Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta đã và đang phát triển,
chuyển dần từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng
theo định hớng XHCN, đặt dới sự quản lý vĩ mô của Đảng và Nhà nớc bằng
các chính sách, pháp luật do Nhà nớc ban hành. Bên cạnh đó, có những thành
tựu đáng kể về mọi mặt ,song đời sống KT - XH vẫn còn không ít những khó
khăn ... đặt ra do nền kinh tế quốc dân nói chung và các dơn vị kinh tế nói
riêng. Điều này, đòi hỏi các nhà hoạch định chiến lợc phát triển kinh tế nói
chung và các nhà quản trị doanh nghiệp nói riêng phải tập trung sức mạnh, trí
lực để giải quyết các yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển kinh tế nói
chung và cả chính đơn vị kinh tế đó.
Việc xác định doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một
vấn đề thờng xuyên, cần thiết đặt ra cho tất cả các đơn vị kinh tế hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Khác với cơ chế quản lý kinh tế cũ trớc
đây, vấn đề dặt ra là các đơn vị phải sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? gia bán
nh thế nào? hạch toán lỗ lãi ra sao?... lại trở nên rất quan trọng trong cơ chế
mới nh hiện nay đối với tất cả các đơn vị kinh tế hoạt động sản xuất kinh
doanh. Các doanh nghiệp hiện nay có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh,
bình đẳng trớc pháp luật, tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh tự đa ra ph-
ơng án sản xuất kinh doanh sao cho mang lại hiệu quả cao nhất... Nh vậy nếu
đơn vị kinh tế nào tổ chức đợc tốt hoạt động sản xuất kinh doanh, đa ra phơng
án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao thì đơn vị đó có điều kiện thuận lợi
để phát triển. Ngợc lại nếu đơn vị nào không làm đợc điều đó thì sẽ không có
điều kiện tồn tại và phát triển, thất bại sẽ xảy ra là tất yếu khách quan. Trong
thực tế vấn đề này đã và đang đợc chứng minh và ngày càng rõ nét hơn.
Cùng với việc đổi mới và hoàn thiện phong cách kinh doanh, làm ăn,
công tác tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp cũng phải đợc đổi mới và hoàn
thiện sao cho phù hợp. Công tác tổ chức kế toán doanh thu bán hàng - xác
63
định kết quả bán hàng không nằm ngoài mục tiêu dặt ra. Nếu đơn vị làm tốt đ-
ợc công tác tổ chức kế toán doanh thu bán hàng - xác định kết quả bán hàng
sẽ cung cấp dợc những thông tin chính xác phục vụ cho yêu cầu quản trị
doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, sau một thời gian
nghiên cứu thực tế tại Công ty dệt 19/5 Hà Nội, kết hợp với kiến thức đã học
tại trờng, cùng với sự hớng dẫn chỉ bảo của các thầy trong trờng và các cô các
chú trong phòng tài vụ của Công ty tôi đã chọn đề tài Tổ chức công tác kế
toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty dệt 19/5
Hà Nội làm đề tài nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm tìm hiểu tình hình thực tế về
công tác tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty. Qua nghiên cứu sẽ thấy đợc những mặt tốt u điểm cần phát huy và
những điểm hạn chế cần có biện pháp khắc phục, đề xuất những ý kiến đóng
góp kịp thời nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và
xác định kết quả bán hàng của công ty.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, bố cục của chuyên đề gồm 3 chơng :
Chơng 1: Một số vấn đề chung về kế toán doanh thu bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại các doanh nghiệp sản xuất.
Chơng 2: Tình hình thực tế về công tác tổ chức kế toán doanh thu
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty dệt 19/5 Hà Nội.
Chơng 3: Một số nhận xét và ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công
tác tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty dệt 19/5 Hà Nội.
63
Chơng I
Một số vấn đề chung về kế toán doanh thu bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại các doanh nghiệp sản xuất.
1.1 Khái niệm về doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán
hàng:
1.1.1 Khái niệm về doanh thu bán hàng, các khoản làm giảm trừ
doanh thu bán hàng.
Nh chúng ta đã biết bán hàng ( hay còn gọi là tiêu thụ ) là việc chuyển
quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ, lao vụ... cho khách hàng,
doanh nghiệp thu đợc tiền hoặc đợc quyền thu tiền. Số tiền mà doanh nghiệp
thu đợc hoặc đợc khách hàng chấp nhận thanh toán gọi là doanh thu bán hàng.
Nói cách khác, doanh thu bán hàng là tổng giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ đã thực hiện đợc trong kỳ.
Hiện nay, sự cạnh tranh về hàng hoá sản phẩm... trên thị trờng đang
diễn ra một cách gay gắt, quyết liệt. Để đẩy mạnh cho hàng sản xuất ra, thu
hồi nhanh chóng tiền hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với
khách hàng, có các biện pháp phù hợp kích thích lợng hàng bán ra. Cụ thể là:
Nếu hàng hoá của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có quyền yêu
cầu doanh nghiệp giảm giá bán, bớt giá bán... Các khoản nh vậy buộc doanh
nghiệp phải sẵn sàng chấp nhận nếu muốn có mối quan hệ lâu dài với khách
hàng.
