Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Tác động của quản trị vốn ngắn hạn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty trách nhiệm hữu hạn du lịch tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.67 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THÁI PHƯƠNG

TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN NGẮN HẠN ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DU LỊCH TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THÁI PHƯƠNG

TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN NGẮN HẠN ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DU LỊCH TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

8340101



Quyết định giao đề tài:

356/QĐ-ĐHNT ngày 4/5/2016

Quyết định thành lập hội đồng:

913/QĐ-ĐHNT ngày 20/8/2018

Ngày bảo vệ:

11/9/2018

Người hướng dẫn khoa học:
TS. VÕ VĂN CẦN
Chủ tịch Hội Đồng:
PGS.TS ĐỖ THỊ THANH VINH
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN
NGẮN HẠN ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DU LỊCH TỈNH KHÁNH HÒA” là công trình
nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa
học nào khác cho tới thời điểm này.
Khánh Hòa, tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn


Nguyến Thái Phương

iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý phòng
ban trường Đại học Nha Trang đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được hoàn thành đề tài.
Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS. Võ Văn Cần đã giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đề
tài. Qua đây, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Khánh Hòa, tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyến Thái Phương

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ...............................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..........................................................................................1
1. Sự cần thiết của đề tài..................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát....................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................................2
3. Câu hỏi nguyên cứu.....................................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3
5. Những đóng góp của đề tài..........................................................................................3
6. Kết cấu đề tài ...............................................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
VÀ QUẢN TRỊ VỐN NGẮN HẠN..............................................................................5
2.1. Tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ............................5
2.1.1. Khái niệm, bản chất, sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với
doanh nghiệp....................................................................................................................5
2.1.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.............9
2.2. Cơ sở lý thuyết quản trị vốn ngắn hạn....................................................................10
2.2.1. Khái niệm và thành phần vốn ngắn hạn ..............................................................10
2.2.2. Các thành phần của vốn ngắn hạn .......................................................................11
2.2.3. Chỉ tiêu đo lường quản trị vốn ngắn hạn .............................................................15
2.3. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa quản trị vốn ngắn
hạn và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp ......................................................................19
v


2.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài .................................................................................19
2.3.2. Các nghiên cứu trong nước..................................................................................23
Tóm tắt chương 2...........................................................................................................25
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................26
3.1. Quy trình nghiên cứu..............................................................................................26
3.2. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu .........................................................................27

3.2.1. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu..........................................................................27
3.2.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu ...............................................................................31
3.3. Đo lường các biến trong mô hình ...........................................................................33
3.3.1. Biến phụ thuộc.....................................................................................................33
3.3.2. Các biến đo lường quản trị vốn ngắn hạn............................................................33
3.3.3. Đo lường các biến kiểm soát ...............................................................................34
3.4. Nguồn số liệu, phương pháp thu thập và phân tích số liệu ....................................35
3.5. Các kiểm định áp dụng đối với mô hình hồi quy ...................................................35
3.5.1. Kiểm định hiện tượng tự tương quan ..................................................................35
3.5.2. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ..................................................................36
3.5.3. Kiểm định sự phù hợp của mô hình ....................................................................37
3.5.4. Kiểm định hệ số hồi quy......................................................................................37
Tóm tắt chương 3...........................................................................................................38
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................39
4.1. Phân tích dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................39
4.1.1. Mô tả dữ liệu nghiên cứu.....................................................................................39
4.1.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh qua ROA ............................................................40
4.1.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh qua ROE.............................................................41
4.2. Phân tích mối tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu......................42
4.3. Kết quả hồi qui theo phương pháp bình phương bé nhất (OLS) ............................43
4.3.1. Phân tích tác động của vốn ngắn hạn đến ROA ..................................................43
4.3.2. Phân tích tác động của quản trị vốn ngắn hạn đến ROE .....................................49
Tóm tắt chương 4...........................................................................................................55
vi


CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..........................................56
5.1. Kết luận...................................................................................................................56
5.2. Hàm ý chính sách trong việc quản trị vốn ngắn hạn ..............................................57
5.2.1. Thiết lập mô hình quản trị khoản phải thu phù hợp và hiệu quả trong tương lai........57

5.2.2. Nâng cao hiệu quả chính sách thanh toán cho các nhà cungcấp .........................58
5.2.3. Giám sát tích cực lượng hàng tồn kho.................................................................59
5.2.4. Rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ..................................................................60
5.2.5. Mở rộng quy mô kinh doanh, tăng tốc độ quay vòng vốn ngắn hạn...................62
5.3. Một số hạn chế của đề tài nghiên cứu ....................................................................62
Tóm tắt chương 5...........................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................64
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CKTM

Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt

DN

Doanh nghiệp

DT

Doanh thu

GDP

Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế

KHTK


Kỳ lưu kho bình quân

KPTH

Khoản phải thu bình quân

KPTR

Khoản phải trả bình quân

LEV

Tỷ lệ đòn bẩy

LNTS

Quy mô doanh nghiệp

ROA

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

ROE

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


TSCĐ

Tài sản cố định

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VQ

Vòng quay tài sản ngắn hạn trên tổng tài

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Thống kê mô tả một số chỉ tiêu đối với các biến trong mô hình ..................39
Bảng 4.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh qua ROA theo số lượng công ty giai đoạn
2012-2016 ......................................................................................................................40
Bảng 4.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh qua ROE theo số lượng công ty giai đoạn
2012 - 2016.....................................................................................................................41
Bảng 4.4. Bảng phân tích mối tương quan giữa các biến ................................................42
Bảng 4.5. Phân tích tác động của kỳ luân chuyển các khoản phải thu đến ROA ..............43
Bảng 4.6. Phân tích tác động của kỳ luân chuyển hàng tồn kho đến ROA...................45
Bảng 4.7. Phân tích tác động của kỳ luân chuyển phải trả ngắn hạn đến ROA ............47
Bảng 4.8. Phân tích tác động của kỳ chuyển đổi tiền mặt đến ROA ............................48
Bảng 4.9. Phân tích tác động của kỳ luân chuyển các khoản phải thu đến ROE ..........50
Bảng 4.10. Phân tích tác động của kỳ luân chuyển hàng tồn kho đến ROE .................51
Bảng 4.11. Phân tích tác động của kỳ luân chuyển phải trả ngắn hạn đến ROE ..........52

Bảng 4.12. Phân tích tác động của chu kỳ chuyển đổi tiền mặt đến ROE ....................54
Bảng 5.1. Tổng hợp kết quả nghiên cứu tác động của quản trị vốn ngắn hạn đến hiệu
quả kinh doanh của các công ty TNHH du lịch Khánh Hòa .........................................56

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu.....................................................................................26
Hình 3.2. Mô hình tác động của quản trị vốn ngắn hạn đến hiệu quả hoạt động của các
công ty TNHH du lịch tỉnh Khánh Hòa.........................................................................31

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Mặc dầu số lượng doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch tỉnh Khánh
Hòa ngày càng phát triển mạnh, tuy nhiên hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp
khá thấp, vẫn còn rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ. Nhiều nghiên cứu chỉ ra
rằng, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc kinh doanh thua lỗ và hiệu quả kinh
doanh trở nên xấu đi, trong đó có nguyên nhân do hoạt động quản trị vốn ngắn hạn của
các nhà quản trị doanh nghiệp gây ra. Do đó, để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp du lịch tỉnh Khánh Hòa, góp phần gia tăng giá trị của
doanh nghiệp trên cơ sở nâng cao hiệu quả quản trị vốn ngắn hạn, các doanh nghiệp
này cần phải hiểu được ảnh hưởng của công tác quản trị vốn ngắn hạn đến hiệu quản
hoạt động của doanh nghiệp như thế nào. Chính vì vậy, với mong muốn đóng góp
thêm các bằng chứng thực nghiệm về tác quản trị vốn ngắn hạn đến hiệu quản hoạt
động của doanh nghiệp cũng như góp phần hỗ trợ cho các công ty TNHH du lịch tại
tỉnh Khánh Hòa, tác giả đã lựa chọn đề tài “Tác động của quản trị vốn ngắn hạn đến
hiệu quả hoạt động của các công ty trách nhiệm hữu hạn Du lịch tỉnh Khánh Hòa”.

Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã vận dụng tổng hợp cả phương pháp
nghiên cứu định tính và định lượng. Trong đó, phương pháp định tính được áp dụng
tring tổng hợp cơ sở lý thuyết, tổng quan các nghiên cứu liên quan và gợi ý các hàm ý
chính sách; phương pháp định lượng được áp dụng trong phân tích số liệu (phương
pháp thống kê mô tả, phân tích và so sánh số liệu qua các năm). Bên cạnh đó, để phân
tích tác động của quản trị vốn ngắn hạn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
công ty TNHH du lịch tỉnh Khánh Hòa, luận văn sử dụng phương pháp ước lượng
OLS với sự hỗ trợ của phần mềm Eview 10.
Bằng phương pháp ước lượng OLS trên một mẫu gồm 52 công ty TNHH đang
hoạt động thuộc nhóm ngành dịch vụ du lịch tỉnh Khánh Hòa giai đoạn từ năm 2012–
2016, kết quả nghiên cứu đã phát hiện cho thấy khả năng sinh lợi trên tổng tài sản
(ROA) và khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) bị tác động ngược chiều bởi
kỳ luân chuyển khoản phải thu (KPTH), kỳ luân chuyển hàng tồn kho (KHTK) và chu
kỳ chuyển đổi tiền mặt (CKTM), như kỳ vọng ban đầu. Kết quả này hàm ý rằng việc
các công ty TNHH du lịch Khánh Hòa rút ngắn thời gian thu tiền khách hàng, rút ngắn
thời gian dự trữ hàng hóa cũng như rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt trong qua
trình hoạt động kinh doanh sẽ làm tăng khả năng sinh lời trên tổng tài sản cũng như
khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu.
xi


Tuy nhiên, tác động của kỳ luân chuyển nợ phải trả ngắn hạn lên ROA không có
ý nghĩa thống kê, trong khi đó tác động của yếu tố này lên ROE có ý nghĩa, nhưng
chiều tác động của yếu tố này đến ROE không như kỳ vọng. Với kết quả này có thể
giải thích rằng các công ty TNHH du lịch Khánh Hòa biết cách kéo dài thời gian trả
tiền cho nhà cung cấp hay chiếm dụng vốn của khách hàng sẽ làm tăng khả năng sinh
lời trên vốn chủ sở hữu (ROE). Về ý nghĩa mặt kinh tế theo giải thích của Raheman et
al., (2010) cho rằng thời gian các công ty du lịch trả cho nhà cung ứng càng kéo dài thì
các công ty du lịch sẽ có sẵn tiền dự trữ trong vốn ngắn hạn nhằm đầu tư sinh lợi và
cải thiện khả năng sinh lợi.

