Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại 02 dự án trên địa bàn thành phố thanh hóa, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (823.14 KB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

ĐÀO VĂN DŨNG

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TẠI 02 DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

ĐÀO VĂN DŨNG

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TẠI 02 DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐÀM XUÂN VẬN

Thái Nguyên - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngà y thán g năm 2018
Tác giả luận văn

Đào Văn Dũng


ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan, các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Trước tiên tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS: Đàm
Xuân Vận người đã tận tình hướng dẫn và đóng góp những ý kiến quý báu trong
quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Quản lý đất đai, Phòng
Đào tạo – Trường đại học nông lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả các đồng nghiệp, bạn bè và người thân
đã luôn động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn đúng thời
gian quy định.

Thái Nguyên, ngày

thán g năm 2018

Tác giả luận văn

Đào Văn Dũng


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... vi
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu, ý nghĩa của đề tài ....................................................................................2
2.1 Mục tiêu đề tài.......................................................................................................2
2.2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...............................................3
1.1. Những vấn đề lý luận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu

hồi
..........................................................................................................................3

đất

1.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất..................3
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng .................................4
1.1.3. Vai trò của việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất......................................5
1.2. Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các tổ chức tài trợ
và một số nước trong khu vực.....................................................................................6
1.2.1. Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước
trong khu vực ..............................................................................................................6
1.2.2. Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các tổ chức
tài trợ .........................................................................................................................10
1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở
Việt Nam ...................................................................................................................14
1.3.1. Quá trình thiết lập chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu

hồi

đất

..................................................................................................................14
1.3.2. Quy định của pháp luật hiện hành về chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC
khi
Nhà
nước
thu

...........................................................................................21

hồi

đất

1.4. Thực trạng về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại


4

Việt Nam và tỉnh Thanh Hóa ....................................................................................21


1.4.1. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi nhà nước thu hồi đất tại
Việt Nam ...................................................................................................................21
1.4.2. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi nhà nước thu hồi đất tại
tỉnh Thanh Hóa..........................................................................................................23
1.5. Trình tự thực hiện bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất .....................26
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................29
2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................29
2.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................29
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................29
2.3.1. Tình hình cơ bản .............................................................................................29
2.3.2. Đánh giá kết quả giải phóng mặt bằng............................................................29
2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ............29
2.3.4. Khó khăn, tồn tại, giải pháp ............................................................................30
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................30
2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ................................................30
2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ................................................30

2.4.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu, tổng hợp, phân tích..............................31
2.4.4. Phương pháp so sánh.......................................................................................31
2.4.5. Phương pháp chuyên gia .................................................................................31
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................32
3.1. Tình hình cơ bản ................................................................................................32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................32
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .................................................................................33
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất ....................................................................................34
3.2. Đánh giá kết quả giải phóng mặt bằng...............................................................39
3.2.1. Kết quả bồi thường giải phóng mặt bằng tại 02 dự án nghiên cứu .................41
3.2.2. Kết quả hỗ trợ giải phóng mặt bằng tại 02 dự án nghiên cứu .........................50
3.2.3. Kết quả thực hiện chính sách tái định cư tại 02 dự án nghiên cứu .................60
3.2.4. Đánh giá về ảnh hưởng của chính sách bồi thường, hỗ trợ đối với người dân
bị thu hồi đất tại 02 dự án nghiên cứu.......................................................................63


3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải phóng mặt bằng ................................................67
3.3.1. Các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực
hiện các văn bản đó ...................................................................................................67
3.3.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .....................................................68
3.3.3. Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ...........68
3.3.4. Giá đất và định giá đất ....................................................................................69
3.3.5. Thị trường Bất động sản..................................................................................70
3.4. Khó khăn, tồn tại và giải pháp ...........................................................................73
3.4.1. Những khó khăn, tồn tại ..................................................................................73
3.4.2. Giải pháp .........................................................................................................77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................81
1. Kết luận .................................................................................................................81
2. Kiến nghị ...............................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................83



