Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty kinh doanh thế và vật thép và Vật Tư Hà Nội.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.81 KB, 78 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động kinh doanh thương mại vốn là một hoạt động kinh tế đặc thù, nó đóng vai trò lưu thông
hàng hoá, đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Phạm vi hoạt động của kinh doanh thương mại rất rộng, nó
bao gồm cả buôn bán nội địa và buôn bán quốc tế. Trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay, các nước đã
từng bước xoá bỏ rào cản kinh tế từ đó kích thích hoạt động thương mại quốc tế và tạo động lực phát triển
hoạt động kinh tế của mỗi nước. Tuy nhiên, với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, không phải doanh
nghiệp thương mại nào cũng đứng vững. Có những doanh nghiệp rất thành công, nhưng cũng không ít doanh
nghiệp thương mại sau một thời gian hoạt động thua lỗ nhiều dẫn đến phá sản.
Một vấn đề quan trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp chính là khâu bán
hàng, giải quyết tốt khâu này, doanh nghiệp mới thu hồi được vốn phục vụ quá trình tái sản xuất kinh doanh,
xác định được kết quả kinh doanh và thu được lợi nhuận. Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
thương mại nói riêng áp dụng rất nhiều biện pháp khác nhau để bán được nhiều hàng hoá, đồng thời quản lý
tốt chỉ tiêu này. Một trong những biện pháp quan trọng nhất và hữu hiệu nhất phải kể đến đó là thực hiện tốt
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Quản lý tốt quá trình bán hàng, thu hồi vốn nhanh,
bù đắp được chi phí bỏ ra và thu được lợi nhuận, tạo đà cho sự tăng trưởng và phát triển, ngược lại, doanh
nghiệp nào chưa làm tốt khâu này sẽ khó quản lý quá trình bán hàng, không thúc đẩy được hàng hoá bán ra,
vòng quay vốn bị chậm trễ, chi phí bỏ ra thu lại với hiệu quả thấp và có thể không có lãi thậm chí thua lỗ.
Qua thời gian thực tập ở Công ty kinh doanh Thép và vật tư Hà Nội, được
tìm hiểu thực tế công tác kế toán ở Công ty và nhận thức được tầm quan trọng
của hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh em đã chọn đề tài:
“TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY KINH DOANH THÉP VÀ VẬT TƯ HÀ NỘI ”.
Được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn cùng các cô, chú, các anh, chị trong phòng kế toán
Công ty kinh doanh Thép và vật tư Hà Nội đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Em xin được chân thành
cám ơn.
Bố cục đề tài gồm 3 phần chính như sau:
Chương I: Những lý luận cơ bản về tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty kinh doanh Thép và vật tư Hà Nội.
1


Chương III: Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà
Nội.

CHƯƠNG I :
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1. NHỮNG VẤN VỀ CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI .
1.1. Khái niệm chung về quá trình bán hàng :
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho khách hàng, doanh nghiệp
thu được tiền hay quyền thu tiền. Đó cũng chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành
phẩm, hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả. Ngoài quá trình bán hàng ra bên ngoài, doanh
nghiệp còn có thể phát sinh nghiệp vụ bán hàng nội bộ doanh nghiệp theo yêu cầu phân cấp quản lý và tiêu
dùng nội bộ.
Trong quá trình bán hàng, doang nghiệp phải chi ra những khoản tiền phục vụ cho việc bán hàng gọi là chi
phí bán hàng. Tiền bán hàng thu được tính theo giá bán hàng gọi là donh thu bán hàng( gồm doanh thu bán
hàng ra bên ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ). Ngoài doanh thu bán hàng, doanh nghiệp còn có doanh thu
về cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải tính được kết quả kinh doanh trên cơ sở so sánh giữa doanh
thu và chi phí của các hoạt động. Kết quả kinh doanh phải được phân phối, sử dụng theo mục đích và tỷ lệ
nhất định do cơ chế tài chính quy định phù hợp với từng lĩnh vực, từng ngành kinh doanh.
Quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có một số nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán
đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn
kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, phân phối lợi nhuận, kỷ kuật
thanh toán và làm nghĩa vụ với Nhà nước.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng, xác định kết quả và phân phối

kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
1.2. Sự cần thiết phải hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
thương mại :
3
Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp đa dạng như : Lợi nhuận, doanh thu, mở rộng thị trường tiêu thụ,
tăng thị phần trên thị trường… Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là mục tiêu cơ bản nhất của doanh
nghiệp và đặc biệt quan trọng với doanh nghiệp thương mại. Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp là cao hay thấp, lỗ hay lãi. Ngược lại, thông qua các thông tin từ xác định kết quả,
báo cáo kết quả kinh doanh mà nhà quản lý đưa ra chiến lược về bán hàng. Bán hàng là quá trình cơ bản
nhằm giúp doanh nghiệp thực hiện thành công mục đích kinh doanh của doanh nghiệp .
2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
2.1. Các phương thức bán hàng :
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình
hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá. Đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng
hình thành doanh thu bán hàng, tiết kiệm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để tăng lợi nhuận.
Hiện nay các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức bán hàng dưới đây:
2.1.1. Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp:
Theo phương thức này, bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh
nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay ba( các doanh nghiêp thương mại mua bán thẳng). Người nhận hàng sau
khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá được xác định là bán hàng.
2.1.2. Bán hàng theo phương thức gửi hàng :
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở thoả thuận trong hợp
đồng mua bán hàng giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã qui ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi,
hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh
toán thì khi ấy hàng hoá mới chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng.
2.2. Phương pháp xác định giá vốn của hàng bán:
Trước khi xác định giá vốn của hàng bán thì việc xem xét giá hàng hoá nhập kho là điều cần thiết, là cơ
sở xác định giá vốn.
2.2.1. Tính giá hàng hoá nhập kho:

