Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Biện pháp thi công lõi thang máy theo phương pháp ván khuôn trượt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 41 trang )

BÁO CÁO MÔN HỌC
KỸ THUẬT THI CÔNG & BÀI TẬP LỚN
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ BIỆN PHÁP THI CÔNG
LÕI THANG MÁY THEO PHƯƠNG PHÁP
VÁN KHUÔN TRƯỢT

GVHD : ThS.ĐỖ CAO TÍN

NHÓM:6
NGUYỄN VĂN CHIẾN -10114010
LÊ TRUNG ĐÀ

-10114026

ĐOÀN VIẾT GIANG

-10114036

VÕ VĂN TOÀN

-10114149


i. Giới thiệu chung về công nghệ thi công công trình bằng cốppha
trợt.
1.Phơng hớng cơ bản nhằm tăng cờng độ hiệu quả trong thi công
các kết cấu, công trình đổ bêtông tại chỗ.
Để có đợc hớng đi đúng đắn nhằm hoàn thiện và phát triển công nghệ
thi công kết cấu công trình đổ tại chỗ, việc nghiên cứu phải xem xét trên
quan điểm toàn diện và đồng bộ, phải chú ý đến điều kiện khí hậu và
đặc điểm của nền kinh tế thị trờng trong xây dựng ở nớc ta. Trong thi


công công trình đổ tại chỗ cần phải triển khai các biện pháp nhằm tăng cờng có hiệu quả với công tác cốppha, công tác cốt thép, thi công bêtông và
cơ giới hoá đồng bộ trong thi công. Phơng hớng cơ bản trong việc hoàn
thiện và phát triển công nghệ thi công bêtông trớc hết phải tập trung và
nghiên cứu các biện pháp sau đây nhằm nâng cao năng suất lao động và
chất lợng công trình, trong đó phải luôn lấy chất lợng công trình làm hàng
đầu:
- Việc gia công chế tạo cốt thép phải tập trung hoá công tác lắp dựng
trên hiện trờng, u tiên liên kết hàn.
- Hệ cốppha phải đợc định hình hoá và đảm bảo độ luôn chuyển cao.
Việc chế tạo cốppha phải tập trung hoá và tổ chức sử dụng với cờng độ cao.
- Tăng cờng sử dụng có hiệu quả loại bêtông thơng phẩm, sử dụng hợp lý
các loại phụ gia cho bêtông. Trạm trộn có khả năng cơ giới hoá và tự động hoá
cao, nếu có thể thì bố trí ngay tại chân công trình. Việc vận chuyển vữa
bêtông đến công trình cần phải sử dụng các thiết bị chuyên môn hoá. Cơ
giới hoá các quá trình vận chuyển vữa từ trạm trộn bêtông có năng suất cao
đến nơi đổ bằng việc sử dụng các thiết bị chuyên dùng đổ bêtông.
- Việc ứng dụng các công nghệ thi công bêtông phải phù hợp với điều kiện
nhiệt ẩm và đặc điểm phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.
2.Biện pháp nâng cao hiệu quả trong công tác cốppha.
Trong thi công xây dựng khối lợng bêtông đổ tại chỗ phải sử dụng cốppha
chiếm 75%. Cốppha ghép ván gỗ có chi phí lao động thủ công khá lớn, độ
luôn chuyển thấp (thờng không quá 3 lần), hiện nay vẫn đợc sử dụng khá
nhiều, chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số cốppha sử dụng. Nguyên nhân
cơ bản dẫn đến chi phí công nhân trong công tác cốppha tăng cao là do
trình độ kỹ thuật đợc áp dụng còn thấp, cha sử dụng các loại cốppha luôn lu
với chất lợng cao, cha đáp ứng đợc chất lợng bêtông yêu cầu trong công tác
cốppha, mức độ thống nhất hoá các bộ phận và kết cấu công trình còn cha
đợc quan tâm đúng mức. Với trình độ kỹ thuật trong công tác cốppha nh



hiện nay thì giá thành và lao động trong thi công bêtông tại chỗ vẫn cha
tăng cao.
Để giảm lợng lao động trong công tác cốppha cần phải thực hiện các yêu
cầu sa: Thống nhất hoá và giảm số lợng kích thớc các chủng loại kết cấu đổ
tại chỗ; sử dụng cốppha luân lu có độ luân chuyển lớn; gia công chế tạo
cốppha nên tập trung tại các xởng để có điều kiện nâng cao chất lợng
khâu gia công; quá trình lắp dựng phải đợc cơ giới hoá, cốppha cần đợc
khuếch đại từ các mảng panel cốppha chuẩn có sẵn.
Trong thực tiễn xây dựng công trình cho thấy: việc cơ giới hoá hoàn toàn
công tác cốppha là khó có thể đạt đợc bởi vì nó có đặc thù riêng, kết cấu
đổ tại chỗ lại đa dạng ngay những công đoạn có thể cơ giới hoá cao nhất
vẫn phải tồn tại những thao tác thủ công. Trong khi thi công kết cấu đổ tại
chỗ, khả năng áp dụng công nghệ phụ thuộc trớc hết vào trình độ công
nhân thực hiện công tác cốppha. Khi thiết kế kết cấu đổ tại chỗ phải lựa
chọn hình dáng và kích thớc phù hợp với công nghệ thi công theo dự kiến,
ngoài ra cần phải xem xét đến chất lợng lao động thủ công và lao động cơ
giới hoá cần thực hiện công tác cốppha.
Việc thống nhất hoá hệ cốppha cần phải đợc nghiến cứu cho các lĩnh
vực của ngành xây dựng, với các dạng cốppha (tấm nhỏ, tấm lớn, cốppha
khối), theo các dạng kết cấu cũng nh cốppha tiên tiến đang sử dụng trong
và ngoài nớc. Việc sản xuất cốppha phải chuyên môn hoá với mục đích nâng
cao chất lợng cốppha, giảm công lao động lắp dựng và tháo dỡ tại hiện trờng.
Để giảm chi phí lao động trong công tác cốppha cần sử dụng vật liệu
làm cốppha đặc biệt là ván mặt với chất lợng cao đáp ứng đợc yêu cầu
công nghệ. Đối với cốppha thép cần có lớp phủ bảo vệ và tránh sự bám dính.
Khung và các chi tiết của cốppha nên làm bằng thép, mặt nên sử dụng loại
gỗ dán có tẩm bakêlít. Thép sử dụng làm khung sờn nên ding loại thép gò
để giảm khối lợng của cốppha.
Trên công trờng công tác cốppha cần phải đảm bảo do các tổ đội chuyên
môn hoá có kinh nghiệm thi công cơ giới hoá đồng thời nắm chắc các quy

