Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Ngân hàng câu hỏi thi vấn đáp Chính trị học 100% điểm 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (75.46 KB, 14 trang )

* Trình bày đối tượng nghiên cứu và các chức năng cơ bản của Chính trị học.
Đối tượng nghiên cứu của Chính trị học:
+ Nghiên cứu các lĩnh vực chính trị của đời sống xã hội như một chỉnh thể nhằm
làm sáng tỏ những quy luật và tính quy luật chung nhất trong các mối quan hệ giai
cấp, dân tộc, quốc gia.
+ Là những quy luật, tính quy luật chung nhất của đời sống chính trị của xã hội;
những cơ chế tác động, cơ chế vận dụng ....để hiện thực hóa những quy luật, tính
quy luật đó.
- Chức năng nghiên cứu của Chính trị học
+ Chức năng tổng quát : phát hiện, dự báo những quy luật, tính quy luật cơ bản nhất
của đời sống chính trị.
+ Chức năng lý luận: hình thành hệ thống phạm trù, khái niệm, thuật ngữ khoa học
phản ánh bản chất, quy luật và tính quy luật của chính trị.
+ Chức năng ứng dụng: Vận dụng hệ thống tri thức khoa học về chính trị vào quá
trình thực thi quyền lực Nhà nước.
+ Chức năng giáo dục tư tưởng chính trị: điều chỉnh các quan hệ và hoạt động của
những người tham gia các quá trình chính trị.
Toàn bộ các chức năng của chính trị học cho thấy mối quan hệ chặt chẽ của nó với
đời sống xã hội.
* Phân tích đặc điểm của Chính trị học nước ta là sự thống nhất giữa tính giai cấp
với tính khoa học; tính dân tộc với tính thời đại.
Chính trị học ở nước ta thống nhất tính giai cấp và tính khoa học, tính dân tộc và
tính thời đại.
- Sự thống nhất về bản chất giữa lợi ích căn bản của giai cấp công nhân với quy
luật phát triển khách quan của xã hội quy định sự thống nhất tính giai cấp và tính
khoa học của chính trị học.
- Đứng trên lập trường lợi ích của giai cấp công nhân, của số đông quần chúng
nhân dân lao động có khả năng phản ánh đúng đắn các quy luật và tạo khả năng
hiện thực hóa các quy luật luật đó trong đời sống chính trị.

1




- Trong khi đứng vững trên lập trường lợi ích của giai cấp công nhân, chính trị học
ở nước ta cũng thể hiện bản sắc dân tộc sâu sắc.
* Phân tích đặc điểm mang tính cách mạng và sáng tạo của Chính trị học ở nước ta.
- Tính cách mạng của chính trị học thể hiện ở:
+ Khả năng cải tạo hiện thực nhằm thúc đẩy sự phát triển của xã hội theo đúng quy
luật khách quan của nó;
+ Khả năng phê phán triệt để xã hội cũ đã lỗi thời tạo tiền để cho việc xây dựng
thành công xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa; kế thừa, tiếp thu, chọn lọc những
tư tưởng chính trị học tiến bộ của nhân loại.
- Tính sáng tạo của chính trị học ở nước ta, đòi hỏi:
+ Phải dựa phải dựa trên sự phân tích thấu đáo các mối quan hệ trong đời sống xã
hội, trong bối cảnh thực tiễn sinh động.
+ Thông qua đó góp phần khám phá, phát triển và sáng tạo những luận điểm mới,
các phương thức hoạt động chính trị hiệu quả thay thế cho những luận điểm và
những phương thức hoạt động chính trị đã lỗi thời, kém hiệu quả.
* Trình bày khái niệm và những thuộc tính cơ bản của hệ thống chính trị.
- Khái niệm hệ thống chính trị là một tổ hợp có tính chỉnh thể các thể chế chính trị
(các cơ quan quyền lực nhà nước, các đảng chính trị các phong trào xã hội, các tổ
chức chính trị - xã hội...) được xây dựng trên các quyền và chuẩn mực xã hội, phân
bố theo một kết cấu chức năng nhất định, vận hành theo những nguyên tắc, cơ chế
và quan hệ cụ thể, nhằm thực thi quyền lực chính trị.
- Những thuộc tính cơ bản của hệ thống chính trị:
+ Tính chỉnh thể: Hệ thống chính trị được tạo thành từ các thực thể chính trị, có
quan hệ gắn kết, tác động chi phối, ràng buộc lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể chặt
chẽ, lôgíc. Đó không phải là phép cộng đơn thuần các thực thể chính trị.
+ Tính công khai: Hệ thống chính trị là một cơ cấu tổ chức chính trị hợp pháp,
được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
+ Tính giai cấp: Đây là thuộc tính đặc trưng của hệ thống chính trị. Xét về thực