- Bớt giá là số tiền doanh nghiệp trả chi khách hàng trong những trờng
hợp khách hàng mua hàng vơí khối lợng lớn theo thoả thuận.
63
- Giảm giá bán hàng là số tiền doânh nghiệp phải trả lại cho khách
hàng trong trờng hợp hoá đơn bán hàng viết theo giá bình thờng, hàng đã đợc
xác định là bán nhng do chất lợng kém, khách hàng yêu cầu giảm giá và
doanh nghiệp đã chấp nhận.
- Trị giá hàng bán bị trả lại là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho
khách hàng trong trờng hợp hàng đã xác định là bán nhng do chất lợng hàng
quá kém so với yêu cầu, khách hàng trả lại số hàng đó.
- Ngoài các khoản trên các khoản khác cũng làm giảm trừ doanh thu
bán hàng nh thuế tiêu thụ đặc biệt (thuế xuất khẩu nếu có).
Tổng doanh thu bán hàng khi đã trừ đi các khoản giảm trừ: bớt giá,
giảm giá, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu... chỉ còn
lại doanh thu thuần của hoạt động bán hàng. Ngoài ra trong doanh thu thuần
của hoạt động bán hàng còn bao gồm cả các khoản phụ giá, phụ thu, phụ
trội...
1.1.2 Khái niệm về kết quả bán hàng.
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa doanh thu bán hàng thuần với
giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng.
Việc xác định kết quả bán hàng thờng đợc tiến hành vào cuối kỳ sản
xuất kinh doanh, thờng là cuối tháng, cuối quý, cuối năm tuỳ thuộc vào đặc
điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
1.2 Điều kiện để ghi nhận một khoản doanh thu bán hàng
63
Để ghi nhận một khoản doanh thu bán hàng, điều kiện cần và đủ phải
là:
- Sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ... đã chuyển giao quyền sở hữu
cho khách hàng, đã cung cấp đầy đủ cho khách hàng.
- Đã đợc khách hàng chấp nhận thanh toán, không kể đã thu tiền hay
cha thu tiền
Nh vậy, để ghi nhận một khoản doanh thu bán hàng, doanh nghiệp
cần phải xem xét đầy đủ hai điều kiện trên thì mới đợc xét hạch toán sao cho
đúng chính sách chế độ hiện hành.
1.3 Thời điểm xác định doanh thu bán hàng.
Thời điểm xác định doanh thu bán hàng là thời điểm ngời mua đã trả
tiền hoặc chấp nhận trả tiền về số lợng hàng hoá mà doanh nghiệp đã cung
cấp. Tuỳ theo từng phơng thức bán hàng mà thời điểm xác định doanh thu bán
hàng có sự khác nhau.
- Hàng đợc bán theo phơng thức gửi hàng: theo phơng thức này, định
kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách trên cơ sở thoả thuận hợp đồng mua bán
giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã quy ớc. Khi xuất kho gửi hàng đi,
hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào khách hàng trả
tiền hoặc thông báo chấp nhận thanh toán thì khi đó hàng mới thuộc quyền sở
hữu và ghi nhận doanh thu bán hàng.
- Hàng đợc bán theo phơng thức giao trực tiếp: Theo phơng thức này
khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp đến nhận hàng tại kho của doanh
nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay ba. Ngòi nhận hàng sau khi ký vào chứng
từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng đợc xác định là bán.
63
- Đối với phơng thức bán buôn: Việc bán hàng có thể thanh toán ngay
trực tiếp hoặc cha thanh toán thì thời điểm ghi chép đó đọc xác nhận khi nhận
tiền mặt, nhận đợc giấy báo Có của ngân hàng hoặc giấy chấp nhận thanh
toán của khách hàng.
Việc xác định dúng đắn thời điểm ghi chép bán hàng sẽ là cho công
tác quản lý hoạt động bán hàng của doanh nghiệp sẽ đợc tốt hơn, tránh tình
trạng ứ đọng vốn, tăng nhanh vòng quay của đồng vốn.
1.4 Phơng pháp xác định một số khoản doanh thu bán hàng đặc thù và ph-
ơng pháp xác định kết quả bán hàng.
1.4.1 Phơng pháp xác định một số khoản doanh thu bán hàng đặc
thù
Theo phơng pháp xác định doanh thu bán hàng thông thờng thì doanh
thu bán hàng bao gồm cả thuế GTGT hay cha có thuế GTGT tuỳ thuộc vào
mặt hàng có thuộc diện chịu thuế GTGT hay tuỳ thuộc vào phơng pháp tính
thuế GTGT của doanh nghiệp. Phơng pháp xác định doanh thu bán hàng còn
phải phụ thuộc vào từng cách thức, phơng thức bán hàng cụ thể, phụ thuộc vào
từng điều kiện, từng tình huống mà xác định sao cho phù hợp với chính sách
chế độ.