trình kỹ thuật và quy trình về an toàn lao động.
II. Cơ sở khoa học của công nghệ thi công công trình cao tầng bằng
cốppha trợt.
Trong công nghệ thi công công trình bêtông và bêtông cốt thép đổ tại
chỗ thì công tác cốppha có ý nghĩa lớn về chất lợng, tiến độ và giá thành
công trình. Công nghệ cốppha luôn có một thế mạnh và thực sự trở thành


đối tợng nghiên cứu của nhiều chuyên gia cũng nh các nhà sản xuất xây
dựng.
Với công trình bêtông cốt thép có chiều cao lớn, nếu sử dụng cốppha
thông thờng là không hợp lý và kinh tế bởi lẽ độ luân chuyển cốppha này
thấp, thi công cần đến hệ chống và dàn giáo quy mô chống đỡ từ mặt đất,
trong khi đó việc đảm bảo chất lợng lại không cao, thậm chí gây cản trở và
mất an toàn cho thi công. Một giải pháp nâng cao hiệu quả về chất lợng và
sử dụng cốppha đối với công trình này là sử dụng cốppha trợt.
Hàng loạt các công trình nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề tiết kiệm
khi đổ bêtông công trình có chiều cao lớn và vấn đề thời gian sử dụng lại
cốppha. Khi đổ bêtông công trình có chiều cao lớn dùng một đoạn cốpppha,
rồi trợt dần lên sẽ kinh tế và nhanh hơn là lắp ghép nhiều đoạn cốppha.
Thời gian bất động của cốppha càng lớn thì đều không có lợi, vì lợng
cốppha cần càng nhiều, việc sử dụng luân chuyển cốppha lại càng ít, do
đó giá thành sẽ cao.
Công nghệ thi công sử dụng cốppha trợt là một công nghệ thi công tiến
bộ, tổ chức quá trình thi công là một cách khoa học và nghiêm ngặt theo
phơng pháp tổ chức thi công dây chuyền liên tục tốc độ cao. Sự liên tục
trong thi công sử dụng cốppha trợt là sự thể hiện kết hợp liên tục và đồng bộ
các quá trình bộ phận (cốppha, cốt thép và đổ bêtông) trên hiện trờng để
đạt đợc mục tiêu của hệ thống là quá trình đổ bêtông đợc liên tục với chất
lợng cao nhất. Cốppha trợt đã thực sự là một công nghệ cốppha với đầy đủ ý

nghĩa của nó. áp dụng công nghệ này nhằm đạt hiệu quả cao về giảm chi
phí cho công tác cốppha, rút ngắn thời gian xây dựng và đảm bảo chất lợng cao cho bêtông công trình.
Cốppha trợt chuyên dùng để xây dựng các kết cấu và công trình cao
bằng bêtông cốt thép có dạng khối, cột trụ và tờng, vách cứng và thờng sử
dụng nhiều trong xây dựng các xilô, ống khói, bể chứa. Sử dụng cốppha tr ợt
hợp lý khi xây dựng kết cấu và công trình có chiều cao lớn, ít nhất từ 12 ữ
15 m trở lên. Thực tiễn đã tổng kết cho thấy công trình càng cao thì hiệu
quả kinh tế đem lại càng cao. Với các kết cấu công trình chịu tải trọng
động hoặc tiếp nhận lực ngang, đòi hỏi thi công liên tục thì việc sử dụng
cốppha trợt nhiều khi là giải pháp hữu hiệu nhất đáp ứng đợc yêu cầu thiết
kế và thi công.
ở nớc ta công nghệ thi công sử dụng cốppha trợt còn khá mới mẻ. Sau
những năm 1980 chúng ta mới tiếp cận, học hỏi kinh nghiệm để thi công
một số công trình về ống khói xilô là chính. Từ những năm 2000 trở lại
đây, công nghệ thi công cốppha trợt đã đợc sử dụng nhiều hơn cho kết cấu


lâi thang m¸y nhµ cao tÇng nh: Chung c 34 tÇng (Vinarose) - Trung Hoµ - CÇu
GiÊy, Trô së lµm viÖc tæng c«ng ty Vinaconex 34 L¸ng H¹ - §èng §a - HN.

H×nh: C«ng tr×nh chung c 34 tÇng - Trung Hoµ - CÇu GiÊy - Hµ Néi


Hình: Công trình trụ sở làm việc tổng công ty VINACONEX - 34 Láng Hạ Đống Đa - HN
Công nghệ cốppha trợt là một công nghệ hoàn chỉnh và đồng bộ, nó
mang đầy đủ tính chất của một công nghệ trong đó có phần cứng là máy
móc và thiết bị sử dung còn phần mềm là trình độ kỹ thuật sử dụng và
khả năng ứng dụng của nó do chính chúng ta tạo nên. khi thi công bằng
cốppha trợt, việc nâng cốppha hay chế tạo độ nâng cốppha lại liên quan
đến sự phát triển cờng đọ của bêtông trong những giờ đầu đóng rắn. Nh

vậy việc thi công, nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn, quy phạm cần phải dựa
trên cơ sở của một công nghệ tiên tiến phù hợp với đặc điểm về điều kiện
khí hậu nhiệt ẩm của Việt Nam.
IV.1.2. Điều kiện áp dụng và yêu cầu trong thiết kế, thi công công
trình bàng cốppha trợt.
Trong thiết kế và thi công công trình bằng cốppha trợt nên phối hợp chặt
chẽ để thiết kế công trình phù hợp với đặc điểm thi công bằng cốppha tr ợt.
Khi thi công trợt phải căn cứ vào đặc điểm công trình và yêu cầu của công
nghệ trợt để đề xuất ý kiến điều chỉnh cục bộ với thiết kế công trình,
các phơng pháp xử lý các bộ phận không thuận lợi cho thi công và phân chia
khu vực tiến hành trợt.


