Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

So sánh trình tự gen GmDREB2 phân lập từ một số giống đậu tương trồng phổ biến ở miền bắc việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.82 MB, 85 trang )

m

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

ĐINH THỊ HƯNG

SO SÁNH TRÌNH TỰ GEN GmDREB2 PHÂN LẬP TỪ
MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU TƯƠNG TRỒNG PHỔ BIẾN Ở
MIỀN BẮC VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Thái Nguyên – 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

ĐINH THỊ HƯNG

SO SÁNH TRÌNH TỰ GEN GmDREB2 PHÂN LẬP
TỪ MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU TƯƠNG TRỒNG PHỔ BIẾN
Ở MIỀN BẮC VIỆT NAM

Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Mã số: 60.42.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Chu Hoàng Mậu



Thái Nguyên – 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trình bày trong luận văn là do tôi
tìm hiểu dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Chu Hoàng Mậu
. Các số liệu và kết quả trình bày
trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào. Mọi trích dẫn trong luận văn đều ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả

Đinh Thị Hưng

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới GS.TS. Chu Hoàng Mậu đã tận tình
hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu để tôi hoàn
thành Bản luận văn thạc sĩ Công nghệ sinh học này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS.

, ThS.


các thầy cô Bộ môn Di truyền học & Sinh học
hiện đại, khoa Sinh – K

, Trường Đại học Sư phạm - Đại

học Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện

.

Tôi xin cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Vũ Thanh Thanh, Trưởng khoaKhoa Khoa học sự sống, Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên
TS.
đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.

-

.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, cảm ơn bạn
bè và đồng nghiệp đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Tác giả

Đinh Thị Hưng

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>


3

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

4

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời

cảm

ơn

............................................................................................................i Lời cam
đoan.......................................................................................................

ii

Mục

lục...............................................................................................................

iii

Danh


viết

tắt

các

bảng

mục

các



hiệu,

.....................................................................vi

chữ
Danh

mục

........................................................................................... vii Danh mục các hình
...........................................................................................

viii

MỞ


ĐẦU

............................................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề ....................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu....................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3
1.1. CÂY ĐẬU TƯƠNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HẠN ĐẾN CÂY ĐẬU TƯƠNG...
3
1.1.1. Cây đậu tương ........................................................................................... 3
1.1.2. Tác động của hạn đến cây đậu tương ...................................................... 11
1.1.3. Đặc điểm sinh học của cây đậu tương ...................................................... 4
1.1.4. Giá trị kinh tế của cây đậu tương .............................................................. 6
1.1.5. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và ở Việt Nam ...................... 7
1.2. GEN DREB VÀ DREB2 Ở CÂY ĐẬU TƯƠNG..................................... 13
1.2.1. Gen DREB .............................................................................................. 13
1.2.2. DREB2 và gen GmDREB2 ..................................................................... 16
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................... 21
2.1. VẬT LIỆU, HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ .................................................. 21
2.1.1. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................. 21
2.1.2. Hoá chất và thiết bị ................................................................................. 22
2.1.3. Địa
điểm
cứuHọc
...............................................................................
22
Số hóa
bởi nghiên
Trung tâm

/>liệu
2.2. PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 22


2.2.1. Các phương pháp sinh học phân tử......................................................... 22
2.2.2. Phương pháp phân tích xử lý trình tự gen .............................................. 30
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 31
3.1. KẾT QUẢ

2 TỪ

HAI GIỐNG ĐẬU TƯƠNG CBD và DVN5 ................................................... 31
3.1.1. Kết quả nhân gen DREB2....................................................................... 31


GmDREB2 ....................................... 32

3.2. SO SÁNH TRÌNH TỰ GEN DREB2 VÀ TRÌNH TỰ
............................................ 36
GmDREB2
................................................. 36
3.2.2. So sánh trình tự

ống đậu tương CBD, DVN5 vớ

ố AAY89658............................................................................ 40
3.2.3. Kết quả so sánh vùng AP2 của protein DREB2 ở một số giống đậu
tương nghiên cứu .............................................................................................. 41
3.3. SO SÁNH TRÌNH TỰ NUCLEOTIDE VÀ TRÌNH TỰ AMINO

.......... 42
3.3.1. Kết quả so sánh trình tự gen DREB2 giữa một số giống đậu tương
Việ