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa ..............34
Bảng 3.2: Tổng quan về 02 dự án nghiên cứu ..........................................................40
Bảng 3.3: Xác định các đối tượng bồi thường và không được bồi thường ...............41
Bảng 3.4: Tổng hợp ý kiến cá nhân, tổ chức về đối tượng được bồi thường và không
được bồi thường ........................................................................................................43
Bảng 3.5: Tổng hợp đơn giá bồi thường về đất tại dự án .........................................44
Bảng 3.6: So sánh mức độ chênh lệch giữa giá bồi thường của 02 dự án và ...........45
giá đất thị trường tại thời điểm thu hồi đất ...............................................................45
Bảng 3.7: Tổng hợp ý kiến của người bị thu hồi đất về giá đất tính bồi thường ......46
Bảng 3.8: Tổng hợp đơn giá bồi thường về tài sản, công trình, hoa màu gắn liền trên
đất của 02 dự án nghiên cứu......................................................................................49
Bảng 3.9: Tổng hợp ý kiến của người có đất trong việc xác định giá bồi thường cây
trồng, công trình, trên đất tại 02 dự án ......................................................................50
Bảng 3.10: Tổng hợp các khoản hỗ trợ tại 02 dự án nghiên cứu ..............................58
Bảng 3.11: Tổng hợp ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các
chính sách hỗ trợ .......................................................................................................59
Bảng 3.12: So sánh giá đất bồi thường và tái định cư đối với đất ở tại dự án ..........62
Bảng 3.13: Mục đích sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của người dân bị thu hồi đất
.....63
Bảng 3.14: Những ảnh hưởng của việc bị thu hồi đất và tình hình hỗ trợ việc làm
đến đời sống của người dân bị thu hồi đất tại 02 dự án ............................................65
Bảng 3.15: Tổng hợp ý kiến của người dân bị thu hồi đất tại dự án nghiên cứu ......66
Bảng 3.16: Ý kiến của người dân và cán bộ quản lý dự án về các yếu tố
ảnh hưởng ..................................................................................................................71


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn cư trú, xây dựng và
phát triển kinh tế sản xuất cũng như an ninh quốc phòng của con người.
Theo Điều 54 Hiến pháp 2013: “Đất đai la tai nguyên đặc biệt của quốc gia,
nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật”.
Sau khi Luật Đất đai 2013, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2014, Luật đã quy định toàn diện, cụ thể về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư (TĐC) khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng và phục vụ yêu cầu
củng cố an ninh quốc phòng bảo vệ tổ quốc. Tuy nhiên, vấn đề bồi thường, hỗ trợ
và TĐC kéo dài vẫn đang là vấn đề nổi cộm tại nhiều địa phương, ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng đất, đến người có đất bị thu hồi và tác động xấu đến môi trường
đầu tư của nước ta. Nguyên nhân gây nên tình trạng này ngoài vấn đề về giá đất tính
bồi thường chưa hợp lý, còn nguyên nhân quan trọng là do chính sách, thủ tục về
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và TĐC còn nhiều vướng mắc, bất cập. Mặt khác,
một số địa phương đã đơn giản trong việc thu hồi đất, chưa gắn công tác thu hồi đất
với TĐC, đặc biệt là hỗ trợ việc làm, dạy nghề cho lao động. Hơn nữa, công tác
TĐC cũng chưa được chuẩn bị chu đáo, thiếu các điều kiện đảm bảo cho người dân
có điều kiện sinh hoạt bình thường tại nơi ở mới. Vì vậy, tình trạng thất nghiệp và
thiếu việc làm, không chuyển đổi được nghề nghiệp, khó khăn trong cuộc sống sinh
hoạt tại nơi TĐC... hiện đang là vấn đề bức xúc diễn ra khá phổ biến ở nhiều địa
phương, gây ách tắc trong công tác giải phóng mặt bằng (GPMB).
Thành phố Thanh Hóa là kinh tế trọng điểm của tỉnh Thanh Hóa. Để thực
hiện nhiệm vụ xây dựng Thành phố Thanh Hóa theo hướng hiện đại, văn minh, giàu
đẹp, trong thời gian qua trên địa bàn thành phố đã và đang triển khai nhiều dự án
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, dự án đường giao thông, các khu đô thị, khu công
nghiệp, thương mại, dịch vụ... Cũng như các địa phương khác trong cả nước, công

tác bồi thường, GPMB để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn huyện cũng gặp


một số khó khăn vướng mắc về mặt chính sách, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và TĐC và cần phải tiếp tục kiến nghị tháo gỡ. Xuất phát từ thực tiễn đó, được
sự đồng ý của Phòng đào tạo sau đại học, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và dưới
sự hướng dẫn trực tiếp của PGS, TS. Đàm Xuân Vận tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất tại 02 dự án trên địa bàn thành phố Thanh
Hóa, tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục tiêu, ý nghĩa của đề tài
2.1 Mục tiêu đề tài
Đánh giá được kết quả của công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất 02 dự án trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện, nâng cao tính khả thi của chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để phù hợp với thực tiễn
2.2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về
chính sách bồi thường đất và các tài sản gắn liền trên đất khi thu hồi đất ở các dự án
phát triển kinh tế và xã hội.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các nhà hoạch định chính
sách xây dựng và hoàn thiện một số chính sách đất đai, đồng thời giúp cho các nhà
Quản lý quản lý tốt hơn quỹ đất của mình.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Những vấn đề lý luận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất

1.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.1.1. Khái niệm thu hồi đất
Theo khoản 11 điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định: Nhà nước thu hồi đất
là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước
trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về
đất đai [6].
1.1.1.2. Khái niệm bồi thường
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng: “Bồi thường: Là đền bù những tổn hại
đã gây ra”.
Theo khoản 12 điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định: Bồi thường về đất là
việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho
người sử dụng đất [6].
1.1.1.3. Khái niệm hỗ trợ
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng: Hỗ trợ: Giúp đỡ nhau, giúp thêm vào.
Theo khoản 14 điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định: Hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống,
sản xuất và phát triển [6].
1.1.1.4. Khái niệm tái định cư
Theo Từ điển Tiếng Việt: Tái định cư được hiểu là đến một nơi nhất định để
sinh sống lần thứ hai (lại một lần nữa).
Theo khoản 1 điều 86 Luật đất đai năm 2013 quy định: Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở
thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định
cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa
điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước


khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư [6].
Từ quy định trên của Luật Đất đai hiện hành, ta có thể đưa ra quan niệm về

tái định cư như sau: Tái định cư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải
chuẩn bị nơi ở mới đáp ứng đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy định cho người
bị Nhà nước thu hồi đất ở để giúp họ nhanh chóng ổn định cuộc sống.
Theo điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định:
- Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là
việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối
tượng có nhu cầu sử dụng đất;
- Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê
đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu
sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất;
- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử
dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định;
- Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người
này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
- Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.
- Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với
một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định;
- Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất, công nhận quyền sử dụng đất [6].
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình mang tính
đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, nó liên quan
trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội.
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác



nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành,
mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực
ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động
sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ;
Khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông
nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và được
tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu
vực và từng dự án cụ thể.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong
đời sống kinh tế, xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư
chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản
xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi
nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất,
thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn
không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến
công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất
khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống
dân cư sau này.
1.1.3. Vai trò của việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trước hết là nhằm bảo đảm lợi ích công
cộng.
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nhằm bảo đảm giải quyết hài hòa lợi
ích của Nhà nước và lợi ích của người bị thu hồi đất.
- Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư góp phần vào việc duy trì ổn định chính trị,
trật tự an toàn xã hội.
Tái định cư là quá trình bồi thường các thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với
đất, chi phí di chuyển, hỗ trợ việc ổn định và khôi phục đời sống cho những người
dân bị thu hồi đất để xây dựng các dự án. Tái định cư còn bao gồm hàng loạt các
hoạt động nhằm hỗ trợ cho người bị ảnh hưởng do việc thực hiện dự án gây ra,
nhằm khôi phục và cải thiện mức sống, tạo điều kiện phát triển những cơ sở kinh tế

và văn hoá - xã hội. Tái định cư nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - văn


hoá - xã hội đối với một bộ phận dân cư phải di chuyển tới nơi ở mới vì sự phát
triển chung của toàn xã hội. Vì vậy, các dự án tái định cư cũng được coi là dự án
phát triển và phải được thực hiện như các dự án phát triển khác. Ngân hàng và các
nước đang phát triển cần nhìn nhận vấn đề này như cơ hội chứ không phải là trở
ngại. Cần thực hiện một chính sách TĐC bắt buộc sẽ tạo nên một môi trường pháp
chế lành mạnh khi Nhà nước cần thu hồi đất phục vụ cho các mục đích công cộng
của quốc gia. Mặt khác, cần cải tiến cách hiểu và lập kế hoạch thực hiện, sao cho
các dự án luôn hướng tới sự phát triển, không chỉ mang lại lợi ích về kinh tế mà còn
về môi trường, xã hội, phương thức này phù hợp với hai mục tiêu là xoá đói giảm
nghèo và phát triển bền vững. Tuy nhiên, trên thực tế triển khai đã nảy sinh nhiều
vấn đề cần được xem xét.
Thông thường việc chuyển đổi nghề nghiệp cho những người bị thu hồi đất
gặp rất nhiều khó khăn. Trong những năm trước đây, việc hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp không được các chủ dự án quan tâm đã gây bất lợi cho đời sống của những
người dân bị thu hồi đất mà kế sinh nhai của họ là gắn liền với đất, nhiều dự án thực
hiện công tác hỗ trợ việc làm thông qua viện trợ bằng cách là cấp một khoản tiền
nhất định. Khoản tiền này sẽ phát huy tác dụng khác nhau: với người năng động
hoặc có khả năng thì nó được đầu tư sinh lợi, ngược lại với một số người khác thì
khoản tiền đó được tiêu dùng cho sinh hoạt cá nhân trong một khoảng thời gian nhất
định, sau đó dẫn đến hết tiền, thất nghiệp, ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình và đã
có những người mắc các tệ nạn xã hội. Vì vậy, tạo công ăn việc làm để người dân bị
thu hồi đất có thu nhập ổn định là trách nhiệm của chủ dự án cũng như của cả người
dân được hỗ trợ việc làm trong thời kỳ phát triển, tạo điều kiện ổn định cuộc sống
gia đình, ổn định xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.2. Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các tổ chức
tài trợ và một số nước trong khu vực
1.2.1. Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước

trong khu vực
Với bất cứ quốc gia nào trên thế giới, đất đai là nguồn lực quan trọng, cơ bản
của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho


các mục đích của quốc gia đã làm thay đổi toàn bộ đời sống kinh tế của hàng triệu
người dân, người bị ảnh hưởng có xu hướng ngày càng tăng về số lượng. Đặc biệt,
ở những nước đang phát triển, người dân chủ yếu sống bằng nông nghiệp thì đó là
vấn đề sống còn của họ. Dưới đây là một số kinh nghiệm trong công tác bồi thường,
GPMB của một số nước trong khu vực và một số tổ chức ngân hàng.
1.2.1.1. Thái Lan
Giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, quá trình đô thị hoá ở
Thái Lan diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị trường
điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc đền bù được tiến
hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định giá đền bù.
Giá đền bù phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án mang
tính chiến lược quốc gia thì nhà nước đền bù với giá rất cao so với giá thị trường.
Nhìn chung, khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân đầu tư đều đền bù
với mức cao hơn giá thị trường.
Về giá đất làm căn cứ bồi thường thì căn cứ mức giá do một ủy ban của
Chính phủ xác định trên cơ sở thực tế giá thị trường chuyển nhượng bất động sản.
Quá trình bồi thường chủ yếu bằng tiền mặt.
Việc chuẩn bị khu TĐC được chính quyền Nhà nước quan tâm đúng mức,
luôn đáp ứng đầy đủ các nhu cầu tái định cư, cho nên họ chủ động được công tác
này.
Việc tuyên truyền vận động đối với các đối tượng được di dời được thực hiện
rất tốt, việc bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực phục vụ công tác bồi thường,
GPMB rất được quan tâm, các tổ chức chuyên trách thực hiện công tác này.
Sự thống nhất trong chỉ đạo điều hành giải quyết, sự phân công nhiệm vụ rõ
ràng, phân cấp rõ về trách nhiệm, sự phối hợp cao trong quá trình giải quyết vấn đề,

cũng góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường, GPMB.
1.2.1.2. Han Quốc
Hàn Quốc là một nước nhỏ hẹp với 70% diện tích là đất đồi, núi cho nên đất
công cộng được xem là một vấn đề hết sức quan trọng. Do đó để SDĐ một cách hiệu
quả hơn thì các quy hoạch, và quy chế được coi như một hình thức pháp luật.
Luật bồi thường thiệt hại của Hàn Quốc được chia làm hai thể chế:


- Một là: Luật “Đặc lệ” liên quan đến bồi thường thiệt hại cho đất công cộng
đã được quy định theo thủ tục thương lượng của pháp luật.
- Hai là: Luật “Sung công đất” theo thủ tục quy định cưỡng chế của công
pháp.
Để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thì cần rất nhiều đất công cộng trong
một thời gian ngắn với mục đích cưỡng chế đất cho nên luật “Sung công đất” đã
được xây dựng vào năm 1962. Sau đó theo pháp luật ngoài mục đích thương lượng
thu hồi đất công cộng thì còn muốn thống nhất việc này trên toàn quốc và đảm bảo
quyền tài sản của công nên luật này đã được lập vào năm 1975 và dựa vào hai luật
trên, Hàn Quốc đã triển khai bồi thường thiệt hại cho đến nay. Tuy nhiên dưới hai
thể chế luật và trong quá trình thực hiện luật “Đặc lệ” thương lượng không đạt được
thoả thuận thì luật “Sung công đất” được thực hiện bằng cách cưỡng chế nhưng nếu
như thế thì phải lặp đi lặp lại quá trình này và đôi khi bị trùng hợp cho nên thời gian
có thể bị kéo dài hoặc chi phí bồi thường sẽ tăng lên. Do đó luật bồi thường thiệt hại
của Hàn Quốc mới ra đời và thực hiện theo 3 giai đoạn:
- Thứ nhất tiền bồi thường đất đai sẽ được giám định viên công cộng đánh
giá trên tiêu chuẩn giá quy định để thu hồi đất phục vụ cho công trình công cộng.
Giá quy định không dựa vào những lợi nhuận khai thác do đó có thể đảm bảo sự
khách quan trong việc bồi thường.
- Thứ hai pháp luật có quy định không gây thiệt hại nhiều cho người có
quyền sử hữu đất trong quá trình thương lượng chấp nhận thu hồi đất. Quy trình
chấp nhận theo thứ tự là công nhận mục đích, lập biên bản tài sản và đất đai, thương

