Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

ĐỀ ÁN Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, biên chế của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.41 KB, 23 trang )

UBND TỈNH NINH THUẬN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:

/ĐA-SVHTTDL
(DỰ THẢO)

Ninh Thuận, ngày

tháng 12 năm 2015

ĐỀ ÁN
Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức,
biên chế của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Thuận
I. Sự cần thiết và cơ sở pháp lý để kiện toàn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức, biên chế Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
1. Sự cần thiết:
Thực hiện Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLTBVHTT-BNV ngày 06 tháng 6 năm 2008 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và
Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Ngày 03 tháng 10 năm 2008, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số
266/2008/QĐ-UBND về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Thuận. Theo đó, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch được xác định là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý


nhà nước về: văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (trừ quảng
cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm) ở địa phương, các
dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Qua hơn 6 năm hoạt động, bộ máy Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã
từng bước ổn định về tổ chức hoạt động đạt hiệu quả; chất lượng công việc ngày
càng được nâng cao. Bằng kết quả hoạt động thực tiễn, Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch đã khẳng định được vị trí, vai trò của Sở trong hệ thống các cơ quan tham
mưu, giúp việc cho Ủy ban nhân dân tỉnh; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước bằng pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của
địa phương, của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Tập thể Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Song, trước yêu cầu và nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, thực hiện cải cách hành chính, xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, chức năng, nhiệm vụ của ngành Văn hóa, Thể thao và Du
lịch càng được tăng cường trên nhiều lĩnh vực.
Vì vậy, việc tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch là yêu cầu cấp bách. Trên cơ sở đó, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây
dựng Đề án kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy,


biên chế của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị trực thuộc để phù
hợp với nhiệm vụ được giao hiện nay.
2. Cơ sở pháp lý:
- Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ
quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ
chức sự nghiệp nhà nước;
- Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố

trực thuộc Trung ương;
- Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14 tháng 9
năm 2015 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Văn
hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh.
II. Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch:
Căn cứ Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-BVHTT-BNV ngày 06 tháng 6
năm 2008 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 266/2008/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2008
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Thuận;
Căn cứ Quyết định số 1213/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc thành lập Trung tâm Thông tin xúc tiến du
lịch tỉnh Ninh Thuận trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc giải thể Ban Quản lý khu du lịch Ninh
chữ - Bình Sơn trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 2187/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc tổ chức lại Trung tâm Phát hành phim và
Chiếu bóng trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Thuận;
Căn cứ Quyết định số 2573/QĐ-UBND ngày 21/11/2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận về việc đổi tên Ban Quản lý dự án chuyên ngành của Sở Văn
hóa Thông tin tỉnh Ninh Thuận thành Ban Quản lý dự án chuyên ngành Văn hóa,
Thể thao và Du lịch;

Căn cứ Quyết định số 1295/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc thành lập Phòng Di sản văn hóa thuộc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2


Theo đó, cơ cấu tổ chức Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch gồm lãnh đạo Sở,
09 phòng chuyên môn và 10 đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở như sau:
1. Lãnh đạo Sở: Giám đốc và 03 Phó Giám đốc (01 có trình độ thạc sỹ, 03
đại học – trong đó 01 đang học cao học).
2. Các phòng chuyên môn thuộc Sở:
a) Văn phòng Sở: 07 công chức gồm Chánh Văn phòng, 01 Phó Chánh văn
phòng, 01 chuyên viên, 01 văn thư, 01 lưu trữ, 02 lái xe được tuyển dụng trước
1993 (03 có trình độ đại học, 02 trung cấp); 02 nhân viên bảo vệ, 01 nhân viên
phục vụ HĐLĐ theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP.
b) Thanh tra Sở: 04 công chức, gồm Chánh Thanh tra, 01 Phó Chánh
Thanh, 02 thanh tra viên (04 có trình độ đại học).
c) Phòng Kế hoạch Tài chính: 03 công chức, gồm 01 Phó Trưởng phòng
phụ trách, 02 chuyên viên (03 có trình độ đại học).
d) Phòng Tổ chức cán bộ: 04 công chức, gồm 01 Trưởng phòng, 02 Phó
Trưởng phòng, 01 chuyên viên (04 có trình độ đại học).
đ) Phòng Nghiệp vụ văn hóa: 04 công chức, gồm 01 Phó Trưởng phòng
phụ trách, 01 Phó Trưởng phòng, 01 chuyên viên cao đẳng và 01 hợp đồng
chuyên môn trong định biên (03 có trình độ đại học, 01 cao đẳng).
e) Phòng Di sản văn hóa: 04 công chức, gồm Trưởng phòng, 01 Phó
Trưởng phòng, 02 chuyên viên (01 có trình độ thạc sỹ, 03 đại học – trong đó 01
đang học cao học).
g) Phòng Xây dựng nếp sống văn hóa và gia đình: 05 công chức, gồm
Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng, 02 chuyên viên, 01 cán sự (04 có trình độ
đại học – trong đó 02 đang học cao học, 01 cán sự).

h) Phòng Nghiệp vụ thể dục thể thao: 05 công chức, gồm Trưởng phòng, 01
Phó Trưởng phòng, 03 chuyên viên (05 có trình độ đại học).
i) Phòng Nghiệp vụ du lịch: 05 công chức, gồm Trưởng phòng, 01 Phó
Trưởng phòng, 03 chuyên viên (05 có trình độ đại học).
2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
a) Bảo tàng tỉnh: 26 người (01 công chức, 20 viên chức, 05 HĐLĐ), cơ cấu
gồm:
- Lãnh đạo: Giám đốc và 02 Phó Giám đốc (03 có trình độ đại học).
- Phòng Hành chính Tổng hợp: 10 người, gồm Trưởng phòng, 01 Phó
Trưởng phòng, 01 chuyên viên, 01 kế toán, 01 văn thư, 05 HĐLĐ bảo vệ Tháp
(03 có trình độ đại học, 02 trung cấp).
- Phòng Bảo tồn: 05 người, gồm 01 Phó Trưởng phòng phụ trách, 04 bảo
tàng viên (04 có trình độ đại học, 01 cao đẳng).
- Phòng Bảo tàng: 08 người, gồm Trưởng phòng, 08 bảo tàng viên (06 có
trình độ đại học, 02 cao đẳng).