chất, hệ thống chính trị là cơ cấu tổ chức quyền lực chính trị của giai cấp cầm
quyền nhằm duy trì chế độ chính trị phù hợp với lợi ích của giai cấp đó.
2


* Trình bày cấu trúc và nguyên tắc tổ chức, hoạt động của hệ thống chính trị nước
ta.
- Các mặt biểu hiện của cấu trúc
+ Về mặt thành tố:
+ Về mặt tổ chức bộ máy: tổ chức thành 4 cấp gắn với nền hành chính quốc gia
(cấp trung ương; cấp tỉnh; cấp huyện; cấp xã).
+ Cấu trúc có ưu điểm: tổ chức chặt chẽ, thống nhất...
+ Cấu trúc có hạn chế: cồng kềnh, biên chế lớn, làm giảm tính hiệu quả ...
- Nguyên tắc của hệ thống chính trị nước ta: tập trung dân chủ.
- Cơ chế vận hành chung của hệ thống chính trị: Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ,
nhà nước quản lý
* Phân tích đặc điểm mang bản chất giai cấp công nhân và tính nhân dân sâu sắc
của hệ thống chính trị nước ta.
- Hệ thống chính trị mang bản chất giai cấp công nhân
+ Bản chất giai cấp công nhân của hệ thống chính trị thể hiện ở vai trò lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam với tư cách là một Đảng cầm quyền.
+ Hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện
cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, giành độc lập dân tộc, thống nhất đất
nước, đưa cả nước bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH, tiến hành đổi mới toàn diện
đất nước.
- Hệ thống chính trị mang tính nhân dân rộng rãi
+ Hệ thống chính trị nước ta lấy khối đại đoàn kết toàn dân bao gồm mọi tầng lớp
nhân dân: đoàn kết các dân tộc, tôn giáo, mọi thành phần kinh tế, mọi giới, mọi lứa
tuổi...
+ Hệ thống chính trị nước ta lấy khối đại đoàn kết toàn dân dựa trên nên tảng liên

minh công nhân, nông dân, trí thức làm cơ sở chính trị; lấy mục tiêu giữ vững độc
lập dân tộc, vì dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.
* Phân tích đặc điểm mang tính “quá độ" của hệ thống chính trị nước ta.
- Hệ thống chính trị mang tính “quá độ"
3