054363 ................................... 42

3.3.2. So sánh trình tự amino acid suy diễn của một số giống đậu tương Việ
89658 .......................................... 45
3.3.3. Kết quả so sánh vùng AP2 của protein DREB2 ở
tương CBD, DVN5, BG,

ống đậu

89658........................... 46

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 48
1. KẾT LUẬN................................................................................................... 48
2. ĐỀ NGHỊ ...................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 50
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ABA

Abscisis acid

bp


Cặp base

Cs

Cộng sự

cDNA

Complementary DNA( Sợi DNA bổ sung được tổng hợp từ
RNA thông tin nhờ enzym phiên mã ngược)

DREB

Dehydration- Responsive Element Binding

EDTA

Ethyen Diamin Tetraacetic Acid

kb

Kilo base

PCR

Polymerase Chain Reaction (Phản ứng chuỗi polymerase)

RNA


Ribonucleic Acid

TAE

Tris acetat EDTA

CBD

Cao Bằng Đen

DVN5

Giống ĐVN5

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bả

,


ản lượng đậ



...................................................................9
Bảng 2.1. Nguồn gốc của các giống đậu tương nghiên cứu ..............................21
2.2. Thành phần phản ứng tổng hợp cDNA .............................................24
Bảng 2.3. Thành phần của phản ứng PCR nhân gen DREB2 ...........................25
Bảng 2.4. Chu kỳ nhiệt cho phản ứng PCR nhân gen DREB2 .........................25
Bảng 2.6. Thành phần phản ứng colony – PCR ................................................28
Bảng 2.7. Chu trình nhiệt của phản ứng colony – PCR ....................................29
Bảng 3.1. Các vị trí sai khác giữa trình tự đoạn gen GmDREB2 của hai giống
đậu
tương CBD và DVN5 với gen GmDREB2 có mã số
DQ054363.........39
Bả

ữa trình tự
89658 ...41

Bả

ữa trình tự
89658 ....................42
Gm
........42

Bả

ữa trình tự đoạn genGmDREB2 của các giống đậu

tương Việ

Bảng 3.6.

ự có mã số DQ054363.............................44
ữa trình tự amin
89658 ..........46

Bảng 3.7.
tự

ữa trình
tương Việ

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

89658.....47

/>

vii


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Sơ đồ mô tả gen và vùng mã hóa của gen GmDREB2 ở cây đậu tương..
18

Hình 1.2. Sơ đồ mô tả protein DREB2 ở đậu tương ......................................... 19
Hình 1.3. Trình tự amino acid của vùng AP2 trong protein DREB2 ở đậu tương ..
19
Hình 2.1. Hạt của hai giống đậu tương nghiên cứu .......................................... 21

Gm

ản phẩ
i giống đậ



.............................. 32

ản phẩm PCR tinh sạch........................... 33
................................................ 34

Hình 3.4. Hình ảnh điện di sản phẩm colony- PCR từ khuẩn lạc ..................... 35
Hình 3.5. Hình ảnh điện di sản phẩm tách plasmid tái tổ hợp mang đoạn gen
GmDREB2 ....................................................................................... 36
Hình 3.6. Trình tự đoạn gen DREB2 của hai giống đậu tương nghiên cứu
và giống đậu tương trên GenBank có mã số DQ054363 ................. 38
Hình 3.7.
tương nghiên cứ

89658 . 40
89658 . 41

Hình 3.9.


Gm
054363 ......... 44

Hình 3.10.
89658 .... 45
89658 ... 47


1


2

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây đậu tương (Glycine max (L.) Merrill ) là loại cây trồng thuộc họ
đậu, một trong các loại cây công nghiệp ngắn ngày có vai trò quan trọng
không chỉ về mặt kinh tế và dinh dưỡng mà còn trong việc cải tạo đất. Hạt
đậu tương có hàm lượng protein cao, từ 20-45%, dễ tan và chứa hầu hết các
loại acid amin, đặc biệt là các loại amino acid không thay thế. Ngoài ra, ở rễ
cây đậu tương có các nốt sần, đó là kết quả của sự cộng sinh giữa vi khuẩn
Rhizobium japonicum với rễ tạo khả năng cố định nitơ trong không khí. Vì
vậy, đậu tương là loại cây trồng có tác dụng cải tạo đất, làm cây trồng vụ sau
phát triển tốt hơn, góp phần phá vỡ chu kỳ sâu bệnh, chống ô nhiễm môi
trường do lạm dụng phân bón và thuốc trừ sâu [6].
Việt Nam là nước nông nghiệp nhiệt đới, cây đậu tương được trồng với
ba mục đích giải quyết vấn đề thiếu protein cho người và gia súc, xuất khẩu
và cải tạo đất. Trong những năm gần đây do biến đổi khí hậu toàn cầu, hạn
hán xảy ra thường xuyên làm cho đất nông nghiệp bị hoang hóa, tác động xấu
đến sự sinh trưởng, phát triển, làm giảm năng suất và sản lượng cây trồng.

