Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

CHỦ ĐỀ LỰC MA SÁT môn Vật Lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.08 KB, 12 trang )

CHỦ ĐỀ

LỰC MA SÁT ( 3 tiết)
A. Lí do chọn đề tài:
Lực ma sát là một trong các loại lực cơ học được trình bày trong chương
trình phổ thông nhằm góp phần hoàn thiện bức tranh cơ học về vấn đề tương tác
và biến đổi chuyển động. Lực ma sát giữ một vai trò quan trọng trong nhiều quá
trình hằng ngày. Chẳng hạn, khi hai vật cọ xát lên nhau, lực ma sát làm cho một
phần năng lượng chuyển động bị biến đổi thành nhiệt. Đó là nguyên nhân vì sao
cọ xát hai que củi lên nhau cuối cùng sẽ tạo ra lửa.
Lực ma sát còn là nguyên nhân gây ăn mòn và xẻ rãnh trên bánh răng và
những bộ phận cơ giới khác. Đó là nguyên do người ta sử dụng dầu bôi trơn, hay
chất lỏng, để làm giảm ma sát và giảm ăn mòn và xẻ rãnh giữa các bộ phận đang
chuyển động.
Mặt khác, lực ma sát có rất nhiều các hiện tượng, ứng dụng gần gũi và có
nhiều biểu hiện trong đời sống.
Hiện nay, sách giáo khoa Vật lý lớp 10 trình bày nội dung về lực ma sát
cụ thể:
- Bài 13: Lực ma sát (1 tiết)
- Bài 16: Thực hành: Xác định hệ số ma sát ( 2 tiêt) được thực hiện ở cuối
chương 2.
Với thời lượng trình bày và cách làm như hiện nay sẽ rất khó để tổ chức
các hoạt động nhằm phát triển năng lực của học sinh. Vì vậy tôi mạnh dạn đưa
ra ý tưởng xây dựng chủ đề dạy học Lực ma sát nhằm phát triển các năng lực
của học sinh bao gồm: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo,
năng lực học hợp tác nhóm, năng lực thực nghiệm, năng lực trình bày và trao
đổi thông tin...
Việc thực hiện chuyên đề trong 3 tiết trên lớp. Các thí nghiệm nghiên cứu
có thể cho học sinh thực hiện ở nhà (do thiết bị dễ chuẩn bị) sẽ góp phần tốt trong
việc phát triển các năng lực của học sinh.
Chuyên đề được trình bày có sử dụng các hình ảnh và tư liệu sưu tầm của


các bạn đồng nghiệp, trang mạng.. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Chuyên đề được thiết kế cụ thể như sau:
B. Kế hoạch dạy học:
I. Mục tiêu
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
a. Kiến thức
- Nêu được nguyên nhân của lực ma sát trượt.
1


- Nêu được đặc điểm của lực ma sát trượt.
- Viết được công thức xác định độ lớn của lực ma sát trượt
- Kể ra được một số tác dụng có lợi và có hại của lực ma sát
b. Kĩ năng
- Vận dụng được công thức tính lực ma sát trượt để giải được các bài tập đơn
giản.
- Thiết kế, lắp ráp và tiến hành được các thí nghiệm để khảo sát sự phụ thuộc
của lực ma sát trượt vào các yếu tố
- Xác định được hệ số ma sát trượt bằng thí nghiệm
- Giải thích được các hiện tượng trong đời sống liên quan đến lực ma sát.
c. Thái độ
- Tự lực, chủ đông tham gia hoạt động học tập
- Quan tâm đến các vấn đề về lực ma sát
- Hào hứng thực hiện các nhiệm vụ tìm hiểu về lực ma sát và các ứng dụng
của nó.
2. Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho học sinh
- Năng lực tự học, đọc hiểu: giải quyết vấn đề theo giải pháp đã lựa chọn
thông qua việc tự nghiên cứu và vận dụng kiến thức về lực ma sát giải thích các
hiện tượng.
- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo

- Năng lực học hợp tác nhóm: làm thí nghiệm, hỗ trợ các thành viên trong
nhóm, trao đổi, thảo luận và trình bày sản phẩm học tập.
- Năng lực thực nghiệm: thiết phương án thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm an
toàn, khái quát hóa vấn đề qua các kết quả thí nghiệm.
- Năng lực trình bày và trao đổi thông tin.
- Năng lực tính toán: hoàn thành các dữ liệu thí nghiệm, bài tập vận dụng.