- Đối với hàng bán theo phơng thức trả góp: Doanh thu bán hàng là giá
bán trả một lần, không bao bồm lãi trả chậm.
63
- Đối với sản phẩm hàng hoá dùng để trao đổi lấy hàng hoá dịch vụ
khác thì doanh thu đợc tính theo giá bán của sản phẩm hàng hoá dịch vụ cùng
loại hoặc tơng đơng tại thời điểm trao đổi.
- Đối với sản phẩm hàng hoá dịch vụ doanh nghiệp sản xuất ra để biếu
tặng, tiêu dùng nội bộ thì doanh nghiệp đợc tính theo giá thành sản xuất
( hoặc giá vốn ) của sản phẩm hàng hoá dịch vụ đó.
- Đối với hoạt động bán hàng đại lý: Doanh thu là khoản thu về hoa
hồng đại lý ( doanh nghiệp thơng mại )
Ngoài ra còn một số phơng pháp xác định kết quả doanh thu bán hàng
khác tuỳ thuộc vào từng phơng thức bán hàng, từng loại ngành, nghề kinh
doanh đặc thù. ở đây ta chỉ quan tâm đến một số phơng thức bán hàng tại các
doanh nghiệp sản xuất. Cũng cần phải chú ý rằng:
- Nếu doanh nghiệp có phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ thì phải qui
đổi ra VNĐ do tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên ngân
hàng, do ngân hàng nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp
vụ.
- Toàn bộ doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ phải có đầy đủ các
hợp đồng, chứng từ hợp lệ, chứng minh và phản ánh đầy đủ trong sổ sách kế
toán của doanh nghiệp theo chế độ hiện hành.
1.4.2 Phơng pháp kế toán xác định kết quả bán hàng
Nh đã nêu ở phần trớc kết quả hoạt động bán hàng ( kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh thông thờng ) là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng
thuần trừ đi các khoản: giá vốn bán hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp.
63
Kết quả bán hàng chính là số lãi ( lỗ ) về hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thờng.
1.5 Vai trò của xác định doanh thu bán hàng và xác định kết quả
bán hàng
Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, việc xác
định doanh thu bán hàng là để tiến hành tính toán thu nhập từ hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thờng nhằm bù đắp, trang trải các chi phí đã bỏ ra để
tạo nên khoản doanh thu đó và xác định đợc kết quả bán hàng. Xác định một
cách chính xác, đúng đắn doanh thu bán hàng trong kỳ sẽ là cơ sở để xác định
các chỉ tiêu kinh tế, tài chính, đắn giá đợc kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, là cơ sở để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với
nhà nớc về các khoản thuế, phí, lệ phí nh: thuế GTGT hoặc thuế TTĐB, thuế
xuất khẩu...
Với việc xác định đợc chính xác kết quả bán hàng là cơ sở để đánh giá
đợc chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xác
định các khoản nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nớc, đánh giá hiệu quả của
việc sử dụng vốn, là cơ sở để xem xét đợc cơ cấu, tỷ trọng phân phối, sử dụng
hiệu quả hợp lý kết quả kinh doanh.
Nh vậy việc xác định kết quả kinh doanh bán hàng và xác định kết quả
bán hàng phần nào đó có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nó có ý nghĩa rất
lứn đối với việc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung.
1.6 Tổ chức kế toán tổng hợp và chi tiết doanh thu bán hàng - xác
định kết quả bán hàng.
1.6.1 Nhiệm vụ của kế toán doanh thu bán hàng - xác định kết quả
bán hàng.
63
Kế toán bán hàng - xác định kết quả bán hàng có nhiệm vụ chủ yếu
nh sau:
- Ghi chép đầy đủ kịp thời doanh thu hàng bán ra trên thị trờng và cả
doanh thu hàng bán nội bộ trong doanh nghiệp, tính toán đúng đắn trị giá vốn
hàng bán. chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí
khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
- Xác định kết quả bán hàng một cách chính xác theo đúng chính sách
chế độ của nhà nớc ban hành.
- Cung cấp các thông tin chính xác, trung thực đầy đủ, kịp thời về
doanh thu bán hàng, xác định kết quả bán hàng phục vụ cho các báo cáo kế
toán liên quan.
Để làm tốt các nhiệm vụ kể trên, kế toán doanh thu bán hàng, xác định
kết quả bán hàng phải thực hiện tốt một số nội dung sau:
- Xác định đúng đắn thời điểm xác định doanh thu bán hàng.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển
chứng từ hợp lý.
- Xác định, tập hợp, phân bổ, kết chuyển chính xác các chi phí thời kỳ
( chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp ) hạch toán để tiến hành xác
định kết quả bán hàng.
- Phản ánh đúng trị giá vốn hàng bán theo đúng phơng pháp, nguyên
tắc đã qui định.
