Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 127 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN XUÂN DƯỢC

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
NÔNG THÔN HUYỆN CAN LỘC, TỈNH HÀ TĨNH

Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng



năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Dược

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực cố gắng của
bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình
của các thầy, cô giáo Học viện Nông nghiệp Việt Nam; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn
tận tình của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Tuấn Sơn đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Huyện ủy - HĐND - UBND huyện, chính
quyền địa phương và nhân dân các xã nơi tôi thực hiện đề nghiên cứu của huyện Can
Lộc, tỉnh Hà Tĩnh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài
liệu phục vụ cho luận văn. Cảm ơn các đồng chí trong Ban Giám đốc và tập thể cán bộ
công chức, viên chức Trung tâm Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và Giáo dục thường
xuyên tỉnh Hà Tĩnh đã tạo điều kiện giúp đỡ cả về vật chất và thời gian trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động
viên tôi để sau hơn 2 năm học tập, nghiên cứu đến nay tôi đã hoàn thành chương trình
khóa đào tạo Thạc sĩ của Học viện Nông Nghiệp Việt Nam.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Dược

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................
ii Mục lục ...........................................................................................................................
iii

Danh

mục

chữ

viết

tắt

....................................................................................................... v Danh mục bảng
................................................................................................................ vi Danh mục hộp
................................................................................................................ viii Trích yếu luận
văn


...........................................................................................................

ix

Thesis

abstract.................................................................................................................. xi Phần
1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................... 1

1.2.
2

Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................

1.2.1.

Mục tiêu chung ................................................................................................... 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 3

1.3.

Đối tượng và phạm vị nghiên cứu ...................................................................... 3


1.3.1.
3

Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3

1.4.
3

Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................

1.5.
4

Đóng góp mới của luận văn ................................................................................

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn ........................................................................................................... 5
2.1.

Một số vấn đề lý luận về giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn....... 5

2.1.1.
5

Một số khái niệm liên quan đến vấn đề tạo việc làm cho thanh niên .................


2.1.2.

Đặc điểm của thanh niên nông thôn ................................................................... 7

2.1.3.

Chủ thể và nội dung, phương thức tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ..... 13

2.1.4.
19

Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ..................

2.2.
23

Cơ sở thực tiễn của tạo việc làm cho thanh niên nông thôn .............................

2.2.1.

Chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước đối với vấn đề việc làm và
thu nhập cho thanh niên nông thôn................................................................... 23
3


2.2.2.

Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn .................................................................................................. 28


2.2.3.

Kinh nghiệm tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở một số địa phương
trong nước......................................................................................................... 33

4


2.2.4.

Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Can Lộc nhằm tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn ........................................................................................ 38

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 40
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 40

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 40

3.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 43

3.2.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 49


3.2.1.

Chọn điểm nghiên cứu ...................................................................................... 49

3.2.2.

Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 50

3.2.3.

Phương pháp tổng hợp...................................................................................... 51

3.2.4.

Phương pháp phân tích ..................................................................................... 51

3.2.5.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................... 52

Phần 4. Kết quả nghên cứu và thảo luận.................................................................... 54
4.1.

Các giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện can lộc trong
thời gian qua ..................................................................................................... 54

4.1.1.

Giải pháp của địa phương tạo việc làm cho thanh niên nông thôn................... 54


4.1.2.

Thực trạng giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn huyện huyện
Can Lộc giai đoạn 2013 – 2015 ........................................................................ 61

4.2.

Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên nông
thôn huyện Can Lộc.......................................................................................... 77

4.2.1.

Các yếu tố khách quan ...................................................................................... 77

4.2.2.

Các yếu tố chủ quan.......................................................................................... 83

4.3.

Định hướng và giải pháp tăng cường tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn huyện can lộc đến năm 2020 .................................................................... 88

4.3.1.

Định hướng ....................................................................................................... 88

4.3.2.

Các giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông huyện Can Lộc..................... 89


Phần 5. Kết luận và kiến nghị .................................................................................... 105
5.1.

Kết luận........................................................................................................... 105

5.2.

Kiến nghị ........................................................................................................ 106

Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 107

4


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

ATVSLĐ

An toàn vệ sinh lao động

CC

Cơ cấu

CNH - HĐH


Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CNKT

Công nhân kỹ thuật

CNXD

Công nghiệp xây dựng

CSXH

Chính sách xã hội

DN

Doanh nghiệp

GDTX

Giáo dục thường xuyên

GQVL

Giải quyết việc làm

HĐND

Hội đồng nhân dân


HTX

Hợp tác xã

KHCN

Khoa học công nghệ

KTXH

Kinh tế xã hội



Lao động

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội

NQTW

Nghị quyết trung ương

SL

Số lượng

TBXH


Thương binh xã hội

THCN

Trung học chuyên nghiêp

THPT

Trung học phổ thông

THPT

Trung học phổ thông

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

TMDV

Thương mại dịch vụ

TNCS

Thanh niên cộng sản

TNCS

Thanh niên cộng sản


TNNT

Thanh niên nông thôn

TTLĐ

Thị trường lao động



Trung ương UBND

Ủy ban nhân dân XĐGN
Xóa đói giảm nghèo XKLĐ
Xuất khẩu lao động

5


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Lực lượng lao động thanh niên cả nước năm 2010 – và năm 2015 ............. 34
Bảng 2.2. Tỷ lệ lao động thất nghiệp và thiếu việc làm của lực lượng lao động
trong độ tuổi thanh niên năm 2015 phân theo vùng trong cả nước.............. 35
Bảng 3.1. Tình hình phân bổ sử dụng đất đai của huyện Can Lộc qua 3 năm ............. 42
Bảng 3.2. Tổng giá trị sản xuất từ các ngành kinh tế qua 3 năm 2013-2015 ............... 45
Bảng 3.3. Tình hình phát triển y tế, giáo dục ............................................................... 47
Bảng 3.4. Tình hình dân số - lao động ......................................................................... 48
Bảng 4.1. Sự di chuyển lao động của huyện Can Lộc qua 3 năm ................................ 54
Bảng 4.2. Tình hình xuất khẩu LĐ trong độ tuổi thanh niên của huyện Can Lộc ...... 55
Bảng 4.3. Kết quả tư vấn, đào tạo và tập huấn nghề nghiệp, kỹ thuật cho TNNT

huyện Can Lộc giai đoạn 2013 - 2015 ......................................................... 57
Bảng 4.4. Tạo việc làm từ quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm, nguồn vốn vay ủy thác,
tín dụng cho TNNT huyện Can Lộc giai đoạn 2013 - 2015 ........................ 59
Bảng 4.5. Lực lượng lao động của huyện chia theo nhóm tuổi.................................... 61
Bảng 4.6. Số lượng lao động chia theo khu vực và nhóm ngành ................................. 63
Bảng 4.7. Lực lượng lao động của huyện chia theo nhóm hộ ...................................... 64
Bảng 4.8. Quy mô lao động thanh niên huyện Can Lộc giai đoạn 2013-2015 ............ 65
Bảng 4.9. Lực lượng lao động thanh niên nông thôn chia theo trình độ văn hoá
và chuyên môn ............................................................................................. 67
Bảng 4.10. Hiện trạng thất nghiệp và thiếu việc làm của thanh niên huyện Can Lộc .......
69
Bảng 4.11. Tình hình thất nghiệp và thiếu việc làm của thanh niên nông thôn
huyện Can Lộc phân theo nhóm tuổi và trình độ năm 2015 ........................ 70
Bảng 4.12 Thông tin biến động việc làm của các đối tượng được điều tra..................... 72
Bảng 4.13. Tình hình sử dụng lao động TN nông thôn tại các xã điều tra..................... 72
Bảng 4.14. Các hình thức giao dịch của thanh niên nông thôn tại các xã điều tra ......... 73
Bảng 4.15. Các kênh giao dịch tìm kiếm việc làm của TN nông thôn tại các xã
điều tra ......................................................................................................... 75
Bảng 4.16. Thu nhập của thanh niên nông thôn theo các mức tại các xã điều tra ......... 76
Bảng 4.17. Tình hình tìm hiểu thông tin việc làm của thanh niên nông thôn Can Lộc .....
79
Bảng 4.18. Thanh niên nông thôn không tiếp cận được việc làm do không đạt yêu
cầu thể lực .................................................................................................... 83
6


Bảng 4.19. Hiện trạng trình độ của lao động thanh niên nông thôn............................... 84
Bảng 4.20. Sự hiểu biết về một số kỹ năng khi xin việc của lao động TNNT huyện
Can Lộc ........................................................................................................ 84
Bảng 4.21. Tần suất tìm hiểu thông tin việc làm của thanh niên nông thôn Can Lộc .......

85
Bảng 4.22 Lựa chọn tham gia đào tạo nghề, nâng cao trình độ, kỹ năng của lao
động TNNT huyện Can Lộc ........................................................................ 86
Bảng 4.23. Lao động thanh niên nông thôn xuất khẩu vi phạm kỷ luật ......................... 87
Bảng 4.24 Đánh giá của một số doanh nghiệp về ý thức kỷ luật của lao động
TNNT huyện Can Lộc ................................................................................. 88
Bảng 4.25. Cầu về lao động tại một số khu công nghiệp, dự án trên địa bàn tỉnh
đến năm 2020. .............................................................................................. 89

vii


DANH MỤC HỘP

Hộp 4.1.

Vừa thừa, vừa thiếu lao động ...................................................................... 78

Hộp 4.2

Kinh phí đào tạo ít, không thể tính đến nhu cầu thị trường ........................ 81

8


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Xuân Dược
Tên luận văn: “Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Can
Lộc, tỉnh Hà Tĩnh”.
Ngành: Quản lý kinh tế