Tính giá hàng hoá mua vào là việc xác định giá ghi sổ hàng hoá mua vào. Tùy theo phương thức mua
hàng, nguồn hàng và cách thức doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay
phương pháp trực tiếp. Nhưng chung quy lại, giá thực tế của hàng hoá mua vào được xác định theo công thức
sau:
Giá vốn thực tế
của hàng hoá
mua ngoài
=
Giá mua
của hàng
hoá
+
Thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt
( nếu có )
+
Chi phí phát sinh
trong quá trình
mua hàng
-
Giảm giá
hàng mua
+ Giá mua hàng hoá là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán theo hợp đồng hoặc hoá đơn. Đối
với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua của hàng hoá là giá mua không có
thuế GTGT đầu vào. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua của hàng
hoá bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá thì giá mua của hàng
5
hoá có thể tính theo giá CIF hoặc giá FOB. Hàng hoá nhập khẩu mua theo giá FOB là giá mua hàng tại cảng
người bán. Còn hàng hoá nhập khẩu theo giá CIF bao gồm tiền hàng, phí bảo hiểm và phí vận chuyển;
thường là giá cuối cùng tại cảng người mua. Thông thường các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu hàng hóa

theo giá CIF.
+ Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu ( nếu có ), được tính:
Thuế nhập khẩu = Giá mua x Thuế suất thuế nhập khẩu
Thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá mua x Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
+ Chi phí mua hàng bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng
( vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá, chi phí bảo hiểm, chi phí lưu kho, lưu bãi, chi phí hao hụt tự nhiên trong khâu
mua ).
+ Khoản giảm giá hàng mua là số tiền mà người bán giảm trừ cho người mua.
Như vậy, về thực chất, giá thực tế của hàng mua bao gồm hai bộ phận: Giá mua hàng hoá và chi phí thu
mua.
2.2.2. Phương pháp xác định giá vốn của hàng bán:
Giá vốn của hàng bán được tính theo công thức:
Giá vốn của hàng bán
trong kỳ
=
Giá mua của hàng hoá
tiêu thụ trong kỳ
+
Chi phí thu mua phân bổ cho
hàng tiêu thụ trong kỳ

2.2.2.1. Xác định giá mua của hàng hoá tiêu thụ:
Về nguyên tắc, hàng hoá nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó. Nhưng trên thực tế, nếu tính như
vậy thì việc tính giá hàng hoá tại mỗi thời điểm xuất bán rất khó khăn, phức tạp mà nhiều khi còn không hạch
toán được. Chính vì lý do đó, để đơn giản hoá và có khả năng hạch toán được thì tính giá hàng hoá xuất kho
có nhiều phương pháp khác nhau. Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp cũng như yêu cầu
quản lý, trình độ cán bộ kế toán mà doanh nghiệp có thể sử dụng nhất quán một trong các phương pháp tính
giá mua của hàng hoá tiêu thụ sau:
a. Phương pháp bình quân gia quyền.
Theo phương pháp này, giá thực tế hàng hoá xuất kho trong kỳ được tính bằng công thức sau:

Giá mua thực tế hàng xuất kho = Số lượng hàng hoá XK x Giá đơn vị bình quân
b. Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước ( FIFO )
Theo phương pháp này, giả thiết số hàng hoá nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số hàng nhập trước mới
đến số hàng nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Do vậy, giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là
giá thực tế hàng hoá mua vào sau cùng trong kỳ.
Ưu điểm của phương pháp này là lượng hàng hoá nhập - xuất trên sổ sách gần đúng với lượng hàng hoá
nhập - xuất thực tế và phản ánh tương đối chính xác giá trị hàng hoá xuất kho và tồn kho.
Hơn nữa, giá trị hàng hoá tồn kho sẽ được phản ánh gần sát với giá thị trường vì nó là giá trị hàng hoá ở
lần mua cuối cùng.
Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí
hiện tại và nó chỉ thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định và có xu hướng giảm.
c. Phương pháp giá thực tế nhập sau - xuất trước ( LIFO ).
7
Phương pháp này giả định những hàng hoá mua vào sau cùng sẽ được xuất bán trước tiên, ngược lại với
phương pháp nhập trước - xuất trước ở trên.
Phương pháp này có ưu điểm là làm cho những khoản doanh thu hiện tại phù hợp với khoản chi phí hiện
tại vì doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị hàng hoá vừa mới được đưa vào ngay gần đó. Phương pháp
LIFO thích hợp trong trường hợp lạm phát, giá cả có xu hướng tăng lên.
d. Phương pháp giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này, khi nhập kho hàng hoá để riêng từng lô hàng để khi xuất kho lô hàng nào thì sẽ
tính theo giá đích danh lô hàng đó. Đây là phương pháp lý tưởng nhất, nó tuân thủ nguyên tắc chi phí phù
hợp với doanh thu thực tế.
Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho. Còn đối
với doanh nghiệp có nhiều loại hàng hoá thì không thể áp dụng phương pháp này. Bởi vì, việc áp dụng
phương pháp giá thực tế đích danh đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ áp dụng khi hàng tồn kho có thể
phân biệt từng loại, từng thứ riêng rẽ.
Như vậy, trong các phương pháp đã nêu trên thì không có phương pháp nào là tốt nhất trong việc đánh giá
trị giá vốn của hàng xuất bán. Phương pháp nào được lựa chọn phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đặc điểm phương pháp quản lý hàng tồn kho, quản lý kho, điều kiện kho tàng, trình
độ của kế toán trong mối quan hệ với giá cả. Phương pháp đó là phương pháp hợp lý nhất phản ánh giá vốn

hàng bán một cách chính xác nhất.
2.2.2.2. Xác định chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Do chi phí thu mua hàng hoá liên quan đến toàn bộ khối lượng hàng hoá trong kỳ và lượng hàng hoá đầu
kỳ, nên cần phải phân bổ chi phí thu mua hàng hoá cho hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng còn lại theo tiêu thức
phù hợp ( theo doanh thu, theo trị giá mua, theo số lượng, trọng lượng). Thường các doanh nghiệp sử dụng
tiêu thức trị giá hàng mua để phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ.
Công thức phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ trong kỳ như sau:
Chi phí thu mua phân
bổ cho hàng tiêu thụ
trong kỳ
=
Chi phí thu mua
đầu kỳ
+
Chi phí thu mua
phát sinh trong kỳ
x
Trị giá
hàng mua
trong kỳ
Trị giá hàng mua
tiêu thụ trong kỳ
+
Trị giá hàng mua
tồn cuối kỳ
2.3. Các nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng :
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù
hợp và phải theo năm tài chính.
- Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu bán
hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia theo quy

