng nguồn lợi biển của Nghệ An .............................................................22
3.2.2. Thực trạng khai thác thủy sản ở Nghệ An...........................................................23
3.3. Thực trạng nghề lưới rê xa bờ tại tỉnh Nghệ An ....................................................27
3.3.1. Đặc điểm của nghề lưới rê...................................................................................27
3.3.2. Thực trạng nghề lưới rê xa bờ tại tỉnh Nghệ An .................................................27
3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................32
3.4.1. Quy trình nghiên cứu...........................................................................................32
3.4.2. Cách tiếp cận nghiên cứu ....................................................................................33
3.4.3. Loại dữ liệu cần thu thập .....................................................................................34
3.4.4. Phương pháp chọn mẫu, lấy mẫu ........................................................................35
3.4.5. Các phương pháp phân tích dữ liệu.....................................................................37
Tóm tắt chương 3...........................................................................................................39
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........40
4.1. Mô tả hiện trạng......................................................................................................40
4.1.1. Thông tin thuyền trưởng......................................................................................40
4.1.2. Thông tin tàu........................................................................................................41
4.1.3. Các loại chi phí ....................................................................................................42
4.2. Đánh giá các chỉ số hiệu quả kinh tế của nghề lưới rê xa bờ tại Nghệ An ............45
4.2.1 Nhóm tàu công suất từ 90-250 CV.......................................................................45
vi



4.2.2. Nhóm tàu công suất từ 250 - 400 CV..................................................................46
4.2.3. Nhóm tàu công suất > 400 CV ...........................................................................47
4.2.4. So sánh các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của 3 nhóm tàu khai thác nghề lưới rê xa
bờ tại Nghệ An...............................................................................................................48
4.3. Phân tích các nhân tố đặc điểm sản xuất ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của nghề
lưới rê xa bờ tại Nghệ An ..............................................................................................50
Trong nghiên cứu, tác giả xây dựng mô hình:...............................................................50
4.3.1. Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết.................................................................50
Tóm tắt chương 4...........................................................................................................56
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..........................................57
5.1. Kết luận...................................................................................................................57
5.1.1. Các mục tiêu đề tài nghiên cứu đã đạt được, cụ thể ............................................57
5.1.2. Về phương pháp nghiên cứu................................................................................57
5.1.3. Về kết quả nghiên cứu .........................................................................................57
5.2. Hạn chế của đề tài...................................................................................................59
5.3. Hướng mở của đề tài...............................................................................................59
5.4. Một số hàm ý chính sách cần tập trung ..................................................................59
5.4.1. Định hướng công suất đóng mới tàu thuyền, đầu tư các thiết bị khai thác đối với
nghề lưới rê xa bờ ..........................................................................................................59
5.4.2. Nâng cao trình độ cho thuyền trưởng, khuyến khích việc tích lũy kinh nghiệm để
từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế.....................................................................................60
5.4.3. Hỗ trợ và chính sách vốn thông thoáng để chủ tàu dễ dàng tiếp cận với các
nguồn vốn cho vay.........................................................................................................61
5.4.4. Đào tạo đội ngũ thuyền trưởng kế cận ................................................................61
5.4.5. Tạo việc làm thêm cho các hộ ngư dân ...............................................................61
5.4.6. Một số khuyến nghị khác.....................................................................................62
Tóm tắt chương 5...........................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................63
PHỤ LỤC


vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CPBĐ

Chi phí biến đổi

CPCĐ

Chi phí cố định

CPSX

Chi phí sản xuất

DT/CPBĐ

Doanh thu trên chi phí biến đổi

LN/CPBĐ

Lợi nhuận trên chi phí biến đổi

LN/CPSX

Lợi nhuận trên chi phí sản xuất

LN/DT


Lợi nhuận trên doanh thu

TD/CPBĐ

Thặng dư trên chi phí biến đổi

TD/CPCĐ

Thặng dư trên chi phí cố định

viii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Định nghĩa các biến được đưa vào mô hình .................................................20
Bảng 3.1: Các ngư trường chính và nguồn lợi thủy sản tại mỗi ngư trường.................23
Bảng 3.2: Tổng hợp tàu thuyền theo nhóm công suất từ 2006-2016 ............................23
Bảng 3.3: Tổng hợp tàu thuyền theo nghề từ 2011 - 2016............................................24
Bảng 3.4: Số lượng tàu thuyền, công suất, sản lượng và lao động khai thác thủy sản tỉnh
Nghệ An từ năm 2006 - 2016 ........................................................................................24
Bảng 3.5: Số lượng tàu thuyền đánh bắt xa bờ tỉnh Nghệ An từ năm 2011-2016 ........28
Bảng 3.6: Sản lượng khai thác xa bờ theo các địa phương tại tỉnh Nghệ An từ năm
2010-2014 ......................................................................................................................29
Bảng 3.7: Số lượng tàu lưới rê xa bờ lấy mẫu tại Hoàng Mai, Nghệ An năm 2016 .....36
Bảng 4.1: Cơ cấu độ tuổi thuyền trưởng khai thác nghề rê tại Nghệ An ......................40
Bảng 4.2: Bảng thống kê tuổi nghề của thuyền trưởng .................................................41
Bảng 4.3: Mô tả tổng quát dữ liệu .................................................................................41
Bảng 4.4: Chi phí biến đổi trung bình mỗi tàu của đội tàu lưới rê xa bờ tại Quỳnh Phương
năm 2016 .......................................................................................................................42
Bảng 4.5: Cơ cấu chi phí biến đổi trung bình mỗi tàu của đội tàu lưới rê xa bờ tại