II. Chuẩn bị
1. Giáo viên
- Thí nghiệm: Bộ thí nghiệm xác định hệ số ma sát: 4 bộ
- Tranh ảnh : hình ảnh cho phanh xe đạp, xe máy, vận chuyển đồ...
- Các lực kế hoặc quả nặng để hỗ trợ các nhóm xây dựng thí nghiệm
- Phiếu hướng dẫn học sinh tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau.
2. Học sinh
- SGK, vở ghi bài, giấy nháp...
2


- Chuẩn bị các vật dụng đơn giản để thực hiện thí nghiệm ở nhà (khúc gỗ,
tấm kim loại, dây cao su...).
- Mỗi nhóm 1 cây lau nhà
- Mỗi nhóm hoặc nhiều nhóm 01 bộ thí nghiệm (tùy theo điều kiện của nhà
trường).
III.Tổ chức các hoạt động học của học sinh
Các bước

Hoạt động

Tên hoạt động


Khởi động

Hoạt động 1

Hình thành kiến
thức
Luyện tập

Hoạt động 2

Tìm tòi mở rộng

Hoạt động 4

Tạo tình huống học tập về
lực ma sát trượt
Tìm hiểu đặc điểm của lực
ma sát trượt
Hệ thống hóa kiến thức và
giải bài tập vận dụng
Tìm hiểu về lực ma sát lăn,
ma sát nghỉ; vai trò của lực
ma sát trong đời sống, kĩ
thuật (HS làm ở nhà, báo
cáo tại lớp)

Hoạt động 3

Thời
gian DK

10p
60p
35p
45p

KHỞI ĐỘNG:
Hoạt động 1: Tạo tình huống học tập về lực ma sát trượt
a. Mục tiêu hoạt động: Thông qua hiện tượng thực tế để tạo cho HS về vấn đề
lực ma sát trượt và đặt được các câu hỏi để tìm hiểu về đặc điểm về lực ma sát đó.
Nội dung hoạt động:
- GV yêu cầu mỗi nhóm cử 1 thành viên và mỗi thành viên mang lên 1 cây
lau nhà, 2HS đẩy cây lau, 2 HS kéo cây lau.
+ Khi lau nhà ta thường đẩy cây lau nhà thì sàn nhà sạch hơn so với khi kéo.
Giải thích.
- GV mô tả tình huống trong thực tế:
+ Khi đi xe đạp trên đường, mỗi khi gặp chướng ngại vật, muốn dừng lại
chúng ta phải sử dụng phanh. Lực cơ học nào đã xuất hiện trong trường hợp này
giúp xe dừng lại? Giải thích hiện tượng.
- Hướng dẫn HS nhớ lại kiến thức lớp 8.

3


- HS trao đổi nhóm về: Đã biết những gì về lực ma sát trượt? Muốn tìm
hiểu thêm những gì về lực ma sát? Làm thế nào để có thể tìm hiểu về lực ma sát
trượt?
- Thống nhất vấn đề nghiên cứu về lực ma sát trượt:
+ Nguyên nhân.
+ Đặc điểm (điểm đặt, hướng, độ lớn).
+ Ứng dụng trong đời sống và kĩ thuật.

b. Gợi ý tổ chức dạy học
- GV mô tả tình huống trong thực tế ( cho HS xem tranh)
+ Khi đi xe đạp trên đường, mỗi khi gặp chướng ngại vật, muốn dừng lại
chúng ta phải sử dụng phanh. Lực cơ học nào đã xuất hiện trong trường hợp này
giúp xe dừng lại? Giải thích hiện tượng.

(Hệ thống phanh xe đạp)
Câu trả lời hướng đến: Xuất hiện lực ma sát khi vành bánh xe trượt trên má
phanh; Lực ma sát cản trở chuyển động của bánh xe làm xe chậm dần rồi dừng lại.
+ Khi lau nhà ta thường đẩy cây lau nhà thì sàn nhà sạch hơn so với khi kéo.
Giải thích.
Câu trả lời hướng đến: Khi đẩy cây lau nhà lực ma sát lớn hơn khi kéo.
- Chuyển giao nhiệm vụ cho các nhóm và yêu cầu các nhóm thảo luận và trả
lời vào phiếu học tập: Đã biết những gì về lực ma sát trượt? Muốn tìm hiểu thêm
những gì về lực ma sát? Làm thế nào để có thể tìm hiểu về lực ma sát trượt?