Ngoài ra, tác giả cũng tìm thấy tác động cùng chiều của quy mô tổng tài sản
(LNTS) và vòng quay tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản (VQ) đến khả năng sinh lợi
trên tổng tài sản (ROA) và vốn chủ sở hữu (ROE). Sự tác động này cho thấy các công
ty trong ngành du lịch Khánh Hòa tăng quy mô đầu tư vào ngành và đẩy mạnh tốc độ
quay vòng của vốn ngắn hạn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên, một điều lưu ý rằng, tác động của tỷ suất TSDH trên tổng tài sản lại ngược
chiều với hiệu quả kinh doanh (ROA, ROE). Điều này nói lên rằng, các công ty du lịch
nếu đầu tư nhiều vào tài sản dài hạn thì hiệu quả kinh doanh sẽ giảm đi.
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, các doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp nhằm rút ngắn chu kỳ chuyển
đổi tiền mặt, kỳ thu tiền bình quân, kỳ lưu kho bình quân và kéo dài thời gian kỳ phải
trả bình quân. Ngoài ra muốn nâng cao hiệu quả hoạt động, các doanh nghiệp cũng cần
phải điều chỉnh quy mô doanh nghiệp, hạn chế vay nợ, điều chỉnh tính thanh khoản và
tăng trưởng doanh thu ở mức độ hợp lý đối với từng ngành.
Từ khóa: Quản trị vốn ngắn hạn, Hiệu quả kinh doanh

xii


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1. Sự cần thiết của đề tài
Quản trị vốn ngắn hạn sao cho hiệu quả là một trong những nội dung quan
trọng đối với mọi loại hình doanh nghiệp. Karaduman et al., (2011) cho rằng quản trị
vốn ngắn hạn là lĩnh vực quan trọng trong tài chính doanh nghiệp, tác động tính thanh
khoản, rủi ro và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Mọi hoạt động của doanh nghiệp
đều hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa giá trị vốn chủ sở hữu, do đó
quản trị vốn ngắn hạn sao cho hiệu quả cũng góp phần đáp ứng mục tiêu của doanh
nghiệp. Nhiều nghiên cứu trước trên thế giới cũng cho thấy các doanh nghiệp khác
nhau có nhu cầu vốn ngắn hạn khác nhau, mức độ tác động đến khả năng sinh lời cũng
khác nhau.

Đối với Việt Nam, quản trị vốn ngắn hạn là một chủ đề không quá mới, vấn đề
này đã và đang được xem xét hằng ngày trong các quyết định của giám đốc tài chính
của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển còn gặp
nhiều khó khăn, các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt với những bất ổn và
tiềm ẩn nhiều rủi ro như hiện nay thì việc nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp nói
chung, trong đó có quản trị vốn ngắn hạn lại trở thành một chủ đề thu hút sự quan tâm
đặc biệt từ góc độ nhà quản trị doanh nghiệp cũng như các nhà khoa học. Vì thế, quản
trị vốn ngắn hạn như thế nào để gia tăng khả năng sinh lợi của doanh nghiệp trong điều
kiện kinh tế hiện nay vẫn là vấn đề nan giải, đặc biệt là trong điều kiện Việt Nam khi
mà phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Enqvist
et al., (2012) đã khẳng định rằng quản trị vốn ngắn hạn hiệu quả là cần thiết và có vai
trò quan trọng trong hoạt động quản trị doanh nghiệp và do vậy nên được đưa vào kế
hoạch tài chính của doanh nghiệp.
Khánh Hòa là vùng đất có lợi thế phát triển du lịch của nước Việt Nam, trong
đó vịnh Nha Trang là một trong 29 vịnh đẹp nhất thế giới. Chính nhờ những lợi thế
này, trong những năm qua, cùng với những định hướng đúng đắn của Tỉnh đã giúp
những lợi thế đó được phát huy và giúp ngành du lịch những năm qua có những bước
tiến tăng trưởng khá ấn tượng, với tốc độ tăng trưởng bình quân 15%/ năm. Theo quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng duyên hải Nam Trung Bộ đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Nha Trang- Khánh Hòa
trở thành trung tâm du lịch của tiểu vùng phía nam (gồm Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh
Thuận, Bình Thuận), đồng thời giữ vai trò trung tâm phù trợ của tiểu vùng phía bắc.
1