Trong thiết kế cần phải xem xét ngay từ đầu một số vấn đề cơ bản
sau:
- Độ thẳng đứng của bộ phận kết cấu công trình đợc thiết kế sẽ quyết
định các trạng thái trợt của cốppha khi đổ bêtông, cốppha trợt chỉ thực hiện
với kết cấu có bề mặt thẳng đứng nh tờng, cột, dầm cao
- Phải nghiên cứu để hệ lới cột, tờng dầm có sự thống nhất trùng nhau
nhiều nhất trên cả mặt bằng, độ cao trong mặt phẳng thẳng đứng. Thiết
kế sao cho tránh đợc sự thay đổi không cần thiết với toàn bộ hệ cốppha
hay hệ bổ sung thêm các loại cốppha khác. Với lý do đặc biệt mới nên bố trí
ở chỗ bất kỳ; khi bố trí các bộ phận kết cấu theo phơng thẳng đứng vẫn
cho phép ghép các khối có chiều cao khác nhau.
- Đảm bảo chiều dày tối thiểu của bộ phận kết cấu tờng, dầm, cột để có
thể ứng dụng đợc công nghệ cốppha trợt. Nó không những phụ thuộc vào
dạng kết cấu mà cả vật liệu bêtông.
- Cấu kiện ở cùng một độ cao nên dùng bêtông có cùng cấp cờng độ. Theo
chiều dịch chuyển của cốppha, kích trớc mặt cắt nên giảm nhỏ dần. Góc
âm nơi tiếp giáp giữa cột và tờng, chỗ giao nhau giữa các tờng nên làm góc

nghiêng. Mặt cắt tờng của kết cấu không nên thay đổi.

III. Một số đặc điểm thi công cốppha trợt nhà cao tầng.
Thi công bằng cốppha trợt là một phơng pháp thi công trình độ cơ giới
hoá cao, tổ chức thi công nghiêm ngặt, tố độ nhanh và có hiệu quả giống
nh công trình bêtông đổ tại chỗ. Nó thông qua trạm bơm dầu, lợi dụng mối
quan hệ tơng hỗ của cốppha, ty kích và bêtông mới đổ khiến cho toàn bộ
kích đem cốppha, sàn thao tác tải trọng thi công trên sàn cùng dịch chuyển
lên cao dọc theo ty kích. Khi thi công, một mặt vừa đổ bêtông, một mặt
vừa trợt cốppha lên trên tạo nên kết cấu theo thiết kế.
Trợt vách, cột kết cấu và thi công sàn có thể dùng phơng pháp thi công
đồng bộ hoặc dị bộ. Công nghệ thi công kết cấu cốppha trợt chủ yếu có
đặc điểm sau:
- Dựa vào kích thớc mặt cắt kết cấu mà tổ hợp cốppha một lần khi thi
công trợt để cốppha dịch chuyển đồng bộ. Nói chung không nên tổ hợp lại
trên cao.
- Toàn bộ trọng lợng của thiết bị cốppha trợt, tải trọng thi công trên sàn
thao tác, lực ma sát khi nâng giữa ván khuôn và bêtông là do ty kích chịu
và truyền vào khối vách. Vì vậy, bêtông của kết cấu sau khi trợt ra phải có


một cờng độ nhất định có thể giữ ty kích để đảm bảo tính ổn định
chống đỡ của ty kích.
- Trong công nghệ này cốppha đợc nâng đồng thời và lấy việc đổ
bêtông làm công đoạn chính. Nghĩa là khi thi công khối vách phải nắm
vững và xử lý tốt mối quan hệ của tính đồng thời đổ bêtông vào khối
vách, tính thích hợp của cờng độ bêtông ra khỏi cốppha và tính kịp thời
cung cấp bêtông theo chiều đứng.
- Thi công cốppha trợt là phơng pháp thi công có tính chất liền khối và cỡng bức do đó đòi tất cả các khâu các phần việc cần phải đợc chuẩn bị
một cách hết sức kỹ lỡng và công tác quản lý tổ chức thi công phải chặt chẽ

thi mới có hiệu quả.
- Tốc độ thi công nhanh và nói chung nhà cao tầng chỉ cần 5 ữ 6 ngày là
đợc một tầng còn kết cấu vách cứng thì 3 ữ 4 ngày đợc 1 tầng, tầng của
nhà cao tầng càng nhiều thì hiệu quả rút ngăn thời gian thi công càng rõ
nét.
- Từ tầng đáy đến tầng mái chỉ cần một lần lắp dựng cốppha, một lần
thao dỡ cốppha vì vậy so với công nghệ cốppha khác tiết kiệm rât nhiều
cốppha, gỗ và nhân công.
Nhng dùng phơng pháp này nếu không có nhân viên quản lý và kỹ thuật
thao tác thành thục thì khó đảm bảo chất lợng, khó khống chế đợc sai lệch.
Nói chung phơng pháp thi công này có thể giúp các đơn vị thi công đẩy
nhanh tiến độ thi công công trình, khối lợng cốppha để tạo cốppha trợt
cũng giảm đợc tối đa (0,004m3/ m2)
IV. Mô tả thiết bị - Cấu tạo - Cách lắp dựng cốppha trợt.
1. Mô tả thiết bị - Cấu tạo cốppha trợt:
Thiết bị cốppha trợt bao gồm hệ cốppha, hệ thống sàn nâng và hệ
thống nâng trợt. Các bộ phận của cốppha trợt là tấm cốppha, khung kích,
thanh trụ kích và sàn nâng. Hệ cốppha có 3 bộ phận là tấm cốppha, giá sờn
(liên kết và sử dụng để nâng cốppha), khung kích.