4


Câu trả lời hướng đến: HS đã biết ở lớp 8 về điều kiện xuất hiện, điểm đặt
và hướng của lực ma sát; mong muốn tìm hiểu về độ lớn lực ma sát qua thí
nghiệm.
c. Sản phẩm hoạt động
Sản phẩm của các nhóm, việc trình bày, thảo luận của các nhóm để có
những đánh giá cho các nhóm.
PHIẾU HỌC TẬP1

1. Em đã biết những gì về lực ma sát trượt?
2. Em muốn tìm hiểu thêm những gì về lực ma sát?
3. Làm thế nào để có thể tìm hiểu về lực ma sát trượt?

PHIẾU SO SÁNH 1

1. HS đã biết ở lớp 8 về điều kiện xuất hiện,
điểm đặt và hướng của lực ma sát;
2. Em mong muốn tìm hiểu về độ lớn lực ma sát qua thí nghiệm.
3. Làm thế nào để có thể tìm hiểu về lực ma sát trượt? Tìm hiểu, nghiên cứu
và làm Thí nghiệm
HÌNH THÀNH KIẾN THỨC:
Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm của lực ma sát trượt
a. Mục tiêu hoạt động: HS thực hiện được các nhiệm vụ: nêu lại các đặc
điểm của lực ma sát về điểm đặt, phương, chiều; nghiên cứu đưa ra dự đoán về độ
lớn của lực ma sát phụ thuộc vào các yếu tố nào; thiết kế phương án thí nghiệm
kiểm tra dự đoán.
Nội dung hoạt động:
- HS làm việc theo nhóm nêu lại các đặc điểm của lực ma sát trượt về điểm
đặt, phương, chiều.
- HS làm việc theo nhóm, đưa ra dự đoán sự phụ thuộc của độ lớn lực ma
sát vào các yếu tố nào. HS các nhóm thảo luận về sự phụ thuộc của độ lớn lực ma
sát vào các yếu tố.
- HS làm việc theo nhóm thiết kế phương án thí nghiệm kiểm tra dự đoán và
thảo luận đưa ra phương án tối ưu nhất.

5


- HS làm việc theo nhóm tiến hành thí nghiệm kiểm tra dự đoán từ đó đưa ra
kết luận về sự phụ thuộc của độ lớn lực ma sát trượt.
- HS các nhóm báo cáo kết quả thí nghiệm kiểm tra dự đoán, thảo luận lớp.
GV nhận xét kết quả thảo luận của HS, chuẩn hóa kiến thức về đặc điểm của lực
ma sát trượt (điểm đặt, phương, chiều và công thức độ lớn).

Chuyển giao nhiệm vụ: HS các nhóm làm việc trả lời các câu hỏi
1. Nêu các đặc điểm của lực ma sát trượt về điểm đặt, phương, chiều?
2. Dự đoán sự phụ thuộc của độ lớn lực ma sát trượt vào các yếu tố nào?
3. Thiết phương án thí nghiệm kiểm tra dự đoán, tiến hành thí nghiệm kiểm
tra dự đoán từ đó đưa ra kết luận về sự phụ thuộc của độ lớn lực ma sát
trượt.
b. Gợi ý tổ chức dạy học
- GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm nêu lại các đặc điểm của lực ma sát
trượt về điểm đặt, phương, chiều.
Câu trả lời hướng đến: điểm đặt tại vật (phần tiếp xúc giữa 2 vật), phương
song song mặt tiếp xúc giữa hai vật, chiều cản trở chuyển động của vật trên bề mặt
vật khác.
- GV tổ chức cho HS làm việc theo nhóm đưa ra dự đoán sự phụ thuộc của
độ lớn lực ma sát vào các yếu tố nào. GV cho HS các nhóm thảo luận về sự phụ
thuộc của độ lớn lực ma sát vào các yếu tố.
Câu trả lời hướng đến: Độ lớn lực ma sát phụ thuộc vào: diện tích tiếp xúc,
áp lực, vật liệu và tình trạng mặt tiếp xúc,…)
- GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm thiết phương án thí nghiệm kiểm tra
dự đoán. GV tổ chức cho HS các nhóm thảo luận các phương án thiết kế và đưa ra
phương án tối ưu nhất.
Phương án thí nghiệm hướng đến:
- GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm tiến hành thí nghiệm kiểm tra dự đoán
từ đó đưa ra kết luận về sự phụ thuộc của độ lớn lực ma sát trượt.
- GV cho HS các nhóm báo cáo kết quả thí nghiệm kiểm tra dự đoán, cho
HS thảo luận, nhận xét kết quả thảo luận của HS, chuẩn hóa kiến thức về đặc điểm
của lực ma sát trượt (điểm đặt, phương, chiều và công thức độ lớn).
c, Sản phẩm hoạt động
6