1.6.2 Tổ chức kế toán chi tiết doanh thu bán hàng - xác định kết quả
bán hàng trong các doanh nghiệp
63
Để thực hiện đợc kế toán doanh thu bán hàng - Xác định kết quả bán
hàng phải thu thập đợc các chứng từ dùng để hạch toán ban đầu. các chứng từ
này là căn cứ để thực hiện các bớc công việc tiếp theo trong công tác tổ chức
kế toán.
- Hoá đơn GTGT ( nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thuế ).
- Hoá đơn bán hàng ( nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp ).
- Hoá đơn bán hàng thông thờng.
- Phiếu thu tiền mặt.
- Séc chuyển khoản.
- Uỷ nhiệm chi.
- Giấy báo Có của ngân hàng.
- Giấy chấp nhận thanh toán của khách hàng...
- Và một số chứng từ hợp lệ khác.
1.6.2.1 Tổ chức kế toán chi tiết doanh thu bán hàng.
Việc tổ chức kế toán chi tiết doanh thu phải đợc tiến hành riêng thành
doanh thu ra bên ngoài và tiêu thụ nội bộ và các khoản doanh thu tơng ứng
nh sau:
- Doanh thu bán hàng.
63
- Doanh thu của các hàng hoá đã bán, lao vụ dịch vụ đã cung cấp bị trả
lại hoặc không đợc chấp nhận thanh toán.
- Doanh thu bị giảm giá do giảm giá hàng bán.
Ngoài ra doanh thu bán hàng ra bên ngoài và doanh thu tiêu thụ nội bộ
phải đợc tổ chức chi tiết cho từng loại hình kinh doanh, trong từng loại lại phải
tổ chức kế toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, hàng hoá dịch vụ... nhằm phục
vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả theo yêu cầu quản lý tài chính
và lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào từng phơng thức bán hàng mà doanh thu bán hàng còn
đợc tổ chức kế toán chi tiết thành:
- Doanh thu bán hàng thu tiền ngay.
- Doanh thu bán hàng chịu.
- Doanh thu bán hàng trả góp.
- Doanh thu bán hàng đại lý ký gửi...
Căn cứ vào yêu cầu quản trị doanh nghiệp, mà kế toán chi tiết doanh
thu bán hàng cần phải đợc thực hiện trên các tài khoản, sổ kế toán phù hợp với
loại hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các tài khoản sử dụng: TK 511, 512, 531, 532 và một số Tk liên
quan khác. Tuỳ theo yêu cầu quản trị mà các tài khoản này có thể mở chi tiết
ra thành các tài khoản cấp hai, cấp ba để theo dõi từng loại doanh thu, từng
loại sản phẩm dịch vụ...
- Các sổ kế toán đợc sử dụng: sổ chi tiết doanh thu bán hàng, sổ chi
tiết thanh toán với khách hàng ( ngời mua).
63
1.6.2.2 Tổ chức kế toán chi tiết xác định kết quả bán hàng
Việc tổ chức kế toán chi tiết kết quả bán hàng có thể đợc tổ chức cho
từng mặt hàng, từng sản phẩm, lao vụ dịch vụ... tổ chức kế toán chi tiết kết
quả bán hàng cần phải đợc tiến hành đồng bộ với tổ chức kế toán chi tiết
doanh thu bán hàng, tổ chức chi tiết chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm việc
phân bổ chi phí thời kỳ: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, xác
đinh trị giá vốn hàng bán.
Qua đây ta có thể khái quát vài nét về xác định trị giá vốn hàng bán và
việc tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp liên quan đến
doanh thu hàng bán ra.
Trị giá vốn hàng bán có thể tính theo những phơng pháp khác nhau,
tuỳ thuộc vào đặc điểm hình thành và sự vận động của hàng bán trong từng
loại hình doanh nghiệp và việc đăng ký phơng pháp tính giá thị trờng hàng
xuất kho của doanh nghiệp.
Các phơng pháp tính trị giá vốn hàng bán có thể đợc áp dụng nh sau:
- Phơng pháp đơn giá bình quân.
- Bình quân gia quyền.
- Bình quân đầu kỳ.
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc.
- Phơng pháp giá đích danh.
- Phơng pháp hệ số giá.
63
- Theo quy định hiện hành của chế độ kế toán tài chính, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tập hợp trong kỳ đợc kết chuyển toàn bộ
trừ vào lợi nhuận gộp để tính toán , xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thờng ( kết quả bán hàng). Để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh
nghiệp cũng nh việc tính toán chi tiết kết quả kinh doanh cuả từng loại sản
phẩm lao vụ, dịch vụ... mà chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
trong nhiều trờng hợp phải đợc phân bổ cho cả số sản phẩm đã tiêu thụ và số
sản phẩm dịch vụ còn lại.
Việc tổ chức kế toán chi tiết kết quả bán hàng của từng mặt hàng, sản
phẩm, lao vụ dịch vụ... có thể mở kết hợp cả sổ chi tiết doanh thu và sổ chi tiết
bán hàng thành một sổ sổ tiêu thụ và kết quả.