Hình: ảnh minh hoạ thiết bị cốppha trợt
Trong đó:



A:

Sàn đỡ bêtông (Pouring platform)


B:

Vách cốppha (Wall formwork)

C:

Sàn thao tác (Working platform)

D:

Profile dẫn hớng

E:

Sàn trợt theo (Follow - up platform)

Hệ thống cốppha:

Chiều cao của tấm cốppha trợt trung bình 1,1 ữ 1,2m; bộ cốppha này bao
quanh toàn bộ kết cấu đứng cần phải đổ bêtông bằng cốppha trợt.
Thông thờng cốppha gồm các bộ phận: cốppha sàn, cốppha góc, cốppha
lỗ cửa. Các tấm thờng dùng thép chống uốn nguội dày 2 ữ 2,5mm hoặc hàn
thép thép góc.


Hệ thống sàn nâng:

Dùng để thực hiện các thao tác trong quá trình thi công. Hệ thống này
đợc bố trí tại hai cao trình:



- Cao trình trên liên kết trực tiếp vào mảng cốppha và đợc gọi là sàn
thao tác chính. Sàn thao tác dùng để chứa vật liệu, lắp dựng cốt thép, vận
chuyển, đổ bêtông, lắp cốppha cửa hoặc dịch chuyển cốppha khi cần
thiết.
- Cao trình dới đợc liên kết với sàn thao tác trên bởi xích hoặc dây treo
và gọi là sàn treo. Sàn treo dùng để kiểm tra chất lợng bêtông, hoàn thiện
bề mặt ngoài và tháo dỡ hộp khuôn các lỗ cửa nếu có. Hình vẽ trên ký hiệu
7,8
1 - Tấm cốppha

4

2 - Khung kích

3
2

3 - Cơ cấu chống nâng kích

5

6

4 - Thanh trụ kích (ty kích)
5 - Sàn thao tác trong
6 - Sàn thao tác ngoài

9
1


7 - Sàn treo trong

7

8

8 - Sàn treo ngoài

500

500

Hình: Cấu tạo của cốppha trợt


Hệ thống nâng trợt :

Hệ thống nâng thông thờng hiện nay là kích thuỷ lực. Nhờ áp lực dầu,
kích nâng đa toàn bộ kết cấu cốppha và sàn nâng trợt lên dọc theo các
thanh trụ kích. Hệ thống nâng gồm 3 bộ phận sau:
- Khung kích: đợc chế tạo bằng gỗ hay kim loại. Có tác dựng giữ cho các
tấm cốppha ép sát vào kết cấu và không bị biến dạng khi có lực xô ngang.
Khung kích có dạng chữ , khi đợc nâng lên nó kéo theo các mảng cốppha
trợt. Khung này đợc đặt cách nhau từ 1,5 ữ 2,5m. Hệ thống này tiếp nhận
toàn bộ tải trọng của cốppha, kích, sàn nâng, các tải trọng của vữa bêtông
và các tải trọng trong quá trình thi công.
- Thanh trụ kích (ty kích): Làm nhiệm vụ tỳ kích và tiếp nhận toàn bộ
tải trọng tác động từ khung kích và truyền lực xuống kết cấu bêtông. Ty
kích làm bằng thép, thờng có kích thớc là ỉ25 ữ ỉ50mm có thể dài đến 6m

(hoặc có thể bằng chiều dài một thanh thép), một đầu đợc chôn ngầm
chặt trong bêtông, đầu kia xuyên qua lỗ tỳ kích. Ty kích có thể nằm lại


hoặc rút ra khỏi kết cấu sau khi thi công. Liên kết thanh trụ kích có thể
bằng mối hàn, nối kiểu chốt mộng (kiểu âm dơng), chốt nêm, nối vặn ren

Hình: Chi tiết nối thanh trụ kích kiểu âm dơng
Đầu thanh kích có loại đầu bằng, đầu nhọn, đầu côn, đầu vặn ren. Khi
nối thanh kích phải vuông góc với trục dọc của thanh. Độ nghiêng lệch đờng
kính phải 0,5cm; bề mặt xung quanh của thanh và các ren cần song song
với độ lệch cho phép không quá 0,25mm.
- Kích: có nhiệm vụ đa toàn bộ cốppha và sàn nâng trợt lên dọc theo các
ty kích. Sức nâng của một kích thuỷ lực thông thờng từ 10 tấn trở lên. Các
loại này cho phép tăng khoảng cách bố trí khung kích tạo sự thuận lợi cho thi
công xây dựng, dễ dàng đổ bêtông, lắp cốt thép, tạo điều kiện tăng năng
suất lao động hạ giá thành công trình. Hiện nay có rất nhiều lạo kích nh:
Kích thuỷ lực, kích cơ điện, kích bàn ren, kích kẹp, kích khi nén.
+ Kích thuỷ lực (Chủ yếu là kích dầu CIFA) đợc sử dụng phổ biện vì loại
kích nhỏ công suất lớn và sử dụng đơn giản, tiện lợi.


Hình: Kích thuỷ lực CIFA
Các kích đợc nối với nhau thành từng chuỗi và đợc điều khiển qua trạm
vận hành của máy bơm trung tâm.
Máy bơm trung tâm có thể vận hành đợc 80 ữ 100 kích. Trong thi công
để đảm bảo an toàn tuyệt đối ngời ta chỉ dùng 30 ữ 40 kích.