+ Hệ thống chính trị dân chủ nhân dân quá độ chuyển dần sang hệ thống chính trị
xã hội chủ nghĩa.
+ Hệ thống chính trị nước ta chưa trải qua nền dân chủ pháp quyền, chưa có nhà
nước pháp quyền, xã hội công dân phát triển với hệ thống pháp luật hoàn thiện,
hiệu quả.
+ Hệ thống chính trị trong điều kiện quá độ ở nước ta phải thực hiện nhiệm vụ của
nền chuyên chính vô sản.
+ Nền hành chính nhà nước, một bộ phận quan trọng của hệ thống chính trị còn rất
non trẻ. Chúng ta đang cố gắng xây dựng một hệ thống chính trị hiện đại, dân chủ pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nhưng từ nền tảng kinh tế - xã hội còn yếu ớt. Từ đó
đặt ra nhiều khó khăn, thách thức cho quá trình đổi mới hệ thống chính trị.
* Hãy nêu những quan điểm có tính nguyên tắc trong đổi mới hệ thống chính trị
nước ta.
- Những quan điểm có tính nguyên tắc:
+ Đổi mới hệ thống chính trị là phát huy thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân
lao động.
+ Đổi mới hệ thống chính trị phải do Đảng lãnh đạo, đảm bảo giữ vững và tăng
cường vai trò lãnh đạo của Đảng.
+ Giữ vững ổn định chính trị trong quá trình đổi mới hệ thống chính trị.
* Quyền lực chính trị là gì? Phân biệt quyền lực chính trị với các loại quyền lực
khác.
- Khái niệm Quyền lực chính trị
- Phân biệt với các quyền lực khác:
+ Quyền lực chính trị luôn mang tính giai cấp.

+ Quyền lực chính trị vừa thống nhất, vừa không thuần nhất.
+ Quyền lực chính trị có cơ cấu tổ chức kiểu “hình tháp”, càng lên cao thì quyền
lực càng lớn.
+ Quyền lực chính trị được thể hiện theo “chế độ đại diện”, tức là nó được hiện
thân hóa ở những nhóm hoặc cá nhân đại diện của tập đoàn xã hội.
4


* Bản chất của quyền lực nhà nước là gì? Phân tích chức năng chính trị của quyền
lực nhà nước.
- Xét về bản chất, quyền lực nhà nước là quyền lực chính trị của giai cấp cầm
quyền để thực hiện chức năng thống trị về chính trị.
- Chức năng thống trị chính trị của quyền lực nhà nước.
+ Quyền lực nhà nước thực hiện chuyên chính của giai cấp cầm quyền.
+ Quyền lực nhà nước bảo vệ và phát triển cơ sở kinh tế trên nền tảng của quan hệ
sản xuất thống trị trong xã hội.
+ Quyền lực nhà nước bảo đảm xác lập vị trí chi phối của hệ tư tưởng của giai cấp
cầm quyền trong đời sống tinh thần của xã hội.
+ Quyền lực nhà nước bảo vệ lợi ích chủ quyền trước sự tấn công của các thế lực
thù địch bên ngoài lãnh thổ quốc gia, hoặc mở rộng không gian tác động quyền lực
của giai cấp cầm quyền.
* Bản chất của quyền lực nhà nước là gì? Phân tích chức năng xã hội của quyền
lực nhà nước.
- Xét về bản chất, quyền lực nhà nước là quyền lực chính trị của giai cấp cầm
quyền để thực hiện chức năng thống trị về chính trị.
- Quyền lực nhà nước cũng là một quyền lực xã hội, thực hiện chức năng xã hội
+ Quyền lực nhà nước xác lập khuôn khổ trật tự chung trong phạm vi lợi ích chung
của toàn xã hội nhằm đảm bảo sự tồn tại chung của xã hội.
+ Quyền lực nhà nước thực hiện sự quản lý chung mọi lĩnh vực của xã hội
+ Quyền lực nhà nước bảo vệ chủ quyền quốc gia, lợi ích chung của cộng đồng dân

tộc, bảo vệ lợi ích chung của toàn nhân loại
* Trình bày điều kiện phải có cơ sở kinh tế thích ứng và xây dựng Đảng cầm
quyền nhằm đảm bảo quyền lực chính trị của nhân dân lao động ở nước ta hiện nay
- Phải có cơ sở kinh tế thích ứng để đảm bảo quyền lực chính trị của nhân dân lao
động, đó là chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu.