1.6.3 Tổ chức kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và xác định kết
quả bán hàng.
1.6.3.1 Tổ chức kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng.
* Tài khoản kế toán sử dụng: Để tổ chức kế toán tổng hợp doanh thu
bán hàng , kết quả doanh thu bán hàng trong các doanh nghiệp sử dụng các
TK kế toán sau:
+ TK 511 - Doanh thu bán hàng
TK 511 đợc mở ra làm 4 TK cấp 2 để theo dõi cho từng loại doanh thu
bán hàng.
- TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
- TK 5112 - Doanh thu bán sản phẩm.
- TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
63
- TK 5114 - Doanh thu trợ cấp trợ giá.
TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ.
TK 512 đợc mở ra làm 3 TK cấp 2 để theo dõi cho từng loại doanh thu
bán hàng.
- TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá.
- TK 5122 - Doanh thu bán sản phẩm.
- TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 531 - Hàng bán bị trả lại: TK này bao gồm trị giá hàng bán bị trả
lại và kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang TK 511 hoặc TK 512 để ghi
giảm doanh thu bán hàng.
+ TK 532 - Giảm giá hàng bán: TK này phản ánh số tiền giảm giá, bới
giá theo giá bán cho khách và kết chuyển số tiền giảm giá, bớt giá sang TK
511 hoặc TK 512 để ghi giảm doanh thu bán hàng.
+ TK 333 (1) - Thuế GTGT phải nộp. TK này phản ánh số thuế GTGT
đầu vào, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp cho
NSNN. TK 333 (1) có 2 TK cấp 2:
- TK 33311 - Thuế GTGT đầu vào.
- TK 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Ngoài ra còn sử dụng một số TK nh TK 111, TK 112, TK 113, TK
136..
*Phơng pháp hạch toán kế toán:
63
Phơng pháp hạch toán kế toán các nghiệp vụ kế toán doanh thu đợc
biểu diễn nh sau:
TK 511 (512) TK 111, TK 112
Bán hàng thu tiền ngay
Kết chuyển trị giá
hàng bán bị trả lại TK 131 (136)
Hàng bán chịu
TK 532 TK 333 (1)
Kết chuyển khoản tiền do giảm
giá hàng bán
Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu bán hàng
1.6.3.2 Tổ chức kế toán tổng hợp xác định kết quả bán hàng.
1.6.3.2.1 Các tài khoản đợc sử dụng để hạch toán
+ TK 421 - Lợi nhuận cha phân phối: TK này đợc dùng để phản ánh
kết quả kinh doanh ( lỗ / lãi ) và tình hình phân phối kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
63
TK 531
+ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh : TK này đợc dùng để phản
ánh kết quả hoạt dông sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh
nghiệp trong kỳ hạch toán.
+ TK 632 - Giá vốn hàng bán: TK này phản ánh trị giá vốn hàng hoá,
dịch vụ lao vụ đã bán ( đợc chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán ) và kết
chuyển trị giá vốn hàng bán sang TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
+ TK 641 - Chi phí bán hàng.
Trong quá trình lu thông , tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, doanh
nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí: Chi phí bao gói sản phẩm , bảo quản
hàng hoá, chi phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo... Các chi phí này gọi là chi
phí bán hàng
TK 641 - Chi phí bán hàng đợc dùng để phản ánh và kết chuyển các
chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thu sản phẩm hàng hoá dịch vụ.
Để theo dõi chi tiết các khoản chi bán hàng, TK 641 đợc chi ra làm 7
TK cấp 2 nh sau:
- TK 6411 Chi phí nhân viên: phản ánh các khoản tiền lơng, phụ cấp
phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản, vân chuyển
sản phẩm hàng hoá... và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng
quy định.
- TK 6412 Chi phí vật liệu: phản ánh các khoản chi phí về vật liệu, bao
bì dùng để đóng gói sản phẩm hàng hoá, chi phí vật liệu dùng cho bảo quản
bốc vác nhiên liệu cho vận chuyển hàng hoá , sản phẩm , vật liệu dùng cho
sửa chữa TSCĐ...
63
- TK 6413 - Chi phí dụng cụ đồ dùng: phản ánh chi phí về công cụ,
dụng cụ đồ dùng đo lờng, tính toán làm việc... trong khâu tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá , dịch vụ.
- TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ
dùng cho khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ nh: Nhà kho, cửa hàng, ph-
ơng tiện bốc dỡ...
- TK 6415 - Chi phí bao hàng sản phẩm hàng hoá : Phản ánh các
khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bao hàng sản phẩm tổng thời gian quy định
về bảo hành.
- TK 6416 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí về dịch
vụ mua ngoài phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá : Chi phí thuê
mua TSCĐ, thuê kho, bãi , vận chuyển bốc vác...
- TK 6427 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh
doanh , quản lý hành chính và phục vụ chung liên quan khác đến hoạt động
của cả doanh nghiệp
TK642: dùng để phản ánh , tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý
kinh doanh , quản lý hành chính và phục vụ chung liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của cả doanh nghiệp .
