Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Nâng cao chất lượng hệ thống điều khiển ổn định nhiệt độ bình bao hơi bằng bộ điều khiển mờ lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 92 trang )

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

ĐÀO HỒNG CẨM MƠ

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN ỔN
ĐỊNH NHIỆT ĐỘ BÌNH BAO HƠI BẰNG BỘ ĐIỀU KHIỂN
MỜ LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT ĐIỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA

Thái Nguyên - 2014


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Tự động hoá đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong hầu hết các ngành sản xuất của
nền kinh tế hiện đại. Đặc biệt là công nghiệp và sản xuất điện năng. Hệ thống điều
chỉnh tự động đóng một vai trò then chốt trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế và đảm
bảo chất lượng sản phẩm đồng thời giải phóng sức lao động của con người.
Với sự phát triển của công nghệ tự động hóa điều khiển quá trình, đặc biệt với việc
điều khiển bằng bộ điều khiển mờ lai là thiết bị điều khiển tự động trong đó gồm bộ
điều khiển kinh điển và bộ điều khiển mờ đem lại nhiều thành tựu trong nhiều lĩnh
vực. Với đối tượng điều khiển là bình bao hơi trong nhà máy nhiệt điện thì đã có
những nghiên cứu ứng dụng điều khiển tự động mực nước bình bao hơi hay áp suất
bình. Tuy nhiên về phần ổn định nhiệt độ thì còn cần phải nghiên cứu nhằm cải thiện
chất lượng điều khiển, điển hình là áp dụng bộ điều khiển mờ lai.
Với những kiến thức của mình cùng sự tìm tòi nghiên cứu và hướng dẫn của


PGS.TS Nguyễn Như Hiển tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Nâng cao chất lượng
hệ thống điểu khiển ổn định nhiệt độ bình bao hơi bằng bộ điều khiển mờ lai”.
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy, cô giáo trong khoa Điện của trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp thuộc ĐH Thái
Nguyên. Đặc biệt là dưới sự hướng dẫn và góp ý của thầy PGS.TS. Nguyễn Như
Hiển đã giúp cho đề tài hoàn thành mang tính khoa học cao. Tôi xin chân thành cảm
ơn sự giúp đỡ quý báu của các thầy, cô.
Do thời gian, kiến thức, kinh nghiệm và tài liệu tham khảo còn hạn chế nên đề tài
khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy,
cô giáo để tôi tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện hơn nữa trong quá trình công tác sau này.
Học viên

Đào Hồng Cẩm Mơ


3

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Đào Hồng Cẩm Mơ
Sinh ngày: 14 tháng 9 năm 1988
Học viên lớp cao học khoá 14 - Tự động hoá 01
Trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên – Đại học Thái Nguyên.
Hiện đang công tác tại Công ty TNHH Yamaha Motor Vietnam.
Tôi cam đoan toàn bộ nội dung trong luận văn do tôi làm theo định hướng của
giáo viên hướng dẫn, không sao chép của người khác.
Các phần trích lục các tài liệu tham khảo đã được chỉ ra trong luận văn.
Nếu có gì sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn

Đào Hồng Cẩm Mơ



4

MỤC LỤC
NỘI DUNG........................................................................................................TRANG
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC......................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ........................................................................................vi
DANH MỤC CÁCBẢNG............................................................................................viii
DANH MỤC CHỮ VIẾTTẮT.....................................................................................viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu của luận văn............................................................................................. 2
3. Kết quả thực nghiệm của luận văn......................................................................... 2
4. Nội dung luận văn .................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1 .................................................................................................................... 3
NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG LÕ HƠI CỦA NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN ................ 3
1.1.
TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN.............................................. 3
1.1.1. Nguyên lý hoạt động của nhà máy nhiệt điện ........................................ 3
1.1.2. Chu trình nhiệt trong nhà máy nhiệt điện ............................................... 4
1.1.3. Lò hơi nhà máy nhiệt điện ...................................................................... 5
1.2.
NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU CHỈNH NHIỆT ĐỘ HƠI QUÁ
NHIỆT BÌNH BAO HƠI TRONG NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN ............................... 12
1.2.1. Đặt vấn đề ............................................................................................. 12
1.2.2. Bộ quá nhiệt và các thiết bị liên quan trong hệ thống .......................... 13
1.3.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................ 22
CHƯƠNG 2 .................................................................................................................. 24
MÔ TẢ TOÁN HỌC CHO ĐỐI TƯỢNG NHIỆT ĐỘ TRONG ................................ 24
LÕ HƠI NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN ............................................................................. 24
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG ..................................................................................... 24
2.2. MÔ TẢ TÓAN HỌC CHO CÁC THÀNH PHẦN TRONG HỆ THỐNG ĐIỀU
KHIỂN NHIỆT ĐỘ LÕ HƠI NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN........................................ 26
2.2.1. Cấu trúc tổng quát một hệ điều khiển quá trình ................................... 26
2.2.2. Hàm truyền của hệ thống ...................................................................... 32
2.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................. 33
CHƯƠNG 3 .................................................................................................................. 34


5

THIẾT KẾ ĐIỀU KHIỂN NHIỆT CHO LÕ HƠI NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN............ 34
3.1. GIỚI THIỆU CHUNG ...................................................................................... 34
3.1.1. Bộ điều khiển PID................................................................................. 34
3.1.2. Chọn luật điều khiển PID ..................................................................... 36
3.1.3. Phương pháp tối ưu độ lớn ................................................................... 38
3.2.
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG BẰNG MÔ PHỎNG TRÊN
MATLAB-SIMULINK ............................................................................................ 41
3.2.1. Cấu trúc mô phỏng................................................................................ 41
3.3.2. Các kết quả mô phỏng .......................................................................... 41
3.3.
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG THỆ THỐNG BẰNG THỰC NGHIỆM ..... 42
3.3.1. Cấu hình thực nghiệm về điều khiển mức tại trung tâm thí nghiệm .... 42
3.3.2. Giới thiệu về mô hình thực nghiệm ...................................................... 45
3.3.3. Các kết quả thực nghiệm ...................................................................... 48