3


b) Thư viên tỉnh: 21 người (01 công chức, 17 viên chức, 03 hợp đồng theo
Nghị định 68/2000/NĐ-CP), cơ cấu gồm:
- Lãnh đạo: gồm Giám đốc, 01 Phó Giám đốc (02 có trình độ đại học).
- Phòng Hành chính Tổng hợp: 05 người, gồm Trưởng phòng, 01 chuyên
viên cao đẳng; 02 nhân viên bảo vệ, 01 nhân viên phục vụ (01 đại học, 01 cao
đẳng).
- Phòng Phục vụ bạn đọc: 07 ngưới, gồm 01 Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng
phòng, 04 Thư viện viên hạng III, 01 Thư viện viên hạng IV (05 có trình độ đại
học, 01 cao đẳng, 01 trung cấp).
- Phòng Nghiệp vụ: 04 người, gồm 01 Trưởng phòng, 01 Thư viện viên
hạng III, 01 thư viện viên hạng IV, 01 nhân viên (02 có trình độ đại học, 01 có

trình độ cao đẳng).
- Phòng Tin học: 03 người, gồm 01 Trưởng phòng, 02 chuyên viên cao
đẳng (01 có trình độ đại học, 02 có trình độ cao đẳng).
c) Trung tâm Văn hóa tỉnh: 33 người (01 công chức; 22 viên chức; 06 hợp
đồng trong định biên; 04 HĐLĐ theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP, cơ cấu gồm:
- Lãnh đạo: gồm Giám đốc và 01 Phó Giám đốc (02 có trình độ đại học).
- Phòng Hành chính Tổng hợp: 11 người: 01 Phó Trưởng phòng phụ trách,
01 phó trưởng phòng, 03 tuyên truyền viên, 01 nhân viên kỹ thuật, 02 HĐ trong
định biên, 03 HĐLĐ theo Nghị định 68/NĐ-CP (02 đại học, 02 trung cấp).
- Phòng Nghệ thuật quần chúng: 06 người, gồm 01 Trưởng phòng, 01 Phó
trưởng phòng, 02 hướng dẫn viên, 01 chuyên viên, 01 tuyên truyền viên (04 đại
học, 01 cao đẳng, 01 trung cấp).
- Phòng Tuyên truyền cổ động triển lãm: 04 người, gồm 01 Trưởng phòng,
01 Phó trưởng phòng, 01 chuyên viên, 01 tuyên truyền viên (02 đại học, 01 trung
cấp).
- Đội Tuyên truyền lưu động: 10 người, gồm 01 Đội trưởng, 01 Đội phó, 01
Tuyên truyền viên chính, 01 Tuyên truyền viên cao đẳng, 01 Tuyên truyền viên,
04 Hợp đồng trong định biên, 01 Hợp đồng lái xe theo Nghị định 68/NĐ-CP (03
đại học, 01 cao đẳng, 01 trung cấp).
d) Trung tâm Nghiên cứu Văn hóa Chăm: 15 người (01 công chức, 12 viên
chức, 02 HĐLĐ), cơ cấu gồm:
- Lãnh đạo: gồm Giám đốc và 01 Phó Giám đốc (02 có trình độ thạc sỹ).
- Phòng Hành chính -Tổng hợp: 04 người, gồm 01 Trưởng phòng, 01 Phó
Trưởng phòng, 02 HĐLĐ trong định biên (01 có trình độ đại học, 02 cao đẳng, 02
trung cấp)
- Phòng Nghiên cứu sưu tầm: 04 người, gồm 01 Trưởng phòng, 01 Phó
Trưởng phòng, 02 chuyên viên (01 có trình độ thạc sỹ, 04 đại học).
- Phòng Lưu trữ Trưng bày: 05 người, gồm 01 Trưởng phòng, 01 Phó
Trưởng phòng, 03 chuyên viên (05 có trình độ đại học).
4



đ) Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng: 17 người (01 công chức, 16
viên chức), cơ cấu gồm:
- Lãnh đạo: gồm Giám đốc và 01 Phó Giám đốc.
- Phòng Hành chính Tổng hợp: 04 người, gồm 01 Trưởng phòng, 01 kế
toán viên, 02 Nhân viên kỹ thuật (02 có trình độ đại học).
- Đội Chiếu bóng huyện Bác Ái-Ninh Sơn: 04 người, gồm 01 Đội trưởng,
01 cán sự, 01 nhân viên kỹ thuật, 01 nhân viên phục vụ (02 có trình độ trung cấp).
- Đội Chiếu bóng huyện Ninh Hải-Thuận Bắc: 04 người, gồm 01 Đội
trưởng, 02 nhân viên kỹ thuật, 01 KTV sơ cấp (01 trung cấp).
- Đội Chiếu bóng Ninh Phước-Thuận Nam: 03 người, gồm 01 Đội trưởng,
02 nhân viên kỹ thuật.
e) Đoàn Ca múa nhạc: 30 người (01 công chức, 14 viên chức, 12 hợp đồng
trong định biên, 03 HĐLĐ theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP), cơ cấu gồm:
- Lãnh đạo: gồm Trưởng đoàn và 01 Phó Trưởng đoàn (02 có trình độ đại
học)
- Phòng Hành chính-Tổng hợp: 07 người, gồm 01 Phó Trưởng phòng phụ
trách, 01 Phó Trưởng phòng, 01 chuyên viên, 01 nhân viên kỹ thuật, 03 HĐLĐ
theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP (02 có trình độ đại học).
- Đội ca: 09 ngườ, gồm 01 Đội trưởng, 04 diễn viên hạng III, 04 HĐLĐ
trong định biên (02 có trình độ cao đẳng).
- Đội múa: 08 người, gồm 01 phụ trách đội, 02 diễn viên hạng III, 05
HĐLĐ trong định biên (01 có trình độ đại học, 02 có trình độ trung cấp).
- Đội nhạc: 04 người, gồm 01 Đội trưởng, 01 diễn viên hạng III, 02 HĐLĐ
trong định biên (01 có trình độ cao đẳng).
g) Đoàn Nghệ thuật dân gian Chăm: 27 người (01 công chức, 05 viên chức,
20 HĐLĐ trong định biên, 01 HĐLĐ theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP), cơ cấu
gồm:
- Lãnh đạo: gồm Trưởng đoàn và 01 Phó Trưởng đoàn.