Đặc biệt đậu tương là loại cây trồng thuộc nhóm cây chịu hạn kém. Bên cạnh
kỹ thuật canh tác, ảnh hưởng của sâu bệnh và giống thì hạn hán xảy ra là một
trong những nguyên nhân làm giảm khả năng sinh trưởng, phát triển, giảm
năng suất, chất lượng hạt, vì vậy chọn giống đậu tương theo định hướng về
tăng cường khả năng chịu hạn cao hoặc cải thiện đặc tính chịu hạn của cây
đậu tương là yêu cầu thực tiễn đặt ra cho ngành nông nghiệp nói chung và
ngành sản xuất đậu tương nói riêng.
Đặc tính chịu hạn của

là tính trạng đa gen, trong đó có

nhóm gen mà sản phẩm của chúng liên quan trực tiếp đến sự biểu hiện của


đặc tính chịu hạn và nhóm gen

ản phẩm có chức năng điều hòa biểu

hiện của nhóm gen chống chịu. Protein DREB là nhân tố phiên mã
năng kích hoạt nhóm gen liên quan đến tính chịu hạn của thực vật nói chung
và của cây đậu tương nói riêng. DREB là một họ protein được tổng hợp
hạn, nồng độ muối cao, nhiệt độ thấp. Tuy protein DREB không
trực tiếp tham gia vào quá trình kháng hạn nhưng nó giữ vai trò là nhân tố
kích thích đồng thời sự biểu hiện của các gen liên quan đến khả năng chịu hạn
của cây. Ch nh vì vậy, phân lập và nghiên cứu đặc điểm của gen DREB sẽ
cung cấp thông tin và tạo nguyên liệu phục vụ tạo cây chuyển gen nhằm
cải thiện tính chịu hạn của cây đậu tương là vấn đề đang được quan tâm
nghiên cứu.
Từ những lý do trên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “So sánh
trình tự gen GmDREB2 phân lập từ một số giống đậu tương trồng phổ

biến ở miền Bắc Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được sự sai khác trong trình tự gen DREB2 và protein suy
diễn phân lập từ một số giống đậu tương trồng ở miền Bắc Việt Nam.
3. Nội dung nghiên cứu
(i) Nhân gen, tách dòng và xác định trình tự gen GmDREB2 từ hai mẫu đậu
tương nghiên cứu;
(ii) So sánh trình tự gen GmDREB2 đã phân lập, trình tự amino acid suy diễn
và vùng AP2 của protein DREB2

hai

với các trình tự

công bố.
(iii) So sánh trình tự GmDREB2 đã phân lập, trình tự amino acid suy diễn và
vùng AP2 của protein DREB2 vớ

ố.


Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CÂY ĐẬU TƯƠNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HẠN ĐẾN CÂY ĐẬU
TƯƠNG
1.1.1. Cây đậu tương
Cây đậu tương, là loại cây trồng có lịch sử lâu đời nhất. Nhiều bằng
chứng về lịch sử và khảo cổ học cho thấy đậu tương có nguồn gốc từ vùng
Mãn Châu-Trung Quốc, được thuần hoá ở Trung Quốc từ các Triều đại Phong