Cơ sở pháp lý trở thành căn cứ quan trọng trong việc thu hút nhiều nhà đầu tư trong
nước và quốc tế giới chọn Khánh Hòa là nơi kinh doanh và phát triển du lịch trong
những năm qua, đặc biệt giai đoạn sau năm 2010 đến nay. Số lượng các doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực du lịch ở tỉnh Khánh Hòa phát triển với tốc độ tăng trưởng
khá cao, trong đó loại hình doanh nghiệp được tổ chức dưới hình thức công ty trách

nhiệm hữu hạn (TNHH) chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại hình doanh nghiệp. Từ
nguồn dữ liệu Cục thuế Khánh Hòa cho thấy, mặc dầu số lượng doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực du lịch tỉnh Khánh Hòa phát triển mạnh, tuy nhiên hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp khá thấp, vẫn còn rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh thua
lỗ. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc kinh doanh
thua lỗ và hiệu quả kinh doanh trở nên xấu đi, trong đó có nguyên nhân do hoạt động
quản trị vốn ngắn hạn của các nhà quản trị doanh nghiệp gây ra. Do đó, để góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp du lịch tỉnh Khánh Hòa,
góp phần gia tăng giá trị của Doanh nghiệp trên cơ sở nâng cao hiệu quả quản trị vốn
ngắn hạn, các Doanh nghiệpnày cần phải hiểu được ảnh hưởng của công tác quản trị
vốn ngắn hạn đến hiệu quản hoạt động của doanh nghiệp như thế nào. Chính vì vậy,
với mong muốn đóng góp thêm các bằng chứng thực nghiệm về tác quản trị vốn ngắn
hạn đến hiệu quản hoạt động của doanh nghiệp cũng như góp phần hỗ trợ cho các công
ty TNHH du lịch tại tỉnh Khánh Hòa, tác giả đã lựa chọn đề tài “Tác động của quản
trị vốn ngắn hạn đến hiệu quả hoạt động của các công ty trách nhiệm hữu hạn Du
lịch tỉnh Khánh Hòa”.
2.

Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là dựa trên cơ sở lý thuyết hiệu quả hoạt động
kinh doanh và qua các bằng chứng thực nghiệm trước đây trên quốc tế và tại Việt Nam
để xây dựng và kiểm định mô hình tác động của quản trị vốn ngắn hạn đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của các công ty TNHH du lịch tại tỉnh Khánh Hoà. Từ kết quả
này tác giả đề xuất các hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả cho hoạt động quản
trị cho các công ty TNHH du lịch tại tỉnh Khánh Hoà trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát nêu trên, tác giả các mục tiêu nghiên cứu cụ thể
của luận văn bao gồm.

2


- Kiểm định tác động của quản trị vốn ngắn hạn đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các công ty TNHH du lịch tại tỉnh Khánh Hoà.
- Chỉ ra các hàm ý chích sách nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn ngắn hạn của
các công ty TNHH du lịch nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của các Công
ty trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nguyên cứu
Để đáp ứng mục tiêu trên, các câu hỏi nghiên cứu đã được đặt ra:
(1) Quản trị vốn ngắn hạn có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các công ty TNHH du lịch tỉnh khánh Hòa?
(2) Những chính sách quản trị vốn ngắn hạn nào góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các công ty TNHH du lịch tỉnh Khánh Hòa trong thời gian tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản trị vốn ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh
của các công ty TNHH du lịch tỉnh Khánh Hoà.
- Đối tượng khảo sát: Các công ty TNHH du lịch tỉnh Khánh Hoà.
- Khung thời gian phân tích dữ liệu: Dữ liệu phân tích có khung thời gian từ năm
2012 đến 2016.
5. Những đóng góp của đề tài
-Về mặt lý thuyết: Luận văn góp phần hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả quản trị vốn ngắn hạn, các nghiên
cứu thực nghiệm về các tác động của quản trị vốn ngắn hạn đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp và các ứng dụng của kết quả này để xây dựng mô
hình lý thuyết tác động của quản trị vốn ngắn hạn đến hiệu quả hoạt động của các công
ty TNHH du lịch tỉnh Khánh Hoà.
-Về mặt thực tiễn: Kết quả của nghiên cứu luận văn có ý nghĩa thực tiễn trên
các mặt sau đây:
+ Giúp cho các nhà quản trịcông ty TNHH du lịch tỉnh Khánh Hoà nhìn nhận đầy

đủ hơn về các tác động của quản trị vốn ngắn hạn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó luận văn cũng đề xuất các hàm ý chính sách nhằm
giúp cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Kết quả của luận văn còn là tài liệu tham khảo cho các sinh viên chuyên ngành
quản trị kinh doanh.
3


6. Kết cấu đề tài
Ngoài các phần như tài liệu tham khảo, phụ lục… luận văn được kết cấu thành 5
chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Tác giả trình bày tính cấp thiết của đề tài mà tác giả đã lựa chọn, đồng thời nêu
ra đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, tình hình nghiên cứu đề
tài và kết cấu luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động kinh doanh và quản trị vốn
ngắn hạn
Tác giả hệ thống hóa cơ sở lý luận dựa trên việc tổng hợp lý thuyết về hiệu quả
hoạt động kinh doanh, hiệu quả quản trị vốn ngắn hạn và mối quan hệ giữa hiệu quả
quản trị vốn ngắn hạn với hiệu quả kinh doanh thông qua tổng quan các nghiên cứu
liên quan trong và ngoài nước.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Tác giả trình bày các phương pháp nghiên cứu, xây dựng giả thuyết và mô hình
dựa trên kết quả chương 2. Trước khi đề xuất mô hình nghiên cứu, tác giả xác định rõ
các biến, thiết lập mối quan hệ giữa các biến, từ đó đề xuất các giả thuyết nghiên cứu.
Tiếp đến, giới thiệu cơ sở dữ liệu và phương pháp phân tích dữ liệu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu: Từ mô hình nghiên cứu đã xây dựng ở chương
3, tác giả trình bày các vấn đề gồm mô tả thống kê, mô tả hệ số tương quan, kiểm định
mô hình, kết quả phân tích hồi quy.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách

Trình bày kết luận và các hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh cho các công ty du lịch Khánh Hòa trên cơ sở tác động đến hiệu quả quản
trị vốn ngắn hạn của công ty.