- Phòng Hành chính-Tổng hợp: 06 người, gồm 01 Phó Trưởng phòng, 01
Kế toán trưởng, 03 HĐLĐ trong định biên, 01 HĐLĐ theo Nghị định
68/2000/NĐ-CP (01 có trình độ đại học).
- Đội ca: 06 người, gồm 01 Đội trưởng, 01 Diễn viên hạng III, 04 HĐLĐ
trong định biên (01 có trình độ trung cấp).
- Đội múa: 09 người, gồm 01 Đội trưởng, 08 HĐLĐ trong định biên (01 có
trình độ trung cấp).
- Đội nhạc: 04 người, gồi 01 đội trưởng, 04 HĐLĐ trong định biên.
h) Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao: 26 người (01 công
chức, 21 viên chức, 04 HĐLĐ theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP), cơ cấu gồm:
- Lãnh đạo: gồm Giám đốc và 02 Phó Giám đốc (03 có trình độ đại học).
5


- Phòng Hành chính-Tổng hợp: 10 người, gồm 01 Trưởng phòng, 01 Phó
Trưởng phòng, 01 Kế toán viên, 01 chuyên viên, 01 cán sự, 01 huấn luyện viên
hạng III, 04 HĐLĐ theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP là lái xe, bảo vệ và nhân viên
phục vụ (04 có trình độ đại học, 01 trung cấp).
- Phòng Đào tạo Huấn luyện: 06 người, gồm 01 Trưởng phòng, 01 Phó
Trưởng phòng, 04 Huấn luyện viên hạng III (06 có trình độ đại học).
- Phòng Thi đấu Thể dục Thể thao: 07 người, gồm 01 Trưởng phòng, 01
Phó Trưởng phòng, 03 Huấn luyện viên hạng III, 01 Hướng dẫn viên, 01 nhân
viên phục vụ (05 có trình độ đại học).
i) Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch: 11 người (01 công chức, 07 viên
chức, 03 HĐLĐ trong định biên), cơ cấu gồm:
- Lãnh đạo: gồm Giám đốc, 01 Phó Giám đốc (02 có trình độ đại học).
- Phòng Hành chính tổng hợp: 03 người, gồm 01 Trưởng phòng, 01 Kế
toán trưởng, 01 HĐLĐ trong định biên (03 có trình độ đại học).
- Phòng Nghiệp vụ: 06 người, gồm 01 Phó Trưởng phòng phụ trách, 03
chuyên viên, 02 HĐLĐ trong định biên (05 có trình độ đại học, 01 có trình độ cao

đẳng).
k) Ban Quản lý dự án chuyên ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch: 05
người , gồm 01 Giám đốc (do Phó Giám đốc Sở kiêm nhiệm), 01 kế toán (do kế
toán Sở kiêm nhiệm và 04 HĐLĐ làm công tác chuyên môn nghiệp vụ.
III. Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch:
1. Vị trí và chức năng
a) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (trừ quảng
cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp
trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin) ở địa
phương theo quy định của pháp luật; các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của
Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy
ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và
hàng năm; đề án, dự án, chương trình phát triển văn hoá, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
6


hành chính nhà nước; phân cấp quản lý và xã hội hoá trong lĩnh vực văn hoá, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch ở địa phương;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối

với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Trưởng, Phó
Phòng Văn hoá và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố sau khi
phối hợp và thống nhất với Sở Thông tin và Truyền thông;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2.2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức,
đơn vị thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Hội đồng chuyên ngành về
văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
2.3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi
hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Văn hoá, Thể thao
và Du lịch.
2.4. Về di sản văn hoá:
a) Tổ chức thực hiện quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các
nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá ở địa phương sau khi được
phê duyệt;
b) Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê và lập hồ sơ di sản văn hoá phi
vật thể ở địa phương; cấp giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hoá phi vật
thể trên địa bàn cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài;
c) Quản lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di
sản văn hoá, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với di tích, nhân vật lịch sử ở địa
phương;
d) Tổ chức kiểm kê, lập danh mục, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử -văn
hoá và danh lam thắng cảnh ở địa phương;
đ) Thỏa thuận chủ trương lập dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thẩm định

dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thỏa thuận thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu
bổ, phục hồi di tích cấp tỉnh ở địa phương; hướng dẫn, tổ chức thực hiện tu sửa
cấp thiết và các dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thuộc địa phương quản lý
sau khi được phê duyệt;
e) Thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực
bảo vệ di tích cấp tỉnh ở địa phương có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi
trường của di tích;

7


g) Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn thủ tục, trình cấp có thẩm quyền cấp giấy
phép thăm dò, khai quật khảo cổ, khai quật khẩn cấp; theo dõi, giám sát việc thực
hiện nội dung giấy phép khai quật ở địa phương;
h) Thẩm định hiện vật và hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia
của bảo tàng cấp tỉnh, ban hoặc trung tâm quản lý di tích, bảo tàng ngoài công
lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý hợp pháp hiện vật ở địa
phương;
i) Tổ chức việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ
chức, cá nhân giao nộp và thu giữ ở địa phương theo quy định của pháp luật; tổ
chức đăng ký và quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp chứng chỉ hành nghề
đối với chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp giấy phép làm
bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, bảo
tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân ở địa phương; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động giám định cổ vật của cơ sở giám định cổ vật tại địa phương;
k) Xác nhận điều kiện đối với việc thành lập bảo tàng cấp tỉnh và điều kiện
được cấp giấy phép hoạt động đối với bảo tàng ngoài công lập ở địa phương.
2.5. Về nghệ thuật biểu diễn:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch các đơn vị nghệ thuật biểu diễn
thuộc phạm vi quản lý của địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ

thuật biểu diễn theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn do địa
phương tổ chức trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định, cấp giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời
trang cho các tổ chức thuộc địa phương:
- Nhà hát; Đoàn nghệ thuật; Nhà Văn hóa; Trung tâm Văn hóa, Thể thao;
- Doanh nghiệp có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời
trang;
- Hội Văn học, nghệ thuật; cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật;
- Cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình; nhà hát, đoàn nghệ thuật thuộc
lực lượng vũ trang (trường hợp tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang
nhằm mục đích kinh doanh).
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang
tại địa phương;
đ) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép
cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc địa phương ra nước ngoài biểu diễn, cấp
giấy phép cho các tổ chức thuộc địa phương mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào
biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang tại địa phương, cấp giấy phép tổ chức
thi người đẹp, người mẫu trong phạm vi địa phương;
e) Tổ chức thực hiện việc cấp thẻ hành nghề cho nghệ sỹ, người mẫu lĩnh
vực nghệ thuật biểu diễn theo quy định của pháp luật;
8


g) Cấp giấy phép phê duyệt nội dung, cấp nhãn kiểm soát bản ghi âm, ghi
hình ca múa nhạc, sân khấu cho các tổ chức thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập
khẩu.
2.6. Về điện ảnh:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng ngân sách nhà nước bảo đảm kinh
phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu phim lưu động phục vụ nhiệm vụ chính

trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, đồng bào dân tộc, miền núi, hải đảo và
lực lượng vũ trang;
b) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng thẩm định kịch bản văn học đối với
việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân sách nhà nước, Hội đồng thẩm định phim
cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa
học, phim hoạt hình, phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem
phim do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu;
d) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim truyện do cơ sở điện ảnh thuộc địa
phương sản xuất hoặc nhập khẩu theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
đ) Kiểm tra việc phổ biến phim ở rạp, phim chiếu lưu động, phim phát trên
các phương tiện khác tại các điểm hoạt động văn hoá, vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định về
kinh doanh băng đĩa phim và các hoạt động điện ảnh khác ở địa phương.
2.7. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm:
a) Tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm quy mô
cấp tỉnh;
b) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy
phép triển lãm mỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng,
cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc theo quy định của pháp luật;
c) Cấp giấy phép triển lãm nhiếp ảnh theo quy định của pháp luật; cấp giấy
phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh
tụ;
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật quy mô cấp
tỉnh; tiếp nhận đăng ký tổ chức thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh; tiếp nhận đăng
ký các triển lãm khác thuộc phạm vi quản lý của ngành văn hóa, thể thao và du
lịch theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động mua bán, trưng bày, sao chép tác phẩm mỹ thuật tại
địa phương.
2.8. Về quyền tác giả, quyền liên quan:

a) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực bảo hộ quyền tác giả, quyền liên
quan ở địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về
cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm,
9


quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền
liên quan ở địa phương;
c) Thẩm định quyền tác giả, quyền liên quan khi có tranh chấp theo yêu cầu
của tổ chức, cá nhân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tổ chức tiếp nhận đơn và trả kết quả đăng ký quyền tác giả, quyền liên
quan theo quy định của pháp luật.
2.9. Về thư viện:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông chuyển giao các xuất
bản phẩm lưu chiểu tại địa phương cho thư viện cấp tỉnh theo quy định của pháp
luật;
b) Hướng dẫn việc đăng ký hoạt động thư viện ở địa phương theo quy định
của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; cấp và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động đối với thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng theo quy định của pháp
luật;
c) Hướng dẫn các thư viện ở địa phương xây dựng quy chế tổ chức và hoạt
động theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
2.10. Về quảng cáo:
a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu
hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước
ngoài đặt tại địa phương;
b) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng

cáo, băng - rôn; thông báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo tại địa
phương;
c) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo định kỳ việc quản lý hoạt động
quảng cáo tại địa phương;
d) Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp
luật về hoạt động quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo (trừ báo chí, môi
trường mạng, xuất bản phẩm và tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính,
viễn thông, công nghệ thông tin).
2.11. Về văn hoá quần chúng, văn hoá dân tộc và tuyên truyền cổ động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch thiết chế văn hoá cơ sở ở địa
phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn
hoá cơ sở ở địa phương trên cơ sở quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn tổ chức các lễ hội; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới,
việc tang; xây dựng gia đình, làng, cơ quan, đơn vị văn hoá tại địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”; chịu trách nhiệm là
cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá” cấp tỉnh;
10


đ) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chính sách văn hoá dân tộc,
bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị văn hoá vật thể, phi vật thể của cộng đồng
các dân tộc cư trú tại địa phương;
e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ
động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và quy hoạch hệ
thống cổ động trực quan tại địa phương;
g) Tổ chức hội thi, hội diễn nghệ thuật quần chúng, thi sáng tác tranh cổ
động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm

vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội tại địa phương;
h) Hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy phép hoạt động karaoke, vũ trường; quản
lý hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, trò chơi điện tử không nối mạng và vui
chơi giải trí nơi công cộng tại địa phương;
i) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện liên hoan, hội thi, hội diễn văn
nghệ quần chúng và các hoạt động văn hoá khác tại địa phương;
k) Hướng dẫn, kiểm tra việc trang trí, sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc
ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật.
2.12. Về văn học
a) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về hoạt động văn học ở địa phương
theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra hoạt động văn học ở địa
phương theo quy định của pháp luật.
2.13. Về gia đình:
a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
liên quan đến gia đình, đảm bảo quyền bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực
trong gia đình;
b) Tuyên truyền, giáo dục giá trị đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia
đình Việt Nam;
c) Tổ chức thu thập, xử lý thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực
gia đình;
d) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của
pháp luật;
đ) Cấp giấy chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình,
giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; cấp thẻ nhân
viên chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, thẻ nhân viên tư vấn về phòng, chống
bạo lực gia đình.
2.14 . Về thể dục, thể thao cho mọi người:

a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục,
thể thao quần chúng ở địa phương sau khi được phê duyệt;
11