3.3.4. So sánh với kết quả mô phỏng .............................................................. 48
CHƯƠNG 4 .................................................................................................................. 49
THIẾT KẾ ĐIỀU KHIỂN NHIỆT ĐỘ CHO LÕ HƠI ................................................ 49
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN BẰNG BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ LAI ................................. 49
4.1.
CẤU TRÖC MỘT BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ ................................................. 49
4.1.1. Mờ hoá .................................................................................................. 49
4.1.2. Giải mờ ................................................................................................. 50
4.1.3. Khối luật mờ và khối hợp thành ........................................................... 51
4.1.3.1. Các bước xây dựng luật hợp thành khi có nhiều điều kiện ......................... 52
4.2.
CÁC BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ ....................................................................... 53
4.2.1. Bộ điều khiển mờ tĩnh .......................................................................... 53
4.2.2. Bộ điều khiển mờ động......................................................................... 54
4.2.3. Điều khiển mờ lai.................................................................................. 55
4.3.
THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ LAI...................................................... 58
4.3.1. Đặt vấn đề ............................................................................................. 58
4.3.2. Mờ hoá .................................................................................................. 58
4.3.3. Sơ đồ mô phỏng .................................................................................... 59
4.3.4. Kết quả mô phỏng ................................................................................. 59
4.4.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ............................................................................ 60
KẾT LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ ..................................................................................... 61


6

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÊN CÁC HÌNH VẼ………………………..…………..…..…………….….TRANG

Hình 1.1: Sơ đồ vòng tuần hoàn kín hơi nước trong nhà máy nhiệt điện ...................... 4
Hình 1.2: Sơ đồ cấu tạo của lò hơi có bao hơi .............................................................. 6
Hình 1.3: Sơ đồ bố trí bộ quá nhiệt ............................................................... ............... 14
Hình 1.5: Bố trí bộ giảm ôn ở đầu vào ............................................................... .......... 15
Hình 1.4: Bố trí bộ giảm ôn ở cuối ............................................................... ................ 15
Hình 1.6 : Giảm ôn bề mặt ........................................................................................... 15
Hình 1.7 : Ảnh hưởng phụ tải đến nhiệt độ hơi quá nhiệt ............................................ 17
Hình 1.8: Đặc tính động của hơi quá nhiệt ............................................................... .... 18
Hình 1.9 : Điều chỉnh nhiệt độ dùng cơ cấu điều chỉnh góc phun nhiên liệu nhiệt ..... 20
Hình 1.10 : Điều chỉnh nhiệt độ dùng cơ cấu điều chỉnh lưu lượng giữa các ống phun
nhiên liệu ...................................................................................................................... 20
Hình 1.11: Sơ đồ cấu trúc hệ hai vòng điều khiển nhiệt độ hơi quá nhiệt. .................. 22
Hình 2.1: Sơ đồ khối một vòng của hệ thống điều khiển quá trình .............................. 26
.............................................. 26
Hình 2.3: Cấu trúc cơ bản của thiết bị chấp hành ........................................................ 29
................................................. 29
...................... 31
Hình 2.6 : Sơ đồ cấu trúc hệ điều khiển nhiệt độ hơi quá nhiệt. ................................. 33
Hình 3.1: Bộ điều khiển theo quy luật PID ............................................................... ... 34
Hình 3.2: Dải tần số mà ở đó có biên độ hàm đặt tính bằng 1, càng rộng càng tốt ..... 39
Hình 3.3: Sơ đồ cấu trúc hệ thống điều khiển nhiệt cho lò hơi nhà máy nhiệt điện ... 40
Hình 3.4: Cấu trúc mô phỏng hệ thống điều khiển nhiệt lò hơi ................................... 41
Hình 3.5a: Kết quả mô phỏng hệ thống điều khiển nhiệt lò hơi khi không có nhiễu ... 41
Hình 3.5b: Kết quả mô phỏng hệ thống điều khiển nhiệt cho lò hơi khi có nhiễu ....... 42
Hình 3.6: Cấu trúc thực nghiệm ổn định nhiệt độ bình bao hơi ................................... 42
Hình 3.7: Bình mức trong thí nghiệm điều khiển nhiệt độ ........................................... 43
Hình 3.8: Van điều khiển để ổn định nhiệt độ .............................................................. 43
Hình 3.9: Giao diện trong thí nghiệm ổn định nhiệt độ ............................................... 44
Hình 3.10: Giao diện kết quả thí nghiệm điều khiển nhiệt độ lò hơi ........................... 44



vii
Hình 3.11: Kết quả thí nghiệm hệ thống điều khiển nhiệt cho lò hơi ......................... 48
Hình 4.1: Cấu trúc bộ điều khiển mờ cơ bản................................................................ 49
Hình 4.2: Phương pháp giải mờ cực đại ............................................................... ........ 50
Hình 4.3: Giải mờ theo điểm trọng tâm............................................................... ......... 51
Hình 4.4: Bộ điều khiển mờ lai có khâu tiền xử lý mờ ................................................ 56
Hình 4.5: Hệ mờ với bộ lọc mờ cho tín hiệu chủ đạo x .............................................. 56
Hình 4.6: Cấu trúc hệ mờ lai Cascade ............................................................... ........... 57
Hình 4.7: Chọn bộ điều khiển thích nghi bằng khóa mờ.............................................. 57
Hình 4.7: Sự phân bố các hàm liên thuộc của đầu vào ................................................ 58
Hình 4.8: Cấu trúc hệ điều khiển mờ lai............................................................... ........ 59
Hình 4.9: Đặc tính điều khiển nhiệt độ............................................................... .......... 59