kiến, có thể trong triều đại Shang (1700 – 1100 B.C). Từ Trung Quốc cây đậu
tương đã lan rộng và được trồng trên khắp thế giới. Vào khoảng 200 năm
trước Công nguyên, đậu tương được đưa sang trồng ở Triều Tiên, Nhật Bản
và mãi đến năm 1954 mới được đưa trồng ở Mĩ. Ở Việt Nam đậu tương được
biết đến sớm, từ thời Hùng Vương “cư dân Văn Lang đã biết trồng khoai và
đậu nành” [1], [4].
Đậu tương hay còn gọi là đậu nành, tên khoa học Glycine max (L.)
Merill (2n= 40) thuộc họ đậu (Fabaceae), họ phụ cánh bướm (Papilinoideae)
(Hymowitz và Newell, 1981). Các giống đậu tương trồng ở Việt Nam thuộc
loài Glycine max (L.) Merill (2n= 40) trong giống phụ G.Soya, giống Glycine
thuộc họ đậu (Lengunoceace) họ phụ cánh bướm (Papilinoideae). Đối với đậu
tương có thể phân loại theo đặc điểm thực vật học, dựa vào thời gian sinh
trưởng, theo thời vụ. Hiện nay đậu tương được trồng ở Việt Nam có hai
nguồn gốc, đó là các giống địa phương và các giống nhập nội.
Cây đậu tương là loại cây thân thảo có giá trị kinh tế cao, quan trọng
bậc nhất trong các cây họ Ðậu. Để có vị trí như vậy là nhờ đậu tương có


những đặc tính ưu việt hơn những giống đậu khác, đó là: Hàm lượng
protein, lipid cao và chứa nhiều loại vitamin ….Các sản phẩm rất quen


thuộc của đậu tương như đậu phụ, tương, dầu ăn...có vai trò hết sức quan
trọng trong đời sống hàng ngày của con người. Gần đây các nhà khoa học
đã nghiên cứu và phát hiện đậu tương có vai trò chữa và điều trị bệnh nan y
như ung thư, tim mạch... Đậu tương còn có thể giải quyết một phần vấn đề
hết sức cấp thiết hiện nay trên thế giới là năng lượng từ các sản phẩm của
nó. Ngoài ra đậu tương là cây họ đậu nên có tác dụng cải tạo đất thông qua
việc cố định đạm của vi khuẩn trên các nốt sần ở rễ, góp phần làm giảm
lượng phân hóa học bón xuống đất, khắc phục sự thoái hóa đất và ô nhiễm

môi trường [1],[3], [9].
1.1.3. Đặc điểm sinh học của cây đậu tương
Cây đậu tương thuộc loại cây thân thảo, là loại cây trồng cạn thu hạt
bao gồm các bộ phận rễ, thân, cành, lá, hoa, quả và hạt.
Hệ rễ
Khác với rễ cây hoà thảo rễ cây đậu tương gồm có rễ chính và rễ phụ.
Trên rễ chính và rễ phụ có nhiều nốt sần đó là kết quả cộng sinh của một loại
vi khuẩn Rhizobium japonicum với rễ cây đậu tương. Nốt sần có thể dài 1cm,
đường kính 5-6mm, khi mới hình thành có màu trắng sữa, khi phát triển tốt
nhất nốt sần có màu hồng. Nốt sần tập trung nhiều ở tầng đất có độ sâu 020cm, có vai trò quan trọng trong việc cố định đạm từ nito không khí, với
lượng đạm cung cấp cho cây khoảng 30- 60kg/ha [9].
Đặc điểm của thân và cành
Thân cây đậu tương thuộc thân thảo, có hình tròn, trên thân có nhiều
lông nhỏ. Thân khi còn non có màu xanh hoặc màu tím khi về già chuyển
sang màu nâu nhạt, màu sắc của thân khi còn non có liên quan chặt chẽ với
màu sắc của hoa sau này. Nếu thân lúc còn non màu xanh thì hoa màu trắng
và nếu khi còn non thân có màu tím thì hoa có màu tím đỏ.
Số cành trên thân nhiều hay ít phụ thuộc vào giống và các kỹ thuật canh
tác. Có giống chỉ có 1 - 2 cành hoặc thậm chí không có cành. Các cành mọc ra
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

từ chồi ở các nách lá. Các chồi ở dưới thân chính sẽ phát triển thành các chùm
quả, các chồi ở giữa và ngọn thì phát triển thành các chùm hoa. Các cành mọc
ra ở đốt thứ nhất hay đốt thứ hai sẽ khỏe hơn các cành mọc ở phía trên. Các
cành cùng với thân sẽ tạo thành tán cây [10].
Đặc điểm của lá
Cây đậu tương có 3 loại lá chính là: lá mầm, cặp lá đơn, lá kép có 3 lá