4


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ
QUẢN TRỊ VỐN NGẮN HẠN
2.1. Tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm, bản chất, sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
đối với doanh nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm hiệu quả kinh doanh. Có quan điểm
cho rằng: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng của một
lượng hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng của một loại hàng hoá khác. Một nền
kinh tế có hiệu quả nằm trong giới hạn khả năng sản xuất của nó". Thực chất quan
điểm này đã đề cập tới khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất
xã hội. Trên góc độ này rõ ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế sao cho đạt được việc
sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả năng sản xuất làm cho nền kinh tế có
hiệu quả, và xét trên phương diện lý thuyết thì đây là mức hiệu quả cao nhất mà mỗi
nền kinh tế có thể đạt được trên giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Trong những hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau thì bản chất của
phạm trù hiệu quả và những yếu tố hợp thành phạm trù hiệu quả vận động theo những
khuynh hướng khác nhau. Trong xã hội tư bản, giai cấp tư sản nắm quyền sở hữu về tư
liệu sản xuất và do vậy quyền lợi về kinh tế, chính trị... đều dành cho nhà tư bản.
Chính vì thế việc phấn đấu tăng hiệu quả kinh doanh thực chất là đem lại lợi nhuận
nhiều hơn nữa cho nhà tư bản nhằm nâng cao thu nhập cho họ, trong khi thu nhập của
người lao động có thể thấp hơn nữa. Do vậy, việc tăng chất lượng sản phẩm không

phải là để phục vụ trực tiếp người tiêu dùng mà để thu hút khách hàng nhằm bán được
ngày càng nhiều hơn và qua đó thu được lợi nhuận lớn hơn. Trong xã hội xã hội chủ
nghĩa, phạm trù hiệu quả vốn tồn tại vì sản phẩm sản xuất xã hội sản xuất ra vẫn là
hàng hoá. Do các tài sản đều thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, toàn dân và tập thể,
hơn nữa mục đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa cũng khác mục đích của nền sản
xuất tư bản chủ nghĩa. Mục đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là đáp ứng đủ nhu
cầu ngày càng tăng của mọi thành viên trong xã hội nên bản chất của phạm trù hiệu
quả cũng khác với tư bản chủ nghĩa.
5


Xét trên bình diện các quan điểm kinh tế học khác nhau cũng có nhiều ý kiến
khác nhau về hiểu như thế nào về hiệu quả kinh doanh.
- Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt
động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá. Như vậy, hiệu quả được đồng nghĩa với
chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể tăng do doanh nghiệp đầu tư
mở rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác
nhau thì theo quan điểm này doanh nghiệp nào cũng đạt hiệu quả.
- Quan điểm khác cho rằng hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ so sánh tương đối giữa
kết quả và chi phí để đạt được kết quả đó. Nó được xác định bằng cách lấy kết quả tính
theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh. Ưu điểm của quan điểm này là phản
ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên chưa biểu hiện được
tương quan về lượng và chất giữa kết quả, và chưa phản ánh được hết mức độ chặt chẽ
của mối liên hệ này.
- Có quan điểm khác cho rằng hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mãn yêu cầu
của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội, cho rằng quỹ tiêu dùng với ý nghĩa là
chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi người trong các doanh nghiệp là chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả kinh doanh. Quan điểm này có ưu điểm là đã bám sát mục tiêu của nền
sản xuất xã hội chủ nghĩa là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
người dân. Nhưng khó khăn ở đây là khó xác định phương tiện để đo lường những thể

hiện tư tưởng định hướng đó.
Từ các quan điểm nêu trên, có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh doanh
là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền vốn...) để
đạt được mục tiêu xác định, nó thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào cần thiết
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ sử dụng các
nguồn lực chỉ có thể được đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét
xem với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra ở mức độ nào. Vì vậy, có thể
mô tả hiệu quả kinh doanh bằng các công thức chung nhất sau đây:
Hiệu quả
kinh doanh

Kết quả đạt được
=
Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó

6


Hiệu quả kinh doanh theo khái niệm rộng là một phạm trù kinh tế phản ánh
những lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Như vậy
cần phân định sự khác nhau và mối liên hệ giữa "kết quả" và "hiệu quả".
Bất kỳ hành động nào của con người nói chung và trong kinh doanh nói riêng
đều mong muốn đạt được những kết quả hữu ích cụ thể nào đó, kết quả đạt được trong
kinh doanh mà cụ thể là trong lĩnh vực sản xuất, phân phối lưu thông mới chỉ đáp ứng
được phần nào tiêu dùng của cá nhân và xã hội. Tuy nhiên, kết quả đó được tạo ra ở
mức độ nào, với giá nào là vấn đề cần xem xét vì nó phản ánh chất lượng của hoạt
động tạo ra kết quả. Mặt khác nhu cầu tiêu dùng của con người bao giờ cũng có xu
hướng lớn hơn khả năng tạo ra sản phẩm được nhiều nhất. Vì vậy nên khi đánh giá
hoạt động kinh doanh tức là đánh giá chất lượng của hoạt động kinh doanh tạo ra kết
quả mà nó có được.