TK642 có 8 tài khoản cấp 2
-TK6421- Chi phí nhân viên quản lý : phản ánh ccs khoản chi về tiền
lơng , phụ cấp phải trả cho ban giám đốc, nhân viên các phòng , ban của
doanh nghiệp và trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng nhân viên quản lý
theo quy định
63
-TK6422-Chi phí vật liệu quản lý : phản trị giá thực tế các loại vật
liệu , nhiên liệu xuất dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các
phòng ban, nghiệp vụ của doanh nghiệp
TK6423- Chi phí đồ dùng văn phòng : phản ánh các chi phí về dụng
cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp .
TK6424- Chi phí khấu hao tài sản cố định : phản ánh khấu hao của
những tài sản cố định dùng chung cho các doanh nghiệp nh văn phòng làm
việc , kho tàng , vật kiến trúc , phơng tiện truyền dẫn
TK6425- Các khoản thuế phí và lệ phí: Thuế nhà đất , thuế môn bài và
các khoản phí nh phí giao thông cầu phà
TK6426- Chi phí dự phòng : phản ánh các khoản trích dự phòng giảm
giá hàng tồn kho , dự phòng phải thu khó đòi
TK6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài : các khoản chi về dịch vụ mua
ngoài thuế nhà , tiền điện nớc, thuê tài sản cố định dùng chung cho cả doanh
nghiệp
TK6428- Chi phí khác bằng tiền: các khảon chi khác bằng tiền phát
sinh ngoài các khảon đã kể trên đây: chi phí hội nghị , tiếp khách , công tác
phí , chi đào tạo cán bộ , trả lãi tiền vay .
Nội dung và kết cấu các tài khoản đợc các doanh nghiệp sử dụng theo
đúng nh tinh thần của quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT của Bộ tài chính ban
hành ngày 1/11/1995
63
TK 632 TK 911 TK 511
Kết chuyển trị giá vốn Kết chuyển doanh thu thuần
Hàng bán trong kỳ Bán hàng bên ngoài
TK 641.642 TK 512
Kết chuyển CPBH, CPQLDN Kết chuyển doanh thu thuần
p.bổ cho số hàng bán trong kỳ hàng bán nội bộ
TK 142 (2) TK 421 (2)
K.chuyển CPBH, CPQLDN kết chuyển lỗ của hoạt
Còn lại của kỳ trớc để xác động bán hàng
Kết quả kỳ này
1.6.3.3 Hệ thống sổ kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng-xác định bán
hàng trong các doanh nghiệp sản xuất và trình tự luân chuyển chứng từ.
Để phản ánh đợc áp dụng các loại sổ kế toán tổng hợp để ghi chép ,
phản ánh . Tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp , qui mô , đặc điểm sản xuất
kinh doanh yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ cán bộ kế toán cũng nh trang
bị phơng tiện kỹ thuật, tính toán xử lý thông tin mà lựa chọn, vận dụng hình
thức kế toán và hệ thống sổ sách kế toán nhằm cung cấp thông tin kịp thời,
63
đầy đủ, chính xác nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Cũng nh vậy, tổ
chức kế toán doanh thu bán hàng - xác định kết quả bán hàng cũng phải phụ
thuộc vào việc vận dụng hình thức kế toán của doanh nghiệp mà hệ thống sổ
kế toán có sự khác nhau giữa các hình thức kế toán. Từ đó, quá trình luân
chuyển số liệu giữa các sổ sách kế toán phản ánh doanh thu bán hàng - xác
định kết quả bán hàng cũng phải khác nhau.
Hiện nay, trong các doanh nghiệp sản xuất thờng sử dụng các hỉnh
thức kế toán:
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
- Hình thức kế toán nhật ký chung
- Hình thức kế toán nhật ký sổ cái
63
Chơng II
Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán
doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty dệt 19/5 Hà Nội
2.1 Đặc điểm chung về công ty dệt 19/5 Hà Nội .
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty dệt 19/5 Hà Nội
Công ty dệt 19/5 Hà nội ( tên giao dịch: HATEXCO ) đợc ra đời trong
thời kỳ công thơng nghiệp t bản t doanh ( 1954- 1960 ). Công ty là một doanh
nghiệp nhà nớc trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội quản lý. Tiền thân của công
ty là các cơ sở t nhân dợc hợp nhất lại với nhau bao gồm: Việt Thắng, Hoà
Bình, Hồ Tây và thành lập cuối năm 1959 lúc đó lấy tên là xí nghiệp 19/5.
Các giai đoạn hình thành và phát triển của công ty dệt có thể dợc khái
quát nh sau:
* Giai đoạn 1960 - 1973:
Trong những ngày đầu thành lập, xí nghiệp có một số cơ sở ở số 4 ngõ
Hàng Chuối - Hà nội. Lúc này, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu của xí
nghiệp là làm gia công cho nhà nớc, phục vụ thời kỳ xây dựng CNXH của đất
nớc. Sản ohẩm chủ yếu là dệt bít tất và các loại vải Kaki, Phin kẻ, Karo, khăn
mặt. Sản lợng tiêu thụ hàng năm tăng từ 10 đến 15%.