lượng chấp nhận thu hồi.
- Thứ ba biện pháp di dời là một đặc điểm quan trọng. Chế độ này được Nhà
nước hỗ trợ tích cực về mọi mặt chính sách bảo đảm sự sinh hoạt của con người,
cung cấp đất đai cho những người bị nơi cư trú do thực hiện công trình công cộng
cần thiết của Nhà nước. Đây là công việc có hiệu quả lôi cuốn người dân tự nguyện
di dời và liên quan rất nhiều tới việc giải phóng mặt bằng. Theo luật bồi thường,
nếu như toà nhà nơi dự án sẽ được thực hiện có trên 10 người sở hữu thì phải xây
dựng cho các đối tượng, xây cư trú hoặc hỗ trợ 30% giá trị của toà nhà đó. Còn nếu
như là dự án xây nhà chung cư thì cung cấp cho các đối tượng này nhà chung cư


hoặc nhà ở với giá thấp hơn giá thành. Đối với các đối tác kinh doanh để kiếm sống
nhưng có pháp nhân, các đối tác kinh doanh nông nghiệp, gia cầm thì có chính sách
mang tính chất ân huệ thì ngoài biện pháp di dời còn ưu tiên cung cấp cho họ các
cửa hàng hoặc khu vực kinh doanh
1.2.1.3. Trung Quốc
Việc lựa chọn Trung Quốc để so sánh bởi lẽ chính sách pháp luật đất đai của
Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp luật đất đai của Việt Nam. Tuy nhiên
xét về tổng thể thì việc ý thức chấp hành pháp luật của người Trung Quốc luôn cao
hơn ở Việt Nam. Việc sử dụng đất đai tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm, Nhà nước
Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển nhượng đất đai. Do vậy thị trường
đất đai gần như không tồn tại mà chỉ có thị trường nhà cửa.
Với Trung Quốc, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư luôn hạn chế đến
mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng như số lượng người bị ảnh
hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư.
Về trình tự, thủ tục thu hồi đất: Nhà nước thông báo cho người sử dụng đất
biết trước việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm.
Về phương thức bồi thường, người dân có quyền lựa chọn các hình thức bồi
thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Người dân thường lựa chọn bồi
thường thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với nơi làm việc của mình.

Về giá bồi thường lấy tiêu chuẩn là giá thị trường, mức giá này cũng được
Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà. Đối với nhà ở của người
dân thành phố, nhà nước bồi thường bằng tiền là chính, với mức giá do thị trường
bất động sản quyết định qua các tổ chức trung gian để đánh giá, xác định giá. Với
người dân nông thôn, nhà nước thực hiện theo những cách thức rất linh hoạt, theo
đó, mỗi đối tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường khác nhau: tiền bồi thường sử
dụng đất đai; tiền bồi thường hoa màu; bồi thường tài sản tập thể.
Về TĐC, thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ, các khu TĐC được
quy hoạch tổng thể với nhiều hạng mục hạ tầng nhà ở, trường học …, bố trí hệ
thống giao thông động và tĩnh. Nhà ở được xây dựng đồng bộ và kịp thời đáp ứng
nhu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử dụng khác nhau. Các chủ sử dụng
phải di


chuyển đều được chính quyền quan tâm tạo điều kiện về việc làm, đối với các đối
tượng chính sách xã hội được Nhà nước có chính sách ưu tiên đặc
biệt.
Khi thực hiện việc bồi thường GPMB phải xây dựng các biện pháp xử lý theo
phương thức trước tiên là dựa vào trọng tài, sau đó là khiếu tố.
Bên cạnh những thành công, chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC của Trung Quốc
cũng bộc lộ những tồn tại nhất định mà chủ yếu là vấn đề việc làm; tốc độ tái định
cư chậm, thiếu đồng bộ, thực hiện GPMB trước khi xây xong nhà TĐC.
1.2.1.4. Đánh giá chung về chính sách bồi thường, hỗ trợ va tái định cư khi nha
nước thu hồi đất của một số nước
Thu hồi đất để phát triển công nghiệp và đáp ứng nhu cầu đô thị hóa diễn ra
ở hầu hết các nước trên thế giới. Mỗi quốc gia có quan điểm, cách làm riêng của
mình để bảo đảm lợi ích các bên, nhưng tựu chung đều chú trọng bảo đảm lợi ích
của người dân bị thu hồi đất.
Qua nghiên cứu chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số nước,
Việt Nam chúng ta cần học hỏi các kinh nghiệm để tiếp tục hoàn thiện chính sách

bồi thường GPMB ở một số điểm sau:
- Hoàn thiện các quy định về định giá đất nói chung và định giá đất để bồi
thường GPMB nói riêng.
- Thực hiện thống nhất trình tự, thủ tục thực hiện và thực hiện tốt quy định
về thẩm định, phê duyệt, giám sát thực hiện phương án bồi thường, giải phóng mặt
bằng; quan tâm hơn nữa tới việc quy hoạch và xây dựng nơi tái định cư, tạo việc
làm của người có đất bị thu hồi; xử lý hài hoà mối quan hệ lợi ích giữa người sử
dụng đất, Nhà nước và nhà đầu tư.
1.2.2. Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các tô chức
tài trợ
Theo ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát triển châu Á (ADB) và các tổ
chức phi Chính phủ thì bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước
thu hồi đất phục vụ mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng phải đồng thời đảm bảo lợi ích của những người bị ảnh hưởng để họ có một
cuộc sống tốt hơn trước về mọi mặt. Trên tinh thần giảm thiểu đến mức thấp nhất


