Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam, chi nhánh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THỊ ĐĂNG PHƯƠNG

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THỊ ĐĂNG PHƯƠNG

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

8310105

Quyết định giao đề tài:



410/QĐ-ĐHNT ngày 28/4/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

913/QĐ-ĐHNT ngày 20/8/2018

Ngày bảo vệ:

12/9/2018

Người hướng dẫn khoa học:
TS. VÕ VĂN CẦN
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. TRẦN ĐÌNH CHẤT
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ “Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam, Chi nhánh Phú Yên”, chuyên ngành quản trị kinh doanh, là
công trình của riêng tôi. Luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác
nhau, các thông tin có sẵn đã được trích rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan rằng, các số liệu và kết quả nghiên cứu đã được nêu trong luận
văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào hoặc chưa từng được
công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Khánh Hòa, tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Đăng Phương

iii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trường Đại học Nha Trang đã tận tình
giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích làm cơ sở để tôi thực hiện luận văn. Cảm
ơn lãnh đạo, cán bộ nhân viên của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam, Chi nhánh Phú Yên, các tổ chức, cá nhân đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cám ơn TS. Võ Văn Cẩn đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ
tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Khánh Hòa, tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Đăng Phương

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ ..............................................................................x

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................................................7
1.1. Khái quát về Thẻ Ngân hàng ....................................................................................7
1.1.1. Khái niệm thẻ ngân hàng.......................................................................................7
1.1.2. Phân loại thẻ ngân hàng.........................................................................................8
1.2. Dịch vụ thẻ tại ngân hàng thương mại ...................................................................11
1.2.1. Khái niệm về dịch vụ thẻ.....................................................................................11
1.2.2. Các chủ thể tham gia dịch vụ thẻ của NHTM .....................................................11
1.2.3. Lợi ích của các chủ thể tham gia dịch vụ thẻ ngân hàng.....................................13
1.3. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................18
1.3.1. Khái niệm về phát triển dịch vụ thẻ.....................................................................18
1.3.2. Nội dung hoạt động phát triển dịch vụ thẻ ..........................................................18
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển dịch vụ thẻ ........................................................20
1.4. Những kinh nghiệm phát triển thẻ tại các ngân hàng thương mại việt nam ..........24
1.4.1 Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Thăng Long ..................24
1.4.2. Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á – chi nhánh Nghệ An.................25
Tóm tắt chương 1...........................................................................................................27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH PHÚ YÊN .....................................................................................................29
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Phú Yên .....29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam –
Chi nhánh Phú Yên........................................................................................................29
v


2.1.2. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Phú
Yên.................................................................................................................................30

2.1.3. Khái quát tình hình kinh doanh của Vietinbank Phú Yên giai đoạn 2013 – 2017.......30
2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ Thẻ tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam
– Chi Nhánh Phú Yên giai đoạn 2013 – 2017 ...............................................................33
2.2.1. Thực trạng phát hành các loại sản phẩm thẻ và dịch vụ thanh toán qua thẻ tại
Vietin Bank Chi Nhánh Phú Yên ..................................................................................33
2.2.2. Đánh giá chính sách giá phí dịch vụ thẻ..............................................................40
2.2.3. Đánh giá chính sách phân phối thẻ......................................................................41
2.2.4. Đánh giá chính sách xúc tiến phát triển thẻ.........................................................42
2.2.5. Đánh giá chính sách con người thực hiện cung cấp dịch vụ thẻ .........................43
2.2.6. Đánh giá cơ sở vật chất phục vụ khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ......................44
2.3. Đánh giá kết quả phát triển thẻ tại Vietinbank Phú Yên ........................................45
2.3.1. Số lượng thẻ phát hành..........................................................................................45
2.3.2. Doanh thu dịch vụ thẻ ..........................................................................................46
2.3.3. Thị phần dịch vụ thẻ ATM tại thị trường Phú Yên ................................................48
2.3.4. Biến động số dư tiền gửi trên tài khoản thẻ của khách hàng...................................49
2.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI
VIETINBANK PHÚ YÊN ............................................................................................49
2.4.1. Nhóm nhân tố vĩ mô ............................................................................................49
2.4.2. Nhóm nhân tố khách hàng ...................................................................................53
2.4.3. Nhân tố ngân hàng cung cấp dịch vụ thẻ.............................................................53
2.4.3.1. Trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác thẻ..................................................53
2.5. KHẢO SÁT SỰ CẢM NHẬN CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI VIỆC SỬ DỤNG
DỊCH VỤ THẺ TẠI VIETINBANK PHÚ YÊN ..........................................................54
2.5.1. Phương pháp thực hiện đánh giá cảm nhận của khách hàng...............................54
2.5.2. Thống kê kết quả nghiên cứu ..............................................................................54
2.6. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH PHÚ YÊN ......................................................................................................59
2.6.1. Những mặt đạt được ............................................................................................59
2.6.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân ...................................................................61

2.6.3. Nguyên nhân của tồn tại ......................................................................................63
Tóm tắt chương 2...........................................................................................................65
vi


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ
YÊN...............................................................................................................................66
3.1. Định hướng phát triển dịch vụ Thẻ tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam
– Chi Nhánh Phú Yên thời gian đến..............................................................................66
3.1.1. Triển vọng phát triển thị trường thẻ của Vietinbank Phú Yên trong thời gian tới66
3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ tại Vietinbank Phú Yên ................................66
3.2. Một số giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh Phú Yên ............................................................................................67
3.2.1. Nhóm giải pháp chung phát triển dịch vụ thẻ .....................................................67
3.2.2. Các giải pháp riêng phát triển dịch vụ thẻ của Vietinbank Phú Yên ..................77
3.3. Một số kiến nghị .....................................................................................................81
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ .....................................................................................81
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước......................................................................83
3.3.3. Kiến nghị với Hiệp hội thẻ ngân hàng Việt Nam................................................86
KẾT LUẬN ...................................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................88
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBNV


: Cán bộ nhân viên

CBTD

: Cán bộ tín dụng

CN

: Chi nhánh

CSCNT

: Cơ sở chấp nhận thẻ

ĐVCNT

: Đơn vị chấp nhận thẻ

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

TCTQT

: Tổ chức thẻ quốc tế

TDQT

: Tín dụng quốc tế


TMCP

: Thương mại cổ phần

TTKDTM

: Thanh toán không dùng tiền mặt

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Số lượng thẻ phát hành /1 năm của VCTL ...................................................25
Bảng 1.2: Số lượng thẻ phát hành /1 năm của Sea Bank - Nghệ An ............................26
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Vietinbank Phú Yên 31giai đoạn 2013-2017.........31
Bảng 2.2: Số lượng thẻ phát hành của Vietinbank Phú Yên giai đoạn 2015 – 2017 ....45
Bảng 2.3: Doanh thu dịch vụ thẻ tại Vietinbank Phú Yên giai đoạn 2014- 2017 .........47
Bảng 2.4: Số lượng thẻ ATM tại thị trường Phú Yên 2013 - 2017...............................48
Bảng 2.5: Số dư tài khoản thẻ tại Vietinbank Phú Yên giai đoạn 2013 - 2017 ............49
Bảng 2.6: Đặc điểm khách hàng sử dụng thẻ Vietinbank – Phú Yên .............................54
Bảng 2.7: Số lượng khách hàng sử dụng các sản phẩm thẻ của Vietinbank Phú Yên ....55
Bảng 2. 8: Mức độ quan trọng của các nguồn thông tin đối với quyết định chọn dịch vụ
thẻ tại Vietinbank Phú Yên ............................................................................................57
Bảng 2.9: Tiêu chí để lựa chọn Ngân hàng phát hành thẻ của khách hàng ...................58
Bảng 2.10: Đánh giá của khách hàng đối với nhân viên, thương hiệu, .........................58
phí dịch vụ thẻ tại Vietinbank Phú Yên ........................................................................58

ix



DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Phân loại thẻ tại các ngân hàng thương mại ..................................................8
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Vietinbank Phú Yên .........................30
Hình 2.1: Số lượng thẻ ATM của Vietinbank Phú Yên ................................................46
Hình 2.2: Thị phần thẻ Vietinbank Phú Yên năm 2017 ................................................48
Hình 2.3: Tỷ lệ thẻ của Ngân hàng được khách hàng sử dụng thường xuyên nhất ........56

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Kinh tế Việt Nam đã và đang thực sự trở thành một nền kinh tế thị trường
và hội nhập với kinh tế Thế giới. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới,
việc trao đổi mua bán và thanh toán kinh doanh cũng như nhu cầu về tiền mặt là rất
lớn, đòi hỏi phải có những phương tiện thanh toán mới đảm bảo tính an toàn, nhanh
chóng, hiệu quả. Do đó, vấn đề phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng là một tất yếu
khách quan để thỏa mãn nhu cầu thanh toán, chi tiêu của khách hàng và tìm kiếm cơ
hội kinh doanh cho ngân hàng; chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng chính là bộ
phận phát triển trọng tâm trong chiến lược phát triển tổng thể của toàn ngành.
Sự cạnh tranh sôi động giữa các ngân hàng về phát triển sản phẩm, dịch vụ mới
đã tạo cơ hội tốt cho người sử dụng thẻ có nhiều sự lựa chọn mới và có điều kiện
tiếp cận phương tiện thanh toán hiện đại. Những tiện ích mà các dịch vụ thẻ mang lại
đã góp phần từng bước phá vỡ thói quen ưa sử dụng tiền mặt của người dân, giảm chi
phí xã hội, nâng cao khả năng quản lý tiền tệ của nhà nước cũng như góp phần hữu
ích vào việc tạo dựng nền móng cho sự hình thành một nền thương mại điện tử còn
non trẻ của nước ta.
Trong tiến trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, đời sống kinh tế xã
hội Việt Nam đang có những bước chuyển biến mạnh mẽ để hòa nhập với khu vực
và thế giới; trong đó hiện đại hóa hệ thống thanh toán, phát triển các công cụ và tiện
ích thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những mục tiêu trọng tâm mà Nhà

nước đã đặt ra từ các năm trước và những năm tiếp theo. Và hiện nay, tốc độ sử
dụng thẻ thường xuyên và phổ biến đã được đẩy nhanh khi nhiều ngân hàng cùng vào
cuộc để chiếm lĩnh thị phần thẻ. Nhiều ngân hàng nhận định chiếc bánh sẽ ngày
càng lớn và phần nhiều sẽ dành cho những ngân hàng chịu đầu tư.
Ngân hàng TMCP Công Thương là một trong những NHTM cổ phần lớn do
Nhà nước nắm cổ phần chi phối đang trong quá trình chuyển đổi mạnh mẽ để trở
thành một tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam, hoạt động đa năng cung cấp các dịch
vụ ngân hàng với chất lượng cao. Trong thời gian qua, NH TMCP Công Thương Việt
Nam đã đạt được những kết quả nhất định trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng tốt
nhu cầu đa dạng về các sản phẩm dịch vụ tiện ích ngân hàng cho các doanh nghiệp
và các tầng lớp dân cư, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của đất nước.
xi


Tuy nhiên, là một ngân hàng tham gia thanh toán thẻ ngay từ những năm đầu
tiên nhưng Ngân hàng TMCP Công Thương cũng phải đối mặt với không ít những khó
khăn. Trong thời gian tới, Ngân hàng TMCP Công Thương không những phải giải
quyết khó khăn chung mà còn phải cạnh tranh với những ngân hàng trong nước và
ngoài nước cùng tham gia dịch vụ thanh toán thẻ. Mặc dù ngân hàng đã có những hoạt
động tích cực đầu tư về công nghệ, máy móc, quy trình, nguồn nhân lực, nhưng hiệu
quả kinh doanh vẫn chưa đáp ứng với tiềm năng hiện có. Trên cơ sở đánh giá thực
trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Vietinbank- Phú Yên giai đoạn 2013-2017 để phát hiện
những thành công và hạn chế của nó, luận văn sẽ gợi ý một số giải phát để phát triển
dịch vụ thẻ tại Vietinbank Phú Yên.
Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ thẻ tại Vietinbank - Phú Yên trên cơ sở đánh giá
thực trạng phát hành thẻ của Vietinbank Phú Yên trong giai đoạn 2014-2017; Đánh giá
chất lượng thẻ, luận văn sẽ sử dụng dữ liệu điều tra trong năm 2017 đối với khách
hàng đã và đang sử dụng thẻ tại Vietinbank Phú Yên.
Luận văn sử dụng phương pháp chuyên gia và phương pháp phân tích - tổng hợp
thống kê, so sánh. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các bảng biểu, sơ đồ, mô hình để