Quỳnh Phương năm 2016..............................................................................................43
Bảng 4.6: Chi phí cố định của đội tàu lưới rê xa bờ tại Quỳnh Phương năm 2016 ......43
Bảng 4.7: Chi phí cố định của mỗi tàu lưới rê xa bờ tại Quỳnh Phương năm 2016 .....44
Bảng 4.8: Thống kê mô tả một số chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh tế năm 2016 của
các tàu có công suất từ 90 - 250 CV..............................................................................45
Bảng 4.9: Thống kê mô tả một số chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh tế năm 2016 của
các tàu có công suất từ 250-400 CV..............................................................................46
Bảng 4.10: Thống kê mô tả một số chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh tế năm 2016 của
các tàu có công suất > 400 CV .....................................................................................47
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định phi tham số Mann - Withney cho cỡ mẫu nhỏ ............49
Bảng 4.12: So sánh các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế bình quân mỗi tàu của 3 nhóm tàu ..49
Bảng 4.13: Tóm tắt mô hình hồi quy tuyến tính ...........................................................53
Bảng 4.14: Phân tích ANOVA ......................................................................................53
Bảng 4.15: Các chỉ số phóng đại phương sai (VIF) của mô hình ................................53
Bảng 4.16: Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế (tỷ suất lợi
nhuận/doanh thu) ...........................................................................................................54
ix


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Mô hình tổng quát sự tác động của các nhân tố đến kết quả kinh tế hoạt động
khai thác thủy sản ..........................................................................................................11
Hình 2.2: Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản lượng hoạt động khai thác trong
ngành thủy sản ...............................................................................................................12
Hình 2.3: Mô hình các nhân tố đặc điểm sản xuất ảnh hưởng hiệu quả kinh tế của tàu
lưới rê xa bờ...................................................................................................................19
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu.....................................................................................33
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ phân tán của giá trị phần dư chuẩn hóa với giá trị phần dư chuẩn
đoán của mô hình...........................................................................................................50
Biểu đồ 4.2: Biểu đồ tần số của phần dư của các mô hình............................................51

Biểu đồ 4.3: Đồ thị P-P plot của phần dư đã được chuẩn hóa của các mô hình ...........52

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Nghiên cứu “Phân tích hiệu quả kinh tế của nghề lưới rê xa bờ tại tỉnh Nghệ
An” có mục tiêu là đo lường và đánh giá hiệu quả kinh tế; đồng thời xác định các nhân
tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế của nghề lưới rê xa bờ tại tỉnh Nghệ An. Do hạn chế
về phạm vi nghiên cứu, Luận văn này chỉ tập trung vào khía cạnh hiệu quả kinh tế theo
cách tiếp cận doanh thu và chi phí của hoạt động sản xuất. Trên cơ sở đó, nghiên cứu
đề xuất một số khuyến nghị cho chính quyền và chủ hộ nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế của nghề lưới rê tại tỉnh Nghệ An.
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp dựa trên việc
khảo sát số liệu từ 35 tàu khai thác nghề lưới rê xa bờ tại phường Quỳnh Phương, thị
xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An (chiếm 17,2% trong tổng số tàu lưới rê xa bờ của tỉnh
Nghệ An). Số liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từ Phòng thống kê và nông nghiệp
thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An. Các phương pháp phân tích chính được sử dụng
trong nghiên cứu là phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh để phân tích
hiệu quả kinh tế của các nhóm tàu thuộc 3 dải công suất: 90 – 250 CV, 250 – 400 CV,
trên 400 CV và mô hình hồi quy để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu quả
kinh tế.
Với mẫu khảo sát của nghiên cứu chính thức n = 35 tàu, kết quả cho thấy nhóm
tàu có công suất 250 - 400 CV có hiệu quả kinh tế cao nhất, kế đến là nhóm tàu có công
suất 90 – 250 CV và cuối cùng là nhóm tàu có công suất trên 400 CV. Kết quả hồi quy,
trong 5 nhân tố thuộc về đặc điểm sản xuất của tàu đưa vào mô hình thì chỉ có 4 nhân
tố có ý nghĩa thống kê, đó là: Kinh nghiệm của chủ tàu; tuổi của chủ tàu và chủ tàu có
vay vốn ngân hàng hay không (mức ý nghĩa 1%); Số ngày hoạt động đánh bắt trên
biển (mức ý nghĩa 5%). Riêng nhân tố quy mô tàu (chiều dài tàu/công suất) tác động
không đủ mạnh, nên không có ý nghĩa thống kê (P-value >0,1). Trong đó, kinh nghiệm

của chủ tàu tác động mạnh nhất, đến tuổi của chủ tàu, vay vốn và cuối cùng là số ngày
hoạt động đánh bắt trên biển. Kinh nghiệm, số ngày hoạt động và vay vốn tác động
theo chiều thuận chỉ có tuổi của chủ tàu là tác động theo chiều nghịch đến tỷ suất lợi
nhuận – doanh thu.

xi


Dựa trên những kết quả nghiên cứu đó, đề tài đã đề xuất được một số hàm ý
chính sách chủ yếu để nâng cao hiệu quả kinh tế cho nghề lưới rê xa bờ tại tỉnh Nghệ
An, bao gồm: (1) Định hướng công suất đóng mới tàu thuyền, đầu tư các thiết bị khai
thác đối với nghề lưới rê xa bờ; (2) Nâng cao trình độ cho thuyền trưởng, khuyến khích
việc tích lũy kinh nghiệm để từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế; (3) Hỗ trợ và chính sách
vốn thông thoáng để chủ tàu dễ dàng tiếp cận với các nguồn vốn cho vay; (4) Đào tạo
đội ngũ thuyền trưởng kế cận; (5) Tạo việc làm thêm cho các ngư dân.
Từ khóa: Khai thác thủy sản, Lưới rê xa bờ, Hiệu quả kinh tế, Tỉnh Nghệ An.

xii


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1.