Sản phẩm của nhóm HS: Ghi chép về: dự đoán, thiết kế phương án thí
nghiệm, cách tiến hành thí nghiệm, các báo cáo kết quả làm thí nghiệm, nhận xét
về kết quả.
PHIẾU HỌC TẬP 2
HS các nhóm làm việc trả lời các câu hỏi
+ Nêu các đặc điểm của lực ma sát trượt về điểm đặt, phương, chiều?
+ Dự đoán sự phụ thuộc của độ lớn lực ma sát trượt vào các yếu tố nào?
+ Thiết phương án thí nghiệm kiểm tra dự đoán, tiến hành thí nghiệm kiểm tra
dự đoán từ đó đưa ra kết luận về sự phụ thuộc của độ lớn lực ma sát trượt.
PHIẾU SO SÁNH 2
Điểm đặt
Phương
Chiều
Độ lớn

phần tiếp xúc giữa 2 vật
song song mặt tiếp xúc giữa hai vật
cản trở chuyển động của vật trên bề mặt vật khác.
phụ thuộc vào: diện tích tiếp xúc, áp lực, vật liệu và
tình trạng mặt tiếp xúc…

LUYỆN TẬP:
Hoạt động 3: Hệ thống hóa kiến thức và giải bài tập vận dụng
a) Mục tiêu hoạt động:
- Hệ thống hóa kiến thức và vận dụng giải bài tập cơ bản về lực ma sát trượt.
- Vận dụng kiến thức để giải thích một số hiện tượng và giải bài tập cơ bản.
Nội dung hoạt động:
- HS làm việc nhóm tóm tắt kiến thức về lực ma sát trượt.
- HS vận dụng kiến thức giải thích hiện tượng và giải một số bài tập cơ bản.
- HS giải thích hiện tượng trong tình huống 2 bằng kiến thức vừa học về lực ma

sát trượt.
Chuyển giao nhiệm vụ:
1. Nguyên nhân xuất hiện lực ma sát trượt? Đặc điểm lực ma sát trượt?
2. Giải một số bài tập sau:
Bài 1: Đẩy một vật trượt trên sàn, khi buông tay ta thấy vật chuyển động chậm
dần rồi dừng lại. Giải thích tại sao?
7


Bài 2: Một vật có khối lượng 10kg đang chuyển động trượt đều trên sàn nhờ
tác dụng của lực F = 15N. Xác định độ lớn của lực ma sát trượt trong các
trường hợp sau:
a) Lực cùng hướng với hướng chuyển động của vật.

b) Lực hợp hướng với hướng chuyển động của vật góc .

c) Lực hợp hướng với hướng chuyển động của vật góc .

Trong 3 trường hợp trên, trường hợp nào lực ma sát lớn nhất, nhỏ nhất?
Bài 3: HS giải thích hiện tượng trong tình huống 2 bằng kiến thức vừa học về
lực ma sát trượt.
(Sau khi HS giải quyết được bài tập 2, các em hoàn toàn giải thích được bài 3)
b) Gợi ý tổ chức dạy học
- GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm tóm tắt kiến thức về lực ma sát trượt.
- GV vận dụng kiến thức giải thích hiện tượng và giải một số bài tập cơ bản.
c) Sản phẩm hoạt động
Sản phẩm của nhóm HS: Trình bày trên bảng phụ
TÌM TÒI MỞ RỘNG:
Hoạt động 4: Tìm hiểu về lực ma sát lăn, ma sát nghỉ; vai trò của lực
ma sát trong đời sống, kĩ thuật (HS làm ở nhà, báo cáo tại lớp)

Mục tiêu hoạt động:
- HS tìm hiểu về lực ma sát lăn, nghỉ: nguyên nhân xuất hiện, đặc điểm.

