Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Ôn thi TN-Chuyên đề Đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.87 KB, 10 trang )

Ôn luyện môn Văn: Chuyên đề Đất nước
Chuyên đề này nhằm giúp các em củng cố các nội dung cơ bản xung quanh đoạn trích “Đất nước” của
Nguyễn Khoa Điềm.
- Những khám phá mới mẻ về Đất Nước
- Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân.
- Chất triết lí, suy tưởng mang vẻ đẹp trí tuệ.
- Nghệ thuật sử dụng chất liệu văn hoá dân gian.
KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Khái quát
a. Tác giả:
+ Tiểu sử:
- Xuất thân: gia đình trí thức có truyền thống yêu nước và cách mạng.
- Học tập tại miền Bắc những năm xây dựng chủ nghĩa xã hội, tham gia chiến đấu và hoạt động văn nghệ ở miền
Nam.
+ Sáng tác:
Đem đến cho thơ ca chống Mĩ tiếng nói trữ tình tha thiết của tuổi trẻ
- Ý thức sâu sắc về đất nước, nhân dân qua trải nghiệm của chính bản thân.
- Từ nhận thức chuyển thành ý thức và hành động tự giác, tự nguyện gánh vác sự nghiệp cứu nước.
b. Tác phẩm
+ Trường ca, viết năm 1971.
+ Đề tài: đất nước
- Phổ biến trong văn học chiến tranh.
- Nét riêng: khám phá đất nước bằng những trải nghiệm của bản thân trên 2 tư cách (chiến sĩ và nghệ sĩ) > hướng
đến nhân dân (chịu nhiều vất vả, gian lao; làm nên chiến công vĩ đại mà thầm lặng, vô danh; tạo ra và xây dựng đất
nước).
+ Thể loại: trường ca
- Đặc điểm thể loại:
• Cốt truyện: giàu chất tự sự, xoay quanh cuộc đời của anh hùng.
• Cảm hứng: phát triển theo các sự kiện lớn lao, kì vĩ gắn với nhân vật anh hùng.
- Mặt đường khát vọng:
• Xoay quanh cuộc đời tập thể anh hùng vô danh – nhân dân.


• Kết cấu: Cảm hứng và cấu tứ vận động theo quá trình thức tỉnh của một tầng lớp thanh niên thành thị Miền Nam
trước thực tại đất nước, nhìn rõ bản chất của kẻ thù, thấu hiểu sức mạnh, vai trò của nhân dân, từ đó gắn bó với
sự nghiệp cứu nước.
c. Đoạn trích
+ Xuất xứ: trích phần đầu chương V - Trường ca Mặt đường khát vọng (1971, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô
thị vùng tạm chiến miền Nam về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình.
+ Giá trị:
- Đoạn thơ kết tinh cái nhìn mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp được phát hiện ở chiều sâu: lịch
sử, văn hóa, địa lý… quy tụ xung quanh một tư tưởng trung tâm: “Đất Nước của Nhân dân”.
- Giọng thơ trữ tình – chính luận: sau lắng, thiết tha.
- Nghệ thuật: sử dụng chất liệu văn hóa, văn học dân gian nhuần nhị và sáng tạo.
+ Bố cục: 2 phần
- Phần 1 (từ đầu – Làm nên đất nước muôn đời): cảm nhận mới mẻ về đất nước và ý thức trách nhiệm của thế hệ
trẻ đối với đất nước.
- Phần 2 (tiếp – hết): khám phá về sự đóng góp của mọi tầng lớp nhân dân vào quá trình hình thành, dựng xây,
phát triển đất nước, từ đó khái quát thành tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”
+ Cảm nhận chung: (ý nghĩa hình thức trữ tình)
Mượn hình thức trữ tình để lí giải các vấn đề triết luận về đất nước:
- Mô tả: Hình thức trữ tình trò chuyện một lứa đôi - vốn để trao gửi những tình cảm riêng tư, cá nhân > gửi gắm
những tình cảm chung, lớn lao, thiêng liêng: tình yêu đất nước, tình cảm với nhân dân.
- Ý nghĩa:
• Tạo giọng thơ trữ tình, thủ thỉ, thiết tha, đằm thắm > dấu ấn thi pháp thơ trữ tình chính trị (liên hệ với Việt Bắc - Tố
Hữu).
• Làm cho những lí giải mang tầm triết học về đất nước trở nên dung dị, dễ hiểu, thấm thía.
2. Phân tích
a. Phần 1: Cảm nhận mới mẻ về đất nước và ý thức trách nhiệm của thế hệ trẻ.
+ Khái quát: Khác với các nhà thơ cùng thế hệ - thường tạo một khoảng cách khá xa để chiêm ngưỡng và ngợi ca
đất nước, với các từ ngữ, hình ảnh kì vĩ, mĩ lệ, có tính chất biểu tượng, Nguyễn Khoa Điềm đã chọn điểm nhìn gần
gũi để miêu tả một đất nước tự nhiên, bình dị mà không kém phần thiêng liêng, tươi đẹp. Trong đoạn đầu bài thơ,
tác giả lí giải 2 câu hỏi: Đất Nước bắt đầu từ đâu? Đât Nước là gì?