Đặt vấn đề
Việt Nam có 3.260 km bờ biển, 12 đầm phá, eo biển và vịnh, 112 cửa sông và

hàng ngàn đảo lớn nhỏ trải dài dọc theo bờ biển, cùng hệ thống sông ngòi chằng chịt
và các hồ chứa tạo nên một tiềm năng lớn về khai thác thủy sản. Trong năm 2012, tổng
sản lượng thủy sản cả nước ước đạt 5,8 triệu tấn tăng 8,5% so với năm 2011, trong đó
sản lượng khai thác đạt 2,6 triệu tấn và sản lượng nuôi trồng đạt 3,2 triệu tấn (Tổng

cục Thủy sản, 2012).
Nghệ An là tỉnh ven biển có nghề khai thác thủy sản lâu đời, ngư dân Nghệ An
có tính chịu khó, ham học hỏi vươn khơi tìm kiếm ngư trường mới. Tính đến ngày
30/11/2015 toàn tỉnh hiện có 3.964 tàu cá (trong đó tàu có công suất từ 90CV trở lên
có 1.310 chiếc, chiếm 33% tổng số tàu), đặc biệt nghề lưới rê với số lượng tàu nhiều
nhất là 1.680 chiếc, nghề chụp có 813 chiếc, nghề lưới kéo có 807 chiếc, nghề lưới vây
có 153 chiếc và các nghề khác như nghề câu, bẫy ghẹ, vó, mành…có 511 chiếc. Tổng
giá trị đạt 147,598 tỷ đồng (Phòng Quản lý khai thác thủy sản, Chi cục Khai thác và
bảo vệ nguồn lợi thủy sản Nghệ An, 2016).
Bên cạnh những ưu thế và thành tựu đạt được, nghề khai thác hải sản vẫn đối
mặt với nhiều nguy cơ tiềm ẩn cho sự phát triển bền vững đặc biệt là tại các vùng biển
ven bờ và vùng lộng. Năm 2012, Nghệ An có 3982 chiếc tàu, thuyền làm nghề khai
thác thủy sản, tuy nhiên số tàu có công suất < 90 CV chiếm đến 3/4 trong tổng số tàu
thuyền chủ yếu tập trung khai thác ở ven bờ và vùng lộng, chỉ có 1/4 trong tổng số tàu,
thuyền khai thác vùng xa bờ. Mật độ tàu thuyền khai thác ở vùng lộng và vùng ven bờ
quá mức cho phép, đặc biệt vùng ven bờ (trung bình 1,4 km2/tàu) tạo ra áp lực khai
thác rất lớn cho hai vùng này; năng suất khai thác giảm nhiều so với những năm trước,
có một số nghề trước đây sản lượng khai thác và thu nhập cao như lưới kéo tôm, ốc
hương, rê, vây rút chì… hiện nay sản lượng giảm nhiều, không những thế nhiều tàu sử
dụng kích thước mắt lưới nhỏ chưa đúng quy định, tình trạng dùng chất nổ, xung điện
để khai thác thủy sản vẫn còn xảy ra, dẫn đến mất cân bằng sinh thái, nguồn lợi thủy
sản ngày càng suy giảm, năng suất, hiệu quả khai thác thấp, đời sống ngư dân khai
thác hải sản gần bờ gặp nhiều khó khăn.
Vì vậy, việc chuyển đổi nghề khai thác thủy sản từ ven bờ ra xa bờ, từ vùng
lộng ra vùng khơi được đặt ra như một tất yếu khách quan đảm bảo tính ổn định, bền
1


vững cho chiến lược phát triển kinh tế thủy sản. Đạt được mục tiêu trên là vừa mang
lại hiệu quả kinh tế, nâng cao đời sống cho ngư dân, vừa bảo vệ, tái tạo, phát triển

nguồn lợi và môi trường thủy sản ven bờ, đồng thời khẳng định chiến lược kinh tế biển
và bảo vệ chủ quyền biển đảo Quốc gia.
Thực hiện Quyết định số 1997/QĐ-UBND ngày 22/5/2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Nghệ An, tỉnh ủy Nghệ An đã xây dựng và ban hành Đề án chuyển đổi nghề
khai thác thủy sản từ vùng lộng sang vùng khơi tỉnh Nghệ An. Với mục tiêu cụ thể:
Đến năm 2020, số tàu chuyển đổi từ khai thác ven bờ sang khai thác xa bờ là 280 tàu,
sản lượng nghề cá đạt mức ổn định, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, cải thiện một
bước đáng kể đời sống nhân dân vùng biển và ven biển. Để hoàn thành được mục tiêu
này, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ra quyết định số 3123/QĐ-UBND ngày 22/7/2015 về
việc phê duyệt Đề án triển khai nhiệm vụ thu thập số liệu thống kê nghề khai thác hải
sản Nghệ An đến năm 2020. Việc thu thập những dữ liệu thống kê về số lượng tàu
thuyền và các loại ngư cụ khai thác, sản lượng đánh bắt, năng suất đánh bắt, doanh thu
và chi phí của từng loại nghề khai thác,...một cách liên tục theo thời gian là vô cùng
quan trọng, làm cơ sở cho quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản và Chiến lược
phát triển kinh tế biển của địa phương.
Nhìn lại công tác nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực khai thác thủy sản, những
năm gần đây đã có một số nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế và kỹ thuật của một số
nghề khai thác thủy sản như Nguyễn Tuấn (2004), Nguyễn Ngọc Duy và cộng sự
(2012) đánh giá hiệu quả kinh tế của nghề lưới rê xa bờ, Lê Kim Long và cộng sự
(2008) nghiên cứu về kết quả kinh tế và các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu và thu
nhập của nghề câu xa bờ. Nhưng cho đến nay chưa có nghiên cứu nào được thực hiện
đối với nghề lưới rê xa bờ cụ thể tại tỉnh Nghệ An. Do vậy, việc nghiên cứu hiệu quả
kinh tế của nghề lưới rê xa bờ càng trở nên cấp thiết, các nhà quản lý sẽ dựa vào những
kết quả này để đưa ra các chính sách phát triển nghề cá xa bờ bảo đảm mục tiêu phát
triển bền vững. Trên cơ sở đó, tôi đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả kinh tế của
nghề lưới rê xa bờ tại tỉnh Nghệ An“
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài được thực hiện nhằm đo lường và đánh giá hiệu quả kinh tế của nghề khai
thác lưới rê xa bờ tại tỉnh Nghệ An. Trên cơ sở đó đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm

nâng cao hiệu quả kinh tế của nghề khai thác lưới rê xa bờ tại tỉnh Nghệ An.
2


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đo lường và đánh giá hiệu quả kinh tế của đội tàu lưới rê xa bờ ở Nghệ An theo
cách tiếp cận doanh thu – chi phí.
Xem xét ảnh hưởng của các nhân tố đặc điểm sản xuất của tàu đến hiệu quả
kinh tế (tỷ suất lợi nhuận – doanh thu) của các tàu trong năm 2016.
Đề xuất các chính sách, giải pháp nhằm làm gia tăng hiệu quả kinh tế của đội
tàu xa bờ hướng đến sự phát triển bền vững của ngành thủy sản.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Các nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung giải đáp các câu hỏi:
Nghề khai thác lưới rê xa bờ tại tỉnh Nghệ An đạt hiệu quả cao không?
Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của nghề lưới rê xa bờ
tại tỉnh Nghệ An?
Những giải pháp nào có thể nâng cao hiệu quả kinh tế của nghề lưới rê xa bờ tại
tỉnh Nghệ An trong thời gian tới?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về hiệu quả kinh tế của nghề lưới rê xa bờ
tại tỉnh Nghệ An.
Phạm vi nghiên cứu: lựa chọn đội tàu lưới rê xa bờ tập trung tại phường Quỳnh
Phương, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An.
Đề tài nghiên cứu sử dụng những số liệu sơ cấp là số liệu trong năm 2016, các
số liệu thứ cấp là số liệu của giai đoạn 2010 - 2015.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp phân tích chính được sử dụng trong nghiên cứu đánh giá hiệu
quả kinh tế của nghề lưới rê xa bờ tại tỉnh Nghệ An là thống kê mô tả, phân tích các
chỉ tiêu hiệu quả. Bên cạnh đó sử dụng hàm hồi quy tuyến tính để tìm mối tương quan
giữa hiệu quả kinh tế và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của nghề lưới rê xa bờ.

1.6. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu
Khoa học: Kết quả đề tài là hệ thống hoá về mặt lý luận về đo lường hiệu quả
kinh tế giúp cho người đọc có được cái nhìn tổng quát về bản chất của hiệu quả; đề tài
có thể làm tài liệu tham khảo để các nghiên cứu sâu hơn về phân tích hiệu quả trong
hoạt động kinh tế sản xuất kinh doanh.
3


Thực tiễn: Đề tài đánh giá được thực trạng, tình hình khai thác lưới rê xa bờ tại
tỉnh Nghệ An. Kết quả nghiên cứu có thể giúp các hộ ngư dân có cái nhìn tổng quát hơn,
từ đó có thể điều chỉnh trong đánh bắt khai thác để đạt hiệu quả cao hơn.
1.7. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lí thuyết và lược khảo các nghiên cứu liên quan. Chương này
giới thiệu khái niệm về nông hộ, hiệu quả kinh tế, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
tế, bản chất và ý nghĩa hiệu quả; các quan điểm đánh giá hiệu quả. Bên cạnh đó,
chương này cũng trình bày tổng quan các nghiên cứu trước trong và ngoài nước,
khung phân tích và các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3: Tổng quan nghề lưới rê xa bờ tại tỉnh Nghệ An và Phương pháp
nghiên cứu. Chương này giới thiệu các phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu
trong luận văn như quy mô mẫu nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu, các công cụ
dùng để phân tích số liệu,...
Chương 4: Phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu. Nội dung chương này tập
trung phân tích và thảo luận các kết quả nghiên cứu.
Chương 5 : Kết luận và hàm ý chính sách
Tóm tắt chương 1
Trong chương 1, tác giả giới thiệu về: (i) tính cấp thiết của đề tài. Từ vấn đề
thực tế này, nghiên cứu “Phân tích hiệu quả kinh tế của nghề lưới rê xa bờ tại tỉnh
Nghệ An“ (ii) mục tiêu nghiên cứu, (iii) câu hỏi nghiên cứu, (iv) đối tượng và phạm vi
nghiên nghiên cứu, (v) ý nghĩa của nghiên cứu và (vi) giới thiệu kết cấu của luận văn

của mình.