Như vậy, hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh: So sánh giữa đầu vào và
đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu được. Đứng
trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã hội, do có sự kết hợp của các yếu
tố lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động theo một tương quan cả về lượng
và chất trong quá trình kinh doanh để tạo ra sản phẩm đủ tiêu chuẩn cho tiêu dùng....
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động kinh doanh,
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản xuất kinh doanh.
2.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Từ khái niệm về hiệu quả nêu ở trên đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh
doanh là phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được
các mục tiêu kinh tế - xã hội. Nó chính là hiệu quả của lao động xã hội được xác định
trong mối tương quan giữa lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng hao
phí lao động xã hội bỏ ra. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem xét
một cách toàn diện cả về không gian và thời qian, cả về mặt định tính và định lượng.
Hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng giai đoạn không được
làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ, chu kỳ kinh doanh tiếp theo.
Điều đó đòi hỏi bản thân doanh nghiệp không được vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi
ích lâu dài. Trong thực tế kinh doanh, điều này dễ xảy ra khi con người khai thác sử
7


dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường và cả nguồn lao động. Không thể coi
tăng thu giảm chi là có hiệu quả khi giảm một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc các chi phí
cải tạo môi trường, đảm bảo môi trường sinh thái, đầu tư cho giáo dục, đào tạo nguồn
nhân lực....
Hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là đạt được một cách toàn diện khi hoạt động
của các bộ phận mang lại hiệu quả không ảnh hưởng đến hiệu quả chung (về mặt định
hướng là tăng thu giảm chi). Điều đó có nghĩa là tiết kiệm tối đa các chi phí kinh
doanh và khai thác các nguồn lực sẵn có làm sao đạt được kết quả lớn nhất.

2.1.1.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiệu quả kinh doanh vô cùng quan trọng,
nó được thể hiện thông qua:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt
của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm
bảo sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển
một cách vững chắc. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu
khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay.
Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập
của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các
yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong
khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong
việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến
bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự
tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là
chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn
là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất lượng, giá cả và các yếu tố khác.
Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu
tố làm các doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là các doanh nghiệp
8


không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở
rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó doanh
nghiệp phải có hàng hoá dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả kinh
doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá thành tăng khối lượng hàng hoá bán, chất lượng

không ngừng được cải thiện nâng cao...
Thứ ba, mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Để
thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường. Muốn vậy, doanh nghiệp phải sử
dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng
các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm
các nguồn lực xã hội nên là đIều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của
doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng
tiết kiệm các nguồn lực sản xuất.Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi
khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi
nhuận. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh
và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
2.1.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Với khái niệm về hiệu quả hoạt động doanh nghiệp được hiểu là sự so sánh tương
đối giữa kết quả và chi phí để đạt được kết quả đó. Do đó, hiệu quả hoạt động kinh
doanh được đo lường qua chỉ tiêu sau đây:
2.1.2.1. Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA)
ROA phản ánh mỗi đồng đầu tư vào hoạt động kinh doanh có bao nhiêu đồng
được hoàn lại dưới dạng lợi nhuận. Mọi hoạt động kinh doanh đều đưa tài sản vào
guồng hoạt động: tiền mặt, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, xe cộ, hàng tồn kho,
v.v....Một doanh ngiệp sản xuất có thể động nhiều vốn ở nhà xưởng và thiết bị. Trong
khi một doanh nghiệp dịch vụ có thể đầu tư mua những hệ thống máy tính và viễn
thông đắt đỏ. Các nhà bán lẻ cần nhiều hàng tồn kho. Tất cả những tài sản này đều
xuất hiện trên bảng cân đối kế toán. Tổng số tài sản cho biết có bao nhiêu đồng, bất kể
dạng nào, đang được sử dụng ra sao trong hoạt động kinh doanh để tạo ra lợi nhuận.
ROA đơn giản cho biết doanh nghiệp sử dụng những tài sản này hiệu quả ra sao để tạo
9



ra lợi nhuận. Nó là thước đo có thể dùng trong bất kỳ ngành nào để so sánh hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp ở đủ mọi quy mô. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Lợi nhuận
ROA

=

x 100%
Tổng tài sản bình quân

2.1.2.2. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE là phần trăm lợi nhuận mà chúng ta thu được từ mỗi đồng đầu tư vốn chủ sở
hữu vào doanh nghiệp. Sự khác biệt giữa tài sản và vốn chủ sở hữu là tài sản chỉ những
gì mà doanh nghiệp sở hữu, còn vốn chủ sở hữu chỉ giá trị thuần như được xác định
theo nguyên tắc kế toán. ROE có thể được dùng để so sánh một doanh nghiệp với các
đối thủ cạnh tranh (và trên thực tế là với cả các doanh nghiệp cùng ngành). Chỉ tiêu
này được tính như sau:
Lợi nhuận
ROE

=

x 100%
Vốn chủ sở hữu bình quân

ROE cho biết bình quân một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh thì đem
lại cho chủ sở hữu bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu được dùng phổ biến bởi
tính đơn giản, dễ hiễu, dễ so sánh giữa các DN cùng ngành nghề với các quy mô khác
nhau. Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của ROE là nó có thể dễ dàng bị bóp méo bởi
các chiến lược tài chính của các nhà quản trị DN (Võ Văn Cần, 2017).