Năm 1967 thành phố có quyết định tách bộ phận dệt bít tất của xí
nghiệp thành xí nghiệp dệt kim Hà nội. Chính vì vậy mà hoạt động sản xuất
kinh doanh chính của xí nghiệp sau này là dệt vải bạt các loaị.
63
* Giai đoạn 1974 -1988 :
Trong giai đoạn này xí nghiệp đợc đổi tên thành xí nghiệp dệt bạt Hà
nội, vẫn nằm hoàn toàn trong sự bao cấp của nhà nớc. Nhiệm vụ của xí nghiệp
là cung cấp vải bạt cho quốc phòng và các nghành kinh tế khác.
Năm 1980, xí nghiệp đợc phê duyệt luận chứng kinh tế và xây dựng cơ
sở mới ở phờng Nhân Chính - Quận Thanh Xuân - Hà nội. khu vục này có
diện tích mặt bằng là 4,5ha. Quá trình xây dựng cơ bản bắt đầu từ năm 1981
đến 1985 thì hoàn thành và đi vào hoạt động. Cũng trong thời gian này xí
nghiệp đầu t thêm nhiều máy dệt của Tiệp Khắc và thực hiện việc tuyển dụng
lao động mới, đa tổng số CBCNV lên 520 ngời.
* Giai đoạn 1989 đến nay:
Đây là giai đoạn cả nớc đang thực hiện chuyển đổi cơ chế kế hoạch
hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng
XHCN có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc. Đây cũng là thời kỳ khó khăn nhất
đối với xí nghiệp. Xí nghiệp đã gặp phải không ít những khó khăn, thử thách,
bỡ ngỡ trong cơ chế mới. Tuy vậy, sau nhiều gian lao vất vả, xí nghiệp đã tự
khẳng định đợc mình trong phong cách làm ăn mới và từng bớc rút ra những
bài học kinh nghiệm quí báu.
Theo quyết định số 3218/QĐUB ngày 15 tháng 12 năm 1992 của
UBND thành phố Hà nội, xí nghiệp dợc đổi tên thành Công ty dệt 19/5 Hà
nội. Lúc này, công ty liên tiếp cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh, tinh
giảm bộ máy quản lý và lực lợng công nhân để xây dựng đội ngũ CBCNV có
chất lợng cao. Ban lãnh đạo đã tích cực tìm kiếm những khác hàng mới, dần
dần chiếm lĩnh nhiều thị trờng mới trên khắp mọi miền đất nớc, tìm hớng đi
cho sự phát triển của công ty.
63
Trong giai đoạn này Công ty đã có nhiều đột phá mới đáng kể ngày
càng tạo đà cho sự đi lên. Công ty đã đợc cấp trên đầu t thêm vốn, máy móc
thiết bị hiện đại, kêu gọi vốn từ bên ngoài, tham gia liên doanh liên kết với
một số Công ty của Singapo...tuyển dụng thêm nhiều lao động mới trình độ
lao động cao... Chính vvì vậy mà sản phẩm của công ty đã và đang có chỗ
đứng vững chắc trên thị trờng: chất lợng cao giá bán u đãi... Doanh thu tiêu
thụ hàng năm tăng dần, cải thiện đáng kể đời sống tinh thần và đời sống vật
chất cho toàn bộ CBCNV trong Công ty. Có thể nói, trong giai đoạn mới Công
ty đã có những bớc tiến rất mạnh mẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế nớc nhà
ngày một phát triển.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy sản xuất của Công
ty
Giám đốc là ngời lãnh đạo cao nhất trong Công ty, phụ trách và chịu
trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động của Công ty trớc tất cả ngời lao động
và trớc cơ quan quản lý nhà nớc.
Một phó giám đốc đầu t nội chính: phụ trách về quản lý tài sản cố định
của Công ty ( bao gồm máy móc thiết bị, nhà xởng, đồ dùng ... ) lên kế hoạch
thực hiện đàu t XDCB ( đầu t mới và cải tạo lại ) để da vào sản xuất. Do vậy
phó giám đốc đầu t tài chính chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật, máy móc thiết
bị.
- Một phó giám đốc sản xuất và vật t: là ngời phụ trách về hoạt động
sản xuất của công ty. Phó giám đốc sản xuất và vật t phối hợp cùng với phòng
kế hoạch để lên phơng án kế hoạch sản xuất hàng tháng, cùng phòng vật t có
kế hoạch và tính toán nhu cầu về vật t, phù hợp với yêu cầu của hoạt động sản
xuát. Phó giám đốc sản xuất và vật t là ngời tổ chức và phối hợp cùng với
phòng ban liên quan thực hiện một cách thống nhất.