4


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN
2.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế
2.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Khi đi tìm lợi nhuận, các đơn vị kinh doanh luôn cố gắng thỏa mãn người tiêu
dùng và toàn xã hội về các hàng hoá và dịch vụ khác nhau. Người tiêu dùng thường
quan tâm đến giá cả và chất lượng sản phẩm để tối đa hoá lợi ích của họ, còn người
sản xuất kinh doanh thì đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu.
Vậy hiệu quả kinh tế là gì? Nội dung và bản chất của nó như thế nào? Xuất phát
từ các góc độ nghiên cứu khác nhau, hiện nay có nhiều quan điểm về hiệu quả kinh tế,
có thể khái quát như sau:
* Ở góc độ vĩ mô
Tính hiệu quả theo quan điểm của K. Marx (1960), đó là việc “Tiết kiệm và phân
phối một cách hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hoá giữa các ngành” và
đó cũng chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động hay tăng hiệu quả”.
Như vậy, theo quan điểm của K. Marx tăng hiệu quả phải được hiểu rộng và nó bao
hàm cả tăng hiệu quả kinh tế và xã hội.
Vận dụng quan điểm của K. Marx, các nhà Kinh tế học Xô Viết mà đại diện là
Obogomolop (1993) cho rằng “Hiệu quả kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế thông qua
nhịp điệu tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ cao nhằm đáp ứng
yêu cầu của xã hội”. Như vậy, quan điểm này chỉ mới đề cập đến nhu cầu tiêu dùng,
quỹ tiêu dùng là mục đích cuối cùng cần đạt được của nền sản xuất xã hội, nhưng chưa
đề cập đến quỹ tích luỹ để làm điều kiện, phương tiện đạt được mục đích đó.
Quan điểm này đúng nhưng chưa thoả đáng, không đảm bảo việc tạo ra năng suất
lao động xã hội cao hơn tư bản chủ nghĩa. Bởi lẽ, mục đích sản xuất là tạo ra giá trị sử

dụng, nhưng chưa xét đến sự đầu tư các nguồn lực và các yếu tố bên trong, bên ngoài
của nền kinh tế để tạo ra tổng sản phẩm hay thu nhập quốc dân đó, như vậy việc “tiết
kiệm thời gian lao động” bị đẩy xuống sau và không được xem xét là vấn đề chính thể,
kết quả là kinh tế - xã hội phát triển chậm, năng suất lao động thấp. Rõ ràng, hiệu quả
kinh tế là mục tiêu của mọi nền sản xuất xã hội, là cơ sở để thể hiện tính ưu việt của
chế độ này so với chế độ khác.
5


Các nhà kinh tế học như Samuelson và Nordhaus (2002) cho rằng: “Hiệu quả là
một tình trạng mà trong đó các nguồn lực xã hội được sử dụng hết để mang lại sự thoả
mãn tối đa cho người tiêu dùng” hay “Một nền kinh tế có hiệu quả, một doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả thì các điểm lựa chọn đều nằm trên đường giới hạn khả năng sản
xuất của nó” và “Hiệu quả kinh tế xảy ra khi không thể tăng thêm mức độ thoả mãn
của người này mà không làm phương hại cho người khác”. Theo David Begg (1992)
và các cộng sự “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một
loại hàng hoá này mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hoá khác. Một nền kinh
tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó” và David Begg
(1992) còn khẳng định “Hiệu quả nghĩa là không lãng phí”.
Như vậy, những quan điểm này là đúng nhưng chưa đủ vì điểm lựa chọn nằm
trên đường giới hạn khả năng sản xuất mới là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện
đủ để đạt hiệu quả kinh tế tối ưu. Hơn nữa, những quan điểm này phản ánh còn chung
chung, khó xác định được hiệu quả kinh tế một cách chính xác vì chưa đề cập đến chi
phí để tạo ra sản phẩm.
Các nhà kinh tế học Cộng hoà dân chủ Đức mà đại diện là Stenien (1987) cho
rằng “Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị
kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một
thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội”. Kết quả hữu ích là một đại lượng
vật chất tạo ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ sự mâu thuẫn giữa
khả năng hữu hạn về tài nguyên với nhu cầu ngày càng tăng lên của con người, nên

người ta phải xem xét kết quả đó đạt được như thế nào và chi phí bỏ ra là bao nhiêu, có
đem lại kết quả hữu ích hay không.
Quan điểm này có ưu điểm là đã xét đến chi phí bỏ ra để có được kết quả, tức
phản ánh được trình độ, chất lượng của hoạt động sản xuất. Nhưng nhược điểm là vẫn
chưa rõ ràng, chưa cụ thể về phương diện xác định, tính toán kết quả hữu ích của hoạt
động sản xuất.
* Ở góc độ vi mô
Ở góc độ vi mô hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế,
nhưng tựu trung lại bao gồm 3 quan điểm chính sau:
6


Thứ nhất, hiệu quả kinh tế là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được và
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của các
sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào để đạt
được kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế = Kết quả - Chi phí
Thứ hai, hiệu quả kinh tế là đại lượng được xác định bởi sự so sánh tương đối
giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế = Kết quả/Chi phí
Thứ ba: Hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa mức độ biến động của kết quả đạt
được và mức độ biến động của chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Sự so sánh ở đây
bao gồm cả về số tuyệt đối và tương đối.
Hiệu quả kinh tế = ΔKết quả / Δchi phí
Hoặc

Hiệu quả kinh tế = %ΔKết quả / %Δchi phí

Từ các quan điểm trên chúng ta thấy: Nếu chỉ đánh giá hiệu quả kinh tế ở khía
cạnh lợi nhuận thuần tuý như quan điểm thứ nhất thì chỉ mới xác định được quy mô

