Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Bộ đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 9 năm 2018 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 25 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HÀ TRUNG

Số báo danh
……………….

KÌ THI CHỌN ĐỘI TUYỂN HỌC SINH GIỎI LỚP 9,
CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2018 - 2019
Môn thi: Ngữ văn
Ngày thi: 25 tháng 9 năm 2018
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)

PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm): Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
CỨ VỀ THANH HÓA MỘT LẦN
Cứ về Thanh Hoá một lần
Vượt biển thì phải vượt qua Thần Phù
Thì em hiểu hết người dân xứ này
Đất thì sông Mã, sông Chu
Vì sao hát lại “dô huầy”
Hết Pù Nọoc Cọoc lại Pù Eo Cưa
Vì sao nhiều lúc đò đầy vẫn sang
Núi thì đâu cũng núi Nưa
Vì sao đi cấy sáng trăng
Làng thì sinh Chúa, sinh Vua khắp vùng
Vì sao hạt cát cũng vang trống đồng
Sức ai cũng sức ông Bùng
Đâu cũng thần núi, thần sông
Chí ai cũng chí anh hùng cưỡi voi
Đâu cũng truyền thuyết thêu trong, dệt ngoài
Kinh đô Việt mấy lần rồi
Ngõ quê rung tiếng Trạng cười


Mở trang sử cứ tưởng chơi hú hà
Rạ rơm ăm ắp những lời giao duyên
Mồ hôi, xương máu đổ ra
Đá mơ Từ Thức lên tiên
Kết dâng thành đảo gọi là Hòn Mê
Lưới chài rách cũng vớt lên gươm thần
Đá Mài Mực, đá Ăn Thề
Biển thì Độc Cước phân thân
Yêu nhau đem cả biển về rửa chân
Núi thì để lại dấu chân Phật Bà
Cứ về Thanh Hóa một lần
Vượt sông thì vượt Hang Ma
Thì em hiểu hết người dân xứ này.
(Nguyễn Minh Khiêm, Giao mùa, NXB Thanh Hóa, 2017)

Câu 1 (1,0 điểm). Văn bản được viết bằng thể thơ gì? Nêu hiểu biết của em về thể
thơ này.
Câu 2 (1,0 điểm). Trong văn bản trên, những danh từ riêng nào gợi nên sự khó
khăn, hiểm trở của vùng đất Thanh Hóa?
Câu 3 (2,0 điểm). Hiệu quả của biện pháp tu từ nổi bật nhất trong 8 câu thơ đầu?
Câu 4 (2,0 điểm). Em hiểu gì thêm về vùng đất và con người Thanh Hóa qua câu
thơ: “Mồ hôi, xương máu đổ ra / Kết dâng thành đảo gọi là Hòn Mê”?
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN

Câu 1 (4,0 điểm). Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn
văn (khoảng 200 chữ) với nội dung lòng tự hào về quê hương của mỗi con người.
Câu 2 (10,0 điểm). Nhà thơ Sóng Hồng từng nói: “Thơ là sự thể hiện con người
và thời đại một cách cao đẹp”.
Từ bài thơ Đồng chí của Chính Hữu (SGK Ngữ văn 9, tập một) hãy làm sáng tỏ
nhận định trên.

---------------------- Hết ---------------------(Giám thị không giải thích gì thêm)


HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI CHỌN ĐỘI TUYỂN HSG LỚP 9,
CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2018 - 2019
MÔN NGỮ VĂN
Hướng dẫn chấm này có 03 trang
I. Hướng dẫn chung:
- Giám khảo vận dụng hướng dẫn chấm chủ động, linh hoạt, tránh cứng nhắc, máy
móc và phải biết cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể để ngoài kiểm tra kiến thức cơ bản,
giám khảo cần trân trọng những bài làm thể hiện được tố chất của một học sinh giỏi (kiến
thức vững chắc, có năng lực cảm thụ văn học sâu sắc, tinh tế, kỹ năng làm bài tốt, diễn đạt có
cảm xúc, có giọng điệu riêng...) đặc biệt khuyến khích những bài làm có sự sáng tạo, có
phong cách riêng.
- Giám khảo cần đánh giá bài làm của học sinh một cách tổng thể ở từng câu và cả
bài, không đếm ý cho cho điểm nhằm đánh giá bài làm của học sinh trên cả hai phương
diện: kiến thức và kỹ năng.
- Hướng dẫn chấm thi chỉ nêu ý chính và thang điểm cơ bản, trên cơ sở đó, giám khảo
có thể thống nhất để định ra ý chi tiết và thang điểm cụ thể hơn.
- Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản, hợp lý, có
sức thuyết phục, giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để cho điểm một cách chính xác, khoa
học, khách quan, công bằng.
- Tổng điểm toàn bài là 20 điểm.
II. Hướng dẫn cụ thể:

Câu
Câu 1
(1,0đ)
Câu 2
(1,0đ)


Câu 3
(2,0đ)

Câu 4
(2,0đ)

Câu 1
(4,0đ)

Nội dung cần đạt
Điểm
PHẦN I. ĐỌC HIỂU
6,0
HS nhận diện đúng thể thơ và nêu được đặc trưng cơ bản của thơ lục bát: số 1,0
tiếng mỗi dòng, cách gieo vần, ngắt nhịp…
Xác định được những danh từ chỉ địa danh như: Độc Cước, Hang Ma, Thần 1,0
Phù, sông Mã, sông Chu, Pù Nọoc Cọoc, Pù Eo Cưa, núi Nưa…
HS nêu hiệu quả biểu đạt của biện pháp điệp ngữ trong 8 câu thơ đầu:
- Vì sao…: cách mời gọi gợi sự tò mò, gây hứng thú cho người nghe, khiến 0,5
người nghe mong được đến Thanh Hóa ngay lập tức.
- Đâu cũng…: gợi sự liên tưởng về một vùng đất có nền văn hóa dân gian 0,5
đặc sắc, gợi lên qua những truyền thuyết dân gian.
- Nghệ thuật điệp ngữ đã trực tiếp mở ra một vùng quê Thanh thơ mộng, 1,0
giàu đặc trưng văn hóa dân gian.
Hai câu thơ giúp người đọc hiểu thêm về truyền thống đánh giặc giữ nước 2,0
của nhân dân Thanh Hóa.
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN
14,0
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn khoảng 200 chữ (khoảng 20-25 dòng), có đủ

các phần mở đoạn, phát triển đoạn; lập luận thuyết phục, có lí lẽ và dẫn 0,5
chứng cụ thể, đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Lòng tự hào về quê hương ở mỗi con 0,5
người.
c. Triển khai vấn đề:


* Giải thích: Tự hào quê hương là trạng thái hài lòng, ngưỡng mộ, trân
trọng và hãnh diện về những điều tốt đẹp, truyền thống quý báu, đặc trưng
văn hóa… mà quê hương mình có được.
* Bàn luận:
- Tự hào về quê hương mình là một trạng thái tình cảm rất đáng quý ở mỗi
con người. Tình cảm đó đã được hình thành và nuôi dưỡng tự bao đời nay
và đến nay vẫn là một tình cảm cần được củng cố và phát huy đa dạng hơn
nữa.
- Biểu hiện của lòng tự hào về quê hương rất đa dạng, phong phú và thể
hiện dưới nhiều khía cạnh khác nhau (HS lấy dẫn chứng: yêu mái đình, con
sông, cây đa, giếng nước, gìn giữ di tích lịch sử, giữ gìn tiếng nói địa
phương…)
* Bài học nhận thức và hành động: Phải luôn biết tự hào về quê hương
mình, tìm hiểu những vẻ đẹp còn tiềm ẩn của quê hương và nhân rộng, phát
huy tình cảm đó vì đó là tình cảm rất đáng quý, đáng trân trọng, một biểu
hiện rõ nét nhất về tình yêu nước. Phê phán những biểu hiện làm ảnh
hưởng, hoen ố vẻ đẹp truyền thống quê hương.
1, Yêu cầu chung:
- Học sinh biết huy động kiến thức về tác giả, tác phẩm văn học, kĩ năng tạo
lập văn bản, khả năng cảm nhận văn chương của mình để làm bài.
- Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo những cách khác nhau nhưng
phải có lí lẽ, căn cứ xác đáng, phải bám sát và làm rõ ý kiến được nêu ra ở
đề bài.