Mã số: 60.34.04.10

Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Tạo việc làm cho lao động nông thôn nói chung và lao động TNNT nói riêng
đang là nội dung rất được quan tâm, trong đó nâng cao khả năng tiếp cận việc làm cho
lao động TNNT là bước đi đầu tiên trong quá trình lao động muốn có được việc làm. Vì
điều kiện về thời gian không cho phép,trong nghiên cứu này chúng tôi tập trung phân
tích, đánh giá thực trạng về giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn
huyện Can Lộc từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020. Tương ứng với đó là mục tiêu
cụ thể bao gồm: (1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về về giải pháp tạo việc làm
cho thanh niên nông thôn trong bối cảnh sự nghiệp CNH-HĐH nước ta; (2) phân tích,
đánh giá thực trạng các giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Can Lộc
giai đoạn 2013-2015; (3) Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian qua; (4) Định hướng
và đề xuất các giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Can Lộc.
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng linh hoạt giữa số liệu thứ cấp và sơ cấp
để đưa ra các phân tích nhận định. Trong đó số liệu thứ cấp thu thập từ các nguồn khác
nhau như: Các sách, tạp chí, báo, báo cáo của các ngành, các cấp, trang web… có liên
quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài. Số liệu sơ cấp được thu thập bằng các công cụ
phỏng vấn sâu, phỏng vấn cấu trúc, bán cấu trúc các đối tượng điều tra. Để đảm bảo
tính đại diện của mẫu, chúng tôi tiến hành chọn mẫu điều tra là 150 thanh niên tại 3 xã:
Xuân Lộc, Thượng Lộc, Phú Lộc bằng bộ câu hỏi đã thiết kế trong phiếu điều tra, tập
trung vào các thanh niên chưa có việc làm và thanh niên có việc làm bao gồm lao động
nữ, lao động nam làm trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp - xây dựng và dịch
vụ... và tiến hành lấy ý kiến đánh giá của một số cán bộ quản lý tại một số cơ quan, đơn
vị tiếp nhận lao động thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện như: Cán bộ huyện (Lãnh
đạo huyện, phòng LĐ-TBXH huyện); Cán bộ huyện đoàn; Trung tâm giới thiệu việc
làm; Cơ sở dạy nghề; Các doanh nghiệp tuyển dụng và sử dụng lao động…


9


Qua đánh giá thực trạng về các giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
huyện Can Lộc, tỉnh Hà tĩnh cho thấy nhu cầu về việc làm của thanh niên nông thôn
huyện Can Lộc là rất lớn; tuy nhiên khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên của
huyện Can Lộc là còn rất hạn chế bởi các lý do sau: Các Trung tâm dạy nghề và giới
thiệu việc làm hoạt động hiệu quả chưa cao, thiếu sức liên kết giữa các Trung tâm và
giữa Trung tâm với chính quyền địa phương; Công tác thông tin, truyền thông còn đơn
điệu, chưa phù hợp với lao động nông thôn và chưa đến được với lao động thanh niên;
Chính sách hỗ trợ lao động TNNT tiếp cận việc làm còn nhiều hạn chế và chưa đồng bộ
(chưa có ngân sách dành cho công tác đào tạo nghề tại địa phương, sự phân công nhiệm
vụ trách nhiệm về lao động, việc làm chưa rỏ ràng, thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan
chức năng).
Các yếu tố ảnh hưởng khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên nông thôn
huyện Can Lộc là: (1) Các yếu tố khách quan (Sự mất cân đối trong cung và cầu lao
động; Hệ thống thông tin việc làm; Hoạt động của các kênh giao dịch việc làm; Chương
trình, chính sách của Nhà nước và địa phương). (2) Các yếu tố chủ quan (Về thể lực
người lao động; Về trí lực - trình độ người lao động; Về tính chủ động của người lao
động; Về ý thức kỷ luật của người lao động).
Thông qua nghiên cứu chúng tôi đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao
khả năng tiếp cận việc làm của lao động thanh niên nông thôn địa bàn huyện Can Lộc
trong thời gian tới như sau: (1) Tăng cường các hoạt động hỗ trợ cho sự phát triển thị
trường lao động nông thôn; (2) Tăng cường các hoạt động thông tin, tuyên truyền tới
thanh niên nông thôn; (3) Tăng cường hoạt động tư vấn, hướng nghiệp, giới thiệu việc
làm cho lao động thanh niên nông thôn; (4) Tăng cường việc thực thi có hiệu quả các
chính sách hỗ trợ cho lao động thanh niên nông thôn giải quyết việc làm; (5) Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực và chất lượng việc làm của thanh niên …


10


THESIS ABSTRACT
The writer: Nguyen Xuan Duoc
The master thesis: "The solution to create jobs for rural youth Can Loc district,
Ha Tinh province".
Major in: Economic management

Code: 60.34.04.10

Training facility: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Creating jobs for rural workers in general and in particular the labor TNNT
content is very interesting, which enhance access to employment for workers TNNT is
the first step in the process of labor wanted get a job. As conditions of the time does not
allow, in this study we focus on analyzing, assessing the situation on solutions to create
jobs for rural youth Can Loc district from which the proposed system solutions
measures to create jobs for rural youth can Loc district, Ha Tinh province to 2020.
corresponding to that specific objectives include: (1) to systemize theoretical basis and
practical solutions creating jobs for rural youth in the context of our country's
industrialization and modernization; (2) analyzing and assessing the situation and
solutions to create jobs for rural youth Can Loc district 2013-2015 period; (3) Analysis
of the factors affecting employment for rural youth Can Loc district, Ha Tinh province
in recent years; (4) Orientation and proposed solutions to create jobs for rural youth Can
Loc district.
In this study we used the flexibility between the primary and secondary data to
make the analysis said. In which secondary data collected from various sources such as
books, magazines, newspapers, reports of branches and levels, the site ... the content is
related to the study of the subject. Primary data was collected by the tools in-depth
interviews, structured interviews, semi-structured objects under investigation. To ensure

the representativeness of the sample, we conducted a survey sample of 150 youths in
three communes of Xuan Loc Thuong Loc, Phu Loc using structured questionnaires for
the survey design, focus on the bar young unemployed and unemployed youth including
female workers, male workers in the fields of agriculture, industry - construction and
services ... and consultation conducted an evaluation of a number of managers in some
agencies and labor-receiving units of rural youth in the districts such as district Officer
(district leaders, district LDTBXH room); District staff union; Job center; Vocational
sites; Recruitment firms and employers ...
Through assessing the situation on measures to create jobs for rural youth Can
Loc district, Ha Tinh province showed that demand for employment of rural youth Can