của hiệu quả nhưng không phản ánh được chất lượng của hoạt động sản xuất, trình độ
sử dụng các yếu tố nguồn lực đầu vào và chưa so sánh được khả năng cung cấp của cải
vật chất cho xã hội của những đơn vị sản xuất đạt hiệu số này như nhau vì chưa xét
đến chi phí bỏ ra bao nhiêu để đạt được kết quả đó. Và trong thực tế trong nhiều
trường hợp không thực hiện được phép trừ hay phép trừ không có ý nghĩa. Nếu đánh
giá hiệu quả kinh tế bằng quan điểm thứ hai thì chưa toàn diện vì mới phản ánh được
chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào
nhưng chưa xác định được quy mô của hiệu quả sử dụng đầu vào. Bên cạnh đó, kết
quả sản xuất là kết quả của sự tác động của nhiều yếu tố như: thiên nhiên, kinh tế, xã
hội… các yếu tố này cần được phản ánh đầy đủ mới thấy hết các khía cạnh của hiệu
quả kinh tế. Với quan điểm xem xét hiệu quả kinh tế chỉ ở phần kết quả bổ sung và chi
phí bổ sung thì cho biết hiệu quả của mức độ đầu tư theo chiều sâu hoặc áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật mới. Tuy nhiên, hạn chế của quan điểm này là không xét đến
hiệu quả kinh tế của tổng chi phí bỏ ra vì kết quả sản xuất là sự đạt được do tác động
của cả chi phí bổ sung và chi phí sẵn có. Trong thực tế, các cơ sở sản xuất kinh doanh
có chi phí sẵn có khác nhau thì hiệu quả của chi phí bổ sung sẽ khác nhau.
Như vậy, có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế trong sản xuất
kinh doanh, điều này tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội và mục đích yêu cầu của
7


từng đơn vị sản xuất trong từng giai đoạn phát triển nhất định. Tuy nhiên, mọi quan
điểm về hiệu quả kinh tế đều thể hiện một điểm chung nhất là tiết kiệm nguồn lực để
sản xuất ra khối lượng sản phẩm tối đa.
Ở nước ta, phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có
sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, hoạt động kinh tế của mỗi doanh nghiệp, mỗi cơ sở
sản xuất kinh doanh không chỉ nhằm vào tăng hiệu quả và các lợi ích kinh tế của mình
mà còn phải phù hợp với các yêu cầu của xã hội và đảm bảo các lợi ích chung bởi các
định hướng, chuẩn mực do Nhà nước quy định.
Từ các quan điểm về hiệu quả kinh tế thì có thể đưa ra khái niệm về hiệu quả

kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh như sau: hiệu quả kinh tế là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn
và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Trong nghiên cứu này, tác giả lựa chọn cách phân tích hiệu quả kinh tế theo
cách tiếp cận truyền thống dựa trên doanh thu và chi phí của hoạt động sản xuất diễn
ra trong một năm. Để tính toán và phân tích hiệu quả kinh tế thì các chỉ số sử dụng
trong nghiên cứu này bao gồm:
- Chi phí: nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh
với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh
doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất nhằm đạt được mục
tiêu cuối cùng là thặng dư và lợi nhuận.
- Tổng chi phí sản xuất là tổng các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất.
- Chi phí biến đổi (CPBĐ): là toàn bộ chi phí đầu tư gồm chi phí thực phẩm, chi
phí dầu, bảo quản, bảo dưỡng, chi phí nhân công và chi phí khác...
- Chi phí cố định (CPCĐ): chi phí vỏ tàu, máy tàu, lưới, thiết bị khác và khấu hao.
- Chi phí sản xuất (CPSX) bao gồm CPBĐ và CPCĐ.
- Doanh thu: là giá trị thành tiền từ sản lượng sản phẩm với đơn giá sản phẩm.
Doanh thu = Số lượng x đơn giá.
- Thặng dư: là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí biến đổi. Thặng dư =
Doanh thu - CPBĐ.
- Tổng lợi nhuận: là phần còn lại sau khi lấy thặng dư trừ chi phí cố định. Lợi
nhuận = Thặng dư – CPCĐ.
8


2.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh tế trong khai thác thủy sản
Hiệu quả kinh tế của hoạt động khai thác thủy sản là sự khác biệt giữa hiệu quả
thu được là doanh thu và những chi phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó như: chi phí
khấu hao giá trị đầu tư (đầu tư cho tàu, ngư cụ và trang thiết bị), chi phí nhiên liệu, chi
phí tiền lương thuyền viên, chi phí bảo quản, chi phí lương thực thực phẩm, chi phí

sữa chữa nhỏ, chi phí sữa chữa lớn, chi phí bảo hiểm, chi phí thuế, chi phí lãi vay.
Trong lĩnh vực khai thác thủy sản, xác định hiệu quả kinh tế là việc xác định
yếu tố đầu vào nào cần cho quá trình khai thác và những hiệu quả đạt được trong quá
trình sử dụng các yếu tố đầu vào đó. Các yếu tố đầu vào cụ thể của hoạt động khai thác
thủy sản gồm: vốn trang thiết bị trên tàu (bao gồm vỏ tàu và máy tàu), vốn đầu tư cho
ngư cụ, vốn đầu tư cho trang thiết bị trên tàu, nhiên liệu, các chất bảo quản sản phẩm
khai thác (đá cây, muối), lương thực thực phẩm phục vụ ăn uống và sinh hoạt của
thuyền viên, lương của thuyền viên và vốn bằng tiền khác (dùng để sửa chữa tàu, đóng
bảo hiểm, nộp thuế nhà nước, trả lãi vay và các chi phí khác). Giá trị kết quả hoạt động
đánh bắt đạt được là doanh thu và một số chỉ tiêu lợi nhuận khác. Đối với hiệu quả sử
dụng các yếu tố đầu vào (còn gọi là hiệu quả kĩ thuật, Technical efficiency) đó là mối
quan hệ giữa các yếu tố đầu vào đã sử dụng vào hoạt động đánh bắt (có thể đo lường
bằng vật chất hoặc giá trị) và kết quả đạt được bằng sản lượng cá khai thác được.
(Nguyễn Ngọc Duy, 2010)
Doanh thu từ khai thác là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà các thủy thủ tham
gia hoạt động đánh bắt trên tàu thu được từ việc khai thác và tiêu thụ sản phẩm thủy
sản. Trong một năm, doanh thu bao gồm tổng doanh thu khai thác trong mùa chính và
trong mùa phụ. Doanh thu khai thác các nghề nói chung và nghề lưới rê nói riêng
không bao gồm phần thu nhập do cá nhân thủy thủ làm thêm trong quá trình tham gia
đánh bắt và cũng như không bao gồm phần sản phẩm khai thác được chia cho các thủy
thủ để làm thức ăn cho gia đình. Doanh thu khai thác cũng được hiểu là doanh thu
thuần và nó cũng đã được trừ đi phần phí trả cho các nậu vựa giúp chủ tàu bán sản
phẩm khai thác, trừ phí bến cảng khi tàu cập cảng tiêu thụ sản phẩm và các khoản
giảm trừ doanh thu khác (Davidse. W. P,1997).
Chi phí khai thác là tổng các khoản tiền chi ra phục vụ cho hoạt động khai thác
hải sản của tàu và các khoản khấu trừ tài sản thông qua khấu hao. Trong lĩnh vực khai
thác hải sản, chi phí có thể được phân loại gồm: Chi phí cố định, chi phí biến đổi (chi
phí cho chuyển biến và chi phí tiền lương) (Davidse. W. P,1997).
9