Hồi dầu


?H

Nạp dầu

Vịtrí1

Vịtrí2

Vịtrí3

Hình: Sơ đồ nguyên lý làm việc của kích thuỷ lực


Sơ đồ một chu kỳ làm việc của kích có thể đợc mô tả theo 3 vị trí:
- Vị trí 1 - Là giai đoạn chuẩn bị bắt đầu bơm dầu.
- Vị trí 2 - Kích đã đợc nâng lên do áp lực của dầu so với vị trí ban đầu
một đoạn h.
- Vị trí 3 - Kích trở lại vị trí một là kết quả thu đợc sau một chu trình di
chuyển của hệ cốp pha từ vị trí ban đầu đến vị trí cuối cùng. Thời gian trợt một khoảng h là 100 ữ 150 s, thời gian này là một chu kỳ hoạt động của
kích (tc), tc bao gồm:
+ tp- Thời gian bơm dầu vào kích, tp = 30 ữ 45 s
+ tg- Thời gian di chuyển cốppha, tg = 65 ữ 90 s
+ ti -

Thời gian trả kích về vị trí ban đầu, ti = 5 ữ 15 s

Trong một giờ có thể thực hiện đợc từ 12 ữ 20 chu trình di chuyển, nh
vậy, trong một ngày hệ cốppha trợt có thể lên đợc 2,5 ữ 3 m chiều cao.
Những thanh trụ thép nhận toàn bộ tải trọng của hệ cốppha, sàn công
tác, thiết bị và nguyên vật liệu truyền xuống móng công trình.

Thiết bị dùng để kiểm tra hệ cốppha trong quá trình thi công là ống
thuỷ bình, quả dọi. Nếu điều kiện cho phép, nên dùng máy thuỷ bình và
máy kinh vĩ để kiểm tra.
Vị trí đặt thiết bị kiểm tra cần phải xác định cho phù hợp; việc kiểm
tra phải tiến hành thờng xuyên để tránh nghiêng lệch gây hậu quả xấu.
Hệ thống áp lực dầu:
- Trạm điều khiển nâng áp lực dầu: áp lực định mức của bơm dầu lấy
120 l/cm2. Lu lợng của bơm dầu dựa vào số lợng kích và thời gian một lần
cấp dầu để tính toán xác định, nói chung có thể lấy 25 ữ 50 l/phút. Dung
tích hữu hiệu của thùng dầu phải > 3 lần dung tích của các kích và đờng
ống, nếu dung tích thùng dầu không đủ có thể dùng thùng dầu phụ. Đối với
môtơ, van đổi chiều, van lọc, đờng ống dầu nên bố trí đồng bộ theo áp
lực lu lợng tính toán.
- Bố trí đờng dẫn: yêu cầu của việc bố trí đờng dẫn là cần rút ngắn
thời gian cấp và thu hồi dầu, tăng tốc độ trợt, rút ngắn thời gian tối đa vênh
thời gian và độ vênh của các kích trớc và sau khi trợt, để tránh một số kích
trợt lên sớm mà dới tác động của sàn cứng hoặc hệ thống cốppha, xuất hiện
trạng thái vợt tải. Bố trí đờng dầu thờng có các cách sau:
+ Phơng pháp nối tiếp: u điểm là đờng dầu về đơn giản, nếu lực cản
của ống dầu tơng đối nhỏ, áp lực của kích có thể nh nhau; nhợc điểm của


nó là độ chênh trợt tơng đối lớn, dễ tạo ra độ chênh trợt bậc thang, điều
chỉnh phức tạp, phải cắt đờng dầu khi cần thay đổi kích.
+ Phơng pháp nhóm nối song song: u điểm nổi bật là thuận lợi cho việc
điều chỉnh độ lệch nâng, khi đổi kích không cần cắt đờng dầu; nhợc
điểm của nó là thời gian hồi dầu dài, đờng ống dầu tơng đối nhiều. Trong
nối song song, về đờng kính ống, chiều dài ống, phơng thức bố trí các
nhóm yêu cầu nh nhau để giảm độ lệch khi nâng do tốc độ cấp và hồi
dầu không bằng nhau.

+ Phơng pháp hỗn hợp: trong mỗi đờng nhánh nối song song, số lợng nối
tiếp có gắng giảm ít. Chiều dài đờng dầu cần cố gắng nh nhau để giảm
độ chênh nâng của kích nối nối tiếp. Đờng dầu phân cấp bố trí các nhóm
chia ra của nó phải đánh dấu rõ ràng, đờng ống dầu nên tập trung đặt ở
sàn cố định ở mép sàn.
- Dầu thuỷ lực: cần có tính trơn và tính ổn định tốt, độ nhớt của nó đợc xác định dựa vào yêu cầu của áp lực và điều kiện nhiệt độ.
Sau khi lắp đặt xong hệ thống áp lực dầu phải vận hành thử, đầu tiên
phải bơm dầu xả khí, sau đó tăng áp tới 100 kG/cm 2, lắp lại 5 lần, tiến hành
kiểm tra toàn diện, sau khi các bộ phận làm việc bình thờng mới cắm ty
kích vào.
2. Biện pháp lắp dựng:
- Đánh dấu tuyến tim của vách và cột, tuyến vị trí lỗ cửa, tuyến vị trí
dọc ngang của trụ đứng bên của giá nâng.
- Cào bằng và bố trí tấm đệm ngang (hoặc láng xoa phẳng lớp vữa xi
măng cát vàng) mặt đổ trụ đứng bên của giá nâng.
- Lắp đặt giá nâng ở vị trí giao nhau của trục dọc và ngang, sau khi
hiệu chỉnh độ thẳng đứng và thăng bằng, cố định chắc chắn.
- Lắp đặt vòng găng trên và dới, đồng thời liên kết thành bộ khungvới giá
nâng ở vị trí giao nhau của trục dọc và ngang.
- Lắp đặt các giá nâng ở khoảng giữa của tuyến trục, đồng thời sơ bộ
hiệu chỉnh độ thẳng đứng và thăng bằng gia cố tạm thời chắc chắn.
- Lắp đặt các dầm nối của dầm ngang trên giá năng tạo thành một hệ
thống khung trợt của cốppha đồng thời kiểm tra toàn diện và hiệu chỉnh
độ thảng góc và độ thăng bằng.
- Điều chỉnh thanh đỡ vòng găng trên trụ đứng bên giá nâng, điều
chỉnh vòng găng trên, dới tới độ dày yêu cầu của vách, độ côn của cốppha
và độ ngang bằng của vòng găng, văn chặt các bulông thu, sau đó gia cố
chắc vòng găng ỏ vùng góc lồi và lõm.