11


Loc district is very large; however the accessibility of youth employment Can Loc
district is still limited by the following reasons: The vocational training centers and job
placement activities yet high performance, lack of links between the Middle Centre
between the Center and local government; Business information and communication is
monotonous, not suitable for rural workers and not accessible to young workers; Labor
policies to support employment TNNT access is still restricted and not uniform (no
budget for vocational training in the localities, the tasks assigned responsibility for
labor, employment is not clearly Obviously, the lack of coordination between the
relevant authorities).
The factors affecting the accessibility of youth employment in rural Loc district
are: (1) The objective factors (The imbalance in supply and demand for labor;
employment information system; Activities trading of employment channels; program
and policies of the State and local). (2) The subjective element (On physical laborers;
About intellectual resources - qualified employees; On the initiative of the employee;
About conscious discipline of the workers).
Through research we propose some solutions contribute to improving access to

employment of rural youth labor Can Loc district in the coming period as follows: (1)
Strengthen the operational support support for the development of the rural labor
market; (2) Strengthening the activities of information and propaganda to rural youth;
(3) Strengthen counseling, vocational guidance, job placement for rural youth workers;
(4) Strengthen the implementation of effective policies to support rural youth workers to
create jobs; (5) Improve the quality of human resources and quality of youth
employment ...

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Vấn đề lao động và việc làm nói chung, việc làm cho thanh niên nói riêng,
nhất là thanh niên nông thôn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những năm qua, Đảng, Nhà nước ta đã có
nhiều chủ trương, chính sách thiết thực nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực trẻ, đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, Đảng ta
luôn đánh giá cao vai trò của thanh niên, xây dựng chiến lược, giáo dục, bồi
dưỡng, tổ chức thanh niên thành lực lượng xứng đáng kế tục sự nghiệp cách
mạng. Ngày nay, thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi
dưỡng, phát huy nguồn lực con người. Chăm lo, giáo dục, bồi dưỡng và phát
triển thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát
triển bền vững của đất nước.
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng của mỗi
quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Thiếu việc
làm, không có việc làm hoặc việc làm với năng suất và thu nhập thấp sẽ không
thể giúp thanh niên bảo đảm cuộc sống và phát triển bền vững. Đối với thanh
niên nông thôn, việc làm liên quan đến yếu tố đất đai, tư liệu lao động, công cụ

lao động và kỹ năng nghề và vốn sản xuất. Các yếu tố trên kết hợp thành một
chỉnh thể tác động mạnh đến đời sống của thanh niên nông thôn. Giải quyết việc
làm cho thanh niên nông thôn, vì vậy là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu
quả nguồn lao động này. Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy của Ban Chấp hành
Trung ương khóa X "Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh
niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa" đã chỉ rõ nhiệm vụ: "Nâng
cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời
sống cho thanh niên".
Thiếu việc làm đối với lao động nông thôn nói chung và thanh niên nông
thôn nói riêng vẫn diễn ra khá phổ biến. Tình trạng thanh niên nông thôn chưa
qua đào tạo nghề chiếm tỷ trọng lớn, thu nhập bình quân từ lao động các ngành
nghề tại các vùng thường thấp hơn so với thành thị; cơ hội chuyển đổi việc làm,
nghề nghiệp cũng khó hơn, điều kiện văn hoá, xã hội cũng chậm phát triển hơn.
Cùng với tư tưởng coi trọng "Đại học" của các gia đình, dòng họ, bản thân
thanh niên
1


học sinh nên dẫn đến đa số thanh niên nông thôn đều có nguyện vọng thi vào các
trường Đại học, sau khi tốt nghiệp Đại học, Cao Đẳng họ cũng không muốn về
nông thôn làm việc mà tìm kiếm việc làm tại thành thị, họ chưa tha thiết với sản
xuất, công tác tại nông thôn và tham gia học nghề, dẫn đến thiếu hụt một lực
lượng lớn thanh niên tại các vùng nông thôn để tham gia các hoạt động sản xuất
kinh doanh, giữ vững an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội, truyền thống văn hoá
làng quê nông thôn Việt Nam; làm mất cân bằng cơ cấu giữa Đại học và học
nghề. Như vậy vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn
đang là vấn đề nhức nhối của nước ta hiện nay.
Huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh là huyện thuần nông, đời sống của nông dân
phụ thuộc vào nông nghiệp là chính, nhu cầu tìm việc làm luôn là vấn đề cấp bách
được các cấp các ngành và các tổ chức trong huyện quan tâm hàng đầu. Theo số