tăng thêm sức thuyết phục cho những luận điểm được đưa ra trong luận văn, các vấn
đề thực tiễn của hoạt động thẻ tại Vietinbank Phú Yên và các Ngân hàng trên cùng
địa bàn rồi từ đó so sánh, phân tích, chứng minh.
Trên cơ sở lý thuyết và phân tích thực trạng phát triển thẻ tại Vietinbank Phú
Yên, đề tài đã góp phần đánh giá lại công tác phát triển dịch vụ sản phẩm thẻ tại Ngân
hàng Vietinbank Phú Yên. Từ kết quả nghiên cứu đề xuất với lãnh đạo đưa ra chính
sách khách hàng và lựa chọn hướng phù hợp để cải tiến công nghệ, trang bị máy móc
thiết bị hiện đại, nâng cao chất lượng dịch vụ, đem đến cho khách hàng sự thỏa mãn
và hài lòng nhất, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và tăng thu dịch vụ
của chi nhánh.
Từ khóa: Ngân hàng, Thẻ ngân hàng, Phát triển thẻ; Ngân hàng Vietin chi
nhánh Phú Yên.

xii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế Việt Nam đã và đang thực sự trở thành một nền kinh tế thị trường
và hội nhập với kinh tế Thế giới. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới,
việc trao đổi mua bán và thanh toán kinh doanh cũng như nhu cầu về tiền mặt là rất
lớn, đòi hỏi phải có những phương tiện thanh toán mới đảm bảo tính an toàn, nhanh
chóng, hiệu quả. Do đó, vấn đề phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng là một tất yếu
khách quan để thỏa mãn nhu cầu thanh toán, chi tiêu của khách hàng và tìm kiếm cơ
hội kinh doanh cho ngân hàng; chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng chính là bộ
phận phát triển trọng tâm trong chiến lược phát triển tổng thể của toàn ngành.
Sự cạnh tranh sôi động giữa các ngân hàng về phát triển sản phẩm, dịch vụ mới
đã tạo cơ hội tốt cho người sử dụng thẻ có nhiều sự lựa chọn mới và có điều kiện
tiếp cận phương tiện thanh toán hiện đại. Những tiện ích mà các dịch vụ thẻ mang lại
đã góp phần từng bước phá vỡ thói quen ưa sử dụng tiền mặt của người dân, giảm chi

phí xã hội, nâng cao khả năng quản lý tiền tệ của nhà nước cũng như góp phần hữu
ích vào việc tạo dựng nền móng cho sự hình thành một nền thương mại điện tử còn
non trẻ của nước ta.
Trong tiến trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, đời sống kinh tế xã
hội Việt Nam đang có những bước chuyển biến mạnh mẽ để hòa nhập với khu vực
và thế giới; trong đó hiện đại hóa hệ thống thanh toán, phát triển các công cụ và tiện
ích thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những mục tiêu trọng tâm mà Nhà
nước đã đặt ra từ các năm trước và những năm tiếp theo. Và hiện nay, tốc độ sử
dụng thẻ thường xuyên và phổ biến đã được đẩy nhanh khi nhiều ngân hàng cùng vào
cuộc để chiếm lĩnh thị phần thẻ. Nhiều ngân hàng nhận định chiếc bánh sẽ ngày
càng lớn và phần nhiều sẽ dành cho những ngân hàng chịu đầu tư.
Ngân hàng TMCP Công Thương là một trong những NHTM cổ phần lớn do
Nhà nước nắm cổ phần chi phối đang trong quá trình chuyển đổi mạnh mẽ để trở
thành một tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam, hoạt động đa năng cung cấp các dịch
vụ ngân hàng với chất lượng cao. Trong thời gian qua, NH TMCP Công Thương Việt
Nam đã đạt được những kết quả nhất định trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng tốt
nhu cầu đa dạng về các sản phẩm dịch vụ tiện ích ngân hàng cho các doanh nghiệp
và các tầng lớp dân cư, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của đất nước.
1


Tuy nhiên, là một ngân hàng tham gia thanh toán thẻ ngay từ những năm đầu
tiên nhưng Ngân hàng TMCP Công Thương cũng phải đối mặt với không ít những khó
khăn. Trong thời gian tới, Ngân hàng TMCP Công Thương không những phải giải
quyết khó khăn chung mà còn phải cạnh tranh với những ngân hàng trong nước và
ngoài nước cùng tham gia dịch vụ thanh toán thẻ. Mặc dù ngân hàng đã có những hoạt
động tích cực đầu tư về công nghệ, máy móc, quy trình, nguồn nhân lực, nhưng hiệu
quả kinh doanh vẫn chưa đáp ứng với tiềm năng hiện có. Với những suy nghĩ trên tác
giả quyết định chọn đề tài “Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công Thương Việt Nam - chi nhánh Phú Yên”, làm nội dung nghiên cứu cho luận

văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Vietinbank- Phú Yên
giai đoạn 2013-2017 để phát hiện những thành công và hạn chế của nó, luận văn sẽ gợi
ý một số giải phát để phát triển dịch vụ thẻ tại Vietinbank Phú Yên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá những thành công và hạn chế của hoạt động dịch vụ thẻ của
Vietinbank- Phú Yên giai đoạn 2014-2017
- Đề xuất một số gợi ý nhằm phát triển dịch vụ thẻ tại Vietinbank Phú Yên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ thẻ tại Vietinbank - Phú Yên
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Ngân hàng TMCP Công Thương, chi nhánh Phú Yên
+ Về thời gian: Đánh giá thực trạng phát hành thẻ của Vietinbank Phú Yên trong
giai đoạn 2014-2017; Đánh giá chất lượng thẻ, luận văn sẽ sử dụng dữ liệu điều tra
trong năm 2017 đối với khách hàng đã và đang sử dụng thẻ tại Vietinbank Phú Yên.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nguồn số liệu:
+ Dữ liệu thứ cấp: từ các báo cáo tổng kết của Vietinbank Phú Yên, từ các công
trình nghiên cứu và tài liệu khác về thẻ ngân hàng.
+ Dữ liệu sơ cấp: dữ liệu từ khảo sát, phỏng vấn khách hàng về chất lượng dịch
vụ thẻ.
2