2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
Có khá nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của một đơn vị sản xuất kinh
doanh, tuy nhiên trong nghiên cứu này với cách tiếp cận truyền thống, liên quan đến
khía cạnh tài chính và sự quan tâm trực tiếp của người sản xuất, tác giả sử dụng 5 chỉ
tiêu tài chính sau để đánh giá hiệu quả sản xuất:
- Thặng dư/chi phí biến đổi (TD/CPBĐ): là chỉ số được tính bằng cách lấy
thặng dư chia cho CPBĐ. Tỷ số này cho biết một đồng CPBĐ, chủ thể đầu tư sẽ thu lại
được bao nhiêu đồng thặng dư. Chỉ số này cho thấy khả năng tái sản xuất trong ngắn
hạn của nhà sản xuất.
- Lợi nhuận/chi phí biến đổi (LN/CPBĐ): là chỉ số được tính bằng cách lấy lợi
nhuận chia cho CPBĐ. Tỷ số này cho biết một đồng CPBĐ, chủ thể đầu tư sẽ thu lại
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ số này cho thấy khả năng tái sản xuất trong dài
hạn của nhà sản xuất.
- Lợi nhuận/doanh thu (LN/DT): là chỉ số được tính bằng lợi nhuận chia cho
tổng doanh thu, cho biết được trong một đồng doanh thu người sản xuất có được sẽ có
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Lợi nhuận/chi phí sản xuất (LN/CPSX): cho biết rằng một đồng CPSX mà chủ
đầu tư bỏ ra đầu tư sẽ thu lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ số này đo lường mức
hấp dẫn của ngành trong mối quan hệ so sánh (về đầu tư vốn) so với các lĩnh vực khác.
- Thặng dư/chi phí cố định (TD/CPCĐ): là chỉ số được tính bằng cách lấy thặng
dư chia cho CPCĐ. Tỷ số này cho biết một đồng CPCĐ, chủ thể đầu tư sẽ thu lại được
bao nhiêu đồng thặng dư.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của tàu khai thác thủy sản
Nghiên cứu của Nguyễn Tuấn và cộng sự (2007) đã tổng kết các nghiên cứu
trước về các nhân tố tác động đến kết quả kinh tế hoạt động của tàu khai thác thủy sản
gồm 6 nhóm sau:
Nhóm nhân tố về đặc điểm kĩ thuật của tàu
- Đặc điểm về vỏ tàu
- Đặc điểm máy tàu

- Đặc điểm trang thiết bị trên tàu
- Tuổi tàu
Nhóm nhân tố về đặc điểm ngụ cư
- Các nghề tham gia
- Nghề chính
10


- Nghề phụ
Nhóm nhân tố về quản lý nhà nước
- Các loại thuế
- Các chương trình, dự án
Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
- Đặc điểm về trữ lượng và sinh học
- Đặc điểm về ngư trường
- Đặc điểm về thời tiết
- Đặc điểm về mùa vụ
Nhóm nhân tố về lao động và quản lí
- Đặc điểm về chủ tàu
- Đặc điểm về thuyền trưởng
- Đặc điểm về nhân công
Nhóm nhân tố về thị trường
- Thị trường đầu vào
- Thị trường đầu ra
Từ những nhân tố ảnh hưởng trên ta có mô hình tổng quát sự tác động của các
nhân tố đến kết quả kinh tế hoạt động khai thác thủy sản.
Đặc điểm kỹ thuật của tàu
- Vỏ tàu
- Máy tàu
- Trang thiết bị trên tàu

- Tuổi tàu

Đặc điểm ngư cụ
- Ngư cụ tham gia khai thác
- Nghề chính
- Nghề phụ

Điều kiện tự nhiên
- Đặc điểm trọng lượng và sinh học
- Đặc điểm về ngư trường
- Đặc điểm về thời tiết
- Đặc điểm về mùa vụ

Kết quả kinh tế hoạt
động khai thác hải sản

Lao động và quản lý
- Đặc điểm về chủ tàu
- Đặc điểm về thuyền trưởng
- Đặc điểm về nhân công