chét đôi khi 4-5 lá chét.
Phiến lá có nhiều hình dạng khác nhau : trứng, tròn, dài, ô van, mũi
mác… Hình dạng của lá thay đổi theo giống , những giống có lá dài và nhỏ
chịu hạn tốt nhưng cho năng suất thấp, những giống có lá to thường cho năng
suất cao hơn nhưng cũng chịu hạn kém hơn.
Đặc điểm của hoa
Đậu tương là loại cây tự thụ phấn. Hoa đậu tương được phát sinh từ
nách lá, đầu cành hoặc đầu thân, hoa lưỡng tính màu tím hay trắng. Thời kỳ
cây ra hoa sớm hay muộn, thời gian dài hay ngắn tùy thuộc vào giống và thời
vụ gieo bởi nó chịu ảnh hưởng phối hợp của ánh sáng và nhiệt độ.Hoa đậu
tương nhỏ và không có vị. Hoa mọc thành từng chùm, mỗi chùm có từ 1 - 10
hoa và thường có 3 - 5 hoa.
Đặc điểm của quả và hạt
Quả đậu tương thuộc loại quả ráp, ngoài vỏ thường có lông bao phủ
màu sắc vỏ quả khi chín màu vàng hay màu xám đen.Cũng giống như các cây
họ đậu khác, quả đậu tương gồm 2 nửa một lá noãn nối với nhau ở phần bụng
và lưng. Trên cả hai đường nối biểu bì của quả cong vào phía trong tạo nên
một lớp nhu mô thẳng đứng, lớp nhu mô này tách mô dẫn thành 2 vùng và
giúp quả tách ra.
Hạt đậu tương có nhiều hình dạng khác nhau như: hình tròn, hình trứng,
hình ô van, hình bầu dục, …Hạt đậu tương cũng đa dạng về màu sắc như
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

vàng nhạt,vàng đậm, xanh, nâu, đen trong đó màu vàng chiếm đa số và có giá
trị thương phẩm cao. Trong hạt, phôi thường chiếm 2%, lá mầm chiếm đến
90% và còn lại là vỏ hạt chiếm 8% tổng khối lượng hạt. Khối lượng 1000 hạt
trung bình dao động từ 100 – 200 g. Màu sắc rốn hạt khác nhau đặc trưng cho

từng loại giống [2].
Cây đậu tương có 2 đặc tính sinh trưởng: sinh trưởng hữu hạn và sinh
trưởng vô hạn; căn cứ vào thời gian sinh trưởng có 3 loại: chín sớm (75- 85
ngày), trung bình (80- 100 ngày), chín muộn (110- 120 ngày).
Đậu tương là cây trồng tương đối mẫn cảm với điều kiện ngoại cảnh.
Trong tập đoàn giống đậu tương, có những giống chỉ trồng vào vụ hè, ngược
lại có những giống chỉ trồng vào vụ đông [1], [3].
1.1.4. Giá trị kinh tế của cây đậu tương
Trong họ Đậu thì đậu tương là cây trồng có giá trị rất toàn diện về mặt
dinh dưỡng, kinh tế và cải tạo đất, nó được trồng dùng làm thực phẩm cho
con người, thức ăn cho gia súc, nguyên liệu cho công nghiệp, là hàng xuất
khẩu và là loài cây cải tạo đất trồng rất tốt.
Giá trị về mặt thực phẩm: Đậu tương có hàm lượng protein cao hơn
trong gạo, thịt, cá và cao gấp hai lần các loại đậu đỗ khác. Trong hạt đậu
tương không có thành phần cấu tạo của cholestetol. Đậu tương còn được xem
là cây cung cấp dầu thực vật quan trọng, lipid đậu tương chứa thành phần các
acid béo không no cao, tổng số chất béo chiếm khoảng 18%. Hạt đậu tương
còn chứa nhiều loại vitamin như: Vitamin nhóm B như: B1, B2, B6, vitamin
E, … Ngoài ra, nó còn chứa sắt, canxi, photpho và các thành phần chất xơ tốt
cho tiêu hóa.
Giá trị về mặt công nghiệp: Hiện nay trên thế giới, đậu tương là cây
cung cấp nguyên liệu hàng đầu cho công nghiệp ép dầu, dầu đậu tương chiếm
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

khoảng 50% dầu thực vật. Dầu đậu tương có chỉ số iốt cao, nhiệt độ ngưng tụ
từ
-15 đến -18oC. Đậu tương còn là nguyên liệu quan trọng cho các nghành công