- Phương pháp chuyên gia: ứng dụng trong xây dựng bảng câu hỏi và đề xuất
giải pháp. Trong phương pháp này, chuyên gia dự kiến trao đổi là những người trong
lĩnh vực phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp thống kê, so sánh: Sử dụng các phương pháp

này để phân tích dựa trên các con số tương đối và tuyệt đối để thấy được tính biến
động và xu hướng phát triển thẻ tại Vietinbank Phú Yên. Dựa vào kết quả đó để phát
hiện những thành công và hạn chế của hoạt động phát hành thẻ trong thời gian qua.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các bảng biểu, sơ đồ, mô hình để tăng thêm sức
thuyết phục cho những luận điểm được đưa ra trong luận văn, các vấn đề thực tiễn của
hoạt động thẻ tại Vietinbank Phú Yên và các Ngân hàng trên cùng địa bàn rồi từ đó so
sánh, phân tích, chứng minh.
5. Tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan
Trong những năm gần đây, đề tài phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng đã có nhiều
công trình nghiên cứu có giá trị dưới dạng tham luận, luận văn thạc sỹ và các nghiên
cứu, bài báo đăng trên các tạp chí uy tín trong nước. Cụ thể như:
Năm 2007, Nguyễn Danh Lương nghiên cứu những giải pháp góp phần nhằm
phát triển hình thức thanh toán thẻ ngân hàng ở Việt Nam đã khái quát hóa cơ sở lý
thuyết về thanh toán thẻ ngân hàng, các hình thức thành toán thẻ ngân hàng. Tác giả đã
phân tích thực trạng công tác phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP
Dầu khí toàn cầu. Qua đó, tác giả phân tích điểm mạnh, điểm yếu trong công tác phát
triển dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu nói riêng và của các
ngân hàng thương mại tại Việt Nam nói chung. Từ đó, tác giả đề xuất 6 nhóm giải
pháp bao gồm: Tăng cường biện pháp Marketing; Phát triển mạng lưới thanh toán thẻ
với các ngân hàng khác; Đầu tư hiện đại hóa công nghệ ngân hàng; Giải pháp về thanh
toán, phát triển tài khoản cá nhân; Giải pháp quản trị và giảm thiểu rủi ro và Giải pháp
về đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ kinh doanh thẻ.
Hoàng Tuấn Linh (2008) nghiên cứu giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại các ngân
hàng thương mại nhà nước Việt Nam. Nghiên cứu này tập trung sâu về sự hình thành
và phát triển của dịch vụ thẻ tại nhiều khu vực trên thế giới, thực trạng về phát triển
dịch vụ thẻ ở tầm vĩ mô tại các NHTM Nhà nước Việt Nam nói chung. Sau khi đánh
giá thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại các NHTM Nhà nước Việt Nam, luận án đã đề
xuất nhiều giải pháp như: nghiên cứu ứng dụng thẻ thông minh, phát triển mạng lưới
3



máy rút tiền tự động ATM, mở rộng mạng lưới dịch vụ và các đơn vị chấp nhận thẻ, đa
dạng hoá và phát triển sản phẩm thẻ, thành lập trung tâm chuyển mạch thống nhất của
toàn bộ các ngân hàng ở Việt Nam, tăng cường quản trị rủi ro dịch vụ thẻ… Tuy nhiên
luận án chưa đề cập tới hệ thống các chỉ tiêu đánh giá thực trạng phát triển của dịch vụ
thẻ, như các chỉ tiêu về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng và mức độ đa dạng hoá
dịch vụ, luận án chưa nêu ra được thực trạng thẻ “ngủ” – nonactive, thẻ được phát
hành nhưng khách hàng không sử dụng, gây nên tình trạng phát hành tràn lan, lãng
phí nguồn lực như hiện nay. Do vậy trong hệ thống các giải pháp tác giả đã không đề
xuất giải pháp để hạn chế tình trạng này.
Năm 2009, Trần Tấn Lộc thực hiện nghiên cứu giải pháp cơ bản nhằm phát triển
thị trường thẻ ngân hàng tại Việt Nam. Nghiên cứu này đề cập về thẻ ngân hàng nói
chung, số liệu và thực trạng ở vào giai đoạn thị trường thẻ ngân hàng chưa phát triển,
Việt Nam mới gia nhập WTO. Đây mới là giai đoạn đầu cơ cấu lại hai khối NHTM,
tuy nhiên công nghệ ngân hàng, dịch vụ phi tín dụng... chưa phát triển. Kết luận và các
giải pháp của luận án trên đưa ra chưa dự báo được sự phát triển đa dạng của các sản
phẩm thẻ, tốc độ phát triển nhanh của thị trường thẻ hiện nay, công nghệ thẻ đang
được các NHTM triển khai, cũng như yêu cầu tất yếu khách quan và việc thống nhất
liên kết mạngthanh toán thẻ BankNet của hầu hết các NHTM hiện nay; sự tham gia
của các tổ chức ngoài ngành ngân hàng vào dịch vụ thẻ, đặc biệt là ngành bưu chính
viễn thông, thuế,.
Đến năm 2010, Nguyễn Như Quỳnh Trường thực hiện nghiên cứu về phát triển
dịch vụ thẻ thanh toán tại Việt Nam. Qua quá trình phân tích thực trạng dịch vụ thẻ
thanh toán của các ngân hàng tài Việt Nam trong giai đoạn 2005-2009, tác giả đã đề
xuất các nhóm giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Việt Nam bao gồm:
Thứ nhất, Xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn về các dịch vụ, phương tiện
thanh toán mới, hiện đại; Thứ hai, Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách
khuyến khích phù hợp về thuế hoặc biện pháp tương tự như ưu đãi về thuế đối với
doanh số bán hàng hoá, dịch vụ thanh toán bằng thẻ qua POS để khuyến khích các đơn
vị bán hàng hoá, dịch vụ tích cực chấp nhận thanh toán bằng thẻ, khuyến khích người

dân sử dụng thẻ để thanh toán mua hàng hoá, dịch vụ, khắc phục rào cản, tạo cú huých
đẩy nhanh phát triển thanh toán thẻ qua POS; phối hợp với Bộ Tài chính kiến nghị cấp
có thẩm quyền quy định các chính sách ưu đãi rõ rệt về thuế (thuế Giá trị gia tăng,
4