định tại điểm 10, 16, 24 của chuẩn mực doanh thu và thu nhập khác( Quyết định số 149/ 2001/ QĐ- BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính) và các quy định của chế độ kế toán hiện hành.
- Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì
việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu.
9
- Doanh thu( kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu, trong từng loại
doanh thu được chi tiết theo từng thứ doanh thu nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả
kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải được hạch toán riệng biệt. Các khoản giảm trừ
doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định
kết quả kinh doanh của kỳ kế toán.
- Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Toàn
bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào tài khoản 911- Xác định kết quả kinh
doanh. Các tài khoản thuộc loại tài khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ.
2.4. Phương pháp xác đinh chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp:
2.4.1. Chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động bán hàng của doanh
nghiệp.
Chi phí bán hàng là chi phí thời kỳ nên về nguyên tắc các khoản chi phí phát sinh trong kỳ bao nhiêu, kế
toán sẽ kết chuyển vào trị giá vốn của hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. Song hiện nay chế độ cho
phép đối với các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, doanh thu phát sinh ít. Chi phí bán hàng
chỉ phân bổ một phần trong kỳ, việc phân bổ được thực hiện theo trị giá vốn.
Công thức phân bổ chi phí bán hàng:
CPBH tính cho
hàng còn lại
=
Chi phí bán hàng
còn lại đầu kỳ

+
Chi phí bán hàng
phát sinh trong kỳ
x
Trị giá vốn
hàng còn
lại cuối kỳ
Trị giá vốn hàng
xuất trong kỳ
+
Trị giá vốn hàng
còn lại cuối kỳ
CPBH tính cho
hàng tiêu thụ =
CPBH còn
lại đầu kỳ +
CPBH phát
sinh trong kỳ -
CPBH tính cho
hàng còn lại
2.4.1. Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục
vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng bán ra tương tự như chi phí bán hàng
Công thức phân bổ :
CPQLDN tính cho
hàng còn lại
=
Chi phí QLDN
còn lại đầu kỳ

+
Chi phí QLDN
Phát sinh trong kỳ
x
11
Trị giá vốn
hàng còn
lại cuối kỳ
Trị giá vốn hàng
xuất trong kỳ
+
Trị giá vốn hàng
còn lại cuối kỳ
CPQLDN tính
cho hàng tiêu thụ
= CPQLDN còn
lại đầu kỳ
+ CPQLDN phát
sinh trong kỳ
_ CPQLDN tính
cho hàng còn lại
2.5. Xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của doanh nghiệp trong một kỳ, được xác định bằng doanh thu
cộng (+) thu nhập khác trừ (-) chi phí các hoạt động đã thực hiện và được biểu hiện bằng chỉ tiêu lãi, (lỗ).

Công thức xác định:
- KQHĐKD = Doanh thu thuần - CPBH - CPQLDN
- KQHĐTC = Doanh thu hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính
- KQHĐ khác = Thu nhập hoạt động khác - Chi phí hoạt động khác
Nếu tổng thu nhập > tổng chi phí thì kết quả kinh doanh có lãi, ngược lại doanh nghiệp bị lỗ. Kết quả

hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào quy mô, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến chu
kỳ kinh doanh tiếp theo.
2.6. Chứng từ sử dụng hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Tùy theo phương thức bán hàng, hạch toán bán hàng sử dụng chứng từ kế toán sau:
- Hoá đơn GTGT.
- Hoá đơn bán hàng.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Bảng kê bán hàng .
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
- Giấy nộp tiền.
- Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.
- Các chứng từ khác có liên quan
Các chứng từ cần được kiểm tra phân loại trước khi ghi sổ kế toán.
3. KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI.
3.1. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng .
13
3.1.1. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp thương mại áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động
tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống trên sổ sách kế toán tổng hợp ( các tài
khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho ).
3.1.1.1. Tài khoản sử dụng.
a. TK 156 - Hàng hoá.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có của hàng hoá tồn kho và nhập xuất trong kỳ báo cáo theo
trị giá nhập kho thực tế.
Tài khoản 156 được hạch toán chi tiết theo kho, theo loại hàng, nhóm hàng và từng thứ hàng hoá.

b. TK 157 - Hàng gửi bán.
Tài khoản 157 dùng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo phương thức chuyển thẳng hoặc
giá trị sản phẩm, hàng hoá bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt
hàng, người mua nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
TK này được mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng nhóm hàng.
c. TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK 511 dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và các nghiệp vụ.
Tài khoản này gồm 4 tài khoản cấp 2:
- TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
- TK 5112 - Doanh thu bán các sản phẩm
- TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 5114 - Doanh thu trợ cấp trợ giá
TK này không có số dư.
d. TK 512 - Doanh thu nội bộ.
TK 512 dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dich vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh
nghiệp.
e. TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
TK này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt
động tài chính khác của doanh nghiệp
f. TK 521 - Chiết khấu thương mại.
TK này dùng để phản ánh khoản chiết khấu mà doang nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người
mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận
về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
g. TK 531- Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại và kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang TK 511
hoặc TK 512 để ghi giảm doanh thu bán hàng
h. TK 532 - Giảm giá hàng bán
Tài khoản này phản ánh số tiền giảm giá cho khách hàng và kết chuyển số tiền giảm giá sang TK 511 hoặc
TK 512 để giảm doanh thu bán hàng

15
i. TK 632 - Giá vốn hàng bán.
TK 632 dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán( được chấp nhận thanh
toán hoặc đã thanh toán) và kết chuyển trị giá vốn hàng bán sang tài khoản 911- Xác định kết quả kinh
doanh.
j. TK 635 - Chi phí tài chính
Tài khoản này dùng để phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc
các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên
doanh…
k. TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
TK 3331 phản ánh thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ, thuế GTGT được miễn giảm và thuế GTGT phải nộp.
l. TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán, chi
tiết theo từng hoạt động ( hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác )
m. TK 421 - Lãi chưa phân phối.
TK này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh và tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp trong
kỳ.
Ngoài các TK trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như: TK 111, TK 112, TK131, TK141, ....
3.1.1.2. Phương pháp hạch toán.
a. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp.
- Căn cứ vào hoá đơn bán hàng và các chứng từ liên quan kế toán ghi :
+ Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra.
+ Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp :
Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Đồng thời căn cứ vào hoá đơn, các chứng từ xuất kho, kế toán xác định giá vốn hàng bán xác định tiêu thụ để

ghi sổ :
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán xác định tiêu thụ
Có TK 155, 156 - Thành phẩm, hàng hoá đã xác định tiêu thụ
- Các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh :
Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT giảm tương ứng
Có TK 111, 113,131 - Tổng giá thanh toán
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại
17
Nợ TK 155, 156 - Thành phẩm, hàng hoá trả lại nhập kho
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán bị trả lại
* Trường hợp DN phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu về số hàng bán :
Nợ TK 511- Doanh thu của số hàng chịu thuế TTĐB, thuế XNK
Có TK 3332, 3333 - Thuế TTĐB, thuế XNK phải nộp
- Việc phân bổ chi phí mua hàng theo hàng đã bán được ghi sổ :
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán xác định tiêu thụ
Có TK 156(2) - Chi phí thu mua phân bổ cho hàng đã bán
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản ghi giảm doanh thu
Nợ TK 511 - Các khoản giảm trừ doanh thu tiêu thụ
Có TK 521 - Chiết khấu thương mại
Có TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Có TK 532 - Giảm giá hàng bán
- Cuối kỳ xác định doanh thu thuần và kết chuyển :
DTT = DT - các khoản giảm trừ DT (TK 521, TK531,TK 532,TK 3332,TK3333)
Nợ TK 51 - DTT
Có TK9 - Xác định KQKD
- Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 91 - Xác định KQKD