b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn
viên, cộng tác viên, trọng tài thể dục, thể thao sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với hội thể thao quốc gia vận động nhân dân tham gia
phát triển phong trào thể dục, thể thao; phổ biến, hướng dẫn các phương pháp
tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp;
d) Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế hoạch thi đấu và chỉ đạo hướng dẫn
tổ chức các cuộc thi đấu thể thao quần chúng cấp tỉnh;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các hoạt động thể
thao giải trí tại địa phương;
e) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng
dẫn người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng
quần chúng khác tham gia hoạt động thể dục, thể thao;
g) Tổ chức hướng dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân
tộc, các phương pháp rèn luyện sức khoẻ truyền thống;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc công nhận gia đình thể thao tại địa phương;
i) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an
tỉnh, Bộ đội Biên phòng tổ chức thực hiện giáo dục thể chất, thể thao trong nhà
trường và thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang tại địa phương.
2.15. Về thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện
vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội tuyển thể thao của tỉnh sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
b) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Đại hội Thể dục thể thao cấp
tỉnh; phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức các giải thi đấu quốc gia, khu

vực và quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt;
c) Tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, trọng tài,
vận động viên của tỉnh trong các hoạt động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức kiểm tra các điều kiện kinh doanh của câu lạc bộ thể thao
chuyên nghiệp, doanh nghiệp và hộ kinh doanh hoạt động thể thao; cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao cho câu lạc bộ thể thao
chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện quyết định phong đẳng cấp cho vận động viên, huấn luyện
viên, trọng tài thể thao thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
2.16. Về du lịch:
a) Tổ chức công bố quy hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu
tài nguyên du lịch của địa phương theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du
lịch;
12


c) Thực hiện các biện pháp để bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý và
phát triển tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch ở địa
phương;
d) Tổ chức lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận khu
du lịch địa phương, điểm du lịch địa phương, tuyến du lịch địa phương; công bố
sau khi có quyết định công nhận;
đ) Cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn
phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài đặt tại địa phương theo quy
định của pháp luật;
e) Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh lữ
hành quốc tế của các doanh nghiệp tại địa phương theo quy định của pháp luật;

g) Thẩm định và quyết định xếp hạng 1 sao, hạng 2 sao cho khách sạn, làng
du lịch, hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh biệt thự, căn hộ du lịch, tàu thủy du lịch;
hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch đối với bãi cắm trại, nhà nghỉ du
lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác;
h) Thẩm định và cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ
sở kinh doanh dịch vụ du lịch;
i) Tổ chức cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch, giấy
chứng nhận thuyết minh viên theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du
lịch;
k) Xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch và tổ chức thực hiện
chương trình xúc tiến du lịch, sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch của địa
phương sau khi được phê duyệt;
l) Quản lý hoạt động kinh doanh vận chuyển khách du lịch bằng xe ô tô
theo quy định của pháp luật.
2.17. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các
biện pháp phòng, chống, ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật về văn hoá,
gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
2.18. Thẩm định, tham gia thẩm định các dự án đầu tư, phát triển liên quan
đến văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch ở địa phương.
2.19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động
đối với các hội và tổ chức phi chính phủ về lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục,
thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
2.20. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của các đơn vị sự nghiệp công lập về văn hoá, thể thao và du lịch theo quy định
của pháp luật.
2.21. Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức các lễ hội văn
hoá, thể thao, du lịch quy mô cấp tỉnh.

13



2.22. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục,
thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.23. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về văn hoá, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch đối với Phòng Văn hoá và Thông tin và chức danh chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp xã.
2.24. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công
nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và
chuyên môn nghiệp vụ của Sở.
2.25. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng và xử lý vi phạm pháp luật đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
các quy định của pháp luật về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo
quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2.26. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối với các tài năng văn hoá
nghệ thuật và thể dục thể thao; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với
cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục,
thể thao và du lịch ở địa phương.
2.27. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng,
thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở;
quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách,
chế độ đãi ngộ, khen thưởng kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và lao
động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.28. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao và thực
hiện ngân sách được phân bổ hàng năm theo quy định của pháp luật và theo sự

phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.29. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch.
2.30. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật về thi đua, khen
thưởng.
2.31. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
IV. Kiện toàn cơ cấu tổ chức, biên chế của Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch:
1. Cơ cấu tổ chức:
1.1. Lãnh đạo Sở: gồm có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
14


a) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử
tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu.
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công
tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở
ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
c) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ được Bộ
trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành và theo quy định của pháp
luật.

d) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị
cấp dưới có tư cách pháp nhân (trừ trường hợp văn bản có giá trị pháp lý cao hơn
quy định khác).
đ) Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở, Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật.
1.2. Các phòng chuyên môn thuộc Sở:
a) Văn phòng Sở: Có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở về công
tác thông tin, tổng hợp, chỉ đạo điều hành, quốc phòng an ninh, cải cách hành
chính, ứng dụng công nghệ thông tin, văn thư, lưu trữ, quản lý sử dụng tài sản và
hành chính quản trị.
b) Thanh tra Sở: Có chức năng giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn quản lý nhà nước của Sở; công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Sở; đồng thời chịu sự
hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh và công
tác, nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch. Thanh tra Sở có con dấu riêng, có kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước
được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Sở.
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính: Có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc
Sở về công tác quản lý, sử dụng, kiểm soát việc thu chi ngân sách Nhà nước trong
phạm vi toàn ngành; xây dựng kế hoạch, kinh phí hoạt động của ngành; quản lý
tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định
của pháp luật; công tác xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể thao.
d) Phòng Tổ chức - Pháp chế: Có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc
Sở về công tác tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, thi đua,
15