- Bài viết có bố cục chặt chẽ, trình bày rõ ràng, không sai lỗi chính tả và
không mắc lỗi diễn đạt.
2, Yêu cầu cụ thể:
- Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm, dẫn được vấn đề cần bàn luận.
- Giải thích nhận định:
- Thơ: thể loại văn học bộc lộ cảm xúc, tình cảm.
Câu 2
- Thơ là sự thể hiện con người và thời đại một cách cao đẹp: Ý kiến này
(10,0đ)
bàn về mối quan hệ giữa thơ với con người và cuộc sống thời đại đã sản
sinh ra nó. Nhưng không phải miêu tả điều đó đơn giản, máy móc mà thể
hiện một cách cao đẹp, nghĩa là ca ngợi, tự hào, yêu mến… bằng những
hình thức nghệ thuật độc đáo. Hai yếu tố con người và thời đại không tách
rời nhau mà gắn bó mật thiết trong cảm xúc hình tượng thơ.
- Chứng minh vấn đề: (thí sinh có thể làm nhiều cách, chẳng hạn chỉ cần
làm rõ vấn đề “vẻ đẹp con người mang đậm chất thời đại” trong bài thơ,
hoặc có thể tách hai phần “con người” – “thời đại”như định hướng dưới
đây, nhưng phải có có sự liên hệ khăng khít )
Con người:
+ Đó là những người nông dân mặc áo lính ra trận tham gia đánh Pháp
bảo vệ nền độc lập vừa mới giành được, họ mang vẻ đẹp cao cả của lí tưởng

1,0

0,5

0,5

1,0


0,5

1,0
0,5

1,0


yêu nước, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ nền độc lập (Đứng cạnh bên nhau chờ
giặc tới) và luôn lạc quan, tin tưởng (Miệng cười buốt giá).
+ Tình đồng chí là một biểu hiện cao đẹp của người lính: cùng chan hòa,
sẻ chia gian lao, niềm vui để gắn bó keo sơn (đôi tri kỉ - Đồng chí…); cùng
hiểu những nỗi niềm riêng thầm kín (gửi bạn thân cày, mặc kệ gió lung lay,
nhớ người ra lính…); cùng giúp nhau vượt qua gian lao, thiếu thốn (sốt run
người, áo anh rách vai - quần tôi có vài mảnh vá…), để rồi (Thương nhau
tay nắm lấy bàn tay), đó là tình cảm xúc động, thiêng liêng của con người
Việt Nam trong chiến đấu.
+ Nổi bật trong bài thơ thể hiện một cách cao đẹp tình đồng chí chính là
hình ảnh Đầu súng trăng treo. Đây là một sáng tạo đặc sắc, giàu chất hiện
thực và giàu cảm hứng lãng mạn. Sức gợi liên tưởng giữa súng - chiến
tranh, hiện thực khốc liệt và trăng - yên bình, mơ mộng, lãng mạn, đó là
một biểu tượng đẹp về người lính cũng là kết tinh phẩm chất tâm hồn Việt
Nam trong cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại.
Thời đại :
+ Vẻ đẹp của tình đoàn kết giai cấp, hình ảnh làng quê, ruộng đồng, cái
nghèo… là chi tiết cuộc sống rất chân thực những năm 1948 khi tác giả viết
bài thơ này (nước mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá, ruộng nương, cày,
gian nhà, giếng nước, gốc đa…)
+ Trong bài thơ, người lính xuất hiện trên cái nền của hiện thực khốc liệt
những ngày đầu kháng chiến trường kì (Súng bên súng, rừng hoang sương

muối, chờ giặc tới…) đã thể hiện vẻ đẹp lí tưởng anh hùng của thời đại cách
mạng Hồ Chí Minh.
Nghệ thuật thể hiện con người và thời đại:
+ Ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm.
+ Hình tượng người lính cách mạng độc đáo.
+ Sự kết hợp giữa bút pháp hiện thực và màu sắc lãng mạn, bay bổng.
+ Vận dụng các biện pháp tu từ đặc sắc.
+ Thể thơ và giọng điệu thủ thỉ tâm tình…
Đánh giá chung:
- Ý kiến trên rất đúng đắn vì thơ luôn lấy con người và thời đại làm cảm
hứng sáng tạo. Con người chính là linh hồn của thời đại, thời đại đã tạo ra
vẻ đẹp cho con người.
- Đồng chí là bài thơ độc đáo viết về anh bộ đội cụ Hồ, những người nông
dân mặc áo lính, anh hùng áo vải trong thời đại Hồ Chí Minh, một tượng
đài tráng lệ mộc mạc, bình dị mà cao cả thiêng liêng về con người Việt
Nam trong cuộc chiến tranh thần thánh, trường kì chống Pháp, qua đó, cảm
hóa ý thức sâu sắc tuổi trẻ hôm nay về lòng yêu nước và tự hào dân tộc.

1,0

1,0

1,0

1,0

1,0
1,0

0,5


0,5


PHÒNG GIÁO DU ̣C VÀ ĐÀ O TẠO
HUYỆN LAI VUNG

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9
NĂM HỌC 2018 – 2019

ĐỀ CHÍNH THỨC

MÔN THI: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 150 phút
Ngày thi: 25/11/2018

Họ và tên thí sinh:.......................................... Số báo danh:...............................
Chữ ký của giám thị 1:...................... Chữ ký của giám thị 2:............................
NỘI DUNG ĐỀ THI
(Đề thi có 01 trang, gồm 2 câu)
Câu 1. (8,0 điểm)
Bác Hồ khẳng định chân lý qua các câu thơ:
Không có việc gì khó
Chỉ sợ lòng không bền
Đào núi và lắp biển
Quyết chí ắt làm nên.
Nguyễn Bá Học cũng có câu triết lý nổi tiếng: Đường đi khó, không khó vì
ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông.
Hai cách nói trên giống và khác nhau như thế nào? Em hãy bàn luận về ý
nghĩa chung của chúng.

Câu 2. (12,0 điểm)
Mỗi tác phẩm lớn như rọi vào bên trong chúng ta một ánh sáng riêng,
không bao giờ nhòa đi, ánh sáng ấy bấy giờ biến thành của ta, và chiếu tỏa lên
mọi việc chúng ta sống, mọi con người ta gặp, làm cho thay đổi hẳn mắt ta nhìn,
óc ta nghĩ.
(Trích Tiếng nói văn nghệ - Nguyễn Đình Thi)
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy viết về thứ “ánh sáng riêng” của
một vài tác phẩm trong chương trình ngữ văn lớp 9 tập 1 đã “chiếu tỏa” “làm
cho thay đổi hẳn” cách nhìn, cách nghĩ của em về con người và cuộc sống.
--- HẾT --Lưu ý: Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.