Có TK 63 - Giá vốn hàng bán xác định tiêu thụ
Có TK 333 - Thuế GTGT phải nộp.
b. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán
- Phản ánh trị giá vốn hàng gửi đi bán:
Nợ TK 157 - Giá vốn hàng xuất kho gửi bán
Có TK 155, 156(1) - Thành phẩm hàng hoá xuất kho gửi bán
Khi khách hàng kiểm nhận hàng hoá, chấp nhận mua hoặc chấp nhận thanh toán khi đó đủ điều kiện
ghi nhận doanh thu
+ Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra.
+ Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp :
Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Đồng thời phản ánh trị giá vốn của hàng gửi bán xác định tiêu thụ
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán xác định tiêu thụ
Có TK 157 - Trị giá hàng gửi đi bán
Ngoài các bút toán trên, các bút toán liên quan đến số hàng gửi đi bán nếu có phát sinh được hạch
toán như phương thức bán hàng trực tiếp.
c. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng đại lý.
19
* Hạch toán tại đơn vị giao đại lý.
Doanh nghiệp mở sổ chi tiết “ Hàng giao đại lý ” cho từng cơ sở để theo dõi.
- Khi xuất hàng hoá chuyển giao cho bên nhận đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đại lý.
Có TK 156 ( 1562 ) - Hàng hoá.
- Khi hàng đại lý được xác định là tiêu thụ, kế toán ghi các bút toán sau:
Phản ánh doanh thu của hàng gửi bán, đại lý bán được.
Nợ TK 131 - Tổng giá bán ( đã trừ hoa hồng ).

Nợ TK 641 - Hoa hồng đại lý
Có TK 511 ( 5111 ) - Doanh thu của số hàng đã bán.
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Phản ánh trị giá vốn của hàng gửi đại lý xác định tiêu thụ.
Nợ TK 632 - Tập hợp giá vốn hàng bán.
Có TK 157 - Trị giá của hàng gửi đại lý.
Khi nhận tiền do cơ sở đại lý thanh toán.
Nợ TK 111, 112 - Số tiền đã được thanh toán.
Có TK 131 - Số tiền hàng thu.
* Hạch toán tại bên nhận bán hàng đại lý.
Khi nhận hàng do bên giao đại lý chuyển đến, kế toán ghi nhận trị giá hàng đã nhận theo tổng giá thanh
toán.
Nợ TK 003: Tổng giá thanh toán của hàng nhận đại lý, ký gửi.
Khi hàng nhận đại lý, ký gửi đã bán được theo giá quy định, doanh nghiệp phản ánh hoa hồng được
hưởng và số tiền phải trả cho bên giao đại lý.
Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán
Có TK 511 ( 5113 ) - Hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng
Có TK 331 - Số tiền phải trả cho bên giao đại lý.
Đồng thời ghi đơn : Có TK 003 - Trị giá hàng đại lý đã bán được.
Khi trả tiền cho bên giao đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Số tiền trả cho bên giao đại lý.
Có TK 111, 112 - Số tiền trả cho bên giao đại lý.
d. Hạch toán bán hàng trả góp.
Khi bán hàng trả góp, kế toán ghi các bút toán sau:
- Phản ánh giá bán của hàng bán trả góp.
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ .
Nợ TK 111, 112, 113 - Số tiền người mua thanh toán lần đầu.
Nợ TK 131 - Số tiền trả góp.
Có TK 511 ( 5111 ) - Doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay.
Có TK 338 - Chênh lệch giá bán trả góp lớn hơn giá bán trả tiền ngay.

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
21
Hàng tháng xác định và kết chuyển vào doanh thu tiền lãi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu trả góp.
Các bút toán khác tương tự như phương thức bán hàng trực tiếp
i. Hạch toán bán hàng nội bộ.
Kế toán tại đơn vị giao hàng
- Phản ánh giá vốn của số hàng dã chuyển ( căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và lệnh
điều động nội bộ )
Nợ TK 157 - Giá vốn hàng tiêu thụ nội bộ
Có TK 155, 156 - Thành phẩm, hàng hoá tiêu thụ nội bộ
- Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu dùng nội bộ
Nợ TK 111, 112, 1368 - Số đã thu, số phải thu về hàng tiêu thụ nội bộ
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ.
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
- Cuối kỳ kết chuyển giá vốn của hàng tiêu thụ nội bộ.
Nợ Tk 632 - Giá vốn của hàng tiêu thụ nội bộ
Có TK 157 - Trị giá hàng gửi tiêu thu nội bộ
Kế toán tại đơn vị phụ thuộc( đơn vị nhận hàng)
- Căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Nợ TK 155, 156 - Nhập kho thành phẩm, hàng hoá
Có TK 3368 - Phải trả nội bộ
- Khi bán được hàng, kế toán ghi nhận doanh thu
Nợ TK 111, 112, 31 - Tổng giá thanh toán
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng.
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
- Khi nhận được hoá đơn GTGT của cấp trên chuyển đến, kế toán phản ánh thuế GTGT được khấu trừ
và giá vốn hàng đã bán