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên các bảng

Trang

Bảng 1: Các bộ phận chính của lò hơi

7


Bảng 2: Các thiết bị phòng thí nghiệm

48

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU

Ý NGHĨA

D

Sản lượng hơi

x

Tín hiệu chủ đạo

E

Sai lệch

y

Tín hiệu ra

SP

Giá trị đặt


ĐK

Điều khiển

ĐL

Đo lường

PID

Bộ điều khiển tỷ lệ, tích phân, vi phân

F-PID

Bộ điều khiển mờ lai

PLC/DCS

Bộ điều khiển logic mờ/ Bộ điều khiển phân tán

CPU

Khối xử lý trung tâm

PS

Khối nguồn

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu


tnu.edu.vn/


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với nhà máy nhiệt điện thì hệ thống điều chỉnh tự động đóng một vai trò then
chốt trong quá trình sản điện năng. Điều chỉnh tự động nhằm nâng cao hiệu suất của
nhà máy bằng cách lựa chọn thông số của bộ điều chỉnh sao cho phù hợp, chế độ làm
việc tối ưu của thiết bị theo thông số đã quy định. Trong nhà máy nhiệt điện thì quá
trình nhiệt đóng một vai trò chủ yếu. Các quá trình nhiệt trong nhà máy nhiệt điện rất
đa dạng và luôn thay đổi do ảnh hưởng của nhiên liệu, của chất lượng nước, chế độ
của không khí, đặc biệt là chế độ làm việc không ổn định của các thiết bị chịu nhiệt do
vận hành lâu dài. Do đó các thông số của công nghệ sẽ thay đổi trong một dải rộng,
làm suy giảm hiệu suất của các thiết bị trong nhà máy so với thiết kế ban đầu. Gây ra
sự cố dẫn đến hỏng hóc và phá huỷ thiết bị, làm cho chu trình nhiệt không thể thực
hiện được ở chế độ bình thường. Do đó vấn đề điều chỉnh các thông số của quá trình
nhiệt trong nhà máy là hết sức quan trọng.
Với sự phát triển của công nghệ tự động hóa điều khiển quá trình, với nền tảng cơ
bản là thuật tóan điều khiển PID kinh điển, sau đó là các thuật tóan PID tự chỉnh, PID
logic mờ, thuật toán điều khiển tối ưu… Xong việc nghiên cứu tìm hiểu các thuật toán
điều khiển vẫn là đề tài nhiều người, nhiều ngành nghiên cứu và mang tính thời sự cao.
Điều này cho phép tìm hiểu cặn kẽ và chân thực bản chất của các thuật tóan ứng dụng
trong điều khiển. Tìm được ưu nhược điểm của nó để từ đó hạn chế được những mặt
yếu và phát huy những mặt mạnh nhằm nâng cao chỉ tiêu chất lượng theo yêu cầu.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế và của bản thân là nâng cao hiểu biết về điều khiển ổn
định nhiệt độ phục vụ cho điều khiển nhiệt độ bộ phân sơn nhựa tại công ty Yamaha.
Đồng thời nhằm đóng góp thiết thực cho công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất

nước nói chung và trong trong lĩnh vực điện tự động hóa nói riêng. Đặc biệt với việc
điều khiển bằng bộ điều khiển mờ lai là thiết bị điều khiển tự động trong đó gồm bộ
điều khiển kinh điển và bộ điều khiển mờ đem lại nhiều thành tựu trong nhiều lĩnh
vực. Với đối tượng điều khiển là bình bao hơi trong các nhà máy nhiệt điện thì đã có
những nghiên cứu ứng dụng điều khiển tự động mực nước bình bao hơi hay áp suất
bình. Tuy nhiên về phần ổn định nhiệt độ thì còn cần phải nghiên cứu nhằm cải thiện
chất lượng điều khiển, điển hình là áp dụng bộ điều khiển mờ lai.
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


2

Từ yêu cầu của thực tiễn đòi hỏi nâng cao chất lượng quá trình điều khiển cộng
với sự tìm tòi nghiên cứu của mình và hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Như Hiển tôi
xin tiến hành nghiên cứu đề tài “Nâng cao chất lượng hệ thống điểu khiển ổn định
nhiệt độ bình bao hơi bằng bộ điều khiển mờ lai”.
2. Mục tiêu của luận văn
Cơ sở nghiên cứu hệ thống ổn định nhiệt độ bình bao hơi bằng bộ điều khiển kinh
điển PID, qua khảo sát bằng mô phỏng và thực nghiệm chỉ ra được các hạn chế của
phương pháp điều khiển này.
Để khắc phục các nhược điểm của bộ điều khiển kinh điển, dựa trên cơ sở logic mờ,
luận văn đề xuất thiết kế bộ điều khiển thông minh sử dụng bộ điều khiển mờ lai. Bước
đầu tiến hành kiểm nghiệm bộ điều khiển mới bằng phần mềm mô phỏng trên Matlab Simulink.
3. Kết quả thực nghiệm của luận văn
Nghiên cứu hệ thống điều khiển nhiệt độ của lò hơi bằng lý thuyết và kiểm nghiệm
bằng mô phỏng trong miền thời gian ảo là công việc trước đây của một luận văn cao
học. Ngày nay, yêu cầu học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn, luận văn cao

học cần được kiểm chứng bằng thực nghiệm trong miền thời gian thực. Đây là một yêu
cầu mới về nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Việc áp dụng sáng tạo các mô
hình thí nghiệm sẵn có của nhà trường vào công việc thực nghiệm của luận văn đã đạt
kết quả tốt. Kết quả thí nghiệm đã chứng tỏ rằng nghiên cứu hệ thống điều khiển nhiệt
độ của lò hơi của đề tài này bằng lý thuyết và mô phỏng còn có khoảng cách so với
thực tế và nhờ có thí nghiệm nên có cơ sở vững chắc để điều chỉnh lại thông số bộ điều
khiển đáp ứng yêu cầu của hệ thống và làm nền tảng cho thiết kế nâng cao chất lượng
cho hệ thống.
4. Nội dung luận văn
Với mục tiêu đặt ra, nội dung luận văn bao gồm các chương sau:
Chương 1: Nghiên cứu vê hệ thống lò hơi của nhà máy nhiệt điện
Chương 2: Mô tả toán học cho đối tượng nhiệt độ trong lò hơi nhà máy nhiệt điện
Chương 3: Thiết kế điều khiển nhiệt độ cho lò hơi nhà máy nhiệt điện
Chương 4: Thiết kế điều khiển nhiệt độ cho lò hơi nhà máy nhiệt điện bằng bộ
điều khiển mờ lai
Kết luận và kiến nghị
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


3

CHƯƠNG 1
NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG LÕ HƠI CỦA NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
1.1.

TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN


1.1.1. Nguyên lý hoạt động của nhà máy nhiệt điện
Điện năng có một vị trí quan trọng đối với sự phát triển của con người. Nó là
nguồn năng lượng được con người tạo ra thông qua các thiết bị máy móc và nguồn
năng lượng thiên nhiên khác.
Tùy theo loại năng lượng sử dụng mà người ta chia ra các loại nhà máy điện
chính như: nhà máy nhiệt điện, nhà máy thủy điện, nhà máy điện nguyên tử, ngoài ra
còn khai thác các nguồn năng lượng khác để sản xuất điện năng như nguồn năng
lượng mặt trời, sức gió nhưng với quy mô nhỏ hơn.
Hiện nay trên thế giới và ở cả nước ta các nhà máy nhiệt điện vẫn tiếp tục được
xây dựng và không ngừng được hiện đại hóa về kỹ thuật và công nghệ nhằm khai thác
tối đa về công suất và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Các nguồn nhiên liệu khai thác từ thiên nhiên như than đá, dầu mỏ và khí dầu mỏ
được sử dụng để tạo nhiệt năng cho các nhà máy nhiệt điện.
Hiện nay có hai loại hình nhà máy nhiệt điện cơ bản: nhà máy nhiệt điện tuabin
hơi và nhà máy nhiệt điện tuabin khí.
Với nhà máy nhiệt điện tuabin hơi
Các nhiên liệu hữu cơ chủ yếu là than bột được đốt trong lò hơi tạo nhiệt làm
hóa hơi nước trong các giàn ống sinh hơi, hơi sinh ra được vận chuyển qua các hệ
thống phân ly, quá nhiệt,… để đảm bảo nhiệt độ, áp suất, lưu lượng cần thiết cho
việc sinh công tốt nhất phù hợp với yêu cầu kĩ thuật và công suất thiết kế. Sau đó
hơi (bão hòa) được đưa vào các tầng cánh tuabin để sinh công tạo mômen quay hệ
thống máy phát được nối đồng trục với tuabin. Sau khi qua tuabin hơi nước được
thu hồi tuần hoàn lại.
Với nhà máy nhiệt điện tuabin khí
Không khí ngoài trời sau khi được làm sạch, loại bỏ hơi nước được hệ thống ống
dẫn đưa vào một máy nén khí để nâng áp suất của khí lên. Khí có áp suất cao được
đưa vào buồng đốt và được đốt với nhiên liệu (thường là khí gas). Chất khí sau khi
đốt có nhiệt độ và áp suất cao được đưa vào các tầng tuabin khí để sinh công. Tuabin
quay làm quay máy phát điện và ở đầu cực của máy phát ta cũng thu được năng lượng
dưới dạng điện năng.

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


4

1.1.2. Chu trình nhiệt trong nhà máy nhiệt điện
Nước ngưng từ các bình ngưng tụ được bơm ngưng bơm vào các bình gia nhiệt
hạ áp. Tại đây, nước ngưng được gia nhiệt bởi hơi nước trích ra từ các cửa trích hơi
qua tuabin. Sau khi đi qua các bộ gia nhiệt hạ áp, nước ngưng được đưa lên bình khử
khí để khử hết các bọt khí có trong nước, chống ăn mòn kim loại. Nước sau khi được
khử khí, được các bơm cấp nước đưa qua các bình gia nhiệt cao áp để tiếp tục được
gia nhiệt bởi hơi nước trích ra từ các cửa trích hơi ở xilanh cao áp của tuabin. Sau khi
được gia nhiệt ở gia nhiệt cao áp, nước được đưa qua bộ hâm nước ở đuôi lò rồi vào
bao hơi.
Nước ở bao hơi theo vòng tuần hoàn tự nhiên chảy xuống các giàn ống sinh hơi,
nhận nhiệt năng từ buồng đốt của lò biến thành hơi nước và trở về bao hơi. Trong bao
hơi phần trên là hơi bão hòa ẩm, phía dưới là nước ngưng.
Hơi bão hòa ẩm trong bao hơi không được đưa ngay vào tuabin mà được đưa qua
các bộ sấy hơi, tại đây hơi được sấy khô thành hơi quá nhiệt, rồi được đưa vào tuabin.
Tại tuabin, động năng của dòng hơi được biến thành cơ năng quay trục hệ thống
Tuabin-Máy phát. Hơi sau khi sinh công ở các tầng cánh của tuabin được ngưng tụ
thành nước ở bình ngưng tụ. Công do tuabin sinh ra làm quay máy phát điện. Như
vậy, nhiệt năng của nhiên liệu đã biến đổi thành cơ năng và điện năng, còn hơi nước
là môi chất trung gian được biến đổi theo một vòng tuần hoàn kín.