PHÒNG GIÁO DU ̣C VÀ ĐÀ O TẠO
HUYỆN LAI VUNG
Hướng dẫn chấm gồm 04 trang

HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9
NĂM HỌC 2018 – 2019
MÔN: NGỮ VĂN

I. HƯỚNG DẪN CHUNG
1. Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá
đúng bài làm của thí sinh. Cần tránh cách đếm ý cho điểm.
2. Vì là thi học sinh giỏi văn nên khi vận dụng hướng dẫn chấm, giám
khảo cần chủ động, linh hoạt với tinh thần trân trọng bài làm của học sinh. Đặc
biệt là các bài viết có cảm xúc, có ý kiến riêng thể hiện sự sáng tạo trong tư duy
và trong cách thể hiện để phát hiện những học sinh có năng khiếu thật sự để bồi
dưỡng dự thi cấp tỉnh.
3. Việc chi tiết hóa (nếu có) thang điểm trong hướng dẫn chấm phải đảm

bảo không làm sai lệch hướng dẫn chấm và phải được thống nhất thực hiện
trong tổ chấm thi.
4. Điểm toàn bài tính theo thang điểm 20, chấm điểm lẻ đến 0,25 điểm và
không làm tròn số.
II. HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM
Câu 1. (8,0 điểm)
Nội dung

Điểm

1.1. Yêu cầu chung
Học sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về dạng bài nghị luận xã hội
để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có
cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính
tả, từ ngữ, ngữ pháp.
1.2. Yêu cầu cụ thể
a. Đảm bảo được cấu trúc bài văn nghị luận xã hội
Trình bày đầy đủ các phần mở bài, thân bài và kết bài. Phần mở bài biết
dẫn dắt hợp lý và nêu được vấn đề; Phần thân bài biết tổ chức thành
nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần
kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.

0,5

Lưu ý: Cho 0,25 điểm nếu học sinh trình bày đầy đủ các phần mở bài,
thân bài và kết bài nhưng các phần chưa đầy đủ như trên hoặc phần thân
bài chỉ có một đoạn văn; Không cho điểm nếu học sinh trình bày thiếu
mở bài hoặc kết bài hoặc cả bài viết chỉ có một đoạn văn.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Hình thức hai cách nói khác nhau nhưng có chung nội dung là khuyên

con người muốn làm nên sự nghiệp thì phải bền lòng, vững chí.
Lưu ý: Cho 0,25 điểm nếu học sinh xác định chưa rõ vấn đề cần nghị
luận hoặc nêu chung chung; Không cho điểm nếu học sinh xác định sai
vấn đề cần nghị luận, trình bày sai lạc sang vấn đề khác.

0,5


Nội dung
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận
điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử
dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm đó (trong đó
phải có thao tác dẫn dắt giới thiệu; giải thích, bàn luận); biết kết hợp
chặt chẽ giữa nêu lý lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải cụ thể và
sinh động.
Có thể trình bày theo định hướng sau:
* Dẫn dắt, giới thiệu nêu vấn đề nghị luận (0,5 điểm)
+ Dẫn dắt vấn đề.
+Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Lòng kiên nhẫn là yếu tố dẫn tới thành
công.
* Giải thích (2,0 điểm)
+ Cách nói thứ nhất: Bác Hồ khẳng định mọi việc đều không khó nếu
con người bền chí. Cách nói nhấn mạnh cả hai chiều thuận nghịch: nếu
lòng không bền thì không làm được việc; ngược lại, nếu chí đã quyết thì
dù việc lớn lao thế nào (đào núi, lấp biển) cũng có thể làm nên. Cách nhìn
nhận của Bác Hồ xuất phát từ phía tích cực, phía chủ động của con
người. Cách nhìn nhận này là sự tiếp thu và phát triển từ kinh nghiệm dân
gian: Có công mài sắt có ngày nên kim; Có chí thì nên;...
+ Cách nói thứ hai: Nguyễn Thái Học khẳng định cái khó về mặt khách
quan (Đường đi khó), tuy nhiên đó không phải là yếu tố quyết định mà

cái khó là ở lòng người (ngại núi e sông). Thực chất thì không có việc gì
khó, nếu quyết tâm làm. Triết lý của Nguyễn Bá Học nghiêng về xác định
cái khó của đường đời và cái e ngại của lòng người và ông dừng lại ở cái
e ngại ấy.
=> Như vậy, triết lý của Nguyễn Bá Học chỉ dừng lại ở triết lý, mang tính
định hướng; còn triết lý của Bác Hồ là triết lý để hành động.
* Ý nghĩa chung của cả hai câu (1,0 điểm)
Cái khó không phải là bản thân công việc, mà chính là ở lòng người. Nếu
con người bền chí, vững lòng thì dù công việc khó thế nào cũng có thể
hoàn thành (dùng dẫn chứng chứng minh).
* Bàn luận mở rộng vấn đề (2,0 điểm)
+ Đó là định hướng, là phương châm tạo động lực, niềm tin cho con
người trong cuộc sống.
+ Để làm nên sự nghiệp, sự quyết tâm, ý chí của mỗi con người phải song
hành với hành động, chứ không phải suy nghĩ hay nói suông.
+ Những khát vọng, hoài bão của con người cũng phải phù hợp với điều
kiện thực tế, hoàn cảnh chủ quan, khách quan nhất định. Nếu không, con
người sẽ phiêu lưu mạo hiểm, hay rơi vào ảo tưởng.
+ Phê phán những hiện tượng ngại khó, thiếu ý chí và lòng kiên nhẫn.
* Bài học nhận thức (0,5 điểm)
Con người muốn thành công trong công việc, nhất là những việc lớn lao
cần phải có ý chí, lòng kiên nhẫn, sự quyết tâm.

Điểm

6,0


Nội dung


Điểm

d. Sáng tạo
Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, ...),
thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, có ý nghĩa sâu sắc, mới mẻ vấn
đề cần nghị luận nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

0,5

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
Lưu ý: Mắc không quá 5 lỗi chính tả (0,25 điểm); mắc nhiều hơn 5 lỗi
chính tả (0,00 điểm).

0,5

Câu 2. (12,0 điểm)
Nội dung

Điểm

2.1. Yêu cầu chung
Học sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về dạng bài nghị luận văn học
để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; thể hiện khả
năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không
mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
2.2. Yêu cầu cụ thể
a. Đảm bảo được cấu trúc bài văn nghị luận văn học
Trình bày đầy đủ các phần mở bài, thân bài và kết bài. Phần mở bài biết
dẫn dắt hợp lý và nêu được vấn đề; Phần thân bài biết tổ chức thành

nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần
kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu
đậm của cá nhân.

0,5

Lưu ý:
- Cho 0,25 điểm nếu học sinh trình bày đầy đủ các phần mở bài, thân bài
và kết bài nhưng các phần chưa đầy đủ như trên hoặc phần thân bài chỉ
có một đoạn văn.
- Không cho điểm nếu học sinh trình bày thiếu mở bài hoặc kết bài hoặc
cả bài viết chỉ có một đoạn văn.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Làm sáng tỏ nhận định của Nguyễn Đình Thi qua một vài tác phẩm trong
chương trình ngữ văn 9 tập 1.
Lưu ý: Cho 0,25 điểm nếu học sinh xác định chưa rõ vấn đề cần nghị
luận hoặc nêu chung chung; Không cho điểm nếu học sinh xác định sai
vấn đề cần nghị luận, trình bày sai lạc sang vấn đề khác.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận
điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử
dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm đó (trong đó
phải có thao tác dẫn dắt giới thiệu; giải thích, chứng minh, bình luận);
biết kết hợp chặt chẽ giữa nêu lý lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải
cụ thể và sinh động.