Nợ TK 1331- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 156 – Giá mua nội bộ của hàng đã bán
3.1.2. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp thương mại áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế cuối kỳ để
phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp; từ đó tính ra giá trị hàng hoá, vật tư xuất
ra trong kỳ.
3.1.2.1. Tài khoản sử dụng.
a. TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
TK này dùng để phản ánh trị giá hàng mua đang đi đường hay đang gửi tại kho người bán. TK này mở
chi tiết cho từng loại hàng, từng người bán.
b. TK 156 - Hàng hoá.
23
TK này dùng để theo dõi giá vốn của hàng tồn kho đầu kỳ hoặc cuối kỳ.
c. TK 157 - Hàng gửi đi bán.
TK 157 dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng gửi bán, ký gửi, đại lý chưa bán được tại thời điểm kiểm
kê.
d. TK 611 ( 6112 ) - Mua hàng hoá.
TK 6112 dùng để theo dõi tình hình thu mua; tăng, giảm hàng hoá.
3.1.2.2. Phương pháp hạch toán.
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ các nghiệp vụ về bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh chỉ khác với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên ở việc xác định giá vốn
hàng bán. Các bút toán phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ giống các doanh nghiệp áp dụng phương pháp
kê khai thường xuyên.
Việc xác định trị giá mua thực tế của hàng bán được hạch toán.
- Đầu kỳ, kết chuyển giá vốn của hàng chưa tiêu thụ.
Nợ TK 611 ( 6112 ) - Trị giá vốn của hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ.
Có TK liên quan 151, 156, 157
- Trong kỳ kinh doanh, các nghiệp vụ liên quan tới tăng hàng hoá được phản ánh vào bên Nợ TK 611

( 6112 ).
- Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định hàng hoá đã tiêu thụ hay chưa tiêu thụ cuối kỳ.
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng tồn kho, cuối kỳ:
Nợ TK 156, 157, 151 - Trị giá hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ.
Có TK 611 ( 6112 ) - Kết chuyển trị giá vốn của hàng chưa tiêu thụ.
+ Xác định giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 632 - Giá vốn của hàng bán trong kỳ.
Có TK 611 ( 6112 ) - Trị giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ.
3.2. Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
3.2.1. Hạch toán chi phí bán hàng.
- Phương pháp hạch toán.
+ Tính lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên bộ phận bán hàng.
Nợ TK 641 ( 6411 ) - Tập hợp chi phí nhân viên bán hàng.
Có TK 334 - Tiền lương và phụ cấp có tính chất lương.
+ Trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương phát
sinh trong kỳ vào chi phí.
Nợ TK 641 ( 6411) - Chi phí nhân viên bán hàng.
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384 ) - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT.
+ Giá trị vật liệu xuất dùng cho bán hàng.
Nợ TK 641 ( 6412 ) - Tập hợp chi phí bán hàng.
Có TK 152 - Chi phí vật liệu phục vụ cho tiêu thụ.
+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho việc bán hàng.
Nợ TK 641 ( 6413 ) - Tập hợp chi phí dụng cụ, đồ dùng.
Có TK 153 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho việc tiêu thụ.
25
+ Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng.
Nợ TK 641 ( 6414 ) - Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ.
Có TK 214 - Tổng số KH TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng.
+ Chi phí bảo hành thực tế phát sinh.
Nợ TK 641 ( 6415 ) - Tập hợp chi phí bảo hành.

Có TK 111, 112, 152, 156 - Chi phí bảo hành phát sinh.
+ Các khoản dịch vụ mua ngoài ( hoa hồng đại lý, hoa hồng uỷ thác xuất khẩu.. ) phát sinh.
Nợ TK 641 ( 6417 ) - Trị giá dịch vụ mua ngoài.
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có ).
Có TK 331 - Tổng giá thanh toán.
+ Các chi phí khác bằng tiền phát sinh.
Nợ TK 641 ( 6418 ) - Tập hợp chi phí khác bằng tiền.
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có ).
Có TK 111, 112 - Tổng số tiền chi ra.
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 142 ( 1422 ) - Đưa vào chi phí chờ kết chuyển.
Nợ TK 911 - Chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ.
Có TK 641 - Kết chuyển chi phí bán hàng.
3.2.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Phương pháp hạch toán.
+ Khi tính lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642 ( 6421 ) - Tập hợp chi phí nhân viên quản lý
Có TK 334 - Lương và phụ cấp phải trả
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương.
Nợ TK 642 ( 6421 ) - Tập hợp chi phí nhân viên quản lý
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384 ) - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT.
+ Phản ánh trị giá vật liệu xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642 ( 6422 ) - Chi phí vật liệu quản lý
Có TK 152 - Trị giá NVL xuất dùng
+ Giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642 (6423 ) - Chi phí CC-DC quản lý
Có TK 153 - Trị giá CC-DC xuất dùng
+ Trích khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp trong kỳ.
Nợ TK 642 ( 6424 ) - Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214 - Khấu hao dùng cho bộ phận quản lý

+ Trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Nợ TK 642 ( 6426 ) - Tập hợp chi phí dự phòng, giảm giá.
Có TK 139 - Trích lập dự phòng phải thu khó đòi.
Có TK 159 - Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài.
27
Nợ TK 642 ( 6427 ) - Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331 - Số phải trả người bán
+ Các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 642 ( 6428 ) - Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112 - Số đã nộp bằng tiền mặt
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 911 - Chi phí quản lý trừ vào kết quả trong kỳ.
Nợ TK 142 ( 1422 ) - Chi phí quản lý của hàng còn lại.
Có TK 642 - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
3.3. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh.
Phương pháp hạch toán.
- Cuối kỳ, phân bổ chi phí thu mua hàng hoá cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK 156 ( 1562 ) - Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần về hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Nợ TK 511 - Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ bên ngoài.
Nợ TK 512 - Kết chuyển doanh thu thuần tiêu thụ nội bộ.
Có TK 911 ( HĐKD ) - Tổng doanh thu thuần về tiêu thụ.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán đã tiêu thụ trong kỳ.
Nợ TK 911 ( HĐKD ) - Tổng giá vốn hàng bán.
Có TK 632 - Kết chuyển giá vốn hàng bán.
- Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ .

Nợ TK 911 ( HĐKD ) - Tổng chi phí bán hàng trừ vào kết quả.
Có TK 641 - Kết chuyển chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
Nợ TK 911 ( HĐKD ) - Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả.
Có TK 642 - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Xác định kết quả tiêu thụ ( kết quả hoạt động kinh doanh )
+ Nếu lãi:
Nợ TK 911 ( HĐKD ) - Kết chuyển số lợi nhuận về tiêu thụ.
Có TK 421 - Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
+ Nếu lỗ:
Nợ TK 421 - Số lỗ từ hoạt động kinh doanh.
Có TK 911 ( HĐKD ) - Kết chuyển số lỗ từ hoạt động kinh doanh.
29
4. CÁC HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN ÁP DỤNG TRONG HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.
4.1. Hình thức Nhật ký - Sổ Cái.
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào một quyển sổ gọi là Nhật ký -
Sổ Cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống.
Tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng được phản ánh cả hai bên Nợ - Có trên cùng một vài trang sổ.
Các chứng từ gốc ( hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng một loại phát sinh trong ngày hoặc định kỳ
ngắn hạn nhất định ) sau khi đã được định khoản chính xác được ghi một dòng ở Nhật ký - Sổ Cái.
Ngoài việc hạch toán tổng hợp vào Nhật ký - Sổ Cái, doanh nghiệp còn hạch toán chi tiết vào một số sổ
( thẻ ) kế toán chi tiết như: sổ chi tiết vật tư, hàng hoá..
Sơ đồ hạch toán:

Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu

31
Nhật ký – Sổ Cái
TK 632, 641, 642, 511,

911…
Báo cáo kết quả kinh
doanh
Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết các TK 131,
511, 156, 641, 642, 911
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
4.2. Hình thức Chứng từ ghi sổ.
Đặc điểm của hình thức Chứng từ ghi sổ là mọi nghiệp vụ kinh tế phải căn cứ vào chứng từ gốc hoặc
bảng tổng hợp chứng từ cùng loại, cùng kỳ để lập chứng từ ghi sổ; sau đó ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi
sổ trước khi ghi vào sổ Cái.

Sơ đồ hạch toán:
Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu

33
Báo cáo kết quả kinh doanh
Sổ Cái các TK 511, 632, 641,
642, 911…
Sổ đăng ký CT-GS
Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết các TK 131, 511, 531,
532, 641, 642, 156
Bảng tổng hợp chứng
từ gốc
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Chứng từ gốc

4.3. Hình thức Nhật ký chung.
Đặc điểm của hình thức Nhật ký chung là toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào một
quyển sổ gọi là Nhật ký chung theo thứ tự thời gian và định khoản các nghiệp vụ đó. Sau đó, căn cứ vào Nhật
ký chung, lấy số liệu trên để ghi vào sổ Cái.

Sơ đồ hạch toán:
Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu

35
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký đặc biệt
Báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ Cái các TK 511, 641, 642,
911, 632..
Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết các
TK 131, 511, 531, 532, 641,
156…
Sổ Nhật ký chung
Chứng từ gốc
4.4. Hình thức Nhật ký - Chứng từ.
Đặc điểm chủ yếu của hình thức Nhật ký - Chứng từ là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều căn cứ vào
chứng từ gốc sau khi đã kiểm tra, phân loại ghi vào các Nhật ký - Chứng từ có liên quan. Sổ Nhật ký - Chứng
từ kết hợp việc ghi chép tổng hợp với chi tiết, kết hợp ghi theo hệ thống với ghi theo trình tự thời gian. Các
nghiệp vụ kinh tế cùng loại được kết hợp vào một mẫu sổ.

Sơ đồ hạch toán :
Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu
37
Báo cáo kết quả kinh doanh

Sổ Cái các TK
156, 511, 632,
911…
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết TK
131, 511, 632, 156, 641..
Nhật ký - Chứng từ số 8Bảng kê số
1, 5, 8, 10,11
CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QỦA
KINH DOANH TẠI CÔNG TY KINH DOANH
THÉP VÀ VẬT TƯ HÀ NỘI.

1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY KINH DOANH THÉP VÀ VẬT TƯ
HÀ NỘI.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
1.1.1. Lịch sử hình thành.
Ban đầu công ty có tên là Công ty thu hồi phế liệu kim khí, được thành lập từ năm 1972 với chức năng
thu mua thép phế liệu trong nước tạo nguồn cung cấp nguyên liệu cho việc nấu luyện thép ở nhà máy gang
thép Thái Nguyên. Công ty thu hồi phế liệu kim khí là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân trực
thuộc Tổng công ty Kim khí Việt Nam - Bộ vật tư. Để hoạt động của công ty có hiệu quả cao và đáp ứng
được mọi yêu cầu về nguồn cung cấp thép phế liệu cho hoạt động sản xuất, Bộ vật tư có Quyết định số 628/
QĐ - VT tháng 10 năm 1985 hợp nhất hai đơn vị Công ty thu hồi phế liệu kim khí và Trung tâm giao dịch và
dịch vụ vật tư ứ đọng chậm luân chuyển thành Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội. Công ty là một đơn vị trực
thuộc Tổng công ty Kim khí, hạch toán độc lập. Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội được thành lập theo Quyết
định số 600/ TM - TCCB của Bộ thương mại ngày 28/ 05/ 1993, trực thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam
( trước kia là Tổng công ty Kim khí ).
Ngày 15/ 04/ 1997, Bộ công nghiệp ra Quyết định số 511/ QĐ - TCCB sáp nhập Xí nghiệp dịch vụ vật

tư ( là đơn vị phụ thuộc Tổng công ty Thép ) vào Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội. Ngày 05/ 06/ 1997, Công ty
vật tư thứ liệu Hà Nội đổi tên thành Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội theo Quyết định số 1022/ QĐ
- HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng công ty Thép Việt Nam. Công ty có trụ sở chính tại 658 - Trương Định -
Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội có địa bàn kinh doanh rộng nhưng chủ yếu tập trung tại Hà
Nội. Trực thuộc công ty có 24 đơn vị , các đơn vị kinh doanh của công ty có tính tập trung cao ở địa bàn Hà
Nội. Công ty dễ quản lý tình hình hoạt động kinh doanh của các đơn vị phụ thuộc.
1.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập, có tư cách
pháp nhân, được Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 11141 ngày 22/
06/ 1996. Công ty hoạt động với tổng số vốn kinh doanh là 54.436.172.202 đồng ( số liệu cuối năm 2002 ),
trong đó:
Vốn lưu động là:40.385.441.744 đồng, chiếm 74,19 % tổng số nguồn vốn.
Vốn cố định là : 14.050.730.458 đồng, chiếm 25,81 % tổng nguồn vốn.
Cơ cấu vốn của công ty tương đối hợp lý với loại hình doanh nghiệp thương mại.
Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây:
39
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
631.545 661.424 674.631
Các khoản giảm trừ DT
376 713 570
- Giảm giá hàng bán
79 92 84
- Hàng bán bị trả lại
297 621 486
1. Doanh thu thuần
631.169 606.711 674.061
2. Giá vốn hàng bán