- Sau khi lắp đặt cốppha góc đồng thời hiệu chỉnh và cố định, dọc
tuyến lắp đặt phía cốppha đồng thời chèn khe cốppha.
- Buộc cốt thép đứng và ngang trong cốppha, lắp đặt các đờng ống
chôn sẵn, khuôn các lỗ của.
- Sau khi dọn sạch trong cốppha, lắp lại thao tác trên để lắp ván khuôn
phía còn lại và chen khe miệng dới hai cốppha.
- Lắp đặt dầm chính sàn thao tác trong và đỡ sàn đua ngoài, lắp đặt
và gia cố hệ thống thanh chống đứng và ngang. Sau đó lát hoặc lắp đặt
tấm sàn của trong và ngoài.
V. u - nhợc điểm của công nghệ cốppha trợt.
1. u điểm:
- Quá trình thi công đợc tiến hành đồng thời hàng loạt các quá trình bộ
phận mà ở các phơng pháp khác phải thực hiện tuần tự. Đây là phơng pháp
thi công nhanh với thời gian thi công đạt kỷ lục thấp nhất.
- Phơng pháp khắc phục dễ dàng trong những điều kiện xây dựng chật
hẹp nhờ thiết lập chính xác các bớc của dây chuyền công nghệ kèm theo
các nhu cầu và dự trữ tài nguyên, thiết bị đảm bảo cho quá trình thi
công liên tục.
- Rút ngắn thời gian tháo cốppha, đảm bảo tốc độ thi công nhanh khi
xây dựng tờng, vách cứng mà các phơng pháp khác không thể có đợc. Trên
thực tế tốc độ nâng cốppha tối u đạt 6 ữ 7 m/ngày hoặc 25 ữ 30 cm/h.
Cốppha đợc nâng đồng thời và lấy công đoạn đổ bêtông làm dây chuyền
chủ đạo chính.
- Đảm bảo chất lợng thi công cao, tính liền khối của công trình vì không
tạo ra mạch ngừng (khớp nối). Thi công tờng và sàn đảm bảo tính toàn khối
với lợng thép giảm đáng kể.
- Thi công các công trình có chiều cao lớn (hàng trăm mét) mà không cần
đến hệ cột chống và dàn giáo quy mô nh các phơng pháp thông thờng. Phơng pháp này đảm bảo tiết kiệm đợc vật liệu và chi phí lao động. Nếu
thống nhất hoá và tạo ra đợc cốppha vạn năng (bằng thép, gỗ, chất dẻo)
cho phép thi công đợc các dạng kết cấu công trình khác nhau thì hiệu quả

tiết kiệm càng cao.
- Việc hoàn thiện đồng thời với quá trình đổ bêtông lên cao cho nên đã
tiết kiệm đợc vật liệu và chi phí lao động khá nhiều. Khi hoàn thiện chỉ
cần xoa nhẵn bề mặt tờng vói lớp phủ 3 ữ 7mm thay cho lớp trát dày 25mm
vì mặt tờng ra khỏi cốppha đã khá bằng phẳng và đều đặn.


- Đảm bảo đợc độ luân lu sử dụng cao với cốppha cũng nh các bộ phận chi
tiết (khoảng 150 ữ 500 lần). Cốppha sử dụng có chiều cao không lớn, thờng
từ 1 ữ 2m.
- Giảm chi phí lao động do việc cơ giới hoá cao trong quá trình thi công,
công tác cốppha chỉ cần một lần lắp dựng cho hết quá trình thi công.
Ngoài ra còn làm thay đổi hẳn lao động vất vả của ngời thợ.
- Đảm bảo thi công liên tục trong mọi điều kiện kể cả thời tiết lạnh nếu
có các biện pháp dỡng nhiệt kèm theo.
2. Nhợc điểm:
- Thi công phải đợc trang bị thiết bị nâng (kích nâng) và phải tốn thêm
cốt thép làm thanh trụ kích.
- Quá trình thi công phải tuân thủ nghiêm ngặt theo một quy trình
công nghệ chặt chẽ.
- Các hệ thống thiết bị phải đảm bảo và công tác kiểm tra bảo dỡng
phải hoạt động liên tục cả ngày lẫn đêm.
- Công tác thí nghiệm phải tiến hành thờng xuyên theo yêu cầu đặc biệt
của công nghệ
- Phải đảm bảo đủ số cán bộ kỹ thuật nắm vững chuyên môn và kiến
thức liên ngành, đòi hỏi phải có đội ngũ công nhân có tay nghề cao

vI. Lập biện pháp thi công lõi thang máy công trình bằng công nghệ
cốppha trợt.



Hình: Mặt bằng cốppha lõi thang máy công trình
1. Công tác chuẩn bị.
Trớc khi thi công cần căn cứ vào đặc điểm của thi công bằng cốppha trợt
để đa ra những sửa đổi cục bộ, đa ra biện pháp xử lý đối với những bộ
phận khó thi công và tiến hành phân vùng, phân đoạn thi công.
Chuẩn bị máy móc, thiết bị và nhân lực đủ để thi công lõi đợc liên tục
và đảm bảo chất lợng.
2. Tính toán, thiết kế các bộ phận của cốppha trợt.
a. Kiểm tra chiều dày của lõi theo điều kiện chiều dày tối thiểu
của kết cấu khi thi công bằng cốppha trợt.
Trong quá trình trợt sẽ xuất hiện lực ma sát giữa thành cốp pha và bêtông.
Giá trị của lực cản ma sát (F) khá lớn, nó phụ thuộc chủ yếu vào vật liệu làm
ván mặt cốppha và độ dính bám của vữa trên bề mặt ván:


g
f

f

Hình: Sơ đồ tính toán lực ma sát giữa cốppha với kết cấu
Để bê tông mới đổ không bị nâng kéo lên theo cốp pha cần đảm bảo
điều kiện:
G 2.F (1).
Trong đó:
G:

Trọng lợng của bê tông: G = bt . h .