khen thưởng, công tác pháp chế thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật.
đ) Phòng Quản lý văn hóa: Có chức năng tham mưu Giám đốc Sở giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hóa, gồm: nghệ
thuật biểu diễn, điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm, quyền tác giả, quyền
liên quan, thư viện, quảng cáo, văn hóa quần chúng, tuyên truyền cổ động và văn
học trên địa bàn tỉnh.
e) Phòng Quản lý di sản văn hóa: Có chức năng tham mưu Giám đốc Sở
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về di sản văn hóa và văn
hóa dân tộc trên địa bàn tỉnh.
g) Phòng Xây dựng nếp sống văn hóa và gia đình: Có chức năng tham
mưu Giám đốc Sở giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về xây
dựng nếp sống văn hóa; phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa;
thiết chế văn hóa cơ sở và công tác gia đình trên địa bàn tỉnh.
h) Phòng Quản lý thể dục thể thao: Có chức năng tham mưu Giám đốc
Sở giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực thể dục thể
thao, gồm: thể dục, thể thao cho mọi người, thể thao thành tích cao và thể thao
chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh.
i) Phòng Quản lý du lịch: Có chức năng tham mưu Giám đốc Sở giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực du lịch trên địa bàn
tỉnh.
1.3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
a) Thư viện tỉnh:
- Thư viện tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là Thư viện) là đơn vị sự
nghiệp công lập, tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên, có quyền
tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật; trực thuộc và chịu sự
chỉ đạo, quản lý toàn diện, trực tiếp của Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch, đồng
thời chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Vụ Thư viện và
Thư viện quốc gia. Thư viện có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;

có trụ sở đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
- Thư viện có chức năng thu thập, bảo quản, tổ chức khai thác và sử dụng
chung các tài liệu được xuất bản tại địa phương và nói về địa phương, các tài liệu
trong nước và nước ngoài phù hợp với đặc điểm, yêu cầu xây dựng và phát triển
địa phương về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng trong thời
kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Lãnh đạo Thư viện: gồm có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
- Thư viện có không quá 04 phòng chuyên môn và tương đương.
- Phòng chuyên môn và tương đương thuộc Thư viện có Trưởng phòng, 01
Phó Trưởng phòng và các viên chức, người lao động thực hiện công tác chuyên
môn, nghiệp vụ.
b) Trung tâm Văn hoá tỉnh:
16


- Trung tâm Văn hóa tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn
vị sự nghiệp công lập, tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên, có
quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật; trực thuộc và
chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện, trực tiếp của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ và phương pháp
công tác chuyên ngành của Cục Văn hóa cơ sở. Trung tâm có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; có trụ sở đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp
Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
- Trung tâm có chức năng tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; thực hiện các nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, xã hội của địa phương; tổ chức các hoạt động văn hóa, bồi dưỡng năng
khiếu nhằm nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hóa và
giải trí của nhân dân.
- Lãnh đạo Trung tâm: gồm có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
- Trung tâm có không quá 04 phòng chuyên môn và tương đương.

- Phòng chuyên môn và tương đương thuộc Trung tâm có Trưởng phòng,
01 Phó Trưởng phòng và các viên chức, người lao động thực hiện công tác
chuyên môn, nghiệp vụ.
c) Trung tâm Nghiên cứu văn hóa Chăm:
- Trung tâm Nghiên cứu văn hóa Chăm tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là
Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập, tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp
luật; trực thuộc và chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện, trực tiếp của Sở văn hóa,
Thể thao và Du lịch, đồng thời chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của Cục Di sản văn hóa. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; có trụ sở đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh
Thuận.
- Trung tâm có chức năng nghiên cứu và sưu tầm, bảo quản, trưng bày, giới
thiệu di sản văn hóa Chăm trong nền văn hoá Việt Nam thống nhất.
- Lãnh đạo Trung tâm: gồm có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
- Trung tâm có không quá 04 phòng chuyên môn và tương đương.
- Phòng chuyên môn và tương đương thuộc Trung tâm có Trưởng phòng,
01 Phó Trưởng phòng và các viên chức, người lao động thực hiện công tác
chuyên môn, nghiệp vụ.
d) Đoàn Ca múa nhạc:
- Đoàn Ca múa nhạc tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là Đoàn Ca múa
nhạc) là đơn vị sự nghiệp công lập, tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp
luật; trực thuộc và chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện, trực tiếp của Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, đồng thời chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của Cục Nghệ thuật biểu diễn. Đoàn Ca múa nhạc có tư cách pháp
17


nhân, có con dấu và tài khoản riêng; có trụ sở đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp

Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
- Đoàn Ca múa nhạc có chức năng biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, đưa
chương trình tiết mục, vở diễn đến với công chúng qua sự trình diễn của diễn viên
chuyên nghiệp, thể hiện hình tượng nghệ thuật, phản ảnh cuộc sống thông qua tác
phẩm sân khấu, ca, múa, nhạc nhằm giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức, lối
sống, nâng cao dân trí, thẩm mỹ đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần
cho nhân dân, góp phần xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc trên địa bàn tỉnh.
- Lãnh đạo Đoàn Ca múa nhạc: gồm có Trưởng đoàn và không quá 02 Phó
Trưởng đoàn.
- Đoàn Ca máa nhạc có không quá 04 phòng chuyên môn và tương đương.
- Phòng chuyên môn và tương đương thuộc Đoàn Ca múa nhạc có Trưởng
phòng, 01 Phó Trưởng phòng và các viên chức, người lao động thực hiện công tác
chuyên môn, nghiệp vụ.
đ) Đoàn Nghệ thuật dân gian Chăm:
- Đoàn Nghệ thuật dân gian Chăm tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là Đoàn
Nghệ thuật) là đơn vị sự nghiệp công lập, tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp
luật; trực thuộc và chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện, trực tiếp của Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, đồng thời chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của Cục Nghệ thuật biểu diễn. Đoàn Nghệ thuật có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; có trụ sở đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp
Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
- Đoàn Nghệ thuật có chức năng biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, đưa
chương trình tiết mục, vở diễn đến với công chúng qua sự trình diễn của diễn viên
chuyên nghiệp, thể hiện hình tượng nghệ thuật, phản ảnh cuộc sống thông qua tác
phẩm sân khấu, ca, múa, nhạc nhằm giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức, lối
sống, nâng cao dân trí, thẩm mỹ đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần
cho nhân dân, góp phần xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc trên địa bàn tỉnh. Chương trình biểu diễn của Đoàn Nghệ

thuật mang bản sắc dân gian, dân tộc Chăm và các dân tộc thiểu số khác trong
tỉnh Ninh Thuận.
- Lãnh đạo Đoàn Nghệ thuật: gồm có Trưởng đoàn và không quá 02 Phó
Trưởng đoàn.
- Đoàn Nghệ thuật có không quá 04 phòng chuyên môn và tương đương.
- Phòng chuyên môn và tương đương thuộc Đoàn Nghệ thuật có Trưởng
phòng, 01 Phó Trưởng phòng và các viên chức, người lao động thực hiện công tác
chuyên môn, nghiệp vụ.
e) Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng:
- Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi
tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập, tự đảm bảo một phần chi phí hoạt
18