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu


tnu.edu.vn/


5

Nước

Hơi

Sinh
công

Điện
năng

Hơi ngưng
tụ
Hình 1.1: Sơ đồ vòng tuần hoàn kín hơi nước trong nhà máy nhiệt điện

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


5

1.1.3. Lò hơi nhà máy nhiệt điện
a. Sơ lược về lò hơi

- Nhiệm vụ của lò hơi
Trong nhà máy nhiệt điện, lò hơi là thiết bị lớn nhất và vận hành phức tạp nhất.
Nó có trình độ cơ khí hóa và tự động hóa khá cao, làm việc đảm bảo và hiệu suất
cũng tương đối cao. Lò hơi có các nhiệm vụ chính sau:
+ Chuyển hóa năng lượng của nhiên liệu hữu cơ như than đá, dầu mỏ, khí
đốt,… thành điện năng.
+ Truyền nhiệt năng sinh ra cho môi chất tải nhiệt hoặc môi chất để đưa
chúng từ thể lỏng có nhiệt độ thông thường lên nhiệt độ cao hoặc nhiệt độ sôi, biến
thành hơi bão hòa hoặc hơi quá nhiệt.
Quá trình truyền nhiệt từ sản phẩm cháy cho môi chất được thực hiện nhờ các
dạng trao đổi nhiệt: bức xạ, đối lưu, dẫn nhiệt. Hiệu quả của các dạng này phụ thuộc
vào tính chất vật lý của môi trường, môi chất tham gia và phụ thuộc vào hình dạng
của lò hơi và các thiết bị có trong lò hơi.
Bảng 1: Các bộ phận chính của lò hơi

hiệu

Tên bộ phận


hiệu

Tên bộ phận

1

Buồng đốt nhiên liệu

12


Quạt gió

2

Bơm cấp

13

Thùng nghiền than

3

Bộ hâm nóng nước

14

Bộ sấy không khí

4

Đường ống dẫn nước vào bao hơi (balông)

15

Vòi phun nhiên liệu

5

Bao hơi


16

Thuyền xỉ

6

Dàn ống nước xuống

17

Đường khói thải

7

Dàn ống dẫn nước lên

18

Bộ khử bụi khói

8

Dãy Pheston cùng với bao hơi tạo thành
vòng tuần hoàn tự nhiên của nước và hơi

19

Quạt

9


Đường ống dẫn hơi bão hoà tới bộ quá
nhiệt

20

Ống khói

10

Bộ quá nhiệt

21

Phễu đựng tro bay

11

Van hơi chính đặt trên đường ống dẫn hơi
turbine


6

Hình 1.2: Sơ đồ cấu tạo của lò hơi có bao hơi

Trên hình 1.2 là lò hơi có bao hơi đốt phun, đây là loại lò hơi dùng phổ biến hiện
nay trong các nhà máy nhiệt điện ở nước ta và trên thế giới, công suất của lò tương
đối lớn. Lò hơi gồm các bộ phận chính như bảng 1.1
- Các thông số cơ bản của lò hơi

+ Sản lượng hơi D: sản lượng hơi là lượng hơi sản xuất ra trong một đơn vị
thời gian, tính bằng T/giờ, kg/giờ hay kg/giây.
+ Thông số hơi: với lò sản xuất hơi quá nhiệt đó là áp suất, nhiệt độ của hơi
sau bộ quá nhiệt, còn với lò sản xuất hơi bão hòa thì chỉ cần biểu thị nhiệt độ hoặc áp
suất trong bao hơi.
+ Hiệu suất lò hơi: hiệu suất lò hơi tỉ lệ giữa năng lượng có ích, sử dụng được
với tổng năng lượng đưa vào. Năng lượng có ích ở đây là năng lượng dùng để sản xuất


7

hơi quá nhiệt còn năng lượng đưa vào là nhiệt do đốt nhiên liệu tỏa ra. Người ta
thường dùng hai loại hiệu suất thô và hiệu suất tinh.
D ii


Hiệu suất thô:

tb

Qhi
B.Qltv

Hiệu suất tinh:

tn

Qhi
q 100%
B.Qlvt td


i

B.Qlvt

8

100%

Trong đó:
Qhi – nhiệt lượng hữu ích, là nhiệt lượng đã sản xuất ra D kg hơi với độ tăng
entanpi là i.
Qtd – lượng nhiệt tự dùng cho bản thân lò hơi
B – lượng nhiên liệu tiêu thụ
lv

Qt – nhiệt trị thấp làm việc, tức là nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn 1kg
3

hoặc 1m mẫu nhiên liệu ở điều kiện làm việc bình thường mà nước trong sản phẩm
cháy ở dạng hơi.
b. Các hệ thống điều chỉnh trong lò hơi nhà máy nhiệt điện
Vận hành lò hơi là một công việc thao tác điều khiển phức tạp. Quá trình vận
hành lò hơi không tách khỏi quá trình vận hành chung toàn nhà máy. Mỗi một sự thay
đổi của một khâu nào đó trong nhà máy đều dẫn đến sự thay đổi chế độ vận hành của
lò hơi và đòi hỏi các thao tác điều khiển lò tương ứng.
Nhiệm vụ của công tác vận hành lò hơi là đảm bảo sao cho lò hơi làm việc ở
trạng thái kinh tế nhất, an toàn nhất trong một thời gian lâu dài. Cụ thể không những
trong quá trình vận hành lò hơi không để xảy ra sự cố mà còn phải bảo đảm lò làm
việc có hiệu suất cao nhất và tương ứng là lượng than tiêu hao để sản xuất 1kg hơi là

nhỏ nhất. Các thông số của lò hơi như áp suất hơi trong bao hơi hoặc ở ống góp hơi
chung, nhiệt độ hơi quá nhiệt, mức nước trong bao hơi, hệ số không khí thừa, chân
không buồng lửa, hàm lượng muối trong nước cấp lò hơi và trong bao hơi… phải
được giữ cố định và chỉ được phép thay đổi trong một phạm vi giới hạn cho phép
tương đối nghiêm khắc.