8


- HS tìm hiểu được vai trò của lực ma sát đối với từng lĩnh vực đời sống,
xây dựng các khuyến cáo cho việc ứng dụng kiến thức về ma sát trong những lĩnh
vực nhất định (sinh hoạt, kĩ thuật, giao thông,..)
Nội dung hoạt động:
- HS tìm hiểu về lực ma sát lăn, nghỉ thông qua: SGK, internet,… về các
vấn đề: nguyên nhân xuất hiện, đặc điểm.
- Tìm hiểu vai trò của lực ma sát trong đời sống và trong kĩ thuật, lấy ví dụ
về sự có lợi và có hại của ma sát trong đời sống và trong kĩ thuật.
- Tìm hiểu ứng dụng những kiến thức của lực ma sát trong đời sống và trong
kĩ thuật, giao thông.
- Xây dựng các khuyến cáo cho việc sử dụng hợp lí các phương tiện, thiết bị
hoạt động có liên quan đến ma sát.
- Báo cáo kết quả trước lớp.
Chuyển giao nhiệm vụ:
HS các nhóm làm ở nhà: Hoàn thành phiếu học tập
PHIẾU HỌC TẬP 3
1. Nguyên nhân xuất hiện và đặc điểm của lực ma sát lăn, nghỉ?
2. Vai trò và ứng dụng của lực ma sát trong đời sống và trong kĩ thuật, lấy
ví dụ về sự có lợi và có hại của ma sát trong đời sống và trong kĩ thuật.
3. Xây dựng các khuyến cáo cho việc sử dụng hợp lí các phương tiện, thiết
bị hoạt động có liên quan đến ma sát
b) Gợi ý tổ chức dạy học
- GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm (ở nhà) tìm hiểu về lực ma sát lăn,
nghỉ thông qua: SGK, internet,… về các vấn đề: nguyên nhân xuất hiện, đặc điểm.

- GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm (ở nhà) tìm hiểu vai trò của lực ma sát
trong đời sống và trong kĩ thuật, lấy ví dụ về sự có lợi và có hại của ma sát trong
đời sống và trong kĩ thuật.
- GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm (ở nhà) tìm hiểu ứng dụng những kiến
thức của lực ma sát trong đời sống và trong kĩ thuật, giao thông.
- GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm (ở nhà) xây dựng các khuyến cáo cho
việc sử dụng hợp lí các phương tiện, thiết bị hoạt động có liên quan đến ma sát.
9


- GV cho các nhóm báo cáo kết quả trước lớp.
IV. Câu hỏi kiểm tra đánh giá chủ đề
Câu 1 (Thông hiểu).Một cốc cà phê đặt trên khay được di chuyển bởi một
người phục vụ. Giả sử khay luôn được giữ nằm ngang và cốc cà phê không di
chuyển trên khay. Lực ma sát giữa cốc và khay xuất hiện trong các trường hợp
nào? Đó là loại lực ma sát nào?
Câu 2 (Vận dụng). Một khối gỗ có khối lượng 50kg đặt trên sàn nằm ngang
được kéo bằng một lực F=20N tạo với phương ngang một góc 30 o. Biết khối gỗ
chưa chuyển động. Lực ma sát nghỉ xuất hiện ở vật có giá trị bao nhiêu?
Câu 3 (Vận dụng). Một khối gỗ có khối lượng 50 kg đặt trên sàn nhà nằm
ngang. Hệ số ma sát nghỉ cực đại giữa gỗ và sàn xi măng là 0,47. Lấy g=9,8m/s 2.
Lực ma sát nghỉ cực đại tác dụng lên vật là?
Câu 4 (Vận dụng). Một người đi giầy có đế bằng cao su. Hệ số ma sát nghỉ
cực đại giữa đế giầy và sàn nhà là µn=0,95. Gia tốc lớn nhất mà người này thu
được khi đi trên sàn nhà là bao nhiêu?
Câu 5 (Vận dụng). Đặt một khối gỗ nặng 1kg lên một tấm gỗ nghiêng so
với phương nằm ngang một góc α= 45o. Biết hệ số ma sát nghỉ cực đại giữa gỗ và
gỗ là 0,4. Lấy g=9,8m/s2. Giá trị lực giữ F tác dụng lên vật theo phương song song
với mặt tấm gỗ cần thỏa mãn điều kiện gì để tấm gỗ đứng yên.
Câu 6 (Vận dụng).Làm thí nghiệm để đo hệ số ma sát giữa một hộp gỗ và