liệu thống kê của huyện và báo cáo tổng kết công tác đoàn và phong trào thanh
niên huyện Can lộc năm 2015 thì huyện Can Lộc có 181.432 người dân, tổng số
lao động 79.434 người chiếm 43,78%, trong đó thanh niên từ 16 đến 30 tuổi có
31.006 người chiếm 39,03%; Lao động không có việc làm có 1.317 người chiếm
4,24% trong tổng số lao động thanh niên. Trước những khó khăn trong lập nghiệp
tại địa phương, thanh niên nông thôn rời bỏ quê hương đi làm ăn xa hiện chiếm
2030%. Song, do đại đa số thanh niên nông thôn có trình độ học vấn và tay nghề
thấp nên chỉ tìm được công việc không ổn định, thu nhập bấp bênh và gặp rất
nhiều rủi ro như: làm thợ xây, bán hàng rong hoặc lao động tại các khu công
nghiệp với mức lương thấp. Hầu hết thanh niên nông thôn hiện nay chỉ tìm được
những công việc đơn giản, làm theo thời vụ, kém tính bền vững, với mức thu
nhập thấp. Ngay cả đối với những nhóm thanh niên nông thôn trụ lại ở địa
phương, để phát triển kinh tế gia đình cũng chỉ mang tính chất nhỏ lẻ, không áp
dụng được tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp nên năng suất và
sản lượng không cao. Hơn nữa, do chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
và áp dụng kỹ thuật công nghệ sử dụng ít lao động dẫn đến một số bộ phận thanh
niên trên địa bàn huyện không có việc làm.
Xuất phát từ thực tiễn của địa phương chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài
“Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Can Lộc, tỉnh Hà
Tĩnh”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
2


Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc làm của thanh niên nông thôn

3



huyện Can Lộc thời gian qua, từ đó đề xuất giải pháp tăng cường tạo việc làm
cho thanh niên nông thôn ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp tạo việc
làm cho thanh niên nông thôn trong bối cảnh sự nghiệp CNH-HĐH nước ta;
- Đánh giá thực trạng các giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
huyện Can Lộc giai đoạn 2013-2015;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian qua;
- Đề xuất các giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Can
Lộc, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VỊ NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về giải pháp tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn trong điều kiện tiến hành CNH-HĐH ở nước ta.
Đối tượng khảo sát là thanh niên sinh sống, lao động, sản xuất trên địa bàn
huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung: Nghiên cứu các giải pháp tạo việc làm, thực trạng việc
làm, vấn đề tư vấn, cách thức tạo việc làm cho thanh niên nông thôn.
* Về không gian: Nghiên cứu thực hiện tại huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
* Về thời gian: Nguồn số liệu phục vụ đề tài được thu thập giai đoạn 2013
- 2015. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn hộ gia đình
thanh niên năm 2016.
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này tập trung trả lời các câu hỏi sau đây liên quan đến giải
pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn:
1) Các giải pháp đào tạo nghề tạo việc làm cho thanh niên có vai trò và ý
nghĩa như thế nào trong việc đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn?

2) Quá trình phát triển đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn huyện
Can Lộc trong thời gian qua như thế nào? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự
phát triển của đào tạo nghề cho thanh niên?

4


3) Những thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức đối với phát triển
đào tạo nghề tạo việc làm cho thanh niên huyện Can Lộc?
4) Cần phải đề xuất những chủ trương chính sách, giải pháp gì để thúc đẩy
phát triển đào tạo nghề tạo việc làm cho thnah niên trong thời gian tới?
1.5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Đề tài đã làm rõ được một số cơ sở lý luận và thực tiễn những vấn đề cơ
bản về giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn như: đặc điểm của thanh
niên nông thôn; chủ thể, nội dung và phương thức tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn; các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho thanh niên nông thôn....
Phân tích thực trạng các giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
huyện Can Lộc; các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận việc làm của thanh
niên huyện Can Lộc giai đoạn 2013 -2015.
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn huyện Can Lộc đến năm 2020 như: Tăng cường các hoạt động hỗ trợ
cho sự phát triển thị trường lao động nông thôn; Tăng cường các hoạt động thông
tin, tuyên truyền tới thanh niên nông thôn; Tăng cường hoạt động tư vấn, hướng
nghiệp, giới thiệu việc làm cho lao động TNNT; Tăng cường việc thực thi có
hiệu quả các chính sách hỗ trợ cho lao động TNNT giải quyết việc làm….

5


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP

TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO
THANH NIÊN NÔNG THÔN
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề tạo việc làm cho thanh niên
- Lao động: là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu
quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước (Mạc Văn Tiến, 2005).
+ Người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có
giao kết hợp đồng lao động. Người lao động có quyền làm việc cho bất kỳ người
sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm. Người cần
tìm việc làm có quyền trực tiếp liên hệ để tìm việc hoặc đăng ký tại các tổ chức
dịch vụ việc làm để tìm việc tuỳ theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề
nghiệp và sức khoẻ của mình (Luật lao động, Quốc hội CHXHCNVN, 2003).
+ Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân,
nếu là cá nhân thì ít nhất phải đủ 18 tuổi, có thuê mướn, sử dụng và trả công lao
động. Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức dịch
vụ việc làm để tuyển chọn lao động, có quyền tăng giảm lao động phù hợp với
nhu cầu sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (Luật lao động, Quốc
hội CHXHCNVN, 2003).
- ViÖc lµm: Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị
pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm (Luật lao động, Quốc hội
CHXHCNVN, 2003).
Giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều
có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và
toàn xã hội.
- Người có việc làm:
Người có việc làm là người có đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các
ngành kinh tế quốc dân mà trong tuần lễ liền kề trước thời điểm điều tra có thời
gian làm việc không ít hơn mức chuẩn quy định cho người được coi là có việc
làm. ở nhiều nước sử dụng mức chuẩn này là 1 giờ, còn ở nước ta mức chuẩn này

là 8 giờ (Luật lao động, Quốc hội CHXHCNVN, 2003).