+ Đất Nước bắt đầu từ đâu?
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa” mẹ thường hay kể.
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó…”
- Hệ thống hình ảnh gắn với sự hình thành và phát triển của đất nước:
• “Cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể”, “miếng trầu bây giờ bà ăn”: gợi không – thời gian cổ tích, những
câu chuyện kể xa xưa (Trầu cau…)
• Khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc: nhắc về truyền thuyết Thánh Gióng.
• Tóc mẹ bới sau đầu, cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn: gợi hình ảnh quen thuộc, thân thương
trong ca dao, dân ca, thành ngữ, tục ngữ…> gợi tập quán sinh hoạt và truyền thống thuỷ chung từ bao đời.
• Cái kèo, cái cột > sự vật thân thuộc với đất nước đi lên từ nông nghiệp.
• Hạt gạo phải một nắng hai sương, say, giã, giần, sang > gắn với cuộc sống lao động lam lũ, nhọc nhằn của người
nông dân.
• Linh hồn của đoạn thơ: hình ảnh miếng trầu.
o Nhỏ bé, bình thường, giản dị.
o Giàu ý nghĩa: gợi nhắc câu chuyện quá khứ, nét phong tục, sinh hoạt văn hoá truyền thống, hơn nữa nó là biểu
tượng cho tâm hồn cao đẹp của người Việt (thuỷ chung, son sắt, gắn bó)
Tư duy thơ hiện đại khi lí giải một vấn đề triết học: đất nước¬ vốn là một khái niệm trừu tượng, lớn lao, thiêng
liêng lại khởi nguồn từ hình ảnh miếng trầu cụ thể, bé nhỏ, bình thường, đất nước vốn hình thành trong sâu thẳm
qúa khứ mà hiện diện trong thực tại hôm nay “bây giờ bà ăn”.
Cách diễn đạt đầy nghịch lí biểu hiện những khám phá riêng về¬ đất nước: Quá khứ - đất nước không bao giờ
mất đi mà luôn có mặt trong thực tại, trong những cái tưởng như nhỏ nhoi bình dị nhất. Những cái nhỏ bé, tầm
thường là nền tảng hình thành những điều lớn lao, thiêng liêng. (Liên hệ với cách cảm nhận đất nước của Chế Lan
Viên và Nguyễn Đình Thi: “Khi ta đi, đất đã hoá tâm hồn”, “hương cốm mới”…)

Nhận xét:
- Hệ thống hình ảnh gần gũi thân thuộc với hầu hết người Việt Nam. Nó gợi thương nhớ từ muôn thủa ca dao cổ
tích, mà ca dao cổ tích là lớp trầm tích văn hóa sâu kín nhất của người Việt > Đất Nước có từ xa xưa, được cảm
nhận ở chiều sâu văn hóa lịch sử > thiêng liêng, bất tử.
- Thi liệu: sử dụng thi liệu văn hóa, văn học dân gian sáng tạo: không nhắc lại nguyên vẹn mà chỉ lấy ý > khơi gợi
những liên tưởng phong phú, người đọc tự do đi về trong các chiều văn hóa lịch sử để cảm nhận.
- Giọng thơ: vừa triết luận vừa thủ thỉ tâm tình.
Vấn đề nguồn cội đất nước thấm nhuần cảm xúc tha thiết của nhଠthơ trở nên dung dị, dễ hiểu. Cái hay của
đoạn thơ không ở ngôn từ mĩ lệ, hình tượng kì vi mà ở chính hồn dân tộc trong những câu thơ văn xuôi thầm thì
như cổ tích hiện đại.
+ Đất nước là gì?
- Khái quát:
• Tách 2 yếu tố Đất và Nước sau đó hợp lại trong chỉnh thể khái niệm toàn vẹn > diễn đạt theo tư duy tổng – phân -
hợp > chặt chẽ, logic.
• Định nghĩa một khái niệm trừu tượng bằng vô số các quan hệ tương đồng > Đất nước được thẩm thấu ở nhiều
chiều, nhiều bình diện.
• Lí giải mang màu sắc triết học phương Đông (học thuyết âm – dương): Đất – dương, Nước – âm > âm dương hài
hoà > Đất Nước bền chặt như qui luật tự nhiên của vũ trụ:
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
• Gắn với kỉ niệm đáng yêu, đáng nhớ, thân thuộc của một đời người
• Hợp lại, đất nước gắn với tình yêu đôi lứa e ấp, ngọt ngào
• Cách vận dụng ca dao (Khăn thương nhớ ai, khăn rơi xuống đất…) > sắc thái tinh tế, tính chất phổ quát của tình
yêu lứa đôi.
Đất là nơi “ con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”
Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”
Thời gian đằng đẵng
Không gian mênh mông

Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ
• Tách: không gian cư trú của người Việt qua các hế hệ.
• Hợp: địa bàn sinh sống, ghi lại sự trưởng thành của dân tộc.
• Đối: thời gian - đằng đằng; không gian – mênh mông > 2 câu thơ ngắn gọn nhưng bao quát chiều dài, chiều sâu
thăm thẳm của thời gian và chiều rộng vô cùng của không gian > quá trình hình thành, khai khẩn, phát triển các
vùng đất.
Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng
Những ai đã khuất
Những ai bây giờ
Yêu nhau và sinh con đẻ cái
Gánh vác phần người đi trước để lại
Dặn dò con cháu chuyện mai sau
Hằng năm ăn đâu làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ tổ.
• Đất Nước là cội nguồn, tổ tiên của dân tộc.
• Nhắc lại truyền thuyết Lạc Long Quân và Âu Cơ > trang sử trong truyền thuyết, sự lí giải nguyên thuỷ về nguồn
gốc người Việt.
Nhận xét: 3 lần triết tự về Đất Nước
- Thi liệu: văn hoá, văn học dân gian > chất liệu văn hoá gắn bó máu thịt với tâm hồn dân tộc.
- Cảm xúc thơ phát triển: từ cụ thể đến khái quát, từ tình cảm riêng tư, cá nhân đến tình cảm dân tộc lớn lao; bề
mặt các sự kiện có vẻ tản mạn nhưng bề sâu nhất quán rung cảm về đất nước trong không gian địa lí, chiều dài
lịch sử và chiều sâu văn hoá.
> Tuỳ bút bằng thơ với sự cảm nhận mang tính chất toàn vẹn, sâu sắc.
+ Ý thức của thế hệ trẻ:
Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần Đất Nước
Khi hai đứa cầm tay

Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất Nước vẹn tròn, to lớn
Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang Đất Nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng
• Hình thức trữ tình riêng tư: anh và em > trách nhiệm được nói tới một cách tự nhiên, dung dị.
• Trong mỗi con người, đều có một phần đất nước.
• Sự thống nhất của đất nước bắt nguồn từ sự gắn bó của mỗi cá nhân (Khi hai đứa cầm tay/ Đất nước hài hoà
nồng thắm) và sự gắn bó cộng đồng (Khi chúng ta cầm tay mọi người/ Đất Nước vẹn tròn, to lớn)
• Trách nhiệm gắn bó các thế hệ và được tiếp nối từ thế hệ này sang thế hệ khác (Mai này con ta lớn lên/ Con sẽ
mang Đất Nước đi xa/ Đến những tháng ngày thơ mộng) > Đất Nước là quá khứ, hiện tại, tương lai.
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời
• Nhận thức:
Đất Nước là máu xương♣ >hợp logic với ý thơ trên (Trong anh và em đều có một phần Đất Nước) > mối quan hệ
cá nhân- Đất Nước là mối quan hệ hình hài – sự sống.
Phải biết: gắn bó, san sẻ, hoá thân♣
• Khái quát những điều có ý nghĩa sâu sắc:
Đất Nước là máu thịt của mỗi cá nhân, gắn bó mật thiết với sự♣ sống mỗi cá nhân> Vận mệnh Đất Nước cũng là
vận mệnh của cá nhân > Trách nhiệm với Đất Nước thể hiện trước hết ở trách nhiệm với chính bản thân mình, bảo
vệ Đất Nước là bảo vệ sự sống chính mình > Hài hoà biện chứng giữa chung và riêng.
Mỗi cá nhân vô danh góp phần làm nên Đất Nước bất tử.♣
Tiểu kết phần 1:¬
+ Những khám phá riêng, mới mẻ về Đất Nước: hình thành trên nền tảng văn hoá truyền thống, qua chiều dài lịch
sử và chiều rộng của không gian; đồng thời thể hiện nhận thức sâu sắc mối quan hệ và trách nhiệm của cá nhân
với Đất Nước.
+ Phần 2 tiếp nối mạch thơ phần 1, minh chứng sự hoá thân của những cá nhân vô danh làm nên “dáng hình sứ

xở“ và đi đến khẳng định tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân, Đất Nước của ca dao thần thoại.
d. Phần 2: Tư tưởng Đất Nước của nhân dân

×