các tác động của việc thu hồi đất có chính sách thỏa đáng, phù hợp đảm bảo cho
người bị thu hồi đất không gặp bất lợi hay khó khăn trong cuộc sống. Khắc phục cải
thiện chất lượng cuộc sống, nguồn sống đối với người bị ảnh hưởng. Để thực hiện
được phương châm đó thì trong công tác bồi thường và TĐC phải nhìn nhận con
người là trung tâm chứ không phải chính sách bồi thường vật chất. Từ quan điểm đó
chính sách bồi thường công bằng là bồi thường ngang bằng với tình trạng như
không có dự án được sử dụng bằng giá thay thế, sao cho đời sống của người bị ảnh
hưởng sau khi được bồi thường ít nhất phải đạt được ngang mức cũ của họ như
trước khi có dự án.
Các biện pháp phục hồi được cung cấp là bồi thường theo giá thay thế nhà
cửa và các kết cấu khác, bồi thường đất nông nghiệp là lấy đất có cùng hiệu suất và
phải thật gần với đất đã bị thu hồi, bồi thường đất thổ cư có cùng diện tích được
người bị ảnh hưởng chấp nhận, giao đất TĐC với thời hạn ngắn nhất. Đối với đất

đai và tài sản được đền bù chính sách của WB và ADB là phải bồi thường theo giá
xây dựng mới đối với tất cả các công trình xây dựng và quy định thời hạn bồi
thường TĐC hoàn thành trước một tháng khi dự án triển khai thực hiện. Về quyền
được tư vấn và tham gia của các hộ bị thu hồi đất, WB và ADB quy định các thông
tin về dự án cũng như chính sách bồi thường TĐC của dự án phải thông báo đầy đủ,
công khai để tham khảo ý kiến, hợp tác và tìm mọi cách thỏa mãn nhu cầu chính
đáng của họ trong suốt quá trình lập kế hoạch bồi thường TĐC cho tới khi thực hiện
công tác lập kế hoạch. Kế hoạch giải toả thu hồi đất được thực hiện sau khi đã hội ý
với người bị thu hồi đất. Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường TĐC được WB
và ADB coi là điều bắt buộc trong quá trình thẩm định dự án. Mức độ chi tiết của kế
hoạch phụ thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng và mức độ tác động của dự án.
Kế hoạch bồi thường TĐC phải được coi là một phần của chương trình phát triển cụ
thể, cung cấp đầy đủ nguồn vốn và cơ hội cho các hộ bị ảnh hưởng. Ngoài ra còn
phải áp dụng các biện pháp sao cho người bị di chuyển hoà nhập được với cộng
đồng mới. Để thực hiện các biện pháp này, nguồn tài chính và vật chất cho việc di
dân luôn được chuẩn bị sẵn.
Một số nguyên tắc giảm thiểu thiệt hại cho những người bị ảnh hưởng khi Nhà


nước thu hồi đất để thực hiện các dự án mà WB đang áp dụng tại Việt Nam [21].
- Mất các phương tiện sản xuất, bao gồm đất đai, thu nhập và sinh kế:
Được đền bù theo giá thay thế, hoặc thay thế những thu nhập và nguồn thu
nhập bị mất. Thay thế thu nhập và những chi phí chuyển đổi trong thời gian tái thiết
cộng với các biện pháp khôi phục thu nhập trong trường hợp bị mất sinh kế.
- Mất nhà cửa, có thể là mất toàn bộ các cấu trúc và các hệ thống cộng đồng
và các dịch vụ:
Được đền bù nhà cửa bị thiệt hại và những tài sản gắn liền với nó theo giá
thay thế; các phương án di chuyển, kể cả xây dựng khu TĐC nếu cần; cộng với các
biện pháp khôi phục mức sống.
- Mất các tài sản khác:

Được đền bù theo giá thay thế hoặc thay thế.
- Mất các tài nguyên của cộng đồng, môi trường sống tự nhiên, các điểm văn
hoa và động sản:
Được thay thế nếu có thể được, hoặc đền bù theo giá thay thế; các biện pháp
khôi phục.
1.2.2.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ va tái định cư của Ngân hang thế giới (WB)
Hầu hết các dự án được tài trợ bởi vốn vay của ngân hàng thế giới (WB) đều
có chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do các dự án này đưa ra. Chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tổ chức này có nhiều khác biệt so với luật,
quy định, chính sách của nhà nướ Việt Nam nên có những khó khăn nhất định,
nhưng bên cạnh cũng có những ảnh hưởng tích cực tới việc hoàn thiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu đất của Việt Nam.
Tất cả mọi vấn đề kinh tế, xã hội phát sinh từ việc thu hồi đất gây ra cho người
bị thu hồi đất đều được chính sách của WB quan tâm. Trong công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư thì vấn đề tái định cư được WB quan tâm nhiều hơn, hỗ trợ
những người bị ảnh hưởng trong suốt quá trình tái định cư, từ việc tìm nời ở mới
thích hợp cho một khối lượng lớn chủ sử dụng đất phải di chuyển, tổ chức các khu
tái định cư, trợ giúp chi phí vận chuyển, xây dựng nhà ở mới, đào tạo nghề nghiệp,
cho vay vốn phát triển sản xuất, cung cấp các dịch vụ.... tại khu tái định cư.