6


- Thất nghiệp
Thất nghiệp là từ Hán - Việt (thất: mất mát, nghiệp là việc làm) chỉ tình
trạng không có việc làm mang lại thu nhập, người cần có việc làm nhưng lại
không có việc sẽ gặp khó khăn hoặc không thể chi trả các khoản đóng góp, thuế,
nợ nần…Đây là những nguyên nhân chính dẫn đến nhiều tệ nạn xã hội như cờ
bạc, rượu chè, nghiện hút, mại dâm…Theo luật lao động nước ta sửa đổi và bổ
sung năm 2002: “Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động muốn làm
việc nhưng chưa tìm được việc làm”. Căn cứ vào thời gian thất nghiệp mà người
ta chia thất nghiệp ra thành thất nghiệp dài hạn và thất nghiệp ngắn hạn.
Thất nghiệp dài hạn là thất nghiệp liên tục từ 12 tháng trở lên tính từ ngày
đăng ký thất nghiệp hoặc tính từ thời điểm điều tra trở về trước.
Ở nông thôn tình trạng thất nghiệp hiếm thấy nhưng tình trạng thiếu việc
làm thì phổ biến.
- Người thất nghiệp
Người thất nghiệp là người từ đủ 15 tuổi trở lên thuộc nhóm dân số hoạt
động kinh tế mà trong tuần lễ tham khảo không có việc làm nhưng có nhu cầu
làm việc và sẵn sàng làm việc nhưng không tìm được việc (Quốc hội
CHXHCNVN, 2003).
- Khái niệm về thu nhập
Thu nhập là phần còn lại của giá trị tổng thu từ các ngành nghề sản xuất
kinh doanh như trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất các ngành nghề… sau khi đã trừ
đi các khoản chi phí vật chất, khấu hao tài sản cố định, lãi vay thuê công lao
động ngoài.
- Khái niệm về thanh niên
Thanh niên là một khái niệm có thể được hiểu và định nghĩa theo các cách

khác nhau, tùy thuộc vào nội dung và góc độ nhìn nhận, hoặc cấp độ đánh giá mà
người ta đưa ra định nghĩa khác nhau về thanh niên.
Các nhà tâm lý học thường nhìn nhận thanh niên gắn với các đặc điểm
tâm lý lứa tuổi và coi đó là yếu tố cơ bản để phân biệt với các lứa tuổi khác.
Từ góc độ xã hội học, thanh niên lại được nhìn nhận là một giai đoạn xã
hội hóa - thời kỳ kết thúc giai đoạn tuổi thơ phụ thuộc, chuyển sang xác lập vai
trò cá nhân qua các hoạt động độc lập với tư cách đầy đủ của một công dân, là
một trong các chủ thể của các quan hệ xã hội.

7


Các nhà kinh tế học lại nhấn mạnh thanh niên với góc độ là một lực lượng
lao động xã hội hùng hậu, là nguồn bổ sung cho đội ngũ người lao động trên các
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.
Đặc điểm chung về mặt sinh học của thanh niên là giai đoạn kết thúc thời
niên thiếu, đạt tới sự trưởng thành. Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong sự
phát triển của con người. Xác định giai đoạn này thường được biểu hiện một cách
tập trung ở việc xác định độ tuổi thanh niên. Tùy thuộc vào trình độ phát triển
kinh tế-xã hội của từng thời đại lịch sử, các yếu tố truyền thống của từng quốc
gia, dân tộc... mà quy định về độ tuổi thanh niên. Hiện nay hầu hết các quốc gia
quy định độ tuổi thanh niên bắt đầu từ 15 tuổi; nhưng tuổi kết thúc thì có nhiều
khác nhau. Đa số các nước phương Tây quy định tuổi kết thúc của thanh niên là
25 tuổi; một số nước như Hàn Quốc, Philippin quy định là 30 tuổi, Trung Quốc
quy định là 28 tuổi...Ở Việt Nam thì “Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ 16
tuổi đến 30 tuổi” (Luật thanh niên, Quốc hội CHXHCNVN, 2009).
- Thanh niên nông thôn
Thanh niên nông thôn là những người đang trực tiếp lao động sản xuất,
nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ nhưng sinh sống ở nông thôn. Về tuổi đời,
thanh niên nông thôn là những người từ 16-30 tuổi. Là tầng lớp thanh niên, thanh

niên nông thôn cũng mang đầy đủ phẩm chất của lứa tuổi thanh niên nói chung.
Tuy nhiên, do đặc trưng của lao động nghề nghiệp và môi trường văn hoá xã hội
nông thôn, nên thanh niên nông thôn có nhiều điểm khác biệt với thanh niên khác
(thanh niên công nhân, học sinh (Luật thanh niên, Quốc hội CHXHCNVN, 2005).
2.1.2. Đặc điểm của thanh niên nông thôn
Đất nước Việt nam có gần 80 % dân số là nông nghiệp do đó thanh niên
nông thôn chiếm tỷ lệ cao trong thanh niên cả nước, là nguồn nhân lực phát triển
và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Thanh niên nông thôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, công cuộc đổi
mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo; là lực lượng quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp.
Có tinh thần xung kích, tình nguyện tham gia các hoạt động Đoàn, Hội
phát động; tính tích cực tham gia và phát huy tốt ý thức chính trị; ý chí tự lực tự
cường, khát vọng vươn lên thoát nghèo và làm giàu, không ngừng giác ngộ nâng
cao trình độ chính trị, rèn luyện tư cách phẩm chất đáp ứng yêu cầu thực tế đặt ra.