nghiệp khác như: chế biến cao su nhân tạo, mực in, chất dẻo, tơ nhân tạo,…
Giá trị về mặt nông nghiệp: Trong nông nghiệp đậu tương được sử
dụng làm thức ăn gia súc. Ngoài ra, đậu tương còn có vai trò trong cải tạo đất
trồng đem lại hàm lượng đạm cao cung cấp cho cây trồng. Vì vậy, việc luân
canh trồng cây đậu tương với các loại cây trồng khác có thể được xem là biện
pháp cải tạo đất trồng hữu hiệu [9].
1.1.5. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.5.1.Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Trên thế giới diện tích trồng đậu tương ngày càng tăng. Với những giá
trị kinh tế và sử dụng của mình cây đậu tương được xem là một trong những
loại cây trồng chiến lược của nhiều quốc gia đứngvị trí thứ tư sau lúa mỳ, lúa
nước và ngô [9]. Đậu tương là cây lấy hạt, có dầu quan trọng bậc nhất thế
giới. Đặc biệt trong những năm gần đây do nhu cầu dinh dưỡng của protein và
dầu thực vật tăng đã thúc đẩy phát triển sản xuất đậu tương trên thế giới tăng
nhanh về cả diện tích, năng suất và sản lượng.
Đậu tương có khả năng thích ứng khá rộng nên được trồng khắp các
châu lục, đặc biệt là châu Mỹ (75,68%) và châu Á (21,27%).
Trong những năm gần đây, do kết quả của việc ứng dụng những tiến bộ
của công nghệ sinh học từ chọn, tạo giống đến sản xuất nên năng suất đậu
tương đã tăng lên đáng kể, đưa đậu tương trở thành cây trồng quan trọng
trong cơ cấu cây trồng của nhiều quốc gia.
Hiện nay, đậu tương được trồng ở gần 80 quốc gia khác nhau trên thế
giới. Trong đó, 4 nước có sản lượng đậu tương đứng đầu là: Mỹ, Brazil,
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

Argentina và Trung Quốc. Đậu tương là nguồn cung cấp dầu và protein quan
trọng.


Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

1.1.5.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Ở Việt Nam, đậu tương được trồng từ rất lâu, trước cây đậu xanh và các
cây họ đậu khác. Các giống đậu tương ở nước ta bao gồm các giống đậu
tương nhập nội, giống lai tạo, giống đậu tương đột biến và các giống đậu
tương địa phương.
Việt Nam là nước nông nghiệp nhiệt đới trồng đậu tương với ba mục
đích: Giải quyết vấn đề thiếu protein cho người và gia súc,xuất khẩu và cải
tạo đất.
Trước cách mạng tháng 8 năm 1945, diện tích gieo trồng đậu tương ở
Việt Nam chỉ khoảng 32 ha, năng suất 4,1 tạ/ha. Hiện nay, diện tích đó đã
được tăng lên đáng kể, cả nước có 7 vùng nông nghiệp đều trồng được đậu
tương với diện tích gieo trồng (năm 1997) lớn nhất là miền núi phía bắc
(46,6%), tiếp đến là đồng bằng sông Hồng (19,3%), vùng Tây Nguyên (11%),
miền Đông Nam Bộ (10,2%). đồng bằng sông Cửu Long (8,9%), khu Bốn
(2,3%), vùng Duyên hải miền Trung (1,6%) [9]. Tuy nhiên sản lượng đậu
tương trong nước vẫn thấp và phải nhập khẩu từ các nước khác để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng và làm thức ăn cho gia súc.
Theo Tổng cục Thống kê - Năm 2012, sản lượng đậu nành nước ta
giảm 34,3% so với cùng kỳ năm trước, xuống còn 175,2 nghìn tấn do thời tiết
lạnh khác nghiệt vào cuối năm 2011 và đầu năm 2012 khiến cho năng suất và
diện tích gieo trồng giảm mạnh (tham khảo bảng 1 ). Quy mô sản xuất vẫn còn
tương đối nhỏ và tiếp tục không đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ trong nước.
USDA- Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ dự báo diện tích trồng đậu nành năm
2013 nước ta tăng khoảng 180 nghìn ha so với năm 2011 và sản lượng đạt ở

mức 270.000 tấn.
Thủ tướng Chính phủ cũng đã phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển
sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Theo
đó, diệnSố hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

tích đất quy hoạch khoảng 100 ngàn ha, tận dụng tăng vụ trên đất lúa để năm
2020 diện tích gieo trồng khoảng 350.000 ha, sản lượng 700.000 tấn; vùng sản
xuất chính là đồng bằng sông Hồng, trung du miền núi phía Bắc, Tây Nguyên.
Bảng 1.1.