Thuế Thu nhập doanh nghiệp) đối với hoạt động thanh toán thẻ qua POS theo chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ; Thứ ba, tập trung phát triển, bố trí hợp lý, sắp xếp lại mạng
lưới POS, đảm bảo hoạt động hiệu quả, thực chất; Thứ tư, tập trung thực hiện và hoàn
thành Đề án xây dựng Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt; Thứ năm, ban hành các quy định, tăng cường biện pháp đảm bảo
an ninh, an toàn, bảo mật, phát hiện, đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thanh toán thẻ, ATM, POS và các phương
thức thanh toán sử dụng công nghệ cao và thứ sáu, hoàn thành việc chuyển đổi mã tổ
chức phát hành thẻ (mã BIN) nhằm mở rộng tích hợp các ứng dụng giá trị gia tăng cho
thẻ thanh toán của các ngân hàng phát hành thẻ.
Trong nghiên cứu của Hoàng Việt Nga (2011) về nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Thanh, tác giả đã phân
tích thực trạng chất lượng dịch vụ thẻ tại BIDV Hà Thanh trong giai đoạn 2008-2010.
Từ đó, tác giả đề xuất 7 nhóm giải pháp nhằm giúp BIDV Hà Thanh nâng cao chất
lượng dịch vụ thẻ trong thời gian tới như sau: Hoàn thiện và phát triển sản phẩm thẻ;
Phát triển mạng lưới; Nâng cao chất lượng nghiên cứu và xác định thị trường; Nâng
cao chất lượng phục vụ và chất lượng kỹ thuật của thẻ, hiện đại hóa công nghệ; Tăng
tính bảo mật và an toàn giúp phòng ngừa và xử lý rủi ro trong lĩnh vực thẻ.
Như vậy, đến nay chưa có công trình nào đề cập đến Phát triển dịch vụ ngân hàng
tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - chi nhánh Phú Yên. Do
đó, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu này làm luận văn tốt nghiệp cho mình.
6. Những đóng góp của đề tài
Về mặt lý thuyết:
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về phát hành, thanh toán thẻ ngân hàng

và sự thỏa mãn khi sử dụng thẻ của khách hàng.
Về mặt thực tiễn:
- Góp phần đánh giá lại công tác phát triển dịch vụ sản phẩm thẻ tại Ngân hàng
Vietinbank Phú Yên.
- Từ kết quả nghiên cứu đề xuất với lãnh đạo đưa ra chính sách khách hàng và
lựa chọn hướng phù hợp để cải tiến công nghệ, trang bị máy móc thiết bị hiện đại,
nâng cao chất lượng dịch vụ, đem đến cho khách hàng sự thỏa mãn và hài lòng nhất,
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và tăng thu dịch vụ của chi nhánh.
5


- Đề tài là tài liệu tham khảo cho các NHTM xây dựng chính sách, xây dựng
chiến lược và đề ra các giải pháp trong việc phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng mình.
- Ngoài ra đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các sinh viên và học viên các
khóa sau.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được viết
thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan lý luận về công tác phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng
thương mại. Trong chương 1 luận văn đã trình bày những vấn đề cơ bản về thẻ thanh
toán, đưa ra các khái niệm cơ bản về thẻ thanh toán, mô tả đặc điểm thẻ, phân loại thẻ,
những lợi ích khi sử dụng thẻ, các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán thẻ. Bên cạnh
đó là, các khái niệm về dịch vụ thẻ thanh toán, nội dung trong kinh doanh dịch vụ thẻ
tại NHTM, nêu được các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ.
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Phú Yên. Trong Chương 2 khóa luận đã đi sâu phân
tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Vietinbank Phú Yên giai đoạn
2013 – 2017, đi sâu phân tích đối với từng loại thẻ, nội dụng hoạt động phát triển dịch
vụ thẻ tại ngân hàng. Luận văn đã đánh giá tương đối đầy đủ, chính xác kết quả đạt
được về hoạt động phát triển dịch vụ thẻ, đi sâu phân tích những tồn tại, hạn chế và

những nguyên nhân, làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại
Vietinbank Phú Yên.
Chương 3: Giải pháp triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng Công Thương Việt Nam –
Chi nhánh Phú Yên. Trong chương 3 khóa luận đã đưa ra những cơ sở ban đầu và hệ
thống các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phát triển dịch vụ thẻ tại NHTM Cổ
phần Công Thương – Chi nhánh Phú Yên trong thời gian đến.

6


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về Thẻ Ngân hàng
1.1.1. Khái niệm thẻ ngân hàng
Theo “Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng” ban hành kèm
theo quyết định số 371/1999 QĐ/NHNN ngày 19/10/1999 thì thẻ ngân hàng là công cụ
thanh toán do ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp đồng ký kết
giữa ngân hàng phát hành và chủ thẻ.
Từ các góc độ khác nhau, người ta đưa ra các khái niệm khác nhau về thẻ ngân
hàng. Nhưng nhìn chung, bản chất của thẻ ngân hàng hay còn gọi là thẻ thanh toán là
một phương tiện thanh toán, chi trả mà người sở hữu thẻ có thể dùng để thoả mãn nhu
cầu về tiêu dùng của mình, kể cả rút tiền mặt hoặc sử dụng nó làm công cụ thực hiện
các dịch vụ tự động do ngân hàng hoặc các tổ chức khác cung cấp.
Thẻ ngân hàng không hoàn toàn là tiền tệ, nó là biểu tượng về sự cam kết của
ngân hàng hoặc tổ chức phát hành đảm bảo thanh toán những khoản tiền do chủ thẻ sử
dụng bằng tiền của ngân hàng cho chủ thẻ vay hoặc tiền của chính chủ thẻ gửi tại ngân
hàng.
Bản chất của thẻ ngân hàng có thể hiểu qua các khái niệm về thẻ như sau:

- Theo khái niệm tổng quát: Thẻ là một danh từ chung chỉ một vật nhỏ, gọn, chứa
đựng các thông tin nhằm sử dụng vào một hoặc một số mục đích nào đó. Do vậy, thẻ
sẽ được gắn với những tính chất, đặc điểm, nội dung riêng biệt để trở thành một loại cụ
thể như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ…(Nguyễn Đăng Dờn, 2010).
- Xét về góc độ phát hành: Thẻ là một phương tiện do ngân hàng, các định chế tài
chính hoặc các công ty phát hành dùng để giao dịch, mua bán hàng hoá, dịch vụ hoặc
rút tiền mặt (Nguyễn Đăng Dờn, 2010).
- Theo mục đích sử dụng thẻ: Thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán
không dùng tiền mặt, mà người sở hữu thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt tại các máy
ATM, các quầy dịch vụ của ngân hàng, đồng thời có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền
hàng hoá dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ (Nguyễn Đăng Dờn, 2010).