0,5


Nội dung
Có thể trình bày theo định hướng sau:

* Dẫn dắt, giới thiệu, nêu vấn đề nghị luận (0,5 điểm)
* Giải thích nhận định (2,0 điểm)
- “Tác phẩm lớn”: tác phẩm mang dấu ấn của từng giai đoạn, từng thời kì,
mở ra trước mắt người đọc những hiểu biết phong phú về cuộc sống xã
hội con người, hướng con người đến những điều tốt đẹp. Vẻ đẹp thẩm mĩ
của tác phẩm làm lay động bao trái tim người đọc và có sức sống lâu bền
với thời gian.
- “Ánh sáng” của tác phẩm: là cảm xúc, tâm sự, tấm lòng, tinh thần của
thời đại… mà nhà văn đã chuyển hoá vào trong tác phẩm.
- “rọi vào bên trong”: là khả năng kì diệu trong việc tác động vào nhận
thức, tư tưởng, tình cảm của ta, chiếu toả soi rọi vào sâu thẳm tâm trí ta,
làm thay đổi mắt ta nhìn, óc ta nghĩ…
=> Tác phẩm văn học lớn có khả năng kỳ diệu trong việc tác động vào tư
tưởng, tình cảm, nhận thức của mỗi con người cũng như toàn xã hội; để
lại những ấn tượng sâu sắc, có giá trị lâu dài. Mỗi tác phẩm lớn đều đặt ra
và giải quyết vấn đề theo một cách riêng của nhà văn và cũng được bạn
đọc tiếp nhận theo những con đường riêng. Tác phẩm văn học lớn đánh
thức những cảm xúc tốt đẹp trong tâm hồn độc giả, giúp con người tự
nhận thức, xây dựng và phấn đấu hoàn thiện mình một cách toàn diện,
bền vững.
=> Ý kiến ngắn gọn, cô đọng, sâu sắc, khẳng định sự tác động to lớn của
văn học đối với việc xây dựng, bồi đắp tâm hồn con người, làm cho cuộc
sống ngày càng hoàn thiện. Đây là chức năng giáo dục, chức năng cảm
hóa của văn học.
* Phân tích một vài tác phẩm làm sáng tỏ nhận định (6,0 điểm)
Từ cách hiểu ý kiến trên, học sinh viết về “ánh sáng riêng” của một vài
“tác phẩm lớn” bất kỳ nhưng phải trong chương trình ngữ văn lớp 9 tập
1 đã “chiếu tỏa” “làm cho thay đổi hẳn” cách nhìn, cách nghĩ của chính
học sinh đó về con người và cuộc sống.
Có thể gợi ý như sau:

- Giới thiệu khái quát về tác giả và tác phẩm. (1,0 điểm)
- “Ánh sáng riêng” mà tác phẩm ấy đã rọi vào tư tưởng, tình cảm, nhận
thức của bản thân.
+ Phân tích về nội dung. (3,0 điểm)
+ Phân tích về nghệ thuật. (2,0 điểm)
Lưu ý: Học sinh phải phân tích từ hai tác phẩm trở lên trong chương
trình ngữ văn 9 tập 1 (kể cả đọc thêm) để làm sáng tỏ nhận định. Nếu học
sinh chỉ phân tích một tác phẩm thì cho tối đa 3,0 điểm.
* Đánh giá và liên hệ bản thân (1,5 điểm)
- Tác phẩm nghệ thuật, tác phẩm nghệ thuật lớn là con đẻ tinh thần của
nhà văn. Nó được tạo ra bằng quá trình lao động nghệ thuật nghiêm túc
và sáng tạo.

Điểm

10,0


Nội dung

Điểm

- Tác phẩm lớn sẽ chiếu tỏa, soi rọi; có khả năng giáo dục, cảm hóa sâu
sắc tới nhận thức và hành động của bạn đọc nhiều thế hệ (liên hệ bản
thân).
* Lưu ý: Học sinh có thể có những cách cảm nhận và cách diễn đạt khác
nhau nhưng phải hợp lý và có sức thuyết phục.
d. Sáng tạo
Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ,
hình ảnh và các yếu tố biểu cảm...); văn viết nhiều cảm xúc; thể hiện khả

năng cảm thụ văn học tốt; có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc và không
trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

0,5

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
Lưu ý: Mắc không quá 5 lỗi chính tả (0,25 điểm); mắc nhiều hơn 5 lỗi
chính tả (0,00 điểm).

0,5

---Hết---


PHÒNG GIÁO DỤC KRÔNG NÔ
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
Môn thi : Ngữ văn :lớp9
Năm học 2018-2019
(Thời gian làm bài 150 phút không kể giao đề )
Câu 1: (3,0điểm)
Phân tích phép tu từ trong đoạn thơ trích trong bài : “Đợi mưa trên đảo Sinh Tồn”
Của Trần Đăng Khoa :
“Ôi , đảo Sinh Tồn ,hòn đảo thân yêu
Dẫu chẳng có mưa ,chúng tôi vẫn sinh tồn trên mặt đảo
Đảo vẫn sinh tồn trên đại dương gió bão
Chúng tôi như hòn đá ngàn năm trong trái tim người
Như đá vững bền, như đá tốt tươi ……….
( Viết tại đảo Sinh Tồn ,quần đảo Trường Sa – Mùa khô 1981)
Câu 2: (7,0điểm) Hãy viết bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về lời bài hát

được trích trong nhạc phẩm “Đường đến vinh quang ” của ca sĩ, nhạc sĩ Trần Lập:
“Chặng đường nào rải bước trên hoa hồng . Bàn chân cũng thấm đau vì những mũi
gai. Đường vinh quang đi qua muôn ngàn sóng gió”.
Câu 3 (10điểm)
“Văn học trung đại nước ta sau những vấn đề đấu tranh xã hội ,còn thường đề
cập đến vấn đề đạo đức gia đình ,đặc biệt là luôn đề cao những tấm gương hiếu
thảo với cha mẹ ”
Qua một số tác phẩm văn học trung đại mà em đã học trong chương trình ngữ văn 9
hãy làm sáng tỏ nội dung “Văn học nước ta luôn đề cao những tấm gương hiếu thảo
đối vơi cha mẹ”.
Theo em, trong thời đại ngày nay ,vấn đề đạo đức gia đình có còn quan trọng
không? Vì sao?


HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2018-2019
Môn: Ngữ văn – Lớp 9
Câu

1
(3 điểm)

2
(7 điểm)

Yêu cầu cần đạt

Câu 1 : (3 điểm)
Các biện pháp tu từ - Điệp từ: Đảo ,Sinh Tồn , chúng tôi
- Nhân hóa : Đảo vẫn Sinh Tồn
- So sánh : Chúng tôi như hòn đá ngàn năm trong trái tim người

, như đá vững bền , như đá tốt tươi .
* Học sinh phân tích được tác dụng
- Điệp từ :
Đảo , sinh tồn ( đảo Sinh Tồn , đảo thân yêu ,sinh
tồn trên mặt đảo, đảo vẫn sinh tồn ) vừa giới thiệu về hòn đảo linh
thiêng của Tổ quốc vừa thể hiện được sức sống mãnh liệt của hòn
đảo giữa biển khơi cũng như người lính đảo . Điệp từ “ chúng
tôi” nhấn mạnh hình tượng trung tâm của đoạn thơ –người lính
đảo - nhấn mạnh –những người đang đối mặt với khó khăn khắc
nghiệt nơi đảo xa .
- Hình ảnh nhân hóa “ Đảo vẫn sinh tồn ’’ sự trường tồn của
biển đảo quê hương .
- Đặc biệt hình ảnh so sánh : Chúng tôi như hòn đá ngàn năm
trong trái tim người , như đá vững bền, như đá tốt tươi . Khẳng
định sự kiên cường bất khuất của những chiến sĩ nơi đảo xa .Dù
không có mưa trên đảo ,dù khắc nghiệt của gió bão biển khơi
nhưng họ vẫn bền gan vững chí để giữ gìn biển đảo quê hương .
Câu 2 ( 7,0điểm)
a. Yêu cầu về kỷ năng :
Học sinh biết cách làm văn nghị luận xã hội .Bố cục chặt chẽ
,lập luận giàu sức thuyết phục , diễn đạt lưu loát …..
b. Yêu cầu nội dung :
Đây là một dạng đề mở ,học sinh có thể trình bày theo
nhiều cách khác nhau ,song phải bày tỏ rõ quan điểm của
mình về vấn đề nghị luận ,lời bài hát là lời của chân lý
sống ,cách sống và nghị lực sống .
* Định hướng biểu điểm :
- Giải thích : (3 điểm)
- Hoa hồng là loài hoa có hương thơm nồng nàn ,có màu sắc rực
rỡ .Đây là một loài hoa đẹp ,được coi là biểu tượng của tình yêu .

Ở đây ,hoa hồng có thể tượng trưng cho thành công và hạnh phúc
mà con người đạt được .
- Mũi gai : Hoa hồng đẹp nhưng có gai ,đôi lúc cầm bông hồng
đẹp trên tay chung ta phải chụi đau đớn vì gai sắc nhọn của nó .

Điểm

0,5
0,5

1

1

1


3

(10điểm )

-> Trong cuộc sống muốn đạt được thành công và hạnh phúc thì
chúng ta phải biết vượt qua sóng gió và thử thách .
- Bàn luận : (4 điểm)
Hạnh phúc vui sướng luôn là ước mơ ,là mục tiêu hướng tới của
con người ,muốn đạt được thành công con người phải biết chấp
nhận và vượt qua mọi khó khăn gian khổ …
- Đường vinh quang đi qua muôn ngàn sóng gió ,lời bài hát như
khẳng định thêm ý chí con người luôn hiên ngang vượt qua mọi
gian nan thử thách ở đời .Đây là bài học bức thông điệp đầy ý

nghĩa về cách sống mà lời bài hát muốn gửi đến chúng ta đặc biệt
là thế hệ trẻ , thành công sẻ đến với những ai không bao giờ chùn
bước và run sợ trước khó khăn ……
-Phê phán những người sống gặp khó khăn là nản chí ,những kẻ
không chịu phấn đấu để thành công bằng chính sức lực của mình
mà đi tìm đến thành công bằng mọi thủ đoạn mách khóe …
Câu 3 ( 10điểm )
a. Yêu cầu về kỷ năng :
–Làm đúng kiểu bài văn nghị luận : văn học
Biết cách xây dựng và hệ thống luận điểm chật chẽ dẫn chứng
phong phú và phân thích có chọn lọc ,hợp lý
-Bố cục rõ ràng kết cấu chặt chẽ diễn đạt lưu loát
-Không mắc lỗi chính tả ,dùng từ ,ngữ pháp
b. Yêu cầu nội dung :
1 .Phân tích chứng minh làm rõ “ Văn học trung đại nước ta
luôn đề cao những tấm gương hiếu thảo đối với cha mẹ ”
Học sinh có thể có dẫn chứng và phân tích khác nhau nhưng cần
đảm bảo một số ý cơ bản sau đây :
-Văn học cổ luôn là tấm gương trung thực phản ánh những cuộc
đấu tranh của dân tộc chống xâm lược ,những cuộc đấu tranh xã
hội chống áp bức bất công.
Nhưng bên cạnh đó ,văn học trung
đại còn đề cập đến vấn đề đạo đức gia đình .Không ít tác phẩm
trung đại đã nêu cao những hình ảnh cảm động ,những tình cảm
đẹp đẽ về mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ :
- Vũ Nương trong chuyện “ người con gái Nam Xương ” của
Nguyễn Dữ đã thay chồng ở nhà phụng dưỡng mẹ chồng khi
chồng đi lính ,chăm sóc chu đáo ,dùng lời ngon ngọt khuyên lơn
khi mẹ bị bệnh nặng ,khi mẹ chồng lâm chung lo ma chay tế lễ
như cha mẹ đẻ mình .

- Nằng Thúy Kiều trong “Truyện Kiều ”của Nguyễn Du ,trong
cơn gia biến đã hy sinh mối tình đầu vừa chớm nở để làm tròn chữ
hiếu ,Kiều quyết định bán minh chuộc cha và em trai thoát khỏi
những trận đòn roi nơi chốn lao ngục
- Trong những ngày lưu lạc nơi đát khách Kiều không nguôi nhớ

1

1

1
2

1

1

2


thương cha mẹ
Xót người tựa cửa hôm mai
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ …….
-Chàng Lục Vân Tiên trong “Truyện Lục Vân Tiên ”, Hăm hở đi
thi thế nhưng lúc sắp vào trường thi được tin mẹ mất phải bỏ thi trở
về ,trên đường về nhớ thương mẹ khóc đến mù đôi mắt .
- Nàng Kiều Nguyệt Nga trong truyện “ Lục Vân Tiên ” thân gái
một mình vượt xa xôi vạn dặm lo bề nghi gia theo lời dạy của cha
“Làm con đâu dám cãi cha , ví dầu ngàn dặm đàng xa cũng đành
….”

2. Vai trò đạo đức gia đình trong thời đại ngày nay :
- Đạo đức gia đình trong thời đại ngày nay đóng vai trò vô cùng
quan trọng :
-Đaọ đức gia đình ,đặc biệt là tấm gương hiếu thảo giúp con người
sống tốt đẹp hơn có nghĩa có tình …….
-Đao đức gia đình là thước đo nhân cách con người
-Đao đức gia đình còn làm cho xã hội văn minh
-Không thể những người sống tệ thiếu đạo đức với gia đình mà lại
trở thành những người công dân tốt cho xã hội
Lưu ý :
Bài viết sạch đẹp, rõ ràng, ít mắc lỗi diễn đạt, văn viết lưu loát, có cảm
xúc, sáng tạo, biết vận dụng ở chừng mực kiến thức lý luận văn học
trong việc giải thích, chứng minh đề bài.
Trên đây là những gợi ý, định hướng cơ bản, giám khảo căn cứ vào
từng bài làm cụ thể mà vận dụng một cách thích hợp ; trân trọng và
khuyến khích những bài làm sáng tạo, có năng khiếu ; không đếm ý cho
điểm.
Điểm lẻ có thể cho đến 0,25 điểm ; điểm toàn bài không làm tròn số.