ản lượng đậu tương
Việt Nam

Năm
2008

Diện tích (nghìn
ha)
192,1

Năng suất
(tấn /ha)
1,39

Tổng sản lượng
(nghìn tấn)
267,6


2009

146,2

1,46

213,6

2010

197,8

1,51

298,6

2011

181,1

1,47

266,9

2012

120,8

1,45


175,3

2013

*

180

1,5

270

2014

*

200

1,5

300

Nguồn: Tổng cục thống kê *số liệu dự báo của USDA
Hầu hết đậu nành được sản xuất trong nước cũng như đậu nành nhập
khẩu đều được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng ngày cũng như
dùng làm thức ăn chăn nuôi. Các loại thực phẩm không lên men truyền thống
như đậu phụ, sữa đậu nành, bột đậu nành được dùng trong công nghiệp chế
biến thực phẩm; số ít được sử dụng để làm nước tương, mắm đậu nành, và sản
xuất dầu đậu tương tại các hộ gia đình. Chỉ một lượng nhỏ đậu nành sản xuất

trong nước được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi. Khoảng 80% lượng đậu
nành nguyên chất béo nhập khẩu được nghiền để làm dầu nành và bã đậu
nành, 5% được dùng làm thức ăn chăn nuôi và 15% được dùng làm thực
phẩm cho con người.
Dựa trên số liệu về sức tiêu thụ các sản phẩm từ đậu nành, USDA dự
báo sức tiêu thụ năm 2013 tăng 6% so với năm 2012, cụ thể là 340.000 tấn
niên vụ 2012/13 và 360.000 tấn niên vụ 2013/14.
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

Mặc dù quy mô sản xuất còn khá nhỏ và nhu cầu tiêu thụ trong nước có
xu hướng giảm, nhưng sản lượng đậu tương nước ta năm 2010 vẫn đạt
297.000 tấn, tăng 39% so với năm 2009. Nguyên nhân chính là do sự mở rộng
đáng kể về diện tích cây trồng (khoảng 35%) và những nỗ lực nhằm cải thiện
năng suất của ngành. Tuy nhiên, sản lượng trên vẫn còn thấp so với mục tiêu
đề ra cho năm 2010 là 325.000 tấn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn do chi phí sản xuất tăng và năng suất đậu tương của nước ta chưa cao.
Theo số liệu thống kê chính thức của chính phủ, đậu tương được trồng ở
28 tỉnh trên khắp cả nước, trong đó 70% ở miền bắc và 30% ở miền nam.
Khoảng 65% đậu tương nước ta được trồng ở vùng cao, những nơi đất không
cần màu mỡ; và 35% được trồng ở những vùng đất thấp ở khu vực đồng bằng
sông Hồng. Đậu tương được trồng ở nhiều địa phương trên khắp cả nước vào
từng thời điểm khác nhau nên có cả vụ xuân, vụ hè và vụ đông.
Tuy nhiên, do chưa được đầu tư cao nên năng suất đậu tương còn nhiều
hạn chế. Xét về diện tích gieo trồng vẫn tăng qua các năm nhưng tỉ lệ diện
tích gieo trồng đậu tương còn thấp, chỉ khoảng 1,5- 1,6%. Năng suất đậu
tương của nước ta rất thấp, chỉ bằng 50- 70% năng suất đậu tương của toàn
thế giới. Sản lượng đậu tương sản xuất ra chưa đủ đáp ứng nhu cầu trong

nước. Hàng năm, chúng ta vẫn phải nhập khẩu một số lượng đáng kể từ nước
ngoài. Tại Việt Nam, cây đậu tương cũng giữ vai trò rất quan trọng trong cơ
cấu cây trồng ở nhiều địa phương hiện nay với sản lượng trung bình từ 20012009 là 239,1 nghìn tấn. Theo thống kê năm 2009 cho thấy cây đậu tương
được canh tác có hệ thống trên diện tích là 146,2 nghìn ha ở 28 tỉnh thành trải
đều từ Bắc vào Nam, nhưng tập trung chủ yếu vẫn là ở miền Bắc với sản
lượng của cả nước là 213,6 nghìn tấn [9], [38]. Trong khu vực ASEAN, năng
suất đậu tương của Việt Nam đứng thứ 3 trong số 6 nước trồng đậu tương là
Lào, Campuchia, Myanmar, Philipines, Thái Lan và Việt Nam. Khi so sánh số
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

/>

×