8

Ví dụ: giới hạn cho phép về độ thay đổi của nhiệt độ hơi quá nhiệt ở các lò trung
áp là

0

15 C. Lò hơi có áp suất và nhiệt độ hơi càng cao thì giới hạn cho phép này

càng giảm.
Giới hạn cho phép về thay đổi mức nước là

75

100mm.

Việc tự động hóa lò hơi chủ yếu tập trung vào vấn đề điều khiển tự động các quá
trình trong lò để đảm bảo cho lò làm việc ổn định và kinh tế nhất bằng cách điều
chỉnh năm quan hệ: phụ tải-nhiên liệu, phụ tải-không khí, phụ tải-khói thải, phụ tảimức nước bao hơi và phụ tải-xả liên tục.
Do nhiệt độ hơi quá nhiệt phụ thuộc rất ít đến phụ tải lò hơi nên việc điều chỉnh
nó được thực hiện độc lập chủ yếu bằng các bộ giảm ôn hỗn hợp.
Từ những chỉ tiêu đặt ra, hệ thống điều khiển lò hơi phải được cấu thành từ một
số bộ điều chỉnh tương đối độc lập với nhau gồm: Hệ thống điều chỉnh mức nước bao

hơi, hệ thống điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt, hệ thống điều chỉnh quá trình cháy,
hệ thống điều chỉnh mức nước.
- Hệ thống điều chỉnh quá trình cháy
Quá trình cháy có ảnh hưởng rất lớn đến chế độ vận hành an toàn của lò hơi cũng
như hiệu suất của nhà máy. Nhiệm vụ của việc điều chỉnh quá trình cháy là:
+ Đảm bảo thông số hơi ổn định, đặc biệt là áp suất. Áp suất ổn định chứng tỏ
lượng hơi sinh ra và lượng hơi tiêu thụ cân bằng nhau. Áp suất giảm chứng tỏ lượng
hơi tiêu thụ nhiều hơn, cần phải tăng thêm nhiên liệu để sản lượng hơi nhiều hơn. Khi
áp suất tăng thì ngược lại.
+ Đảm bảo quá trình cháy tốt nhất, nghĩa là điều chỉnh lượng gió cấp đảm bảo
hệ số không khí thừa kinh tế phù hợp với từng loại nhiên liệu.
+ Đảm bảo chế độ thông gió cân bằng, đảm bảo áp suất phù hợp trên đường
ống dẫn gió và dẫn khói.
Quá trình cháy của nhiên liệu trong buồng lửa phụ thuộc rất nhiều yếu tố như tính
chất của nhiên liệu, nồng độ bột than, nhiệt độ và tốc độ của hỗn hợp không khí-nhiên
liệu, chế độ vận hành của lò hơi, chế độ cấp không khí.


9

Các phương pháp điều chỉnh quá trình cháy gồm: điều chỉnh độ kinh tế quá trình
cháy và điều chỉnh áp suất chân không buồng đốt.
- Hệ thống điều chỉnh sản lượng hơi
Thực chất của việc điều chỉnh sản lượng hơi là điều chỉnh lượng nhiên liệu và
không khí để có quá trình cháy tốt nhất đồng thời cung cấp lưu lượng hơi phù hợp với
hộ sử dụng. Cho nên hệ thống điều chỉnh sản lượng hơi thường phối hợp với hệ thống
điều chỉnh quá trình cháy để đảm bảo sản lượng hơi yêu cầu với thông số hơi ổn định.
đặc biệt là áp suất hơi. Sự ổn định của áp suất hơi chứng tỏ lượng hơi tiêu thụ và
lượng hơi sinh ra cân bằng nhau. Khi áp suất hơi giảm tức là lượng hơi tiêu thụ nhiều
hơn, cần phải tăng thêm nhiên liệu để tăng sản lượng hơi và khi áp suất tăng thì ngược

lại.
Khi lượng nhiên liệu thay đổi thì đồng thời cũng tác động lên bộ điều chỉnh
không khí để điều chỉnh lượng không khí cho phù hợp với chế độ kinh tế nhất. Sơ đồ
điều chỉnh loại này gọi là sơ đồ tác động theo nguyên tắc “nhiệt-nhiên liệu”. Bộ điều
chỉnh này được gọi là bộ điều chỉnh phụ tải nhiệt. Bộ điều chỉnh phụ tải nhiệt duy trì
ổn định sản lượng hơi của lò ứng với giá trị yêu cầu hoặc do bộ điều chỉnh áp suất hơi
chính tự động đặt.
Sự thay đổi sản lượng hơi của lò có nhiều nguyên nhân như: sự thay đổi độ ẩm và
nhiệt trị của than, nhiệt độ nước cấp, độ lọt không khí lạnh, sự biến động bất kỳ của
nhiên liệu. Những thay đổi đó được phản ánh lên xung phụ tải nhiệt của bộ điều chỉnh
và bộ điều chỉnh bằng việc tác động lên hệ thống cấp than vào lò để duy trì lượng hơi
đã định trị. Với lò phun đốt than bột, bộ điều chỉnh nhiên liệu sẽ tác động lên máy
cung cấp than bột để điều chỉnh lượng bột than phun vào.
- Hệ thống điều chỉnh mức nước bao hơi
Hệ thống điều chỉnh mức nước bao hơi là một trong những khâu quan trọng của
hệ thống điều chỉnh lò hơi. Nhiệm vụ của hệ thống này là đảm bảo tương quan giữa
lượng nước đưa vào lò hơi và lượng hơi sinh ra. Khi tương quan này bị phá vỡ thì
mức nước trong bao hơi sẽ không cố định. Mức nước thay đổi sẽ dẫn tới sự cố ở
tuabin hay lò hơi. Nếu mức nước bao hơi lớn quá giá trị cho phép sẽ làm giảm năng
suất bốc hơi của bao hơi, giảm nhiệt độ hơi quá nhiệt ảnh hưởng đến sự vận hành của