5


- Phải xây dựng Đảng cầm quyền thực sự là chính đảng của giai cấp công nhân, đại
diện cho quyền lợi của nhân dân lao động;
+ Đảng phải tập trung được tinh hoa trí tuệ, phẩm chất của giai cấp, của dân tộc;
luôn tự chỉnh đốn, đổi mới để nâng cao uy tín và vai trò lãnh đạo của đảng với nhân
dân..
* Trình bày điều kiện phải xây dựng nhà nước “của dân, do dân, vì dân” và
các tổ chức đoàn thể quần chúng ngày càng lớn mạnh nhằm đảm bảo quyền lực
chính trị của nhân dân lao động ở nước ta hiện nay.
- Cần xây dựng nhà nước thật sự “của dân, do dân, vì dân”. Đội ngũ cán bộ, công
chức nhà nước phải thật sự thấm nhuần tư tưởng của Hồ Chí Minh;
+ Là những công bộc của nhân dân, có đủ năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ, có
phẩm chất trong sạch, không tham ô, tham nhũng, quan liêu, hách dịch, sách nhiễu
nhân dân.
- Phải xây dựng các tổ chức đoàn thể quần chúng ngày càng lớn mạnh, thực sự là tổ
chức của quần chúng, đại diện cho lợi ích của nhân dân.
- Thông qua các tổ chức này nhân dân bày tỏ chính kiến của mình, tham gia vào
việc giải quyết những vấn đề chung của cộng đồng xã hội và bảo vệ quyền công
dân, quyền con người.
* Trình bày điều kiện phải không ngừng nâng cao trình độ dân trí và đẩy mạnh mở
rộng dân chủ hóa xã hội nhằm đảm bảo quyền lực chính trị của nhân dân lao động
ở nước ta hiện nay.

- Nhân dân chỉ có quyền thực sự khi có nhận thức đúng đắn, có ý thức và năng lực
thực hiện quyền lực của mình.
- Do vậy, đòi hỏi phải không ngừng nâng cao trình độ dân trí, trình độ văn hóa của
đông đảo quần chúng nhân dân.
- Phải đẩy mạnh và mở rộng dân chủ hóa xã hội nhằm tạo ra môi trường xã hội
thuận lợi để thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân lao động.

6


- Đồng thời phải kiên quyết đấu tranh chống các khuynh hướng dân chủ cực đoan,
dân chủ tư sản, dân chủ hình thức…, lợi dụng dân chủ để phá hoại dân chủ. Dân
chủ phải gắn liền với kỷ cương và pháp luật.
* Chính sách công là gì? Trình bày nội dung và tầm quan trọng của giai đoạn đánh
giá chính sách trong chu trình chính sách công.
- Khái niệm chính sách công.
- Nội dung và tầm quan trọng của giai đoạn đánh giá chính sách
+ Giai đoạn đánh giá chính sách để tổng kết kinh nghiệm.
+ Để đánh giá khoa học giai đoạn này thì khả năng đo lường được chính xác các
chi phí và kết quả, khả năng quy được trách nhiệm là rất quan trọng.
+ Theo tính chất và mức độ khái quát có thể chia ra 3 loại đánh giá chính sách
chính: đánh giá chính trị, đánh giá kỹ thuật và đánh giá toàn diện.
• Đánh giá chính trị.
• Đánh giá kỹ thuật.
• Đánh giá toàn diện.
* Trình bày chính sách về sở hữu và thành phần kinh tế, chính sách đất đai, thương
mại và những thành tựu đạt được trong đời sống xã hội nước ta hiện nay.
- Chính sách về sở hữu và thành phần kinh tế, trong khi ưu tiên các thành phần kinh
tế XHCN có sự khuyến khích đối với các thành phần kinh tế phi XHCN, thực hiện
sự bình đẳng về pháp luật đối với mọi thành phần kinh tế.