F:

bt.h2
Lực ma sát: F =f.
.
2

Vậy theo bất đẳng thức (1) ta có: bt. h. 2. f.

bt.h2
>f.h
2

Với:
bt : Trọng lợng riêng của bêtông: bt = 2500 kG/m3
h : Chiều dày lớp đổ bêtông trên cùng: h = 20 ữ 30 cm
f : Hệ số ma sát giữa thành cốppha và bêtông, lấy f = 0,6
0,6. 30 = 18 cm
Với lõi thang máy ta có chiều dày = 30 cm, so sánh thấy điều kiện
chiều dày tối thiểu của kết cấu khi thi công bằng cốppha trợt đợc thoả mãn.
2. Tính toán các tấm cốppha (tấm Panô):
Lựa chọn tấm cốppha điển hình:
Tấm cốppha trợt chịu tác động của tải trọng ngang và lực ma sát.
Tải trọng ngang tác dụng gồm có: áp lực ngang của vữa bêtông mới đổ có
xét đến đầm, tải trọng gió, tải trọng khi đổ bêtông vào cốppha.


áp lực ngang của vữa bêtông lên cốppha phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
nh: tốc độ trợt, độ linh động và nhiệt độ của vữa bêtông, chiều cao của
phần bêtông đợc ép giữ trong cốppha, chiều cao của kết cấu đổ, ngoài ra

còn phụ thuộc vào loại ximăng, thời gian đông kết của vữa bêtông.
Theo tài liệu Cốp pha trợt - Kỹ thuật và sử dụng của Rumani thì trên tờng bêtông xuất hiện 3 vùng nh hình vẽ:

Hình: Biểu đồ phân bố áp lực ngang của vữa bêtông lên thành cốppha
Vùng 1: Bêtông cha ninh kết: áp lực ngang vùng này tác dụng lên cốppha
coi nh áp lực thuỷ tĩnh: p = . h.
Vùng2:

Bêtông đang ninh kết, thời gian từ 4 ữ 8 h cờng độ bêtông phát

triển tăng dần.
Vùng 3: Bêtông đông cứng: Bêtông ở vùng này đạt tới cờng độ b 2
kG/cm2 và bêtông đã chịu đợc trọng lợng bản thân.
áp lực ngang của bêtông tơi đợc xác định theo công thức pmax = hmax.
Trong đó:
hmax = v. t0 (m)
v:

Tốc độ trợt trung bình của hệ cốppha, v = 12,5 cm/h

t0:

Thời gian bêtông bắt đầu ninh kết: t0 = 4 h

hmax = v. t0 = 0,125. 4 = 0,5 m
Vậy: pmax = hmax. = 0,5. 2,5 = 1,25 T/m2 = 1250 kG/m2
áp lực do đầm bêtông: P2 = 200 kG/m2
Chọn cốppha thép định hình có kích thớc nh hình vẽ:



chi tiết t ấmcốppha phẳng
15

15

13

15

13

13
1
21
8

hệgiằng cốppha
Hình: Chi tiết tấm cốppha và hệ giằng cốppha
Bản thép dùng để chế tạo cốppha trợt dầy 2mm đợc gia cờng bởi các hệ
sờn ngang và sờn dọc dày 4mm, cao 50mm
Xét 1 tấm cốppha có bề rộng b = 300 mm khi đó tải trọng tác dụng lên
thành cốppha là:
qtt = pttmax + ptt2 = 1,3.hmax.bt . b + 1,3.200.b
= 1,3 . 0,5 . 2500 . 0,3 + 1,3 . 200 . 0,3 = 565,5 kG/m = 5,655
kG/cm.
Các tấm cốppha có gối tựa là các vành gông, lựa chọn khoảng cách giữa
các vành gông là l = 60 cm. Kiểm tra lại khoảng cách giữa các vành gông:


Kiểm tra theo điều kiện bền:


qtt.l2 5,655.602
Mmax =
=
=2544,75 kG.cm
8
8

0,4.52
W=3.
=5 cm3
6

max =

Mmax 2544,75
=
=508,95 kG/cm2
W
5

Nhận thấy max = 508,95 kG/cm2 < [] = 2300 kG/cm2.
Vậy các tấm cốppha đảm bảo điều kiện bền và khoảng cách giữa các
thanh đà ngang bằng 60cm là đảm bảo.
Kiểm tra theo điều kiện độ võng:
Cốppha đợc gia cố bởi các sờn ngang, sờn dọc Độ võng của cốppha là
rất nhỏ. Do vậy điều kiện độ võng của tấm cốppha luôn đợc đảm bảo.
* Cốppha khuôn cửa lõi thang máy:
Hệ cốppha khuôn cửa có tác dụng tạo các ô cửa của lõi thang máy để
đúng với kiến trúc và kết cấu của lõi. Chi tiết cấu tạo xem (bản vẽ TC - 05)


Hình: ảnh minh hoạ hệ cốppha khuôn cửa và liên kết của nó vào vách thép
3. Tính toán và bố trí các thanh trụ kích:


Các thanh trụ kích tiếp nhận toàn bộ tải trọng của sàn công tác, hoạt tải
do ngời, thiết bị máy móc, vật liệu và tải trọng gió. Thông qua các thanh trụ
kích các tải trọng trên đợc truyền xuống móng hoặc tờng bêtông đã đông
cứng.
Khả năng chịu lực của các thanh trụ kích phụ thuộc vào đờng kính của
thép, cờng độ của cốt thép làm ti, phụ thuộc vào cách liên kết, sự đông
cứng của bêtông.
Lực dọc lớn nhất tác dụng lên thanh trụ kích đợc xác định theo công thức
sau:
Pmax = 2. (Ps + Ff + Pj ).l
Trong đó:
Ps:

Trọng lợng bản thân và hoạt tải của sàn công tác trên.

Ff:

Lực ma sát giữa cốppha và bêtông.

Pj:

Trọng lợng bản thân và hoạt tải của sàn công tác phía dới.

l:


Khoảng cách giữa 2 thanh trụ kích.

Khả năng chịu lực của thanh trụ kích đợc xác định theo công thức Ơle:

2.E.J
P =


k.(.L)2
Trong đó:
k:

Hệ số an toàn, lấy k = 2

:

Hệ sốphụ thuộc vào liên kết của ti kích, lấy = 0,7

L:

Chiều dài làm việc của ti kích.