động thường xuyên, có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật; trực thuộc và chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện, trực tiếp của Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của Cục Điện ảnh. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; có trụ sở đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh
Thuận.
- Trung tâm có chức năng tổ chức các hoạt động phát hành phim, chiếu
bóng, lồng phim tiếng dân tộc, in sang, lưu trữ băng, đĩa phim và các dịch vụ về
điện ảnh để phục vụ nhiệm vụ chính trị theo quy định của pháp luật.
- Lãnh đạo Trung tâm: gồm có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
- Trung tâm có không quá 04 phòng chuyên môn và tương đương.
- Phòng chuyên môn và tương đương thuộc Trung tâm có Trưởng phòng,
01 Phó Trưởng phòng và các viên chức, người lao động thực hiện công tác
chuyên môn, nghiệp vụ.
g) Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao:
- Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao tỉnh Ninh Thuận (sau

đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập, tự đảm bảo một phần chi
phí hoạt động thường xuyên, có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy
định của pháp luật; trực thuộc và chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện, trực tiếp của
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên
môn nghiệp vụ của Tổng cục Thể dục thể thao. Trung tâm có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; có trụ sở đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp
Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
- Trung tâm có chức năng có chức năng giúp Sở Văn hoá, Thể thao và Du
lịch về công tác tổ chức huấn luyện, thi đấu thể thao thành tích cao, thể thao
chuyên nghiệp và thể thao quần chúng.
- Lãnh đạo Trung tâm: gồm có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
- Trung tâm có không quá 04 phòng chuyên môn và tương đương.
- Phòng chuyên môn và tương đương thuộc Trung tâm có Trưởng phòng,
01 Phó Trưởng phòng và các viên chức, người lao động thực hiện công tác
chuyên môn, nghiệp vụ.
h) Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch:
- Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là
Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập, tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp
luật; trực thuộc và chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện, trực tiếp của Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp
vụ của Tổng cục Du lịch. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; có trụ sở đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh
Thuận.
- Trung tâm có chức năng thực hiện các hoạt động xúc tiến du lịch như: sự
kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm và thông tin quảng bá du lịch; giới thiệu sản
19


phẩm du lịch của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; các hoạt động tư vấn, môi

giới khác trong lĩnh vực xúc tiến du lịch đối với các doanh nghiệp trong nước và
nước ngoài.
- Lãnh đạo Trung tâm: gồm có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
- Trung tâm có không quá 03 phòng chuyên môn và tương đương.
- Phòng chuyên môn và tương đương thuộc Trung tâm có Trưởng phòng,
01 Phó Trưởng phòng và các viên chức, người lao động thực hiện công tác
chuyên môn, nghiệp vụ.
i) Ban Quản lý dự án:
- Ban Quản lý dự án chuyên ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch (sau đây
gọi tắt là Ban Quản lý dự án) là đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo toàn bộ kinh
phí hoạt động; trực thuộc và chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan chức năng theo quy
định của pháp luật. Ban Quản lý dự án có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; có trụ sở làm việc đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh
Ninh Thuận.
- Ban Quản lý dự án có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch (chủ đầu tư) tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng của
ngành được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
- Lãnh đạo Ban Quản lý dự án: gồm có Giám đốc và 01 Phó Giám đốc.
- Bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Viên chức phụ trách kỷ thuật xây dựng;
+ Viên chức phụ trách kế toán;
+ Viên chức phụ trách công tác hành chính văn phòng;
k) Bảo tàng tỉnh:
Xây dựng Đề án kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức biên chế theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản
văn hóa năm 2009; Thông tư số 18/2010/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2010 của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về tổ chức và hoạt động của Bảo tàng:
- Bảo tàng tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là Bảo tàng) là đơn vị sự
nghiệp công lập, tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên, có quyền

tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật; trực thuộc và chịu sự
chỉ đạo, quản lý toàn diện, trực tiếp của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đồng
thời chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Di sản văn
hóa. Bảo tàng có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; có trụ sở đặt
tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
- Bảo tàng là thiết chế văn hóa có chức năng sưu tầm, bảo quản, nghiên
cứu, trưng bày, giới thiệu di sản văn hóa, bằng chứng vật chất về thiên nhiên, con
người và môi trường sống của con người, nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học
tập, tham quan và hưởng thụ văn hóa của công chúng.
- Lãnh đạo Bảo tàng: gồm có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
20


- Bảo tàng có không quá 04 phòng chuyên môn và tương đương.
- Phòng chuyên môn và tương đương thuộc Bảo tàng có Trưởng phòng, 01
Phó Trưởng phòng và các viên chức, người lao động thực hiện công tác chuyên
môn, nghiệp vụ.
l) Thành lập Ban Quản lý di tích tỉnh Ninh thuận trên cơ sở chia tách
Bảo tàng tỉnh:
- Sự cần thiết thành lập Ban Quản lý di tích:
+ Trước đây, việc tổ chức và hoạt động của Bảo tàng, Ban Quản lý di tích
căn cứ vào Quy chế tổ chức và hoạt động của các Bảo tàng ban hành kèm theo
Quyết định số 132/1998/QĐ-BVHTT ngày 06/02/1998 của Bộ Văn hóa Thông tin
(Khoản 7 Điều 11 có ghi "Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
không thành lập Ban Quản lý di tích thì Bảo tàng tỉnh, thành phố có nhiệm vụ tiến
hành đăng ký kiểm kê, xây dựng hồ sơ khoa học và quản lý các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh thuộc địa phương; tôn tạo các di tích; tham mưu
cho Giám đốc Sở quản lý cổ vật trên địa bàn tỉnh").
+ Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm
2009, Bảo tàng là thiết chế văn hóa có chức năng sưu tầm, bảo quản, nghiên cứu,
trưng bày, giới thiệu di sản văn hóa, bằng chứng vật chất về thiên nhiên, con