- Chính sách về đất đai từ cuối những năm 80 của thế kỷ XX (chính sách khoán
trong nông nghiệp) mở đường cho 2 thay đổi quan trọng: tăng năng suất lúa và đa
dạng hóa cơ cấu sản xuất. Kết quả: sản xuất lúa gạo và các cây công nghiệp có giá
trị cao (cà phê, cao su, chè…) đã tăng mạnh mẽ trong một thời kỳ dài.
- Trong lĩnh vực thương mại:
+ Chính sách tự do hầu hết giá cả (trừ một số mặt hàng như sữa, thuốc chữa
bệnh…), tăng cường tính thống nhất của thị trường nội địa, mở cửa mạnh mẽ cho
các hoạt động ngoại thương.
7


+ Hệ thống tài chính ngân hàng đã có những cải cách quan trọng như chuyển sang
hệ thống ngân hàng 2 cấp, thống nhất hệ thống tỷ giá hối đoái, tách biệt chức năng
kinh doanh và quản lý nhà nước, hiện đại hóa hệ thống ngân hàng và thị trường
vốn, tiến tới thành lập thị trường chứng khoán.
+ Hệ thống thuế VAT (thuế giá trị gia tăng) và CIT (thuế thu nhập doanh nghiệp)
mới được áp dụng. Chính sách lãi suất thực dương và kiềm chế lạm phát đã thúc
đẩy tiết kiệm và đầu tư một cách đáng kể.
+ Các bộ luật về đầu tư nước ngoài, luật doanh nghiệp, luật lao động v.v. đã được
ban hành và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế, tạo nên môi trường pháp
lý tương đối ổn định cho kinh doanh
* Trình bày chính sách trong nông nghiệp, chính sách xã hội, chính trị và những
thành tựu đạt được của những chính sách đó trong đời sống xã hội hiện nay
- Trong nông nghiệp: nhà nước khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, kinh tế hộ
gia đình và các hợp tác xã; tích cực hoạch định cơ cấu sản xuất, mở rộng thị trường
tiêu thụ nông sản, có các biện pháp hỗ trợ nông dân thông qua giá cả, đào tạo kỹ thuật
và chuyển giao công nghệ.
- Các chính sách xã hội đặt trọng tâm vào xóa đói giảm nghèo, tăng cường các
chương trình dạy nghề, tạo việc làm, khắc phục các tệ nạn xã hội, gìn giữ và phát
huy bản sắc dân tộc.

- Về chính trị:
+ Chính sách phát huy dân chủ cơ sở, cải cách bộ máy hành chính, tinh giản bộ
máy nhà nước, các cơ quan Đảng và đoàn thể trên cơ sở phân định rõ chức năng
giữa các tổ chức này.
+ Nâng cao vai trò của các cơ quan dân cử, xây dựng năng lực của các cơ quan này
tương ứng với nhiệm vụ mới.
* Phân tích luận điểm của Lênin về vai trò của chính trị đối với kinh tế: “Chính trị
không thể không giữ vị trí ưu tiên so với kinh tế“.
- Thứ nhất, chính trị trước hết phải bảo vệ những thành quả kinh tế mà chính trị đạt
được nhằm duy trì địa vị của giai cấp thống trị.
8


- Thứ hai, nhận thức chính trị có thể vượt trước so với kinh tế, có thể tiên đoán
được tương lai vận động của đời sống kinh tế.
- Thứ ba, chính trị có thể tạo ra những nhân tố, hình thức, điều kiện tác động và định
hướng phát triển kinh tế theo những mục tiêu nhất định.
- Thứ tư, ưu tiên chính trị là vấn đề đặc biệt trong những thời kì lịch sử đặc biệt giai đoạn chiến tranh và cách mạng.
* Trình bày sự lãnh đạo chính trị đối với kinh tế ở nước ta thời kỳ từ Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VI (1986) đến nay.
- Trong quan điểm về đướng lối lãnh đạo chính trị với kinh tế, Đảng ta luôn khẳng
định:
+ Giữ vững ổn định chính trị là tiền đề, điều kiện của đổi mới kinh tế: phải gắn liền
với đổi mới chính trị, đổi mới thể chế trong tổ chức và hoạt động của toàn bộ hệ
thống chính trị...
+ Tăng cường vai trò của nhà nước, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN. Đổi
mới sự lãnh đạo của Đảng, củng cố tổ chức, làm trong sạch Đảng là nhân tố đảm
bảo cho thắng lợi của sự lãnh đạo chính trị với kinh tế.
+ Phát triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, đa dạng hóa các hình thức sở
hữu, hình thành đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. Từng bước

nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước với kinh tế thị trường.
+ Kết hợp ngay từ đầu đổi mới chính trị với đổi mới kinh tế, lấy đổi mới kinh tế
làm trọng tâm. Chú trọng đổi mới tổ chức, hoạt động của các cơ quan quyền lực
nhà nước; sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật nhằm tạo môi trường
chính trị, pháp lý thuận lợi cho KT thị trường định hướng XHCN phát triển.
* Phân tích yêu cầu giữ vững định hướng XHCN trong phát triển kinh tế thị trường
ở nước ta.
- Phát triển kinh tế thị trường nhưng không chệch hướng XHCN.
- Phát triển kinh tế thị trường nhiều thành phần nhằm tạo động lực kinh tế cho mọi
thành phần phát triển.

9


- Phát triển kinh tế thị trường phải cảnh giác trước những khả năng có thể làm suy
giảm quyền lực của nhân dân ....
- Phát triển kinh tế thị trường mở cửa, hội nhập quốc tế phải tính đến những âm
mưu của những tập đoàn tư bản quốc tế, các luật chơi quốc tế...
- Phát triển kinh tế thị trường làm nảy sinh nhiều mặt tiêu cực như hủy hoại môi
trường, băng hoại về đạo đức, thất nghiệp, phân hóa thu nhập, giàu nghèo ...
* Trình bày khái niệm văn hóa chính trị và làm rõ biểu hiện của văn hóa chính trị ở
cấp độ xã hội và cấp độ cá nhân.
- Khái niệm Văn hóa chính trị.
+ Là một phương diện của văn hóa, văn hóa chính trị mang tất cả những yếu tố của
văn hóa.
+ Văn hóa chính trị chứa đựng các phẩm chất nhân văn, vươn tới tiến bộ.
- Biểu hiện của văn hóa chính trị ở cấp độ xã hội và cấp độ cá nhân
- Cấp độ xã hội: văn hóa cầm quyền, văn hóa quản lý.
- Cấp độ cá nhân: văn hóa chính trị của công dân.
* Phân tích yếu tố tri thức chính trị trong văn hóa chính trị. Xác định phương

hướng phấn đấu của bản thân trong việc nâng cao tri thức chính trị.
- Tri thức chính trị
+ Tri thức - toàn bộ sự hiểu biết của con người về thế giới.
+ Tri thức chính trị là toàn bộ sự hiểu biết về đời sống chính trị.
+ Tri thức chính trị gồm hai lĩnh vực cơ bản: Học vấn chính trị và kinh nghiệm
chính trị.
+ Học vấn và kinh nghiệm chính trị có vai trò độc lập, hỗ trợ lẫn nhau nên không
nên tuyệt đối hóa yếu tố nào.
- Xác định phương hướng phấn đấu của bản thân trong việc nâng cao tri thức chính
trị.
* Phân tích yếu tố lý tưởng chính trị. Xác định phương hướng phấn đấu của bản
thân trong việc xây dựng lý tưởng chính trị của thế hệ trẻ Việt Nam.
10