2.2. Cơ sở lý thuyết quản trị vốn ngắn hạn
2.2.1. Khái niệm và thành phần vốn ngắn hạn
Vốn ngắn hạn là một thước đo tài chính đại diện cho thanh khoản vận hành có
sẵn cho một doanh nghiệp, tổ chức hoặc thực thể khác, bao gồm cả cơ quan chính phủ.
Cùng với các tài sản cố định như nhà máy và thiết bị, vốn ngắn hạn được coi là một
phần của vốn hoạt động. Vốn ngắn hạn được tính trên cơ sở tài sản ngắn hạn trừ nợ
ngắn hạn. Nó là một nguồn gốc của vốn ngắn hạn, thường được sử dụng trong các kỹ
thuật định giá dòng tiền chiết khấu. Nếu tài sản hiện tại ít hơn nợ ngắn hạn còn được
gọi là thâm hụt vốn ngắn hạn.
10


Chính sách quản trị vốn ngắn hạn là quy định các điều kiện như khách hàng đủ
tiêu chuẩn được nợ, hạn mức nợ sau khi kiểm tra các thang bậc đánh giá, thời gian tồn
kho hợp lý, chính sách ảnh hưởng đến khoản phải trả cho các nhà cung cấp, thời gian
chuyển đổi tiền mặt hợp lý. Quy định về người phê chuẩn cho các hạn mức khác nhau
trong nội bộ doanh nghiệp từ cấp trên xuống cấp dưới. Chính sách là nền tảng, tài liệu
hướng dẫn cho cả hệ thống doanh nghiệp, là một kênh thông tin hiệu quả liên kết các
phòng ban trong doanh nghiệp trong quá trình phối kết hợp.
Như vậy, quản trị vốn ngắn hạn là kiểm soát từng thành phần các loại tài sản
ngắn hạn trong vốn ngắn hạn theo chính sách để hoàn thành nhiệm vụ và mục tiêu
chung của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có thể được ưu đãi với tài sản và lợi nhuận nhưng có khả năng
thanh khoản thấp nếu tài sản của nó không thể dễ dàng được chuyển đổi thành tiền
mặt. Vốn ngắn hạn lớn hơn 0 là cần thiết để đảm bảo rằng một doanh nghiệp có thể
tiếp tục các hoạt động của nó và nó có đủ các quỹ để đáp ứng cả nợ ngắn hạn trưởng
thành cũng như các chi phí vận hành sắp tới. Việc quản lý vốn ngắn hạn liên quan
quản lý hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả và chu kỳ chuyển đổi
tiềnmặt.
2.2.2. Các thành phần của vốn ngắn hạn

a. Tiền mặt
Tiền mặt có thể được so sánh với hàng tồn kho vì nó cũng là một dạng của một
nguyên liệu mà doanh nghiệp cần để kinh doanh. Nó rất tiện lợi cho các doanh nghiệp
để giữ một lượng lớn tiền nhàn rỗi cho các mục đích thanh khoản hoặc để họ không
cần phải huy động thêm vốn tại một thời gian ngắn. Vấn đề đặt ra nếu giữ quá nhiều
tiền mặt trong tay làm tăng chi phí vốn. Trong trường hợp doanh nghiệp có thể đầu tư
một số tiền mặt của mình vào chứng khoán, nó có thể làm giảm chi phí vốn và thu
được lợi nhuận trên vốn nhàn rỗi của họ (Brealey et al., 2006).
b. Các khoản phải thu
Các khoản phải thu có thể được xem là các khoản cho vay ngắn hạn đối với
khách hàng được đưa ra bởi nhà cung cấp. Tín dụng cho khách hàng là một phương
thức quan trọng để đảm bảo doanh số bán hàng (Kamau and Ayuo, 2014). Mặc dù
11


tổng số nợ phải thu trên bảng cân đối kế toán của một doanh nghiệp cố định theo thời
gian, nhưng thành phần của nó liên tục thay đổi và do đó theo dõi cẩn thận là cần thiết.
Khi các khoản phải thu tiếp tục gia tăng và các nguồn dự trữ không có sẵn, vì vậy có
thể được xem như là chi phí cơ hội. Theo Kamau and Ayuo (2014), một doanh nghiệp
thiết lập chính sách về việc xác định lượng tối ưu của các khoản phải thu, phải xem xét
các yếu tố sau:
Thứ nhất, sự cân bằng giữa đảm bảo doanh thu, lợi nhuận và chi phí cơ hội, chi
phí hành chính của việc gia tăng các khoản phải thu.
Thứ hai, mức độ rủi ro sẵn sàng chấp nhận khi mở rộng tín dụng cho khách hàng,
bởi vì khách hàng này mất khả năng thanh toán khi đến hạn trả nợ.
Chỉ tiêu quy định về điều kiện khách hàng đủ tiêu chuẩn được nợ, hạn mức nợ
sau khi kiểm tra các thang bậc đánh giá từng tiêu chí cụ thể về khả năng thanh toán,
doanh thu dự kiến, lịch sử thanh toán, cơ sở vật chất.... của từng khách hàng.
Về con người doanh nghiệp nên có bộ phận chuyên trách về quản lý thu nợ và
theo dõi công nợ, chia theo ngành nghề kinh doanh của khách hàng, vị trí địa lý hoặc

