Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Hệ thống nhận dạng mã vạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.19 KB, 7 trang )

HỆ THỐNG NHẬN DẠNG MÃ VẠCH
Danh sách nhóm:
Nguyễn Thị Thu Cúc
Đoàn Trung Đức
1.Khái niệm:
- Mã vạch là sự thể hiện thông tin trong các dạng nhìn thấy trên các bề mặt của sản phẩm,
hàng hóa mà máy móc có thể đọc được. Nguyên thủy thì mã vạch lưu trữ dữ liệu theo bề
rộng của các vạch được in song song cũng như của khoảng trống giữa chúng, nhưng ngày
nay chúng còn được in theo các mẫu của các điểm, theo các vòng tròn đồng tâm hay
chúng ẩn trong các hình ảnh. Mã vạch có thể được đọc bởi các thiết bị quét quang học gọi
là máy đọc mã vạch hay được quét từ hình ảnh bằng các phần mềm chuyên biệt.Nội dung
của mã vạch là thông tin về sản phẩm như: Nước đăng ký mã vạch, tên doanh nghiệp, lô,
tiêu chuẩn chất lượng đăng ký, thông tin về kích thước sản phẩm, nơi kiểm tra...
- Mã số mã vạch được thu nhận bằng một máy quét mã vạch, là một máy thu nhận hình
ảnh của mã vạch in trên các bề mặt và chuyển thông tin chứa trong mã vạch đến máy tính
hay các thiết bị cần thông tin này. Nó thường có một nguồn sáng kèm theo thấu kính, để
hội tụ ánh sáng lên mã vạch, rồi thu ánh sáng phản xạ về một cảm quang chuyển hóa tín
hiệu ánh sáng thành tín hiệu điện. Ngoài ra, nhiều máy quét mã vạch còn có thêm mạch
điện tử xử lý tín hiệu thu được từ cảm quang để chuyển thành tín hiệu phù hợp cho kết
nối với máy tính.
2.Lịch sử:
- Ý tưởng về mã vạch được phát triển bởi Norman Joseph Woodland và Bernard Silver.
- Họ đã phát triển ý tưởng này sau khi được biết mong ước của một vị chủ tịch của một
công ty buôn bán đồ ăn là làm sao để có thể tự động kiểm tra toàn bộ quy trình. Một
trong những ý tưởng đầu tiên của họ là sử dụng mã Morse để in những vạch rộng hay hẹp
thẳng đứng. Sau đó, họ chuyển sang sử dụng dạng "điểm đen" của mã vạch với các vòng
tròn đồng tâm. Họ đã gửi đến cơ quan quản lý sáng chế Mỹ để lấy bằng sáng chế. Bằng
sáng chế đã được phát hành ngày 7 tháng 10 năm 1952.
- Thiết bị đọc mã vạch đầu tiên được thiết kế và xây dựng bởi Woodland và Silver
năm 1952. Nó bao gồm một đèn dây tóc 500 W và một ống chân không nhân quang
tử được sản xuất bởi RCA cho các phim có âm thanh.


- Phát minh ra tia laser năm 1960 đã làm cho các thiết bị đọc mã vạch trở nên rẻ tiền hơn,
và sự phát triển của mạch bán dẫn (IC) làm cho việc giải mã các tín hiệu thu được từ mã
vạch có ý nghĩa thực tiễn.
3. Ứng dụng:
- Mã vạch (và các thẻ khác mà máy có thể đọc được như RFID) được sử dụng ở những
nơi mà các đồ vật cần phải đánh số với các thông tin liên quan để các máy tính có thể xử
lý. Thay vì việc phải đánh một chuỗi dữ liệu vào phần nhập liệu của máy tính thì người
thao tác chỉ cần quét mã vạch cho thiết bị đọc mã vạch. Chúng cũng làm việc tốt trong
điều kiện tự động hóa hoàn toàn, chẳng hạn như trong luân chuyển hành lý ở các sân bay.
Các dữ liệu chứa trong mã vạch thay đổi tùy theo ứng dụng. Trong trường hợp đơn giản
nhất là một chuỗi số định danh được sử dụng như là chỉ mục trong cơ sở dữ liệu trong đó


toàn bộ các thông tin khác được lưu trữ. Các mã EAN-13 và UPC tìm thấy phổ biến trên
hàng bán lẻ làm việc theo phương thức này.
-Trong các trường hợp khác, mã vạch chứa toàn bộ thông tin về sản phẩm, mà không cần
cơ sở dữ liệu ngoài.
4. Các phương thức biểu đạt tượng trưng:
- Việc chuyển đổi giữa thông tin của thông điệp và mã vạch được gọi là biểu đạt tượng
trưng. Các thông số trong quá trình này được mã hóa từ các số/chữ đơn lẻ của thông điệp
cũng như có thể có là các dấu hiệu bắt đầu hay kết thúc thành các vạch và các khoảng
trống, kích thước của vùng lặng trước và sau mã vạch cũng như việc tính toán tổng kiểm
lỗi(checksum) là bắt buộc.
- Các quy trình biểu đạt tượng trưng tuyến tính có thể phân loại chủ yếu theo hai thuộc
tính:
+ Liên tục hay Rời rạc: Các ký tự trong biểu đạt tượng trưng liên tục được tiếp giáp với
nhau, với một ký tự kết thúc bằng khoảng trống và ký tự tiếp theo bắt đầu bằng vạch,
hoặc ngược lại. Các ký tự trong biểu đạt tượng trưng rời rạc bắt đầu và kết thúc bằng
vạch; không gian giữa các ký tự bị bỏ qua, cho đến chừng nào mà nó đủ rộng để thiết bị
đọc coi như là mã kết thúc.