10

tuabin. Nếu mức nước bao hơi quá thấp so với giá trị cho phép làm tăng nhiệt độ hơi
quá nhiệt, có thể gây nổ hệ thống ống sinh hơi.
Tương quan giữa lưu lượng hơi và nước cấp bị phá vỡ do nhiều nguyên nhân gây
ra như lưu lượng hơi, lưu lượng nước cấp, nhiệt độ nước cấp, nhiệt lượng than tỏa ra
trong buồng đốt…
+ Lưu lượng hơi: khi lượng hơi sang tuabin tăng thì mức nước trong bao hơi

giảm và ngược lại.
+ Lưu lượng nước cấp: khi lưu lượng nước cấp vào lò tăng thì mức nước
trong bao hơi cũng tăng.
+ Quá trình cháy: khi lượng nhiệt cấp cho lò hơi thay đổi thì mức nước trong
bao hơi cũng thay đổi theo.
Khi lò hơi đang vận hành bình thường, nếu lượng nhiệt cấp cho lò tăng lên (tăng
lượng nhiên liệu cho quá trình cháy) thì trong thời gian khoảng 30s, mức nước sẽ tăng
đột ngột lên do tăng hàm lượng hơi trong hệ thống đột ngột, hiện tượng này gọi là
hiện tượng sôi bồng. Sau thời gian này nếu lượng nhiệt cấp cho lò vẫn tăng thì mức
nước trong bao hơi lại bắt đầu giảm dần do lượng nước hóa hơi tăng lên. Khi giảm
lượng than cấp cho lò thì mức nước bao hơi sẽ thay đổi theo chiều ngược lại, lúc này
lượng nước hóa hơi ít đi dẫn đến mức nước bao hơi tăng lên.
+ Áp suất trong bao hơi: khi áp suất trong bao hơi thay đổi thì mức nước bao
hơi thay đổi theo quan hệ nghịch. Nếu áp suất tăng thì mức nước bao hơi giảm và nếu
áp suất giảm thì mức nước bao hơi sẽ tăng.
Khi áp suất tăng, một bộ phận hơi trong hỗn hợp nước sẽ ngưng tụ dẫn đến mức
nước giảm xuống. Đồng thời, khi tăng áp lực hơi thì thể tích hơi của lò cũng giảm,
làm mức nước giảm. Ngược lại khi áp suất giảm thì dẫn đến mức nước trong bao hơi
tăng.
Các phương pháp điều chỉnh mức nước bao hơi: việc điều khiển mức nước bao
hơi có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhay tùy theo loại lò. Thông thường sử
dụng ba sơ đồ là sơ đồ một tín hiệu, hai tín hiệu và ba tín hiệu.


11

- Hệ thống điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt
Nhiệt độ hơi quá nhiệt là một trong số những chỉ tiêu cơ bản của lò hơi. Trong
quá trình làm việc của lò nó không được giữ cố định mà luôn luôn thay đổi. Nguyên
nhân gây nên sự thay đổi của nhiệt độ hơi quá nhiệt là do chế độ làm việc của lò hơi

thay đổi.
Những sự thay đổi của nhiệt độ hơi quá nhiệt nếu không được điều chỉnh sẽ ảnh
hưởng lớn đến các chỉ tiêu kinh tế cũng như kĩ thuật của lò và nhà máy.
Việc giảm nhiệt độ hơi quá nhiệt sẽ làm giảm hiệu suất chu trình nhiệt và ảnh
hưởng xấu đến điều kiện làm việc của tuabin do độ ẩm của hơi ở các tầng cuối tăng
lên. Việc tăng nhiệt độ hơi quá nhiệt quá trị số cho phép sẽ làm giảm điều kiện sức
bền của kim loại ống.
Vì vậy phải tìm các biện pháp duy trì nhiệt độ hơi quá nhiệt cố định ngay cả khi
các chế độ làm việc của lò thay đổi. Những biện pháp này gọi là biện pháp điều chỉnh
nhiệt độ hơi quá nhiệt. Thông thường nhiệt độ hơi quá nhiệt chỉ cho phép sai lệch
0

0

+10 C và -15 C.
Việc sử dụng bộ quá nhiệt cũng có tác dụng điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt.
Nếu tỉ lệ hấp thụ nhiệt hợp lí giữa các phần bức xạ và đối lưu thì trong nhiều trường
hợp khi chế độ làm việc của lò thay đổi thì nhiệt độ hơi quá nhiệt cũng không thay
đổi. Với bộ quá nhiệt, khi tăng phụ tải, nhiệt lượng hấp thu trong phần đối lưu tăng
lên trong khi phần bức xạ hầu như không tăng do nhiệt độ cháy lí thuyết hầu như tăng
rất ít.
Có hai phương pháp chủ yếu dùng để điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt là điều
chỉnh bằng hơi và điều chỉnh bằng khói.


12

1.2. NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU CHỈNH NHIỆT ĐỘ HƠI QUÁ
NHIỆT BÌNH BAO HƠI TRONG NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN


1.2.1. Đặt vấn đề
Vai trò của nhiệt độ hơi quá nhiệt giữ một vai trò cực kỳ quan trọng, nó đảm bảo
cho đặc tính và hiệu suất của chu trình nhiệt. Nếu nhiệt độ hơi quá nhiệt thấp sẽ làm
cho các tầng cánh phía sau của tua bin làm việc với hiệu suất thấp. Nếu thấp quá so
với mức quy định thì các tầng cánh cuối cùng của tua bin sẽ bị ẩm (gây hỏng các tầng
cánh của tua bin). Nếu nhiệt độ hơi quá nhiệt tăng cao thì hiệu suất của chu trình sẽ
được tăng cao. Nếu nhiệt độ hơi quá nhiệt tăng cao quá so với quy định sẽ gây lên các
dàn ống sẽ bị suy giảm về độ bền. Do vậy phải có hệ thống điều chỉnh nhiệt độ hơi
quá nhiệt để đảm bảo cho chu trình nhiệt làm việc ổn định, lâu dài.
o