1.2.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ va tái định cư của Ngân hang phát triển
Châu Á (ADB)
Khung chính sách của Ngân hàng phát triển thế giới được xây dựng với mục
tiêu tránh việc tái định cư bắt buộc bất cứ khi nào có thể được hoặc giảm thiểu tái
định cư nếu không thể tránh khỏi di dân; đảm bảo những người phải di chuyển được
giúp đỡ để ít nhất họ cũng đạt mức sống sung túc như lẽ họ sẽ có được nếu không
có dự án hoặc tốt hơn.
Với các nguyên tắc cơ bản là:
- Cần tránh hoặc giảm thiểu tái định cư bắt buộc và thiệt hại về đất đai, công

trình, các tài sản và thu nhập bằng cách khai thác mọi phương án khả thi.
- Tất cả cá hộ đều được quyền đền bù theo giá thay thế cho tài sản, thu nhập và
các công việc sản xuất, kinh doanh bị ảnh hưởng, được khôi phục đủ để cải thiện
hay ít nhất cũng hồi phục được mức sống, mức thu nhập và năng lực sản xuất của
họ như trước khi có dự án.
- Trong các trường hợp di chuyển cả một khu vực dân cư phải cố gắng tối đa
để duy trì các thể chế văn hóa và xã hội của những người phải di chuyển và của
cộng đồng dân cư nơi chuyển đến.
- Việc chuẩn bị các kế hoạch giải phóng mặt bằng (được coi như một phần
trong công tác chuẩn bị tiểu dự án) và thực hiện các kế hoạch này sẽ được tiến hành
với sự tham gia và tư vấn của những người bị ảnh hưởng.
- Phải hoàn tất việc chi trả đền bù các loại tài sản bị ảnh hưởng và kết thúc di
dân tới nơi ở mới trước khi thi công tuyến tiểu dự án.
- Việc đền bù cho người dân tộc thiểu số, hộ gia đình do phụ nữ làm chủ, gia
đình có người tàn tật và các hộ dễ bị ảnh hưởng khác sẽ được thực hiện với sự tôn
trọng các giá trị văn hóa cũng như sự bảo vệ các nhu cầu riêng biệt của họ.
Khi triển khai thực hiện công tác giải phóng mặt bằng ADB quan tâm đến hầu
hết các vấn đề liên quan đến chủ hộ như nghề nghiệp, thu nhập hàng tháng, nguồn
thu nhập của gia đình, số người trong độ tuổi lao động, có trong diện chính sách hay
không và cả trình độ học vấn.......cùng tính pháp lý của đất đai, tài sản trên đất.


Về vấn đề tái định cư, mục tiêu chính sách tái định cư của ADB là giảm thiểu
tối đa tái định cư và phải bảo đảm cho các hộ bị di chuyển được bồi thường và hỗ
trợ sao cho tương lai kinh tế và xã hội của họ được thuận lợi tương tự trong trường
hợp không có dự án.
1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở
Việt Nam
1.3.1. Quá trình thiết lập chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất

1.3.1.1. Thời ky trước Luật đất đai 2003 đến 2013
* Thời ky trước Luật đất đai năm 2003
- Luật Đất đai năm 1987 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 12 năm
1987 và có hiệu lực thi hành từ 01 tháng 01 năm 1988. Luật này không thừa nhận
giá trị đất cũng như giá trị của quyền sử dụng đất, không được tự do chuyển quyền
sử dụng đất theo nhu cầu của thị trường. Nhà nước quyết định thu hồi toàn bộ hoặc
một phần đất đã giao sử dụng trong những trường hợp có nhu cầu sử dụng đất của
Nhà nước hoặc của xã hội (Điều 14). Người được giao đất có nghĩa vụ phải đền bù
thiệt hại thực tế cho người có đất bị thu hồi, bồi hoàn thành quả lao động và kết quả
đầu tư đã làm tăng giá trị của đất (Điều 48). Người đang sử dụng đất mà bị Nhà
nước thu hồi do nhu cầu của Nhà nước hoặc của xã hội thì được đền bù thiệt hại
thực tế và được giao đất khác (Điều 49). Ngày 31 tháng 5 năm 1990, Hội đồng Bộ
trưởng ban hành Quyết định số 186-HĐBT về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất
có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác, trong Quyết định này có quy
định mọi tổ chức, cá nhân được giao đất nông nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào
các mục đích khác phải đền bù thiệt hại về đất nông nghiệp, đất có rừng cho Nhà
nước. Khoản tiền bồi thường thiệt hại về đất nông nghiệp, đất có rừng mà người
được Nhà nước giao đất phải nộp được điều tiết về ngân sách Trung ương 30%, còn
lại 70% thuộc ngân sách địa phương để sử dụng vào việc khai hoang, phục hoá, cải
tạo đất nông nghiệp và định canh, định cư cho nhân dân vùng bị lấy đất. Người sử
dụng đất hợp pháp bị thu hồi chỉ được bồi thường thiệt hại tài sản trên đất và tài sản
trong lòng đất.