602.413 628.432 642.524
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ
28.756 32.279 31.537
6. Chi phí bán hàng
13.572 13.265 14.157
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
983 3.465 2.531
8. Lợ nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
14.201 15.549 14.849
Nhìn vào kết quả trên ta thấy, trong ba năm liên tiếp tốc độ phát triển của công ty tăng dần và hoạt động
luôn có lãi. Cụ thể : Doanh thu năm 2002 so với năm 2001 tăng 2%, doanh thu năm 2001 so với năm 2000
tăng 4,7%. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh năm 2000 là 14.201 triệu đồng, năm 2001 là 15.549 triệu
đồng,tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của công ty có xu hướng giảm dần, thu nhập từ hoạt động kinh doanh năm
2002 chỉ đạt 95,5% so với năm 2001. Trong các năm luôn phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu. Các
khoản giảm trừ doanh thu chiếm trong tổng doanh thu năm 2000 là 0,06%; năm 2001 là 0,12%; năm 2002 là
0,08%.
Xét về các khoản chi phí kinh doanh cho thấy:
- Chi phí bán hàng tương đối ổn định, năm 2001 so với năm 2000 giảm 2,3%, năm 2002 tăng so với
năm 2000 là 6,7%.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh, năm 2001 so với năm 2000 tăng 252,5% , năm 2002 so với
năm 2000 tăng 157,5%.
Điều đó chứng tỏ sự thay đổi cách thức quản lý đã làm cho chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh,
giảm hiệu quả kinh doanh. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhanh chủ yếu do đưa công nghệ mới vào quản
lý và làm cho công ty tăng rõ rệt hiệu quả quản lý. Năm 2003, công ty có kế hoạch thực hiện một số biện
pháp nhằm kích thích tiêu thụ như có sự ưu đãi với khách hàng tiêu thụ với lượng hàng lớn, đa dạng hoá
kênh tiêu thụ, hình thức thanh toán, mở rộng địa bàn hoạt động. Theo sự dự báo về việc phát triển cơ sở hạ
tầng, phát triển các công trình xây dựng, công ty lập kế hoạch doanh thu sẽ đạt được năm 2003 là 770 tỉ
đồng.
1.2. Đặc điểm kinh doanh của công ty.

Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội là một công ty kinh doanh có quy mô lớn, với tổng số cán bộ
công nhân viên là 432 người trong đó có 54 nhân viên quản lý trên văn phòng công ty. Công ty chuyên kinh
doanh các mặt hàng thép, vật liệu xây dựng và kinh doanh các mặt hàng phụ tùng thông qua hệ thống cửa
hàng của công ty.
Về nguồn hàng, công ty khai thác nguồn hàng tương đối đa dạng. Công ty chủ yếu khai thác nguồn
hàng sản xuất trong nước như mặt hàng kim khí, ống VINAPIPE, xi măng, phụ tùng, gang, vòng bi... Ngoài
41
ra, công ty còn khai thác các nguồn hàng nhập khẩu từ Nga, Hàn Quốc như các loại thép, kim khí ngoại,
vòng ống FKF, phôi thép, vòng bi, phụ tùng, hàng gang... Thị trường kinh doanh của công ty ngày càng mở
rộng và tương đối đa dạng. Công ty có dự định mở thêm một số chi nhánh ở các tỉnh, thành phố để đáp ứng
ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Công ty nắm vững khả năng kinh doanh, nhu cầu
thị trường để xây dựng kế hoạch tổ chức, thực hiện phương án kinh doanh hiệu quả.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Cơ cấu bộ máy của công ty được sắp xếp theo chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, đảm bảo được
sự thống nhất, tự chủ và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban như sau:
* Ban giám đốc bao gồm:
- Giám đốc công ty : Do chủ tịch hội đồng quản trị Tổng công ty thép bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Là
người đại diện cho pháp nhân công ty, điều hành mọi hoạt động của công ty theo đúng chính sách và pháp
luật của Nhà nước, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Tổng công ty về mọi hoạt động công ty đến kết quả
cuối cùng.
- Phó giám đốc công ty: Do Tổng giám đốc Tổng công ty thép bổ nhiệm và miễn nhiệm. Phó giám đốc
được giám đốc uỷ quyền điều hành một số lĩnh vực hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về kết quả
công việc của mình trước pháp luật và trước giám đốc công ty.
- Kế toán trưởng: Do Tổng giám đốc Tổng công ty thép bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Kế toán trưởng
giúp giám đốc công ty công việc quản lý tài chính và là người điều hành chỉ đạo, tổ chức công tác hạch toán
thống kê của công ty.
* Các phòng ban chức năng của công ty:
- Phòng tổ chức hành chính: Phòng tổ chức hành chính được biên chế 14 cán bộ công nhân viên, có
nhiệm vụ tham mưu cho giúp việc cho giám đốc công ty về công tác tổ chức cán bộ - lao động tiền lương.

Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vụ bảo vệ công tác thanh tra, bảo vệ, thi đua, quân sự và công tác quản trị
hành chính của các văn phòng công ty.
- Phòng tài chính - kế toán: Phòng tài chính - kế toán được biên chế 11 cán bộ công nhân viên, thực hiện
công tác hạch toán các hoạt động sản xuất kinh doanh, thanh toán, theo dõi các khoản thu chi của công ty.
Giúp lãnh đạo xây dựng các kế hoạch về tài chính, các nội dung pháp luật về kế toán, thống kê.
- Phòng kinh doanh: Phòng gồm 24 cán bộ công nhân viên, có nhiệm vụ chỉ đạo các nghiệp vụ kinh
doanh của toàn công ty, tìm hiểu và khảo sát thị trường để nắm bắt được nhu cầu của thị trường. Tham mưu
cho giám đốc lập kế hoạch kinh doanh quý và năm cho toàn công ty, đề xuất các biện pháp điều hành, chỉ đạo
kinh doanh từ văn phòng công ty đến các cơ sở phụ thuộc.
- Ban thu hồi công nợ: Gồm có 2 cán bộ công nhân viên, giúp việc cho Giám đốc trong việc theo dõi
tình hình thanh toán nợ của khách hàng và có các biện pháp để thu hồi nợ một cách có hiệu quả.
- Các đơn vị phụ thuộc: Công ty có 18 cửa hàng, bên cạnh đó còn có xí nghiệp kinh doanh kim khí và
vật tư chuyên dùng, xí nghiệp kinh doanh thép hình, xí nghiệp kinh doanh thép lá, chi nhánh của công ty tại
TP. Hồ Chí Minh và hai kho tại địa bàn Hà Nội. Các đơn vị được quyền mua bán, tự quyết định giá mua bán
trên cơ sở kinh doanh của công ty được giám đốc phê duyệt.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
43
2- TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN, CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY KINH
DOANH THÉP VÀ VẬT TƯ HÀ NỘI .
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Do đặc điểm của ngành kinh doanh và quy mô hoạt động của công ty đa dạng và lớn nên Công ty kinh
doanh thép và vật tư Hà Nội đã chọn hình thức công tác kế toán nửa tập trung, nửa phân tán.
Theo mô hình này, công ty có thể theo dõi, giám sát, kiểm tra hoạt động của các đơn vị phụ thuộc cũng
như toàn công ty một cách dễ dang, thuận tiện. Đồng thời có sự phân công lao động kế toán nên công việc kế
toán tại công ty thực hiện thuận lợi, không bị dồn ép và có điều kiện nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân
viên.
2.1.1. Kế toán tại các đơn vị phụ thuộc.
Các cửa hàng, xí nghiệp và chi nhánh của Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội với đặc điểm về
mặt hàng kinh doanh , tổ chức quản lý quá trình kinh doanh, quy mô kinh doanh lớn nên công ty cho phép
các đơn vị phụ thuộc này hạch toán theo hình thức báo sổ. Các đơn vị này có hệ thống sổ sách kế toán, có đội