một máng gỗ dài 2,5m theo trình tự sau: Đặt hộp gỗ tại một đầu máng gỗ rồi nâng
dần đầu này lên. Khi góc nghiêng giữa tấm gỗ là 30o thì hộp gỗ bắt đầu trượt và nó
trượt hết tấm gỗ sau thời gian 4s. Tìm hệ số ma sát nghỉ cực đại và hệ số ma sát
trượt giữa hộp gỗ và máng?
Câu 7 (Thông hiểu).Một ô tô (coi là một vật) đang chạy đều trên đường.
Hãy chỉ ra các lực tác dụng lên ô tô và nêu bản chất của các lực đó?
Câu 8 (Thông hiểu).Đẩy một vật trượt theo mặt phẳng nghiêng theo hướng
từ dưới chân lên đỉnh. Vẽ hình biểu diễn lực ma sát lăn tác dụng lên mặt phẳng
nghiêng?
10


Câu 9 (Vận dụng). Một vật có khối lượng 20 kg được kéo trượt đều trên dốc
nghiêng 30o theo hướng từ dưới lên trên. Biết hệ số ma sát trượt giữa vật và sàn
dốc là 0,3. Tìm độ lớn của lực ma sát?
Câu 10 (Thông hiểu). Dùng một xe cải tiến ( loại xe hai bánh có hai càng
chếch với phương nghang một góc xác định) để chở hàng. Để giảm lực tác dụng
khi làm xe chuyển động thẳng đều thì nên đẩy hay kéo xe? Vì sao?
Câu 11 (Vận dụng). Biết hệ số ma sát trượt giữa một vật và mặt phẳng
nghiêng là µt=0,2. Góc nghiêng của máng so với phương ngang là 30 o. Tìm gia tốc
của vật khi nó đi xuống và khi nó đi lên ( do được cung cấp vận tốc đầu)?
Câu 12 (Vận dụng). Một vật nặng 20 kg đang đứng yên trên sàn thì chịu lực
kéo theo phương ngang có độ lớn 100N trong thời gian 5s . Biết hệ số ma sát trượt
giữa vật và sàn là 0,3, Tìm quãng đường đi tổng cộng của vật cho đến lúc dừng lại.
Câu 13 (Vận dụng cao). Trong một thí nghiệm đo hệ số ma sát trượt giữa
một khối gỗ và sàn xi măng người ta dùng một vật có trọng lượng 4N. Có 3 lực kế
với các giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất theo thứ tự tương ứng là a: 10N và 0,5N;
b: 20N và 0,2N; c: 30N và 0,5N. Nên chọn dùng lực kế nào? Vì sao?
Câu 14 (Vận dụng cao).Trong một bài báo nói về nguyên nhân của các tai
nạn giao thông có đoạn viết:

“Vì sao ô tô dễ mất phanh cuối chặng đèo dốc?
(VTC News) - Hiện tượng mất phanh là một trong những sự cố kỹ thuật cực kỳ
nguy hiểm, dễ gặp khi xe ô tô liên tục phải đổ đèo có chiều dài vài km với tải
trọng lớn. Hiện tượng mất phanh xảy ra nhiều nhất với những xe chạy đường dài,
đường đồi núi, địa hình hiểm trở. Bởi khi đi ở các cung đường này lái xe thường
sử dụng phanh quá nhiều, trong khi hệ thống phanh của hầu hết các xe đều được
dẫn truyền lực phanh bằng dầu, nên khi rà phanh liên tục dễ sinh nhiệt….”
Bằng các kiến thức về lực ma sát trượt. Hãy viết tiếp vào đoạn văn ở dấu…
để lời giải thích là hợp lí và đơn giản. Từ đó đưa ra các lời khuyên cho những lái
xe ô tô hoặc xe máy khi sử dụng phanh ở các đường xuống dốc dài.
Câu 15 (Vận dụng ). Bằng khả năng có thể hãy làm một videoclip về sự có
mặt của ma sát trong cuộc sống hàng ngày của em!
11


C. Tổng kết- Rút kinh nghiệm:
Trong quá trình viết chuyên đề này,cá nhân tôi không tránh khỏi thiếu
xót,rất mong được sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp để chuyên đề hoàn
thiện hơn!
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

12



×