+ Hai hay nhiều độ rộng các vạch: Các vạch và các khoảng trống trong biểu đạt tượng
trưng hai độ rộng là rộng hay hẹp. Vạch rộng rộng bao nhiêu lần so với vạch hẹp không
có giá trị gì đáng kể trong việc nhận dạng ký tự (thông thường độ rộng của vạch rộng
bằng 2-3 lần vạch hẹp). Các vạch và khoảng trống trong biểu đạt tượng trưng nhiều độ
rộng là các bội số của độ rộng cơ bản gọi là modul; phần lớn các loại mã vạch này sử
dụng bốn độ rộng lần lượt bằng 1, 2, 3 và 4 modul.
-Các mã vạch cụm chứa mã vạch tuyến tính cùng một loại nhưng được lặp lại theo chiều
đứng trong nhiều hàng.
- Có nhiều chủng loại mã vạch 2D. Phần lớn là các ma trận mã, nó là tập hợp các modul
mẫu dạng điểm hay vuông phân bổ trên lưới mẫu. Các mã vạch 2D cũng có thể có các
dạng nhìn thấy khác nhau. Cùng với các mẫu vòng tròn đồng tâm, thì còn một số mã vạch
2D có sử dụng kỹ thuật in ẩn (steganography) bằng cách ẩn mảng các modul khác nhau
về kích thước hay hình dạng trong các hình ảnh đặc thù riêng (ví dụ như của mã vạch
DataGlyph).
5. Quét/tương tác tượng trưng:
- Các mã vạch tuyến tính là phù hợp nhất để quét bằng các thiết bị quét laser, nó quét các
tia sáng ngang qua mã vạch theo một đường thẳng, đọc các lát mỏng của mã vạch theo
các mẫu sáng-sẫm quy ước trước.
- Các mã vạch cụm cũng rất phù hợp để quét bằng thiết bị laser, với tia laser quét nhiều
lần trên mã vạch.
- Các mã vạch 2D thực thụ không thể đọc bằng các thiết bị quét tia laser bởi vì không có
các mẫu định sẵn để quét mà phù hợp cho việc so sánh tổng thể các ký tự trong một mã
vạch. Chúng được quét và so sánh bằng các thiết bị camera bắt hình.
6. Dạng mã vạch:
6.1. Các mã vạch tuyến tính:


6.2. Các mã vạch cụm:

6.3. Các mã vạch 2D:



7. Ý nghĩa:
- Tất cả các loại hàng hóa lưu thông trên thị trường đều cần phải có mã vạch. Mã vạch
giống như một “Chứng minh thư” của hàng hoá, giúp ta phân biệt được nhanh chóng và
chính xác các loại hàng hoá khác nhau.
- Mã vạch của hàng hoá bao gồm hai phần: mã số của hàng hoá để con người nhận diện
và phần mã vạch chỉ để dành cho các loại máy tính, máy quét đọc đưa vào quản lý hệ
thống.
- Hiện nay ở Việt Nam, hàng hóa trên thị trường hầu hết áp dụng chuẩn mã vạch EAN
của Tổ chức mã số vật phẩm quốc tế – EAN International với 13 con số, chia làm 4
nhóm, có cấu tạo và ý nghĩa từ trái qua phải như sau:
Nhóm 1: Từ trái sang phải, ba chữ số đầu là mã số về quốc gia (vùng lãnh thổ)
Nhóm 2: Tiếp theo gồm bốn chữ số là mã số về doanh nghiệp.
Nhóm 3: Tiếp theo gồm năm chữ số là mã số về hàng hóa.
Nhóm 4: Số cuối cùng (bên phải) là số về kiểm tra.
8. Các phần mềm nhận dạng mã vạch:
- Các phần mềm chụp ảnh, quét và nhận dạng mã vạch như BarcodeViet, Scan Life,
Barcode Express Pro...
9. Hướng dẫn tạo ứng dụng đọc các loại mã vạch:
9.1. Tạo project trên androi studio:


9.2. Cấu hình thư viện thông qua build.gradle:

9.3. Tạo layout cho ứng dụng:


9.4. Thêm ảnh mã vạch vào ứng dụng:


9.5. Đọc mã vạch:
- Xử lí button:

-Load ảnh:

9.6. Sử dụng Bacorde Detector:


9.7. Detect mã vạch:

9.8. Decode:

9.9. Kết quả:



×