- Luật Đất đai năm 1993 được Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 7 năm
1993 và có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 (thay thế Luật Đất đai 1987).
Với quy định “đất có giá” và người sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ, đây là sự
đổi mới có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác bồi thường, GPMB của Luật Đất
đai năm 1993. Tại Điều 27 Luật Đất đai năm 1993 đã quy định “Trong trường hợp
thật cần thiết, Nha nước thu hồi đất đang sử dụng của người sử dụng đất để sử

dụng vao mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì
người bị thu hồi đất được đền bù thiệt hại” [4] và sau đó Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 90/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994, quy định về việc đền bù thiệt hại
khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng; tiếp đến năm 1998 chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi
Nhà nước thu hồi đất quy định tại Nghị định 90/CP được thay thế sửa đổi, bổ sung
hoàn thiện hơn tại Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của
Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Chính sách bồi
thường, GPMB theo quy định của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP được áp dụng
chung cho mọi trường hợp bị Nhà nước thu hồi đất. Đây là một điểm khác so với
Nghị định số 90/CP và người sử dụng đất được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất
có trách nhiệm đền bù thiệt hại về đất và tài sản cho người có đất bị thu hồi để giao
hoặc cho mình thuê.
* Thời ky Luật đất đai năm 2003 đến 2013
- Luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm
2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 (thay thế Luật Đất đai
1993), đầy đủ hơn về các nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu
hồi đất; để hướng dẫn quy định bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trong Luật Đất
đai, ngày 03 tháng 12 năm 2004 Chính phủ đã ban hành Nghị định số
197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất (thay thế
cho chính sách đền bù quy định tại Nghị định số 22/1998/NĐ-CP) đã quy định toàn
diện hơn, đầy đủ hơn, cụ thể hơn về chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà
nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi


ích công cộng, phát triển kinh tế và từ năm 2004 đến nay để phục vụ yêu cầu củng
cố an ninh, quốc phòng bảo vệ tổ quốc và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
Chính phủ đã tiếp tục sửa đổi, bổ sung hoàn thiện thêm chính sách bồi thường, hỗ
trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trong các Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày

27 tháng 01 năm 2006, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 và
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ.
1.3.1.2. Từ khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hanh
Trên cơ sở tổng kết 10 năm thi hành Luật Đất đai và xuất phát từ yêu cầu của
giai đoạn mới. Luật Đất đai sửa đổi đã thể chế hóa đúng và đầy đủ những quan
điểm, định hướng nêu trong Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 6 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI, thể hiện được ý chí, nguyện vọng của đại đa
số nhân dân.
Luật đất đai năm 2013 là luật có phạm vi điều chỉnh bao quát nhất, thể hiện
đầy đủ nhất hơi thở của cuộc sống so với các Luật Đất đai đã ban hành trước đó.
Luật có rất nhiều nội dung mới, trong đó đáng chú ý tập trung vào các vấn đề đang
đặt ra trong quản lý sử dụng đất đai sau:
- Quy định một cách cụ thể hơn quyền và trách nhiệm Nhà nước, những bảo
đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất; các quyền, nghĩa vụ của người sử
dụng đất phù hợp với từng đối tượng, từng hình thức sử dụng đất và điều kiện để
thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật đất đai đối với khu vực nông
nghiệp nhằm tạo điều kiện đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp và nông thôn theo hướng nâng thời hạn giao đất nông nghiệp trong hạn mức
đối với hộ gia đình, cá nhân lên 50 năm thống nhất cho các loại đất nông nghiệp;
mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá
nhân; khuyến khích nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để tập trung đất đai; quy
định chặt chẽ chế độ quản lý, sử dụng đất trồng lúa, đất có rừng nhằm đảm bảo mục
tiêu an ninh lương thực quốc gia và bảo vệ môi trường.
- Hoàn thiện quy định về điều tra, đánh giá đất đai nhằm khắc phục bất cập
hiện nay đó là chỉ mới quan tâm về điều tra số lượng đất, chưa quan tâm đến vấn đề


×