63
- Một phó giám đốc tài chính: Có chức năng bao quát toàn bộ hệ
thống, thống kê kế toán trong doanh nghiệp, chỉ đạo tình hình và theo dõi,
kiểm tra là ngời lo tìm nguồn vốn cung cấp cho các hoạt động của công ty,
nhắc nhở cùng phòng kế toán tài chính đôn đốc các khoản nợ của khách hàng.
* Các phòng ban trong Công ty bao gồm:
- Phòng kỹ thuật cơ điện: Có nhiệm vụ lên kế hoạch, tổ chức hớng dẫn
thực hiện và kiểm tra quá trình thực hiện, quy chế bảo toàn hệ thống điện,
hoàn thành các biểu mẫu, sổ sách quản lý thiết bị, vật t, tiếp nhận thiết bị, cải
tạo máy. Phòngphải lên kế hoạch sửa chữa lớn máy móc thiết bị các loại, nội
dung các dạng sửa chữa cũng nh qui định về định mức tiền công các dạng sửa
chữa...
- Phòng hành chính bảo vệ: Phục vụ việc chuẩn bị giấy tờcông văn tài
liệu cho các cuộc họp, hội nghị... Phòng phụ trách bộ phận văn th của doanh
nghiệp ( bao gồm các loại công văn đến và đi ) Và có trách nhiệm trang bị
công tác phòng cháy, chữa cháy, đảm bảo an ninh, an toàn của công ty, tăng
cờng hoạt đông kiểm tra kiểm soát, giám sát...
- Phòng y tế đời sống: Chăm lo tốt, chu đáo các bữa ăn giữa ca cho
công nhân và cán bộ hành chính đảm bảo đúng thời gian qui định, đảm bảo n-
ớc uống cho công nhân viên hàng ngày đầy đủ. Các khu vực vệ sinh công
cộng nơi làm việc phải đợc sạch sẽ. Phòng theo dõi tình hình sức khoẻ của ng-
ời lao động xây dựng phơng án nâng cao sức khoẻ cho ngời lao độngvà có kế
hoạch khi cần thiết.
- Phòng kế toán tài chính: Xử lý các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh hàng ngày, làm quyết toán hàng tháng, quí, năm, đối chiếu và xử lý, kiểm
kê, chuẩn bị số liệu để phân tích kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, so sánh với các năm trớc, đa ra các kết luận phù hợp cho quản
lý.
63
- Phòng tài chính kế toán có trách nhiệm đôn đốc nợ với khách hàng,
chuẩn bị tiền vốn cho sản xuất, đồng thời thực hiên kiểm tra, giám sát việc thu
chi tài chính, hạch toán các chi phí sản xuất...
- Phòng kỹ thuật công nghệ: Bám sát kế hoạch sản xuất của phòng kế
hoạch thị trờng để làm công tác điều độ sản xuất. Phòng có nhiệm vụ phân
tích để đa ra các định mức vật t, năng xuất lao động, tổ chức nghiên cứu sản
xuất, chế thử sản phẩm mới để đa vào sản xuất sau khi kết quả đợc nghiệm
thu. Đồng thời phòng kết hợp với phân xởng dệt phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch sản lợng, chất lợng sản xuất và tình hình sử dụng vật t để kịp thời có
các biện pháp khắc phục nếu cần...
- Phòng vât t: Làm công tác quản lý vật t, cung ứng vật t, phụ tùng...
đúng với số lợng, chất lợng, chủng loại, kịp thời theo đúng kế hoạch sản xuất.
Phòng phối hợp với thủ kho mở sổ sách thẻ kho, thực hiện công tác kiểm kê,
báo cáo, có các đề xuất hớng giải quyết và xử lý chênh lệch, quyết toán các
hoá đơn, hợp đồng mua bán. Hàng tháng phòng phải báo cáo tình hình thực
hiện sử dụng thực tế so với kế hoạch đề ra.
- Phòng lao động tiền lơng: Hàng tháng tổng kết, đánh giá việc thực
hiện các qui chế của công ty với ngời lao động. Phòng phối hợp cùng văn
phòng tài chính kế toán duyệt đơn giá tiền lơng sản phẩm, tiền thởng, thực
hiện việc tuyển dụng, bố trí, sắp xếp lao động trong doanh nghiệp. Phòng xây
dựng tiêu chuẩn thi đua hàng tháng và cả năm, tổ chức thi nâng bậc cho công
nhân, nâng bậc cho cán bộ công nhân viên.
Phòng kế hoạch thị trờng: Là nơi ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản
phẩm với khách hàng. Phòng có nhiệm vụ phải thờng xuyên bám sát nhu cầu
của khách hàng để lên kế hoạch sản xuất, đảm bảo mẫu mã, chất lợng theo
yêu cầu giao hàng theo hợp đồng đã ký kết. Phòng phối hợp với phòng tài vụ
đôn đốc công nợ của khách hàng, củng cố toàn bộ sổ sách thực hiển đầy đủ
63