7


1.1.2. Phân loại thẻ ngân hàng

Phân loại thẻ ngân hàng

Tính chất
thanh toán

Thẻ
tín
dụng

Thẻ
ghi
nợ


Công nghệ
sản xuất

Chủ thể
phát hành

Thẻ
ngân
hàng
phát
hành

Thẻ
do tổ
chức
phi
ngân
hàng
phát
hành

Thẻ
khắc
chữ
nổi

Thẻ
bằng
từ


Hạn mức
tín dụng

Thẻ
chíp

Thẻ
vàng

Thẻ
thường

Phạm vi lãnh
thổ sử dụng

Thẻ
nội
địa

Thẻ
quốc
tế

Sơ đồ 1.1. Phân loại thẻ tại các ngân hàng thương mại
Trên thế giới có rất nhiều loại thẻ ngân hàng. Thẻ ngân hàng lưu hành rất đa dạng
và phong phú. Đứng trên nhiều giác độ khác nhau thì có thể phân chia thẻ ngân hàng
theo công nghệ sản xuất, theo chủ thể phát hành, theo tính chất thanh toán thẻ, theo
phạm vi lãnh thổ, theo hạn mức của thẻ. Tuy nhiên việc phân loại chỉ mang tính tương
đối, chủ yếu là để thuận tiện cho công tác phân tích.
1.1.2.1. Theo tính chất thanh toán

- Thẻ tín dụng (Credit Card): Là loại thẻ cho phép chủ thẻ sử dụng thẻ trong
hạn mức tín dụng tuần hoàn được cấp và chủ thẻ phải thanh toán toàn bộ các khoản
dư nợ phát sinh theo quy định. Điều này có nghĩa chủ thẻ được ngân hàng cấp cho
một hạn mức tín dụng nhất định để chi tiêu. Với hạn mức tín dụng này, chủ thẻ có
khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Khoảng thời gian từ khi thẻ được dùng để thanh
toán hàng hóa, dịch vụ tới lúc chủ thẻ phải trả tiền cho ngân hàng có độ dài phụ
thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của các tổ chức khác nhau. Nếu chủ thẻ thanh toán
toàn bộ số dư nợ vào ngày đến hạn, thời gian này sẽ trở thành thời gian ân hạn và
chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với số dư nợ cuối kỳ. Tuy vậy, nếu hết thời
gian này mà toàn bộ số dư nợ cuối kỳ chưa được thanh toán cho ngân hàng thì chủ
8


thẻ sẽ chịu những khoản phí và lãi chậm trả. Khi toàn bộ số tiền phát sinh được
hoàn trả cho ngân hàng, hạn mức tín dụng của chủ thẻ được khôi phục như ban đầu.
Đây chính là tính chất “tuần hoàn” (Revolving) của thẻ tín dụng.
- Thẻ ATM: Là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép chủ thẻ
tiếp cận trực tiếp với tài khoản tại ngân hàng từ máy ATM. Chủ thẻ có thể thực hiện
nhiều giao dịch khác nhau tại máy ATM, bao gồm: xem số dư tài khoản, chuyển
khoản, rút tiền, in sao kê, xem các thông tin quảng cáo… Hệ thống máy ATM hiện đại
còn cho phép chủ thẻ gửi tiền vào tài khoản của mình, đổi séc, thực hiện nộp hồ sơ cho
một khoản vay ngay tại các máy ATM.
- Thẻ ghi nợ (Debit Card): Với đặc tính thuận tiện, thẻ ATM đã nhanh chóng
trở thành sản phẩm rất phổ biến, đặc biệt có tốc độ tăng trưởng cao tại các thị trường
đang phát triển. Tuy nhiên, sử dụng thẻ ATM, chủ thẻ chỉ có thể tiếp cận với tài khoản
của mình từ những máy ATM. Đây là một hạn chế bởi tài khoản cá nhân chưa được
tận dụng triệt để trong thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ
(ĐVCNT). Chính vì lý do này, thẻ ghi nợ ra đời. Thẻ ghi nợ là loại thẻ cho phép chủ
thẻ sử dụng thẻ trên cơ sở số dư tài khoản tiền gửi để thanh toán hàng hóa dịch vụ tại
các ĐVCNT và rút tiền tại các máy ATM.

- Thẻ liên kết (Co - Branded Card): Một hình thức thẻ ngân hàng ngày càng trở
nên phổ biến là thẻ liên kết. Thẻ liên kết là sản phẩm của một ngân hàng hay một tổ
chức tài chính kết hợp với một bên thứ ba là các tổ chức kinh tế lớn, có uy tín. Thông
thường, tên hoặc nhãn hiệu thương mại, logo của bên thứ ba này cũng đồng thời xuất
hiện trên tấm thẻ. Ngoài những đặc điểm sẵn có của thẻ ngân hàng thông thường, thẻ
liên kết có sức hấp dẫn hơn đối với khách hàng bởi những lợi ích phụ trội do bên thứ
ba đem lại (Nguyễn Đăng Dờn, 2010).
1.1.2.2. Theo phạm vi lãnh thổ
- Thẻ nội địa: là loại thẻ bị hạn chế sử dụng trong phạm vi một nước, các
NHPH và các đơn vị chấp nhận loại thẻ này cũng được đặt trong nước, loại thẻ này
cũng chỉ được lưu hành tại nước đó. Ví dụ thẻ Etranf được phát hành bởi BIDV chỉ
được sử dụng tiền đồng và chỉ ở Việt Nam.
- Thẻ quốc tế: được phát hành bởi các ngân hàng trong nước và ngân hàng quốc
tế, các tổ chức tài chính là thành viên của Hiệp hội thẻ quốc tế. Loại thẻ này có thể
được sử dụng ở khắp nơi trên thế giới (Nguyễn Đăng Dờn, 2010).
9