người và môi trường sống của con người, nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học
tập, tham quan và hưởng thụ văn hóa của công chúng. Ngày 31/12/2010, Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư số 18/2010/TT-BVHTTDL quy định
về tổ chức và hoạt động của Bảo tàng (đã bãi bỏ Quyết định số 132/1998/QĐBVHTT). Theo đó, nhiệm vụ của Bảo tàng là hoạt động nghiên cứu khoa học;
sưu tầm, tư liệu hóa tài liệu, hiện vật và di sản văn hóa phi vật thể; kiểm kê, bảo
quản, trưng bày tài liệu, hiện vật và giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể; giáo
dục, truyền thông và tổ chức các hoạt động dịch vụ (không có chức năng nhiệm
vụ bảo tồn, quản lý di tích).
+ Hiện nay, chức năng quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch
sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh, trực tiếp quản lý các di tích tháp Hoà Lai, tháp
Poklongarai, tháp Pôrômê và một số di tích khác, được giao cho Bảo tàng tỉnh
thực hiện cùng với chức năng của Bảo tàng nêu trên. Điều này không còn phù
hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của ngành, địa phương, nhất là từ khi Công
trình Bảo tàng tỉnh đi vào hoạt động; có nhiều hạn chế, khó khăn, ảnh hưởng hoạt
động của ngành; không đúng theo quy định.
+ Ngày 21/6/2013, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số
1295/QĐ-UBND thành lập Phòng Di sản văn hóa thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch để giúp Giám đốc Sở tham mưu UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về di sản văn hóa theo Luật Di sản văn hóa, các nghị định, thông tư
hướng dẫn. Trong đó, có công tác tổ chức kiểm kê, lập danh mục, lập hồ sơ xếp
hạng di tích lịch sử -văn hoá và danh lam thắng cảnh ở địa phương mà Bảo tàng
đang thực hiện.
+ Do đó cần thiết phải thành lập Ban Quản lý di tích trên cơ sở chia tách
Bảo tàng tỉnh để thực hiện chức năng bảo tồn, khai thác, phát huy giá trị các di
21


tích lịch sử - văn hóa quan trọng trên địa bàn tỉnh được giao trực tiếp quản lý, gắn
với phát triển du lịch. Bảo tàng tỉnh tập trung thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009 và Thông tư

số 18/2010/TT-BVHTTDL như đã nêu trên. Ngày 27/8/2014, Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch có Công văn số 2946/BVHTTDL-DSVH, trong đó có hướng dẫn:
“ Ban Quản lý di tích trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách
nhiệm quản lý những di tích quan trọng (do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố xác
định) và hướng dẫn nghiệp vụ về các hoạt động tu bổ, tôn tạo, phát huy toàn bộ
giá trị trên địa bàn tỉnh khi nhận được đề nghị”.
- Ban Quản lý di tích tỉnh Ninh thuận (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý di
tích) là đơn vị sự nghiệp công lập, tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường
xuyên, có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật; trực
thuộc và chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện, trực tiếp của Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, đồng thời chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của
Cục Di sản văn hóa. Ban Quản lý di tích có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; có trụ sở đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh
Thuận.
- Ban Quản lý di tích có chức năng tổ chức các hoạt động bảo tồn, khai
thác, phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa quan trọng trên địa bàn tỉnh
được giao trực tiếp quản lý.
- Lãnh đạo Ban Quản lý di tích: gồm có Trưởng ban và không quá 02 Phó
Trưởng ban.
- Ban Quản lý di tích có không quá 04 phòng chuyên môn và tương đương.
- Phòng chuyên môn và tương đương thuộc Ban Quản lý di tích có Trưởng
phòng, 01 Phó Trưởng phòng và các viên chức, người lao động thực hiện công
tác chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Biên chế:
a) Biên chế công chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch gồm các đơn
vị thuộc và trực thuộc do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hàng năm trên
cơ sở Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
b) Số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hàng

năm trên cơ sở Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
V. Bổ nhiệm lãnh đạo các phòng, đơn vị trực thuộc Sở; tuyển dụng, sử
dụng, quản lý công chức, viên chức:
1. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với cấp
Trưởng, cấp Phó các đơn vị trực thuộc Sở theo phân cấp quản lý và theo quy định
của pháp luật.
22


2. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với
Trưởng, Phó các phòng chuyên môn thuộc Sở do Giám đốc Sở quyết định theo
phân cấp quản lý và theo quy định của pháp luật.
3 Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, viên chức; thực hiện các
chế độ chính sách đối với công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
VI. Tổ chức thực hiện:
Sau khi đề án được phê duyệt, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch có kế hoạch
triển khai thực hiện các công việc:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định về quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Ban hành Quyết định về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của các phòng chuyên môn thuộc Sở; sắp xếp, bố trí công chức phù
hợp với vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức.
3. Triển khai các đơn vị sự nghiệp trực thuộc xây đựng Đề án kiện toàn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, biên chế của đơn vị; dự thảo
Quyết định về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
đơn vị gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xin ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ
trước khi ban hành; sắp xếp, bố trí viên chức phù hợp với vị trí việc làm, chức

danh nghề nghiệp viên chức.
4. Xây dựng Đề án thành lập Ban Quản lý di tích tỉnh Ninh thuận trên cơ sở
chia tách Bảo tàng tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Giao Phòng Tổ chức cán bộ phối hợp với các phòng chuyên môn thuộc
Sở và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tham mưu Giám đốc Sở triển khai thực
hiện Đề án./.
Nơi nhận:

GIÁM ĐỐC

- UBND tỉnh;

- Sở Nội vụ;
- Lưu: VT, TCCB.

Châu Thanh Hải

23



×