2

2

3


PHÒNG GD&ĐT TAM DƢƠNG

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CẤP HUYỆN
NĂM HỌC: 2018 - 2019

ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN

ĐỀ CHÍNH THỨC

Thời gian: 150 phút, không kể thời gian giao đề
Đề thi này gồm 01 trang

Câu 1. (8,0 điểm)
cc m
đ

i

đ

,

m



c

đ i,

m ic

i
c


mn

m

c

c

m

v tm t



c

v n

tr n

su n

un qu n v n n n tr n

Câu 2. (12,0 điểm)
N

v n N u ễn K ả qu n n ệm:

“Gi


ị của m

c

ẩm

Em

u ý k n tr n n ư t


n o? H

“C u ện n ườ on á N m Xươn ”

p ân tí
N u ễn Dữ

i

của

á trị tư tưởn n ân



o tron tá p ẩm

l m sán tỏ ý k n tr n


----------------Hết-------------(C b c i i ô
iải íc

Họ v t n t í s n



ì

SBD

êm)

P òn t ................


PHÒNG GD&ĐT TAM DƢƠNG

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CẤP HUYỆN
HƢỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN
(Gồm 06 trang)

A. YÊU CẦU CHUNG
- G ám k ảo ần nắm ượ n
m Vận dụn l n
n ữn

o t ướn dẫn


tron

m sử dụn n

u mứ

l m

t í s n trán

mm t á



o

ợp lí k u n k í

v t ó ảm ú sán t o
- Họ s n

d ễn

dun tr n

ót

lm

t tốt vẫn


o

-Đ m

t l m tròn

t on

u á

n 0 25

m

n ưn n u áp ứn n ữn

u ầu ơ ản

m tố

B. YÊU CẦU CỤ THỂ
Câu 1 (8,0 điểm)
a. Về ĩ ă
-B t á

l m

t o tá lập luận dẫn


v n n ị luận
ứn t u

- B v t tron sán m
b. Về i

u
l

ố ụ rõ r n lập luận

ặt

ẽ vận dụn tốt á

ọn lọ
k ôn mắ lỗ

ín tả dùn từ n ữ p áp

ức

Họ s n

ót

tỏ n ữn su n

k á n u dướ â l


á

ợ ý:

Nội dung

Ý

Điểm

1

Dẫn dắt và giới thiệu vấn đề

0,5

2

Giải thích ý kiến

1,0

- “ á ”:

n ữn vật n ữn

á trị sử dụn
trườn

t


ị t ả lo

á l n u n n ân tr

â r n

u ản

ưởn t u

đồi, t m i
sốn
3

nh n đ n toàn

t p
o u

- V ệ rá t ả ó mặt k ắp nơ t

do k ôn

òn oặ

òn r t ít

t n tr n ô n ễm mô
sốn


m nh đ n ph

on n ườ
n, t m t n

đ n h n

h …) l m t v n n n n ứ n ố tron

u

ôm n

Nêu thực trạng vấn đề
á
n

v

2,0

n l m t v n n n tron

ện

dọ

ả mô trườn t


n v mô trườn

* ron mô trườn t n

n: á

u t

ện ở ầu k ắp mọ nơ - từ nôn t ôn


n t n t ị từ á n u n nướ

n á vùn

t

… vớ n

u lo



k á n u
- á sn

o t: Nướ t ả s n

o t á lo vật p ẩm


á từ á n n sản u t dị

-

ệp: K í t ả nướ t ả

á t ả nôn n

ệp: ơm r p ân ón

á t ả

lo

t : Cá lo dụn

á t ả từ á

o t

dụn …

* ron mô trườn

âu

ó

ụ t


t ị

t t ả lo …

dị

qu sử dụn

o

trá

…l mp

t …

oặ vệ t n

qu sử

t
u lo rá t ả

n ữn t ôn t n s

u ện vô

t ẩn

vụ …


:C n t nt n

- N ữn t n rá :
n ữn

tt ả…

á mản v từ n ữn t n lử

n t n t tr n qu



lọ tú n lon …

n du lị

á tron v trụ:

-



vụ:

+ á t ả ôn n

á t ả v n p òn :


dùn

k á n ư:

s t ật n ữn t n

n

n u

sốn

n vô

n ứ

on n ườ v

â

n ượ l qu

ịn

n ễu lo n
- á v n ó :

á s nd l

p áp luật v t uần p on m tụ


n ệs
á

á sản p ẩm

n v tu n tru n

o v n ó p ẩm

trụ …
- á tâm
ư tật
4

n:

n ữn su n

t u

n ữn v ệ l m s trá n ữn t ó

u tron mỗ on n ườ …

Nguyên nhân

1,0

qu n:


* Khá

- S p át tr n
un n
v vật

k o

n

ện

n v

quản lý

sốn

ơn S p át tr n

on n ườ v k o t o s

u n ữn qu

ịn t ật ụ t

â ô n ễm mô trườn
n


ư

p ụ v n n n l n qu n
C

o u

u t

on n ườ nó

l mt n
ện

á n u ầu
n

u lo rá

ờ sốn

- uật p áp òn t
á

t ện n

t t n t ần

t ả tron


ọ k t uật l m

ó n ữn

từn t
ện p áp t ật

n rá

qu n:

1

n

mmn v vệ


á n ân. Cá

ệu quả

ử lý
ơ qu n

ả qu t k ắ


- Do ý t ứ ở mỗ
dụn ở n

n

u

-

t

u n ườ

n n

â r n

â ô n ễm mô trườn

á lo
tu

u

dị

sốn

òn t

u

u


n

t t

uk

n mô trườn

t ọ

l n u n n ân

on n ườ

ện n ư

ol

on n ườ t

l l mn u

á lo

ả v sứ k ỏ t

dị

n ữn


u

ện t u

ện

dọ

t lẫn t n t ần N u

sốt u t u t v m n ễm…

n u tín d n d

- á t ả

dọ sứ k ỏ

tron su n

mỗ á n ân v

n

n

to n

n l n u n n ân ản trở s p át tr n t n


Giải ph p

1,0

- Cần ó n ữn

ện p áp

dụn rá …

l m

- Cần nân

o

n n sốn

ử lý rá t ả n ư t u



o mô trườn sốn trở n n tron s
u

t

o on n ườ qu n tâm


ướn tớ á mụ t u p át tr n



l n m n
dư n –

sử
ơn

áo dụ k

n vữn

Bài học nh n thức và hành động
- HS rút r n ữn

8

ut n

n v ệ rá t ả n

1,0

t lượn

7

n l n u n n ân dẫn


n ệm v tâm lí t

H u quả
- á

6

ư tốt t ó vô trá

p ận k ôn n ỏ on n ườ tron

n n sốn
5

á n ân òn

1,0

ọ l n ệ v n ận t ứ v

n

n p ù ợp.