Vì một lý do nào đó nhiệt độ hơi quá nhiệt tăng lên quá mức cho phép 535±5 C
thì bộ cảm biến nhiệt độ này và đưa tới bộ điều chỉnh và so sánh với giá trị đặt là
o

535±5 C thì bộ điều chỉnh đưa ra tín hiệu tác động tới cơ quan điều chỉnh là van cấp
nước giảm ôn, để mở van cấp nước phun vào hơi làm cho nhiệt độ hơi giảm đi. Nếu
nhiệt độ hơi sau khi phun nước giảm ôn ở đầu ra đưa tới tua bin vẫn chưa về giá trị
quy định thì thiết bị đo cảm nhận được và chuyển đổi thành tín hiệu điện chuẩn đưa
tới bộ điều khiển để bộ điều khiển so sánh với giá trị đặt và bộ điều chỉnh tiếp tục tác
động vào cơ cấu chấp hành, tới cơ quan điều chỉnh là van để mở tiếp tục cho nước
giảm ôn vào phun hoà trộn với hơi quá nhiệt. Quá trình cứ như vậy đến khi nào tín
hiệu so sánh giữa giá trị đặt và giá trị nhiệt độ của bộ cảm biến đưa về khi chuyển đổi
thành tín hiệu điện quy chuẩn là bằng không, thì quá trình điều khiển kết thúc.
Cụ thể như nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2 là nhà máy bố trí theo sơ đồ 2 khối: 1 lò
tương ứng 1 máy. Bộ quá nhiệt của lò hơi Phả Lại 2 được chia làm 3 cấp chính: cấp 1,
cấp 2 và cấp 3. Việc điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt 1 khối được thực hiện bởi 4 bộ
giảm ôn nhánh A và B, 2 bộ đặt giữ bộ quá nhiệt cấp 1 và cấp 2, 2 bộ còn lại đặt giữa
bộ quá nhiệt cấp 2 và cấp 3. Đây là bộ giảm ôn kiểu phun, phạm vi điều chỉnh nhiệt
o


độ là: 6 C. Nguồn nước làm lạnh là nước cấp vào lò (trước cụm van nước cấp). Lưu
lượng nước giảm ôn lớn nhất cho mỗi bộ giảm ôn là 20,55 t/h, nhiệt độ nước giảm ôn
o

khoảng 259 C bằng nhiệt độ nước cấp.


13

Trong hệ thống điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt, đại lượng ra là nhiệt độ hơi quá
nhiệt. Khi nhiệt độ hơi quá nhiệt thay đổi, bộ điều chỉnh nhận tín hiệu đó và tác động
lên van điều chỉnh thay đổi lượng nước làm mát đi vào bình giảm ôn. Tác động điều
chỉnh là độ đóng mở van điều chỉnh.
Bộ điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt tác động lên van điều chỉnh lưu lượng nước
giảm ôn để duy trì nhiệt độ hơi chính sau lò nằm trong dải định mức….
Bộ quá nhiệt bố trí làm 3 cấp, 2 nhánh xen kẽ là các hệ thống nước phun giảm ôn
mục đích duy trì nhiệt độ hơi quá nhiệt đồng đều trước khi vào tuabin và tránh giãn
nở ống.
Vì bộ quá nhiệt có 3 cấp với 4 van phun giảm ôn 1 khối, không làm mất tính tổng
quát, ở đây ta chỉ tổng hợp đại diện 1 bộ điều chỉnh. Đó là bộ điều chỉnh van nước
phun giảm ôn cho bộ quá nhiệt cuối ở 1 nhánh.

1.2.2. Bộ quá nhiệt và các thiết bị liên quan trong hệ thống
a. Mô tả chung
Bộ quá nhiệt của lò hơi thuộc loại nửa bức xạ, nửa đối lưu. Theo đường hơi ra,
bộ quá nhiệt bao gồm các bề mặt chịu nhiệt sau đây:
- Dàn quá nhiệt trần
- Bộ quá nhiệt hộp
- Vách phân cách đầu vào bộ quá nhiệt cấp 1

- Bộ quá nhiệt cấp 1
- Bộ quá nhiệt cấp 2 (quá nhiệt mành)
- Bộ quá nhiệt cuối cùng
b. Giảm ôn ở nhà máy điện
Thực tế nếu không có sự điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt thì nhiệt độ hơi quá
nhiệt sẽ lớn hơn nhiệt độ yêu cầu, do đó quá trình điều chỉnh thực chất là giảm nhiệt
độ hơi quá nhiệt xuống. Vì vậy người ta dùng các bộ giảm ôn để điều chỉnh nhiệt độ
hơi quá nhiệt.


14

Hình 1.3: Sơ đồ bố trí bộ quá nhiệt

- Phương pháp bố trí
+ Khi đặt bộ giảm ôn ở cuối thì thời gian điều chỉnh nhanh chóng nhưng có 1 đoạn
ống phải chịu nhiệt độ lớn hơn nhiệt độ yêu cầu làm ảnh hưởng đến sự làm việc của bộ
quá nhiệt.
+ Nếu đặt bộ giảm ôn ngay đầu vào: Ưu điểm là bảo vệ được bộ quá nhiệt, nhược
điểm là quán tính của quá trình điều chỉnh lớn, gây ra chậm trễ, suy ra chất lượng quá
trình điều chỉnh không tốt. Mặt khác nếu phun nhiều quá gây ra hiện tượng ngưng tụ
trong bộ quá nhiệt.
+ Vì vậy ta đặt bộ giảm ôn ngay lúc nhiệt độ quá nhiệt lên đến thời gian yêu cầu,
tức là đặt ở giữa.


15

+ Ở nhà máy Phả Lại 2 dùng nhiều bộ giảm ôn.



×