+ Lý tưởng là hình ảnh hoàn mỹ, mục đích cao đẹp mà con người vươn tới. Lý
tưởng chính trị là mục tiêu chính trị cao nhất của chủ thể chính trị.
+ Lý tưởng là động lực kích thích hoạt động chính trị, lựa chọn mục tiêu, phương
thức, phương tiện hoạt động chính trị.
+ Tri thức chính trị đúng sẽ xác lập được lý tưởng chính trị đúng; Lý tưởng chính
trị định hướng tư tưởng, tình cảm, ý chí chính trị và hoạt động chính trị.
+ Lý tưởng chính trị đúng là cơ sở cho một nền văn hóa chính trị cao, đó là lý tưởng vì
sự phát triển - tiến bộ của con người.
- Xác định phương hướng phấn đấu của bản thân trong việc xây dựng lý tưởng
chính trị.
* Phân tích yếu tố niềm tin chính trị. Xác định phương hướng phấn đấu của bản
thân trong việc xây dựng niềm tin chính trị của thế hệ trẻ Việt Nam.
- Niềm tin chính trị
+ Niềm tin - trạng thái tâm lý thừa nhận sự đúng đắn đối với một đối tượng.
+ Niềm tin chính trị là sự tin tưởng về sự đúng đắn của một lý tưởng chính trị.

+ Để có niềm tin chính trị đúng, phải có niềm tin lý tính, niềm tin khoa học.
+ Tri thức chính trị, lý tưởng chính trị là cái quy định niềm tin chính trị
+ Niềm tin chính trị đúng là niềm tin vào một chính trị có mục đích phù hợp với tất
yếu cuộc sống, nguyện vọng chân chính của con người.
+ Lý tưởng chính trị và niềm tin chính trị có sự gắn bó với nhau, đó là niềm tin tự
nguyện, thuyết phục, tạo ra ý chí, lòng trung thành, đức hy sinh.
- Xác định phương hướng phấn đấu của bản thân trong việc xây dựng niềm tin
chính trị của thế hệ trẻ Việt Nam.
* Trình bày khái niệm xu hướng chính trị, đối tượng nghiên cứu các xu hướng
chính trị.
- Khái niệm xu hướng chính trị:
- Đối tượng nghiên cứu các xu hướng chính trị
+ Là các thể chế chính trị gắn liền với các giai cấp, lực lượng xã hội đang thống trị
xã hội ở các dân tộc, hay hệ thống các quốc gia dân tộc có cùng lựa chọn chính trị.
11


+ Là mối quan hệ giữa các xu hướng phát triển mới của thời đại với sự vận động và
phát triển của các xu hướng chính trị đương đại.
+Là mối quan hệ giữa các xu hướng chính trị với vấn đề tôn giáo, đạo đức, triết
học…
+ Là mối quan hệ giữa các xu hướng chính trị với nhau.
* Phân tích xu hướng lao động trí tuệ hóa và tác động của xu hướng này đối với
chính trị của thế giới đương đại.
- Xu hướng lao động trí tuệ hóa:
+ Con người với tri thức đóng vai trò trung tâm của sự phát triển.
+ Các ngành dịch vụ, các ngành có hàm lượng khoa học và kỹ thuật ngày càng
tăng...
+ Nền kinh tế tri thức, ngành công nghệ thông tin đag từng bước thay thế nền kinh
tế truyền thống.

- Tác động của xu hướng đối với chính trị:
+ Cách mạng trong lĩnh vực quản lý, cải cách thể chế chính trị diễn ra sôi động.
+ Giai cấp công nhân hiện đại – người đại diện cho LLSX trí tuệ hóa phải trở thành
người làm chủ quyền lực chính trị...
* Phân tích tác động của toàn cầu hóa đối với chính trị của thế giới đương đại.
- Mối quan hệ giữa lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc có sự thay đổi. Lợi ích dân tộc
nổi lên như một hệ giá trị cơ bản trong ứng xử chính trị đương đại
- Sự gay gắt của mâu thuẫn giữa kinh tế và chính trị trong điều kiện “nhất thể hoá”
về kinh tế - kinh tế thị trường, về chính trị và các quá trình dân chủ hoá.
- Các mâu thuẫn chính trị chủ yếu giữa các hệ thống chính trị - xã hội đối lập nhau.
Mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo …ngày càng phức tạp.
- Mâu thuẫn giữa các quá trình: toàn cầu hoá - chống toàn cầu hoá, thời cơ - thách
thức, đấu tranh -hợp tác, phương Tây - phương Đông, phương Bắc - phương Nam
ngày càng gay gắt.
- Liên kết quốc tế, liên kết khu vực, tiểu khu vực về chính trị, kinh tế và xã hội trở
thành một xu thế toàn cầu.
12