Kết thúc vấn đề

0,5

Câu 2 (12,0 điểm)

a. Về ĩ ă
- Bi t á

l m

v n n ị luận

ứn m n v n ọ

ố ụ rõ r n vận dụn tốt á t o tá lập

luận
-B t á

p ân tí

-B v tm
b. Về i

l

dẫn

ứn

tron sán

l m sán tỏ v n

n ị luận


ó ảm ú k ôn mắ lỗ

ức

2

ín tả dùn từ n ữ p áp


Họ s n

ót

tr n

t on

u á

ần ảm ảo á ý ơ ản s u:

Nội dung

Ý
1

k á n u n ưn

Điểm


Dẫn dắt và giới thiệu vấn đề:
- G ớ t ệu v tá

1,0

ả N u ễn Dữ

- G ớ t ệu v tá p ẩm “ N ườ on á N m Xươn ”
- Trích dẫn ý k n
2

n

v n N u ễn K ả

Giải thích ý kiến

1,0

- G á trị tư tưởn

tá p ẩm v n ọ l n

l ướ mơ lí tưởn t n

ảm…

n ườ sán tá t


- á p ẩm v n ọ p ản án
qu n

ện t

k á

o

sốn
n k



n l tư tưởn

á p ẩm
nó m n

tn

ỉ ót

ượ k ắ
qu n n ệm

n trá t m

ở n ữn tư tưởn


ớ qu n

ện tron tá p ẩm

ện t

ảm t á

l

l t

qu n t ôn qu l n kín

n ườ n ệ s Đằn s u ứ tr n

p ẩm
u

dun tư tưởn

ún

ọ tron tá
n

v n ố

ả trườn t n vớ t ờ


ắn t n

tn

ảm n ân á

chan hòa.
u

->

uẩn ầu t n

l n ữn tư tưởn
3

ún

án

á

á trị

ắn t n

tn

m t tá p ẩm n ệ t uật
ảm


ín

o ẹp tron tá p ẩm

Phân tích - Chứng minh gi trị nhân đạo biểu hiện trong t c phẩm
“ Ngƣời con g i Nam Xƣơng”
a. Kh i qu t về gi trị nhân đạo trong văn học:
- N ân

ol

o lí ướn tớ

ữ n ườ vớ n ườ N
u tr n

ả p ón

v n

on n ườ v
ân

on n ườ v

n v

tư tưởn n ân


n

v n ố vớ

on n ườ

t

ở lòn

ót t ươn n ữn

á áp ứ
ẹp

sốn

on n ườ l t n

ín l n ữn n

- ron tá p ẩm v n ọ
u

1,0

qu n sốn
ol tn

t ờ tư tưởn n ân


o ượ t

n

ảm t á

t

ượ m u tả tron tá p ẩm t

on n ườ

ò qu n sốn

o

o on n ườ

t

n

p

p án n ữn t

p on n ườ trân trọn n ữn p ẩm
on n ườ


n ân

u t ươn

qu n
ện qu

3

n p ú
á

ện ụ
l

un

t v k át vọn tốt
o on n ườ

n tượn n ệ t uật qu

Đ n
ảm


ứn

ảm ú


ọn

- Cảm ứn n ân
suốt to n

o ùn vớ

ảm ứn

n n v n ọ V ệt N m V

ở mỗ t ờ k
á n

ệu

o n do o n ản lị

tá p ẩm

v n ọ trun
b. Gi

n

n t

sợ

ơ ản ó n ữn

sử

v n k á n u n n ó n ữn

Xươn ” l

u nướ l

u

u

do ý t ứ
ện r n

ỉ ỏ u n
ện

ệ tư tưởn

“N ườ

ện ảm ứn n ân

un son

on á N m

o sâu sắ


mớ mẻ

V ệt N m.

trị nhân đạo biểu hiện trong t c phẩm “Ngƣời con g i Nam

Xƣơng”
* Nguyễn Dữ trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp của con ngƣời, đặc biệt là vẻ đẹp
ngƣời phụ nữ qua nhân v t Vũ Nƣơng:
- N ườ p ụ nữ

n

ẹp n t n

2,0

nt ụ

ảm

n

t áo vát…

un son sắt

-

- H u t ảo vớ mẹ


n

tmn v

n …

- N n l n ườ p ụ nữ o n ảo lý tưởn
t ướ n ọ

mọ

n

l k uôn v n

mọ n ườ p ụ nữ

* Nhà văn đồng cảm, xót thƣơng, đau đớn trƣớc số ph n bi kịch của nàng
Vũ Nƣơng nói riêng và của ngƣời phụ nữ trong xã hội phong kiến nói

2,0

chung:
- V Nươn

ó ầ

p ẩm


p ú n ưn số p ận n n l
C ờ
Bị

n
n n

ằn

ẵn

á
B kị



on

n ờ lòn t

Con n ườ tron trắn

t án quý n n
t

ứn

án

ượ sốn


n

n :

t án
un

ị ú p m nặn n

ị vù dập t n n ẫn

ị ẩ

n

to nu n …
ờ n n l t n

kị

o á

ẹp ị

pp

p n

* Nhà văn lên n những thế lực tàn c chà đạp lên quyền sống và kh t

vọng sống của con ngƣời:
- B kị

V Nươn l m t lờ tố áo

4

p on k n

m trọn qu n

2,0


u

kẻ

u óv

n ườ

n ôn tron

n tr n p on k n p

- Lên án
-X

p on k n vớ n ữn


k ắ … â

o

t ôn

n

n

tướ

o t

n p ú

on n ườ

tụ n ư: rọn n m k n nữ lễ

áo

o n ườ p ụ nữ

* Gi trị nhân đạo đƣợc biểu hiện cao đẹp nhất đó chính là: Nguyễn Dữ
đã không để cho nhân v t của mình phải chết oan khuất, bênh vực, bảo vệ
phẩm hạnh Vũ Nƣơng, đó cũng là kh t vọng nhân văn chân chính trong
2,0


truyền thống đạo đức của ngƣời Việt Nam:
-

ượn

u tố k ảo

trở v
4

rử s

t

lo

ru n k n

v n d ễn tả V Nươn

nỗ o n k u t vớ vẻ ẹp òn l n lẫ

ượ

ơn ư

Đ nh gi , nâng cao vấn đề
-

k n tr n o n to n ún

á tá p ẩm v n ọ nó

1,0
ắn k n

ịn

á trị tư tưởn trườn t n tron

un v “ C u ện n ườ

on á N m Xươn ” nó

riêng.
- á p ẩm
n ân v n

t

ện tư tưởn n ân

N u ễn Dữ ượ

n ư: Xâ d n t n
K ắ
o n
vớ á




á
o n ườ

â d n

uốn tru ện

u tố k ảo

n



á

Đặ

t t
kị

ón
o âu

óp p ần t o n n s t n

ệp

uốn tru ện ợp lý
t os


u ện
ôn

------------- HẾT -------------

5

ệt ơn t ôn

u tố n ệ t uật ặ sắ

áo Dẫn dắt t n

t t n tượn n ư
ọ v t n tín

o sâu sắ

tn ờ
lo

n

tru n k

o tá p ẩm


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HÀ TĨNH


KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH LỚP 9
NĂM HỌC 2018-2019

ĐỀ THI CHÍNH THỨC

PHẦN THI CÁ NHÂN
Môn : NGỮ VĂN

(Đề thi có 01 trang, gồm 02 câu)

Thời gian làm bài: 120 phút

Câu 1. (8.0 điểm) Hãy quan sát bức tranh sau đây

(Nguồn: internet)
Con người trong xã hội hiện đại đang bị "câm tù "bởi chính chiếc điện thoại thông minh của họ?
Em hãy trình bày quan điểm của mình.
Câu 2. (12,0 điểm)
Một kết thúc bất ngờ bao giờ cũng chứa dựng kịch tính và sự thú vị, đặc biệt sẽ
gây ấn tượng và sự liên tưởng sâu xa, tạo cho tác phẩm có vang hưởng.
(Bùi Việt Thắng, Bình luận truyện ngắn, Nxb Văn học, Hà Nội, 1999)
Phân tích đoạn kết truyện ngắn Lão Hạc (Nam Cao) dưới đây để làm rõ nhận định trên
Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vân đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa
khác. Tôi ở nhà Binh Tư về được một lúc lâu thì thấy những tiếng nhốn nháo ở bên nhà Lão Hạc. Tôi mải
mốt chạy sang. Mấy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão
Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo, bọt
mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, nảy lên. Hai người đàn ông lực lưỡng phải ngồi
đè lên người lão. Lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết Cái chết thật là dữ dội. Chẳng ai hiểu lão chết
vì bệnh gì mà đau đớn và bất thình lình như vậy. Chỉ có tôi với Binh Tư hiểu.