Quản lý Nhà nước
- Các loại thuế
- Các chương trình, dự án

Thị trường
- Thị trường đầu vào
- Thị trường đầu ra

Hình 2.1. Mô hình tổng quát sự tác động của các nhân tố đến kết quả kinh tế hoạt

động khai thác thủy sản
11


Trong khi đó, báo cáo của Pascoe và Marble (2003 a, 2003b) cho thấy các nhân
tố ảnh hưởng đến kết quả sản lượng hoạt động khai thác trong ngành thủy sản có thể
tóm tắt trong Hình 2.1. Nhóm nhân tố đầu tiêu liên quan đến đặc điểm kỹ thuật của tàu
như công suất, chiều dài, trọng lượng của tàu; nhóm nhân tố liên quan đến đặc điểm
hoạt động như số ngày đánh bắt, số tháng đánh bắt trong năm hoặc số chuyển; nhóm
nhân tố liên quan đến lao động như số thuyền viên, thuyền trưởng; và nhóm nhân tố về
điều kiện tự nhiên như trữ lượng cá.
Đặc điểm kỹ thuật của tàu

Đặc điểm hoạt động

- Số ngày khai thác
- Số tháng khai thác trong năm
- Số chuyến khai thác trong năm

- Công suất
- Chiều dài
- Trọng lượng
- Diện tích bề mặt của tàu

Sản lượng khai thác hải sản

Điều kiện tự nhiên

Nhóm đặc điểm ngư cụ
Đặc điểm lao động


- Đặc điểm về chủ tàu
- Đặc điểm về thuyền trưởng
- Đặc điểm về nhân công

- Số lượng ngư cụ
- Chiều dài ngư cụ
- Các đặc điểm khác

- Đặc điểm trọng lượng và sinh học
- Đặc điểm về ngư trường
- Đặc điểm về thời tiết
- Đặc điểm về mùa vụ

Hình 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản lượng hoạt động khai thác
trong ngành thủy sản
Theo Felthoven và cộng sự (2009), đối với hoạt động sản xuất của ngành khai
thác thủy sản, có sự kết hợp giữa các yếu tố đầu vào khác nhau có thể làm ảnh hưởng
biến động đến khả năng sản xuất (đầu ra) của tàu đánh bắt. Ông xây dựng hàm sản
xuất của ngành có dạng Y = f(X,K,S, T). Trong đó Y là yếu tổ đầu ra, X các giá trị
biến đổi đầu vào, K các giá trị vốn cố định đầu vào, S các yếu tố về đặc điểm của tàu
(Kỹ thuật) và đặc điểm hoạt động sản xuất, T là các yếu tố biến đổi từ bên ngoài như
thời tiết, mùa vụ, tiến độ kỹ thuật, các chế độ chính sách…
12


Theo Lê Bảo Lâm và các cộng sự (2009), trong quá trình sản xuất, các doanh
nghiệp biến các đầu vào (các yếu tố sản xuất như: nguyên, nhiên vật liệu, máy móc
thiết bị, nhà xưởng, lao động, trình độ kỹ thuật….) thành các đầu ra (hay sản phẩm).
Quan hệ giữa đầu vào và quá trình sản xuất và sản phẩm đầu ra được mô tả bằng hàm

sản xuất. Hàm sản xuất mô tả những số lượng sản phẩm (đầu ra) tối đa có thể được sản
xuất bởi một số lượng các yếu tố sản xuất (đầu vào) nhất định, tương ứng với trình độ
kỹ thuật nhất định.
2.3. Tình hình các nghiên cứu trong nước và ngoài nước về hiệu quả kinh tế trong
hoạt động khai thác thủy sản
2.3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Có nhiều nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đánh giá hiệu quả kinh tế nông
nghiệp nói chung và ngành thủy sản nói riêng. Một trong những nghiên cứu kinh tế
đầu tiên trong lĩnh vực khai thác thủy sản là của tác giả Huvanandana được thực hiện
vào năm 1973. Ông đã nghiên cứu và so sánh doanh thu chi phí của 2 đội tàu lưới vây
rút chì (purse seine) và lưới vây nổi (encirling) của Thái Lan và Trung Quốc khai thác
cá thu ở vùng biển Ấn Độ Dương. Kết quả cho thấy ngư cụ nghề vây nổi mang lại lợi
nhuận cao hơn nghề vây rút chì (Huvanandana, 1973).
Ola Flaaten, Knut Heen, và Kjell G.Salvanes (1995) đã so sánh sự khác biệt lợi
nhuận của đội tàu khai thác lưới vây sử dụng giấy phép miễn phí và đội tàu khai thác
lưới vây mua giấy phép theo giá thị trường tại Nauy. Các tác giả đã sử dụng phương
pháp hồi quy OLS để phân tích những nhân tố tác động đến doanh thu và chi phí của 2
đội tàu khai thác lưới vây nhằm chỉ ra những khác biệt về doanh thu và chi phí của 2
đội tàu, từ đó xác định sự khác biệt về lợi nhuận, làm cơ sở tìm ra giá trị thật của giấy
phép trên thị trường chuyển nhượng. Các ông nhận thấy rằng: các tàu vây được cấp
hạn ngạch quota có lợi nhuận cao hơn so với các nhóm tàu vây khác. Nguyên nhân
chính là do chủ tàu đã phải tốn chi phí vốn quá cao.
Hamilton và Hufman (1997) đã nghiên cứu doanh thu chi phí của bốn nhóm
ngư dân hoạt động khai thác nghề cá nổi quy mô nhỏ: nhóm làm nghề đánh cá toàn
thời gian (fulltime fishermen), nhóm làm nghề đánh cá bán thời gian (partime
fishermen), nhóm lấy nghề đánh cá làm tiêu khiển (recreational fishermen) và nhóm
làm nghề đánh cá với mục đích chỉ cần bù đắp được chi phí chuyến biển (expense
fishermen). Kết quả cho thấy: nhóm làm nghề đánh cá toàn thời gian (fulltime
13



×