* Trình bày những vấn đề xã hội toàn cầu và vai trò của chính trị trong đời sống xã
hội ngày nay. Liên hệ vai trò và trách nhiệm của Việt Nam trong việc phối hợp,
tham gia giải quyết những vấn đề này.
- Những vấn đề toàn cầu:
+ Bất bình đẳng, phân hoá giàu - nghèo, bùng nổ dân số, bản sắc văn hoá, môi
trường, dịch bệnh, chạy đua vũ trang, khủng bố quốc tế…
+ Bất bình đẳng giàu – nghèo đang đe dọa sự ổn định của các nền chính trị ở các
nước.
+ Bùng nổ dân số ở các nước đang phát triển làm giảm thu nhập bình quân đầu
người, khó khăn trong giải quyết việc làm, làm ô nhiễm môi trường...
+ Các bệnh dịch cũ và mới xuất hiện chưa tìm được phương cứu chữa, đe dọa sự

tồn tại của toàn thể nhân loại.
+ Các tệ nạn ma túy, mại dâm, buôn bán phụ nữ - trẻ em, sự suy thoái, bế tắc về lẽ
sống và lối sống, khủng bố và chiến tranh, xung đột sắc tộc, tôn giáo ...
+ Sự phát triển của xã hội đương đại làm xuất hiện những xu hướng phát triển mới
của chính trị hướng vào sự phát triển của con người, do con người và vì con người.
- Liên hệ vai trò và trách nhiệm của Việt Nam trong việc phối hợp, tham gia giải
quyết những vấn đề toàn cầu.
+ Việt Nam đã và đang hợp tác chặt chẽ với các nước, các tổ chức quốc tế và khu
vực để giải quyết những vấn đề xã hội toàn cầu.
+ Việt Nam tích cực ủng hộ và cùng nhân dân thế giới đấu tranh bảo vệ hòa bình,
góp phần xây dựng trật tự chính trị, kinh tế quốc tế dân chủ, công bằng.
* Trình bày xu hướng cải cách, đổi mới chính trị của các nước XHCN hiện nay.
- Xu hướng cải cách, đổi mới:
+ Nhận thức được tầm quan trọng của cải cách, đổi mới chính trị đối với lợi ích của
quảng đại quần chúng, sự tồn vong của chế độ.
+ Hệ thống chính trị đổi mới theo hướng dân chủ hoá và pháp chế hoá đáp ứng yêu
cầu phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

13


+ Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Từng bước xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN.
+ Từng bước xây dựng thể chế về các quyền công dân. Thu hút đông đảo nhân dân
tham gia vào hoạt động chính trị - xã hội.
+ Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa được xác định vừa là mục tiêu vừa là động lực của
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Đổi mới nhận thức về con đường xây dựng và phát triển CNXH.
* Trình bày những bài học kinh nghiệm về mục tiêu, nguyên tắc và phương châm
cải cách, đổi mới của các nước XHCN hiện nay.

- Những bài học kinh nghiệm:
+ Mục tiêu: kiên trì chủ nghĩa xã hội.)
+ Nguyên tắc: kiên trì chủ nghĩa Mác - Lênin, giữ vững sự ổn định chính trị, giữ
vững vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản, chống đa nguyên, đa đảng.
+ Phương châm: đổi mới toàn diện và triệt để.
+ Bước đi: lựa chọn những khâu đột phá, chú ý những thời điểm có tính bước
ngoặt, bước đi vừa khẩn trương vừa vững chắc trong hiện thực.

14



×