giá trị công nợ. Những nhân viên này được đào tạo kỹ năng giao tiếp qua điện thoại,
khả năng thuyết phục khách hàng thanh toán hoặc cam kết thanh toán, cách xử lý các
tình huống khó, sử dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ...
Về công cụ thì doanh nghiệp nên đầu tư phần mềm kế toán có phần hành module
hỗ trợ quản lý công nợ. Những phần mềm ứng dụng này có thể tạo ra được báo cáo
công nợ chi tiết đến khách hàng theo tiêu trí quản trị giúp tiết kiệm thời gian, nâng cao
hiệu quả công việc nhân viên thu nợ.
Quy trình trước khi ký hợp đồng cho khách nợ, nhân viên bán hàng nên trực tiếp
thăm trụ sở doanh nghiệp khách hàng, để trao đổi thu thập thông tin tiến hành đánh giá
xem khách hàng có điều kiện được nợ không. Sau đó đề xuất hạn mức tín dụng cho
khách hàng.
Khi ký hợp đồng phải qua sự kiểm tra của bộ phận quản lý công nợ phải chắc
chắn khách hàng phải chắc chắn khách hàng không có lịch sử về nợ xấu, nợ khó đòi
đã bị đóng hợp đồng. Mẫu hợp đồng nên có đầy đủ các điều khoản về hạn mức nợ,
thời hạn thanh toán...
12


Sau khi ký hợp đồng, doanh nghiệp nên gửi invoice (bản liệt kê) hóa đơn cho
khách hàng đúng kỳ hạn bằng chuyển phát nhanh, thư đảm bảo để chắc chắn rằng
khách hàng nhận được giấy tờ và trong thời gian ngắn nhất, liên lạc khách hàng để giải
quyết vướng mắc, đẩy nhanh tiến trình. Gửi thư nhắc nợ lần 1,2,3 với các mốc thời
gian cụ thể cho khách hàng có tuổi nợ cao hơn thời gian cho phép, hẹn gặp và đến
thăm khách hàng nếu thấy trao đổi điện thoại không hiệu quả... Nếu khó thu hồi nợ có
thể nhờ doanh nghiệp thu hồi nợ hoặc bán nợ. Mỗi doanh nghiệp đều có những đặc thù
riêng về lĩnh vực kinh doanh, cơ cấu tài sản, vốn ngắn hạn và khoản mục nợ phải thu
nhiều hay ít. Nhà quản lý từng doanh nghiệp nên lựa chọn những phương thức phù hợp
nhất cho doanh nghiệp của mình dựa trên phương châm “lợi ích và chi phí” , nhiều khi
phải đánh đổi giữa tính thanh khoản và lợi nhuận. Nếu doanh nghiệp đảm bảo thu nợ
tốt, tính thanh khoản được cải thiện, nhưng có rủi ro là khách hàng sẽ chuyến sang ký

hợp đồng với các doanh nghiệp khác có chính sách tín dụng thương mại mềm dẻo hơn.
Sau khi quyết định về thời gian bán chịu, công ty phải theo dõi chặt chẽ số dư
khoản phải thu, tránh để nó phải tăng nhanh hơn doanh thu. Đối với những khoản phải
thu bị quá hạn, công ty cần có quy trình quản lý riêng.
c. Các khoản phải trả
Các khoản phải trả thì ngược lại với các khoản phải thu, thay vì đưa ra tín dụng
bán hàng, doanh nghiệp nhận được một khoản tín dụng. Hampton and Wagner (1989)
giải thích khoản phải trả như sau: Khi một doanh nghiệp thực hiện mua hàng trả chậm,
nó phát sinh nghĩa vụ trả tiền cho các hàng hóa được mua theo điều khoản được đưa ra
bởi người bán và khoản mua hàng hóa này được ghi nhận vào khoản phải trả cho đến
khi thanh toán số tiền khoản phải trả được xem như là một khoản vay ngắn hạn, hay
nói cách khác, đây là một nguồn tài trợ.
Chính sách về khoản phải trả điển hình là “2/10 net 30”. Điều này có nghĩa là nếu
một doanh nghiệp thanh toán trong vòng 10 ngày đều nhận được chiết khấu 2%, nếu
không phải thanh toán toàn bộ đơn hàng trong vòng 30 ngày mà không có bất kỳ phần
trăm chiết khấu nào. Thay vì nó là một nguồn tài trợ, việc sử dụng tín dụng thương
mại của các nhà cung cấp có thể được sử dụng để đánh giá chất lượng sản phẩm
(Deloof, 2003; Lee et al., 1993; Long và cộng sự, 1993). Việc đánh giá này phải được
thực hiện trong thời hạn tín dụng và nếu chất lượng của sản phẩm có vấn đề thì nó có
thể trả lại nhà cung cấp mà không phải trả tiền.
13


×