Nhưng nói ra làm gì nữa! Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt! Lão đừng lo gì cho cái vườn
của lão, Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão. Đến khi con trai lão về, tôi sẽ trao lại cho hắn và bảo hắn: "Đây là cái
vườn mà ông cụ thân sinh ra anh đã cố để lại cho anh trọn vẹn; cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào..."
(Ngữ Văn 8, Tập 1, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2018)

HẾT
- Giám thị không được giải thích gì thêm


PHÒNG GIÁO DỤC TP. PR-TC
TRƯỜNG THCS VÕ THỊ SÁU

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI VĂN CẤP TRƯỜNG
NĂM HỌC: 2018-2019
Thời gian: 120 phút
...........o0o...........
I. Đọc hiểu văn bản: (2 điểm)
Câu 1: (1 điểm)
Em hãy kể tên một văn bản nhật dụng đã học và cho biết văn bản ấy viết về vấn đề gì?
Câu 2: (1 điểm)
Thế nào là phép tu từ? Kể tên những phép tu từ đã học?
II. Tạo lập văn bản: (8 điểm)
Câu 1: (2 điểm)
Viết một đoạn văn khoảng 100 chữ nêu suy nghĩ của em về tác hại của việc học tủ, học vẹt.
Câu 2: (6 điểm)
Trong bài thơ Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa , Nguyễn Duy viết:
“ Ta đi trọn kiếp con người
Vẫn không đi hết những lời mẹ ru”
Câu thơ trên gợi cho em suy nghĩ gì về tình mẫu tử?



ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM:
I. Đọc hiểu văn bản: (2 điểm)
Câu 1: - Học sinh kể được tên một văn bản nhật dụng (0.5 điểm)
- Nêu đúng vấn đề văn bản ấy đề cập (0.5 điểm)
Câu 2: - Tu từ là nghệ thuật dùng từ ngữ để làm cho câu văn hay hơn, giàu hình ảnh,
giàu sức biểu cảm hơn để hấp dẫn người đọc, người nghe. (0.5 điểm)
- Các phép tu từ đã học: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ, nói giảm
nói tránh, nói quá, liệt kê, chơi chữ. (0.5 điểm)
II. Tạo lập văn bản: ( 8 điểm)
Câu 1: (2 điểm)
a. Về hình thức:
- Học sinh viết đúng số lượng câu theo yêu cầu (0,25 điểm)
- Trình bày đúng hình thức một đoạn văn (0.25 điểm)
b. Về nội dung : Học sinh viết theo nhận thức và hiểu biết của mình sao cho phù
hợp với chuẩn mực đạo đức và có sức thuyết phục. (1.5 điểm)
Câu 2: (6 điểm)
A. Yêu cầu về kỹ năng:
- Trình bày được bài viết bằng thể văn nghị luận.
- Bài viết có đầy đủ bố cục 3 phần, luận điểm sáng rõ, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, dẫn
chứng cụ thể, sinh động, lời văn trong sáng.
B. Yêu cầu về kiến thức:
- Xác định đúng vấn đề nghị luận từ câu thơ trên.
- Rút ra bài học cho bản thân.
Gợi ý:
1. Phân tích và lí giải:
a. Ý nghĩa của lời mẹ ru theo ta trọn cả kiếp người:
- Lời mẹ ru không chỉ là lời ca và giai điệu để dỗ dành con trẻ mà còn là những ước
mong, là lời gửi gắm tâm tình của người mẹ đối với con mình. Nó chứa đựng cả thế giới
tinh thần mà người mẹ muốn xây dựng cho con mình.

- Là lời yêu thương: Chứa đựng tình yêu vô bờ bến mà mẹ dành cho con. Trong tình yêu
ấy, con là tài sản quý giá nhất, là niềm tự hào lớn nhất, là ý nghĩa cuộc sống của mẹ.
- Là lời cầu nguyện, ước mong: Lời ru là sự gửi gắm mong ước về tương lai của con với
sự trưởng thành về thể chất lẫn tâm hồn, sự thành công trong cuộc sống.
- Là lời nhắn nhủ, khuyên răn, dạy bảo: Chứa đựng những trải nghiệm của cuộc đời mẹ,
sự hiểu biết, khát vọng truyền thụ hiểu biết, kinh nghiệm của mẹ cho con; sự hiểu biết về
đạo lí làm người, về lẽ sống ở đời, về lẽ phải cần tuân theo, những giới hạn cần phải dừng
lại, những cạm bẫy cần phải tránh, những bước đường đời con người phải đi qua...


=> Những lời ru ấy là những kiến thức mẹ trang bị cho con bằng cả tấm lòng và tình yêu
thương.
b. Không đi hết:
- Không thấy hết, không dùng hết, không thể hiểu hết, không sống hết những gì mẹ đã
trang bị qua lời ru.
- Đó còn là tấm lòng bao dung vô bờ của mẹ.
- Đó còn là sự nâng niu, che chở, dìu dắt trọn đời của mẹ.
- Đó còn là cảm giác thấm thía của người con khi trải nghiệm cuộc đời rồi nhìn lại, cảm
nhận lại những gì có được từ tình yêu và lời ru của mẹ.
=> Lời tri ân của người con dành cho mẹ là lời ca ngợi sự vô giá, vô bờ bến của tình mẫu
tử mẹ dành cho con. Câu thơ đọc lên giản dị mà thấm thía đủ để mỗi người con được
ngồi lại trong yên tĩnh để cảm động, suy nghĩ.
2. Mở rộng, đánh giá:
a. Vai trò của tình mẫu tử:
- Là cái nôi tốt nhất cho sự phát triển của tâm hồn và trí tuệ con người.
- Là điểm tựa cho niềm tin, sức mạnh của người con trong cuộc sống.
- Là cái gốc của sự thiện lành nuôi dưỡng lương tri, nhân phẩm con người, giúp con
người dừng lại trước bờ vực lỗi lầm.
b. Bổn phận của người làm con:
- Thấy được tình mẫu tử thiêng liêng là món quà mà cuộc đời cho mình.

- Làm tròn bổn phận của người làm con đối với cha mẹ.
- Người con cần đón nhận tình mẫu tử để sống, trải nghiệm và điều chỉnh bản thân.
BIỂU ĐIỂM:
- Điểm 5-6: Hiểu rõ yêu cầu đề bài; đảm bảo yêu cầu về kỹ năng, kiến thức, lập luận chặt
chẽ; bài có cảm xúc, diễn đạt lưu loát.
- Điểm 3-4: Hiểu rõ yêu cầu đề bài; đáp ứng hầu hết yêu cầu về kỹ năng, kiến thức; lập
luận tương đối chặt chẽ, còn mắc lỗi diễn đạt.
- Điểm 1-2: Hiểu yêu cầu đề bài; đáp ứng được một số yêu cầu về kỹ năng, kiến thức.
Lập luận chưa thật chặt chẽ, mắc nhiều lỗi diễn đạt, lỗi dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Bỏ giấy trắng


×