8


Vấn đề việc làm và thu nhập của thanh niên nông thôn vẫn đang trong tình
trạng bức xúc hiện nay. Tình trạng việc làm không ổn định, không đủ việc làm,
thu nhập thấp đã tác động rất lớn đến thanh niên nông thôn, ảnh hưởng đến công
tác đoàn kết tập hợp thanh niên nông thôn.
Thanh niên nông thôn đang đứng trước những khó khăn và thách thức
như: trình độ học vấn, tay nghề, thiếu vốn, kinh nghiệm so với đối tượng thanh
niên khác.
Thanh niên nông thôn là nguồn nhân lực quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội. Phần lớn thanh niên nông thông hiện nay trình độ học vấn
còn thấp, thiếu việc làm, ít có cơ hội được đào tạo nghề nghiệp. Thực tế này đặt
ra nhiệm vụ quan trọng của tổ chức Đoàn trong việc tập hợp và giải quyết việc

làm cho thanh niên nông thôn. Nhưng thanh niên nông thôn đang gặp rào cản lớn
là trình độ học vấn và kỹ năng nghề nghiệp thấp...
* Đặc điểm nhận thức của thanh niên
- Khả năng nhận thức: Do sự hoàn thiện về cấu tạo và chức năng của hệ
thần kinh trung ương và các giác quan, sự tích luỹ phong phú kinh nghiệm
sống và tri thức, yêu cầu ngày càng cao của hoạt động học tập, lao động, hoạt
động chính trị xã hội nên nhận thức của lứa tuổi thanh niên có những nét mới
về chất so với các lứa tuổi trước.
- Nhận thức chính trị xã hội của thanh niên
+ Đa số thanh niên đã nhận thức được về tình hình nhiệm vụ của bản thân,
của đất nước và nhiệm vụ chiến lược trong trong thời kỳ hội nhập, thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nền kinh tế tri thức; thanh niên cũng đã nhận
thức rõ hơn về những thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước là đã xây dựng
được thế hệ thanh niên thời kỳ mới có đạo đức, có nhân cách, tri thức, sức khỏe,
tư duy năng động và hành động sáng tạo; tiếp nối truyền thống hào hùng của
Đảng và dân tộc, nêu cao lòng yêu nước, ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa; không ngại khó khăn gian khổ, tình nguyện vì cộng đồng; có trách
nhiệm với gia đình, xã hội; có ý chí vươn lên trong học tập, lao động, lập thân,
lập nghiệp, làm giàu chính đáng, quyết tâm đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn,
lạc hậu; mong muốn được tin tưởng, được cống hiến cho đất nước, có việc làm,
thu nhập ổn định, đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh phong phú, môi trường
sống an toàn.

9


+ Thanh niên đã thể hiện rõ ý thức chính trị - xã hội qua tính cộng đồng,
tinh thần tình nguyện, xung phong, lòng bao dung, nhân ái, có ý thức trong việc
giúp đỡ bạn bè, sẵn sàng nhường cơm xẻ áo, xả thân vì nghĩa lớn. Thanh niên đã
nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm, nghĩa vụ và sẵn sàng tham gia mọi hoạt động