ngũ nhân viên kế toán riêng thực hiện toán bộ khối lượng công tác kế toán thực hiện tất cả các phần hành kế
toán từ khâu kế toán ban đầu đến khâu hạch toán doanh thu, xác định kết quả và lập báo cáo kế toán. Các cửa
hàng hạch toán đến khâu xác định kết quả tiêu thụ, sau đó xác định phần kết quả nộp lên Công ty. Định kỳ,
cứ 1 tháng các cửa hàng nộp Bảng kê bán hàng lên công ty đồng thời đơn vị chuyển báo cáo kết quả kinh
doanh lên phòng tài chính - kế toán của công ty để quyết toán.
2.1.2. Phòng tài chính - kế toán của Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội .
Phòng tài chính - kế toán của công ty có nhiệm vụ thu thập và xử lý các thông tin kế toán thống kê trong
phạm vi toàn công ty, trên cơ sở đó phân tích và lập các báo cáo tài chính giúp giám đốc công ty ra quyết
định. Ngoài việc thực hiện công tác kế toán về các nghiệp vụ quản lý và kinh doanh phát sinh tại công ty,
phòng tài chính - kế toán còn thực hiện chức năng điều hành kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh
của các đơn vị phụ thuộc.
45
Ban
thu hồi công nợ
Phòng
kinh doanh
Phòng
tài chính kế
toán
Phòng
tổ chức hành
chính
Các đơn vị phụ
thuộc
Ban
giám đốc công ty
Bộ máy kế toán của công ty đứng đầu là kế toán trưởng, tiếp theo là kế toán tổng hợp, các nhân viên kế
toán và thủ quỹ. Mỗi nhân viên trong phòng đều được phân công trách nhiệm và kiêm nhiệm một vài phần
hành cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng: Người đứng đầu bộ máy kế toán, tham mưu chính về công tác kế toán tài vụ của công

ty.
- Kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm tổng hợp phần hành kế toán của từng kế toán viên, thực
hiện phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán, theo dõi công tác của các đơn
vị phụ thuộc, lập báo cáo quyết toán toàn công ty.
- Kế toán doanh thu : Là kế toán theo dõi tình hình bán hàng, tổng hợp doanh thu theo dõi tình hình
nhập - xuất - tồn hàng hoá.
- Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình biến động của TSCĐ
- Kế toán tiền lương: Thực hiện nhiệm vụ theo dõi tiền lương, BHXH
- Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi thanh toán thu chi, thủ tục thanh toán.
- Kế toán công nợ: Là kế toán theo dõi và ghi sổ các khoản phải thu, phải trả với khách hàng, với nhà
cung cấp, với các đơn vị phụ thuộc.
- Kế toán chi phí: Là kế toán theo dõi và tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng và quản lý.
- Kế toán vật liệu, công cụ - dụng cụ: Là kế toán theo dõi và tập hợp tình hình biến động tăng giảm VL,
CC - DC cũng như tình hình nhập – xuất - tồn vật liệu, CC - DC trong toàn công ty.
Có thể khái quát mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty như sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
47
2.2.Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
Tổ chức công tác kế toán tại công ty gồm 3 quá trình, nhưng giữa chúng lại có sự thống nhất và phối
hợp chặt chẽ với nhau.
2.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán.
Tổ chức quá trình lập chứng từ kế toán tại Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội: sử dụng các
chứng từ ban đầu phù hợp với nội dung kinh tế phát sinh. Các chứng từ ban đầu đều đúng biểu mẫu của Bộ
tài chính ban hành, bảo đảm các yếu tố cơ bản cần thiết của một chứng từ.
Một số chứng từ mà công ty sử dụng:
- Phiếu thu MS 01 - TT ( QĐ số 1141/ QĐ - TC - CĐKT ).
- Phiếu chi MS 01 - TT ( QĐ số 1141/ QĐ -TC - CĐKT ).
- Hoá đơn GTGT MS 01 - GTKT - 3LL.
- Hợp đồng bán hàng
- Phiếu nhập kho MS 01 - VT.

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ MS 03 - VT.
- Một số chứng từ khác có liên quan
2.2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản và sổ kế toán.
Công ty sử dụng các tài khoản tuân theo hệ thống tài khoản kế toán hiện hành . Vì là công ty kinh doanh
thương mại nên công ty thường sử dụng các tài khoản như:
TK 111, TK 112, TK 133, TK 136, TK 141, TK 156, TK 211, TK 214, TK 311, TK 331, TK 333, TK
411, TK 421, TK 511, TK 512, TK 515, TK 641, TK 642, TK 911,...
Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty là hình thức Nhật ký - Chứng từ. Vì vậy, công ty có sử dụng
các bảng kê, sổ chi tiết, các NKCT, sổ Cái các tài khoản để phục vụ công tác kế toán trong công ty.
2.2.3. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
49
Kế toán VL,
CCDC
Kế toán
chi phí
Kế toán tiêu
thụ hàng hoá
Kế toán
công nợ
Kế toán vốn
bằng tiền
Kế toán tiền
lương và
BHXH
Kế toán tài
sản
cố định
Bộ phận kế toán các đơn vị phụ thuộc
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng

×