1.1.2.3. Theo chủ thể phát hành
- Thẻ do ngân hàng phát hành (Bank card): Là loại thẻ mà ngân hàng phát hành
cho khách hàng sử dụng linh hoạt số tiền sẵn có trong tài khoản của họ tại ngân hàng
hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Thẻ này được sử dụng rộng rãi
nhất hiện nay, nó không chỉ lưu hành trong một quốc gia mà còn có thể lưu hành trên
phạm vi toàn cầu như Visa, Mastercard, JCB...
- Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành (Non- Bankcard): Là loại thẻ do các tổ
chức du lịch và giải trí lớn, nổi tiếng trên thế giới phát hành như Dinners club, Amex...
hay đó cũng có thể là thẻ do các công ty xăng dầu, các cửa hiệu lớn, các cơ sở kinh
doanh...phát hành. Với loại thẻ này yêu cầu chủ thẻ đến ngày cuối tháng phải thanh
toán toàn bộ số dư nợ vào tài khoản. Cũng với loại thẻ này, công ty thẻ sẽ trực tiếp
thực hiện nghiệp vụ thẻ và thu phí từ chủ thẻ và đơn vị chấp nhận thẻ (Nguyễn Đăng

Dờn, 2010).
1.1.2.4. Phân loại theo công nghệ sản xuất
- Thẻ khắc chữ nổi (Embossing Card): Là loại thẻ được làm dựa trên kỹ thuật
khắc chữ nổi. Trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thông tin cần thiết. Những tấm thẻ
đầu tiên ra đời đã được sản xuất theo công nghệ này. Ở thời kỳ sơ khai, kỹ thuật sản
xuất quá thô sơ, thẻ này dễ bị lợi dụng, làm giả, không đảm bảo an toàn trong khi sử
dụng. Do đó thẻ này hiện nay không được sử dụng.
- Thẻ từ (Magnetic stripe): Mặt sau của thẻ được phủ một băng từ màu nâu đen
với 2 hoặc 3 dải ghi các thông tin cần thiết đã được mã hoá. Các thông tin này thường
là thông tin cố định về chủ thẻ và về thẻ cũng như số liệu kết nối. Đây là loại thẻ đã
được sử dụng phổ biến trong vòng 20 năm nay. Tuy nhiên, khi trình độ công nghệ phát
triển như hiện nay, nó đã bộc lộ những điểm yếu do mức độ bảo mật không cao, dễ bị
kẻ gian lợi dụng đọc thông tin và làm giả hoặc tạo các giao dịch giả, gây thiệt hại cho
chủ thẻ hoặc ngân hàng.
- Thẻ thông minh - thẻ Chip (Smart card): Là thẻ điện tử có bộ vi sử lý Chip có
cấu trúc giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ được sản xuất dựa trên nền tảng kỹ
thuật vi xử lý. Mặt trước của thẻ được gắn một Chip điện tử theo nguyên tắc xử lý như
một máy tính nhỏ. Đây là loại thẻ áp dụng công nghệ thẻ hiện đại và là thế hệ mới nhất
của thẻ thanh toán được sử dụng ở nhiều nước phát triển trên thế giới. Vi mạch điện tử
có khả năng lưu trữ thông tin bảo mật của thẻ và chủ thẻ, nó đã khắc phục được nhiều
10


nhược điểm của thẻ từ, đảm báo tính an toàn cao và có thể sử dụng cho các mục đích
khác nhau như thanh toán cước phí điện thoại, trả phí cầu đường, mua xăng dầu... Mặt
khác nó còn lưu giữ số dư tài khoản, hạn mức tín dụng và các thông số cần thiết khác.
Dó đó thẻ Chip cho phép xử lý on-line hay thẻ được sử dụng tại các cơ sở chấp nhận
thẻ thông qua các máy chuyên dụng có khả năng đọc thẻ, nhận biết thẻ và số PIN. Thẻ
thông minh có nhiều nhóm với dung lượng nhớ của Chip điện tử khác nhau. Tuy
nhiên, chi phí để sản xuất thẻ Chip vẫn còn cao.

- Thẻ từ có chip: Là loại thẻ từ có gắn cả chip nhằm mục đích sử dụng được cả
trên 2 hệ thống chấp nhận thanh toán thẻ từ và hệ thống thanh toán thẻ chip Nguyễn
Đăng Dờn (2007).
1.1.2.5. Phân loại theo hạn mức của thẻ
- Thẻ vàng (Gold card): Thẻ này chỉ được phát hành cho những đối tượng có uy
tín, có thu nhập cao, khả năng tài chính lành mạnh và nhu cầu chi tiêu lớn. Nó cho
phép các khoản thấu chi tự động trong vòng một giới hạn nào đó và có thể rút tiền mặt
dễ dàng. Thẻ vàng (thẻ hạng nhất, thẻ cao cấp...) là một phát triển của thẻ tín dụng và
thanh toán. Loại thẻ này có những điểm khác nhau tuỳ vào tập quán, trình độ phát triển
của mỗi nước nhưng đều có điểm chung là hạn mức tín dụng cao.
- Thẻ thường (Standard Card): Là loại thẻ căn bản nhất, mang tính chất phổ thông
đại chúng, được hơn 142 triệu người trên thế giới sử dụng mỗi ngày. Đây là một dạng thẻ
tín dụng phổ biến bởi hạn mức tín dụng thấp hơn, phù hợp với khách hàng có mức thu
nhập trung bình. Hạn mức quy định tối thiểu tuỳ ngân hàng phát hành quy định
(Nguyễn Thị Mùi, 2006).
1.2. Dịch vụ thẻ tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về dịch vụ thẻ
Dịch vụ thẻ là một lại hình dịch vụ thuộc nhóm các dịch vụ bán lẻ hay còn gọi là
dịch vụ cá nhân của một ngân hàng hiện đại Nguyễn Đăng Dờn (2007). Đây là một
dịch vụ mà trong đó ngân hàng thương mại sẽ cung cấp một công cụ thanh toán, thẻ
thanh toán cho khách hàng để khách hàng sử dụng các tính năng tiện ích và các dịch
vụ mà ngân hàng đó cung cấp thông qua công cụ thanh toán này.
1.2.2. Các chủ thể tham gia dịch vụ thẻ của NHTM
1.2.2.1. Ngân hàng phát hành
Ngân hàng phát hành là ngân hàng phát hành thẻ cho các khách hàng có kết quả
thẩm định do chính ngân hàng đó thẩm định đạt yêu cầu, và là ngân hàng tạo sao kê
cho chủ thẻ và quyết toán cho chủ thẻ (Phan Thị Hà,2007).
11