cho quê hương, đất nước mỗi khi có sự kêu gọi, điệu động.
+ Thanh niên nước ta hiện nay là sản phẩm của đổi mới, là con đẻ của thời
kỳ đổi mới, mở cửa, hội nhập. Hình thành và phát triển nhân cách của thanh niên
Việt Nam hiện nay vừa có những thuận lợi vừa có những khó khăn, nói rộng hơn
là có cả cơ hội lẫn thách thức. Dân tộc Việt Nam có lịch sử hàng nghìn năm dựng
nước và giữ nước, tạo nên truyền thống và bản sắc văn hóa. Anh hùng và nhân ái,
vị tha và khoan dung, cố kết cộng đồng và thủy chung tình nghĩa - đó là những
giá trị đặc sắc của văn hóa Việt Nam, của phẩm giá Việt Nam. Tuổi trẻ được hấp
thụ, nuôi dưỡng để lớn lên, thành người từ những ngọn nguồn như thế. Tuổi trẻ
Việt Nam còn kế thừa từ các thế hệ thanh niên ông cha mình, cha anh mình qua
những thăng trầm và thử thách lịch sử, những giá trị tinh hoa, ưu tú mọi thời đại;
kết tinh, thăng hoa và tỏa sáng bởi tư tưởng - đạo đức - phong cách Hồ Chí Minh
trong thời đại độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Dân tộc anh hùng, Đảng
quang vinh và Bác Hồ vĩ đại là niềm tự hào, kiêu hãnh của các thế hệ Việt Nam
thời hiện đại, trong đó có thế hệ thanh niên ngày nay. Di sản tinh thần thiêng
liêng đó bảo đảm cho hành trang vào đời của tuổi trẻ Việt Nam là vô giá.
* Đời sống tình cảm của thanh niên
- Đời sống tình cảm của thanh niên rất phong phú và đa dạng. Tình cảm
của thanh niên ổn định, bền vững, sâu sắc, có cơ sở lý tính khá vững vàng, có
lòng yêu nước nồng nàn, luôn phát huy truyền thống tốt đẹp của các thế hệ cha
anh, khẳng định niềm tin vào mục tiêu, lý tưởng cách mạng và sự lãnh đạo của
Đảng ; có ý chí vươn lên trong học tập và lao động. Đa số thanh niên nước ta
hiện nay có phẩm chất tốt, tôn trọng các chuẩn mực đạo đức xã hội, giá trị văn
hóa truyền thống dân tộc, có ý thức công dân, chấp hành pháp luật, tích cực tham
gia các phong trào, hoạt động đoàn thể, xung kích, sáng tạo, tình nguyện vì cộng
đồng; sống nghĩa tình. Nhiều tấm gương thanh niên vượt qua khó khăn của bản
thân, gia đình để vươn lênthành những người hữu ích; không ít thanh niên dám
đấu tranh quyết liệt với các hiện tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội.
- Tình bạn, tình yêu và tình đồng chí là nội dung tình cảm chiếm vị trí
quan trọng trong đời sống tình cảm của thanh niên, nó có tính chất nghiêm túc và

rõ ràng.

1
0


* Đặc điểm về tính cách
Đặc điểm nổi bật của tuổi trẻ là sự dồi dào các tiềm năng để phát triển, từ
thể chất đến trí tuệ, luôn vươn tới cái mới, nhạy cảm và dễ thích ứng với đổi mới,
có nhu cầu phong phú về tinh thần, văn hóa tinh thần; cũng do đó, tuổi trẻ gắn
liền với đức tin và niềm tin, dễ phục thiện và noi gương những hình mẫu nhân
cách mà họ ngưỡng mộ. Chính vì vậy mà thanh niên có các tính cách sau:
Thanh niên và những người trẻ tuổi đều rất nhạy cảm đối với thái độ hành
vi ứng xử của những người xung quanh họ. Tuổi trẻ đang tự biểu hiện và tự
khẳng định mình, đang bộc lộ cá tính để dần định hình là một cá nhân mang nhân
cách. Cái tôi - cá thể có một bản ngã riêng, độc lập trong quá trình hình thành, có
nhu cầu cao về lòng tự trọng và cần được người lớn tôn trọng. Tuổi trẻ, do đó rất
dễ phản ứng trực diện, bột phát với những sự áp đặt, độc đoán. Tuổi trẻ là những
người rất dễ bị tổn thương trước những đối xử bất công, không công bằng trong
đánh giá, trong xử thế. Họ dễ tin và niềm tin của họ trong sáng, chân thành,
hướng thiện, giàu cảm xúc. Cũng chính vì vậy, khi niềm tin bị đổ vỡ là lúc những
người trẻ tuổi đau khổ, hoang mang, dễ mất phương hướng, có nguy cơ cao về
khủng hoảng tinh thần. Do chưa từng trải, chưa có đủ kinh nghiệm và vốn sống,
khi trực tiếp chứng kiến những gì xảy ra trong đời, trong quan hệ với con người
trái ngược với những điều tốt đẹp mà họ tin yêu, hy vọng… thì tuổi trẻ rất dễ đau
khổ, thất vọng. Trạng thái này ở họ thường là cảm xúc mạnh hơn lý trí và thái độ,
hành vi phản ứng trở lại của họ mạnh mẽ một cách tự phát, trực tiếp, ít có khả
năng kiềm chế. Nhược điểm đó, thật ra cũng từ ưu điểm riêng có ở lớp trẻ mà ra.
Đó là sự thành thật của cảm tính, của trực cảm. Cùng với thời gian để trưởng
thành, cuộc sống và sự từng trải sẽ mách bảo họ, dạy cho họ có khả năng kiềm

chế và điều chỉnh.
Tuổi trẻ là tuổi của tình bạn và tình yêu với những biểu hiện tốt lành: hồn
nhiên, vô tư, không vụ lợi, tiềm tàng đức tính vị tha, vị nghĩa, biết quên mình,
biết hy sinh. Đó là nhân tính, sự lương thiện, tử tế và hào hiệp. Nuôi dưỡng và
phát triển những mầm thiện như thế ở trẻ em và thanh niên cần đến sự dẫn dắt
của nhà giáo dục và sự chăm sóc của cộng đồng xã hội.
Giáo dục và tự giáo dục là con đường và phương thức dẫn tới nhân cách.
Giáo dục nhân cách cho thanh niên mà nền tảng là đạo đức, đó là công việc thu
hút trí lực, tâm lực, cả nỗ lực lẫn tinh lực của xã hội, bắt đầu từ gia đình, cốt yếu
ở nhà trường và thường xuyên của cộng đồng xã hội. Nhà giáo dục đóng vai trò
nòng cốt, nêu gương đạo đức nhân cách của mình cho lớp trẻ noi theo.

10


×