E:

Môđun đàn hồi của vật liệu làm ti kích.

J:

Mômen quán tính của tiết diện ti kích.


Vậy để thanh trụ kích làm việc tốt thì :
Pmax [P]

2.E.J
l
2.k.(Ps +Ffi +P).(.L)2

Với:

.D4 .3,24
J=

=5,5 cm4
64
64
.L = 0,7.150 = 105 cm
Sử dụng thép làm thanh trụ kích có: s = 2800 kG/cm2) đờng kính 32
Theo tài liệu cốppha trợt và kỹ thuật sử dụng của Rumani thì:
Ps + Pi = 250 ữ 300 kG/m, lấy Ps + Pi = 300 kG/m


bt.h2
2500.0,52
Ff =2.f.
=2.0,6.
=375 kG/cm
2
2
Ps + Pi + Ff = 300 + 375 = 675 kG/m = 6,75 kG/cm.
Vậy l


6
2.E.J
2.2,1.10.5
,5
=
=383 cm
2.k.(Ps +Ffi +P).(.L)2 2.2.6,75.(105)2

Thông thờng bố trí kích với khoảng cách từ 1,2 ữ 2 m.
Với kết cấu lõi thang máy đang xét, tổng chu vi của tiết diện là 80,3 m
Số ti kích cần thiết:

n=

80,3
=37 67cái
1,2 2

Ta bố trí 66 kích theo chu vi tiết diện lõi với khoảng cách giữa các thanh
trụ kích là l = 1,3 m
Thoả mãn điều kiện l 3,83 m.
4. Kiểm tra sự ổn định của kết cấu cốppha trợt.
a. Sơ đồ tính toán:

Hình: Sơ đồ tính toán tải trọng kích
b. Tải trọng tác dụng:
Tải trọng bản thân của cốppha mâm sàn: nh trên đã tính toán, bố
trí kích với khoảng cách tối đa giữa 2 kích là 1,3 m. Ta xét diện tích sàn
nh hình vẽ bao gồm các tải trọng sau:



- Cốppha thép

= 2 x 1,3 x 1,1 x 60 kG/m2 = 171,6 kG

- Khoá cài CP

= 2 x 1,3 x 1,1 x 2 kG/m2 = 5,72 kG

- Khoá neo CP

= 2 x 1,3 x 1,1 x 8 kG/m2 = 22,88 kG

- Vành gông (Hộp 100 x 50 x 5)

= 1,3 x 4 x 11,76 kG/m = 61,23 kG

- Cữ thép (L50x5)

= 2 x 1,3 x 3,925 kG/m = 10,2 kG

- Thanh đà trợt

= 2 x 55 kG/thanh

- Thanh consol

= 2 x 14,2 kG/thanh = 28,4 kG


- Thanh chống chéo

= 2 x 9,3 kG/thanh = 18,6 kG

- Thanh lan can

= 2 x 10 kG/thanh

= 20 kG

- Khung giáo treo

= 2 x 21 kG/thanh

= 42 kG

- Xích treo (L = 2,5m)

= 2,5 x 4 x 5 kG/sợi = 50 kG

- ống lồng xích

= 4 x 5 kG/ống = 20 kG

- Gỗ đà cho sàn thao tác

= 0,156 x 0,15 x 1 x 2 x 1000

= 110 kG


= 62,4

kG
- Lan can sàn công tác trên dới = 1,3 x 40 kG/m = 52 kG
- Thanh giằng ngang mặt sàn công tác trên (L63 x 5) = 2 x 1,3 x 6 x
4,945 kG/m

= 77,15 kG

- Thanh đà gỗ

= 0,12 x 0,12 x 1,3 x 6 x 1000 = 112,32

kG
- Gỗ ván sàn công tác trên (t = 4 cm) = 1,5 x 1,3 x 2 x 0,04 x 1000 =
156 kG
- Tôn lát sàn + lới an toàn

= 1,5 x 1,3 x 2 x 5 kG/m2 = 19,5 kG

Tổng tải trọng bản thân = 1140 kG
Ptt = G x k = 1140 x 1,1 = 1254 kG
Trong đó:
G: Tổng tải trọng bản thân
k: Hệ số độ tin cậy của tải trọng, lấy k = 1,1
Hoạt tải:
Pht = Pht x S x k
Trong đó:
Pht = 300 kG/m2
k: hệ số vợt tải, lấy k = 1,3

S: diện tích sàn tính toán, S = (1,3 x 1,5m)
Pht = 300 x 1,3 x 1,5 x 2 x 1,3 = 1521 kG.
Lực ma sát giữa cốppha và bêtông:


Fms = S x fms x k
Trong đó:
S: Diện tích tiếp xúc giữa cốppha và bêtông
fms: Lấy là 300 kG (đối với coppha thép trong thi công cốppha trợt)
k: Hệ số, lấy k = 1,1
Fms = 1,1 x 1,3 x 300 x 1,1 = 934,8 kG
c. Bài toán kiểm tra ổn định của kết cấu mâm sàn.
c.1. Kiểm tra tải trọng cho phép đối với kích:
Công thức kiểm tra:
[P] > Ptính toán x k
Trong đó:
Ptính toán = tĩnh tải + hoạt tải + ma sát
K: Hệ số an toàn lấy K = 1,5
[P] = 6 T (đối với loại kích sử dụng)
Thay số ta có: (1254 + 1521 + 943,8) x 1,5 = 5578,2 kG < 6000 kG
Vậy khoảng cách đặt kích là 1,3m. Đảm bảo tuyệt đối khả năng này của
kích (loại kích sử dụng có sức nâng 6 T)
c.2. Kiểm tra điều kiện làm việc của kết cấu khung trợt:
Thanh chống chéo: Tiết diện thanh chống: L75 x 75 x 6
- Sơ đồ tính toán:

A

P
D


Pn



C

B

Hình: Sơ đồ tính toán của thanh chống chéo


×