Ngân hàng phát hành có thể liên kết với một tổ chức tài chính tín dụng khác
trong việc phát hành thẻ, để xâm nhập thị trường mới, mở rộng đối tượng khách hàng.
Đó là một cách tận dụng những ưu thế của bên thứ ba về kinh nghiệm, khả năng am
hiểu và xâm nhập thị trường, và vị trí địa lý. Các ngân hàng tham gia vào việc phát
hành này gọi là ngân hàng đại lý. Mọi khâu tổ chức thực hiện các công việc chính
trong quá trình phát hành thẻ như như quyết định hạn mức tín dụng cho khách hàng,
ký kết hợp đồng và in thẻ đều do ngân hàng phát hành thực hiện, các ngân hàng đại lý
chỉ tham gia vào một phần của quá trình này như: nhận đơn xin phát hành thẻ của
khách hàng, hoặc có thể tham gia vào quá trình thẩm định tài chính của khách hàng
dựa trên kinh nghiệm và mối quan hệ sẵn có. Do đó, ngân hàng phát hành là ngân hàng
chịu trách nhiệm chính trong mọi khâu phát hành thẻ nên đòi hỏi ngân hàng đó phải uy
tín lớn, có tiềm lực tài chính mạnh để có khả năng đầu tư về mọi mặt.
1.2.2.2. Chủ thẻ
Chủ thẻ là cá nhân hoặc người được uỷ quyền (nếu thẻ do công ty uỷ quyền sử
dụng) có tài khoản tại ngân hàng và được ngân hàng phát hành thẻ. Tên của chủ thẻ
được ghi rõ trên thẻ và được sử dụng thẻ theo các điều khoản đã ký kết với ngân hàng
trong hợp đồng sử dụng thẻ (Phan Thị Hà, 2007).
Chủ thẻ có 2 kiểu: chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Do một tài khoản thanh toán có
thẻ lập 2 thẻ: thẻ chính, thẻ phụ. Hai chủ thẻ đều có quyền thực hiện các giao dịch
thanh toán bằng thẻ, và đều có trách nhiệm thanh toán các khoản phát sinh trong kỳ,
tuy nhiên chủ thẻ chính là người chịu trách nhiệm thanh toán cuối cùng với ngân hàng.
1.2.2.3. Ngân hàng thanh toán
Ngân hàng thanh toán là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ như một phương tiện
thanh toán thông qua việc ký hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung ứng hàng
hoá dịch vụ trên địa bàn với các điều khoản cam kết cơ bản như sau:
- Chấp nhận các đơn vị này vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng.
- Cung cấp các thiết bị đọc thẻ tự động (POS) cho các đơn vị này kèm theo những
hướng dẫn sử dụng hoặc chương trình đào tạo nhân viên về nghiệp vụ thanh toán qua
máy cho khách hàng.
- Quản lý và xử lý những giao dịch có sử dụng thẻ tại những đơn vị này.

- Thông thường các ngân hàng thanh toán sẽ thu phí chiết khấu từ các đơn vị
chấp nhận thẻ cho việc họ thực hiện các giao dịch qua thẻ tại đây. Mức phí này tuỳ
thuộc vào từng ngân hàng (Phan Thị Hà, 2007).
12


1.2.2.4. Đơn vị chấp nhận thẻ
Các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ như một
phương tiện thanh toán được gọi là được gọi là một ĐVCNT. Các ĐVCNT có thể là
nhà hàng, khách sạn, siêu thị, các trung tâm thương mại, các đại lý bán vé máy bay…
Điều kiện để trở thành một ĐVCNT, các đơn vị này phải có tiềm lực về tài chính, có
năng lực kinh doanh. Số lượng giao dịch hàng hoá, dịch vụ tương đối lớn. Đổi lại khi trở
thành một ĐVCNT của ngân hàng, nó sẽ được ngân hàng cung cấp các thiết bị, máy đọc
thẻ POS, ngoài ra các nhân viên sẽ được ngân hàng đào tạo, hướng dẫn các nghiệp vụ
thanh toán hàng hoá, dịch vụ bằng thẻ cho khách hàng tại đơn vị (Nguyễn Đăng Dờn,
2007).
1.2.3. Lợi ích của các chủ thể tham gia dịch vụ thẻ ngân hàng
1.2.3.1. Đối với ngân hàng thương mại
a) Trong hoạt động huy động vốn:
Với thẻ ghi nợ, là loại thẻ phát hành dựa trên cơ sở tài khoản tiền gửi mở tại ngân
hàng. Do đó số lượng thẻ phát hành càng nhiều thì số tài khoản tiền gửi càng tăng, thông
qua đó vốn của ngân hàng cũng tăng một khoản tương ứng. Với thẻ tín dụng, nó cũng là
một loại hình tín dụng, là một hình thức đầu tư nhưng lại có tác dụng làm tăng vốn huy
động của ngân hàng. Mặt khác trong quy chế phát hành, thanh toán thẻ tín dụng, các
ĐVCNT đều phải có tài khoản tại ngân hàng. Mỗi giao dịch phát sinh, ĐVCNT gửi hoá
đơn thanh toán đến ngân hàng và ngân hàng sẽ căn cứ vào đó để ghi có tài khoản tiền
gửi của ĐVCNT. Chính điều này làm tăng số dư tài khoản và tồn quỹ của ngân hàng.
Đến ngày thanh toán theo định kỳ, chủ thẻ sẽ thanh toán toàn bộ khoản tín dụng làm cho
tồn quỹ của ngân hàng sẽ tăng lên trên thực tế. Đây là một hình thức huy động vốn của
ngân hàng vừa là NHPH, vừa là NHTT (Nguyễn Đăng Dờn, 2007).

b) Trong công tác tín dụng:
Với hình thức thẻ tín dụng, ngân hàng còn có thể thực hiện các khoản cho vay
theo hạn mức tín dụng nhất định, cho phép chủ thẻ chi tiêu trong hạn mức ấy. Sau đó
theo định kỳ, ngân hàng sẽ gửi hoá đơn thanh toán cho chủ thẻ. Nếu chủ thẻ trả đầy đủ
ngay thì sẽ không phải trả lãi. Tuy nhiên trên thực tế chủ thẻ chỉ trả một khoản đủ để
duy trì hạn mức. Phần còn lại họ sẵn sàng chịu lãi nếu mức lãi suất tương đối thấp.
Như vậy, với hình thức phát hành thẻ tín dụng, ngân hàng đã mở rộng hoạt động cho
vay, đặc biệt là cho vay tiêu dùng. Đây là hoạt động tín dụng và đầu tư an toàn, nhanh
13


×