Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

TIỂU LUẬN hợp ĐỒNG QUẢN lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.54 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG

TIỂU LUẬN
HỢP ĐỒNG QUẢN LÝ
GV: PGS. TS Nguyễn Thị Như Liêm
Người thực hiện: Võ Hồng Vinh
Lớp: K37

1
Tiểu luận môn Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế


MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG QUẢN LÝ......................................5
1.1. Khái quát về thâm nhập thị trường thông qua hợp đồng...................................5
1.2. Hai phương thức thâm nhập bằng hợp đồng phổ biến.......................................5
1.3. Các hình thức gia nhập thị trường bằng hợp đồng khác....................................7
1.3.1. Hợp đồng chìa khóa trao tay...............................................................................7
1.3.2. Thỏa thuận xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT):...............................8
1.3.3.Cho thuê................................................................................................................9
1.3.4. Hợp đồng quản lý................................................................................................9
1.4. Ưu điểm và hạn chế của hợp đồng quản lý........................................................10
1.4.1. Ưu điểm.............................................................................................................10
1.4.2. Hạn chế.............................................................................................................10
CHƯƠNG 2. CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG CỦA McKINSEY ....11
2.1. Giới thiệu về McKINSEY....................................................................................11
2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành...........................................................................11
2.1.2. Tổng quan về McKinsey & Company Việt Nam...............................................11
2.2. Hoàn cảnh áp dụng chiến lược thâm nhập thị trường thông qua hợp đồng


quản lý của Mckinsey................................................................................................12
2.2.1. Tình hình các ngân hàng Việt Nam trước khi tái cấu trúc thông qua hợp đồng
tư vấn chiến lược........................................................................................................12
2.2.2. Lý do chọn Techcombank để thâm nhập thị trường thống qua hợp đồng quản
lý.................................................................................................................................. 13
2.3. Thành công sau khi áp dụng chiến lược thâm nhập thị trường thông qua hợp
đồng quản lý................................................................................................................15
2.3.1. Thành công của Techombank..........................................................................15
2.3.2. Thành công của McKinsey & Company sau thương vụ hợp tác với
Techcombank..............................................................................................................16
CHƯƠNG 3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM....................................................................17
3.1. Xác định mức độ hấp dẫn của thị trường..........................................................17
2
Tiểu luận môn Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế


3.2. Xác định các nhu cầu cơ bản...............................................................................17
3.3. Xác định mức độ sẵn có của các nguồn lực........................................................18
3.4. Các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc lựa chọn các phương thức thâm
nhập thị trường quốc tế và lựa chọn của McKinsey.................................................19
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................22

3
Tiểu luận môn Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế


LỜI MỞ ĐẦU
Đối với các tổ chức tư vấn chiến lược quản trị, trong điều kiện toàn cầu hóa đang diễn
ra mạnh mẽ trên thị trường toàn thế giới hiện nay, việc thực hiện chiến lược kinh doanh

quốc tế không còn là một chọn lựa mà là một điều tất yếu. Thực hiện thâm nhập thị
trường quốc tế nhằm khai thác và phát triển lợi thế cạnh tranh của công ty. Để đạt được
mục tiêu, công ty phải lựa chọn chiến lược thâm nhập thị trường một cách chính xác để
kiểm soát được rủi ro cũng như tăng trưởng thị phần và hình ảnh thương hiệu của mình
trong thị trường tại Quốc gia mới.
Việc mở rộng thị trường luôn gắn liền với các hình thức thâm nhập thị trường. Hợp
đồng quản lý là một trong các công cụ mạnh để Công ty Tư vấn chiến lược quản trị có thể
từng bước thâm nhập một thị trường mới một cách an toàn, chắc chắn và phát triển rực rỡ
trong tương lai. Bài tiểu luận sẽ làm rõ những vấn đề liên quan đến hợp đồng quản lý với
minh chứng cụ thể về chiến lược thâm nhập thị trường Việt Nam của công ty
McKinsey&Company.
Bố cục bài tiểu luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thâm nhập thị trường thông qua hợp đồng quản lý
Chương 2: Chiến lược thâm nhập thị trường Việt Nam của McKinsey&Company
Chương 3: Bài học kinh nghiệm

4
Tiểu luận môn Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG QUẢN LÝ
1.1.

Khái quát về thâm nhập thị trường thông qua hợp đồng
Những phương thức thâm nhập thị trường bằng hợp đồng là những trao đổi xuyên

biên giới, trong đó mối quan hệ giữa doanh nghiệp chủ và đối tác nước ngoài của nó
được điều chỉnh bởi một hợp đồng rõ ràng. Sở hữu trí tuệ là các ý tưởng hay các tác
phẩm của các cá nhân hay công ty, như bằng sáng chế, thương hiệu và bản quyền. Nó
cũng bao gồm những tài sản trí tuệ của một doanh nghiệp hay cá nhân như kiểu dáng

công nghiệp, bí quyết kinh doanh, phát minh, tác phẩm nghệ thuật, văn học và những
“sáng tạo trí tuệ” khác.
1.2.

Hai phương thức thâm nhập bằng hợp đồng phổ biến:
Hai phương thức thâm nhập bằng hợp đồng chủ yếu là cấp phép và nhương quyền

thương mại. Cấp phép là một thoả thuận trong đó người sở hữu các tài sản trí tuệ trao
cho một doanh nghiệp khác quyền sử dụng tài sản đó trong một khoảng thời gian nhất
định nhằm đổi lấy tiền bản quyền hay các khoản phí bù khác. Nhượng quyền thương
mại là một thoả thuận trong đó một doanh nghiệp cho phép một doanh nghiệp khác
quyền sử dụng toàn bộ hệ thống kinh doanh nhằm đổi lấy những khoản phí, tiền bản
quyền và những dạng phí bù khác. Các mối quan hệ bằng hợp đồng khá phổ biến trong
thương mại quốc tế. Các nhà sản xuất cũng như những hãng cung ứng dịch vụ thường
xuyên chuyển giao các tài sản trí tuệ cho các đối tác nước ngoài. Ví dụ, các hãng sản xuất
tân dược hay tham gia các hoạt động cấp phép chéo, trong đó họ trao đổi các kiến thức
khoa học về việc sản xuất các sản phẩm đặc biệt cũng như quyền phân phối những sản
phẩm này tại các khu vực địa lý nhất định. Những hãng cung ứng dịch vụ chuyên ngành
như các công ty trong ngành kiến trúc, công trình, quảng cáo và tư vấn thường mở rộng
quy mô quốc tế của mình với các đối tác nước ngoài. Tương tự, các công ty cung ứng
dịch vụ trong các ngành bán lẻ, đồ ăn nhanh, cho thuê xe hơi, biên tập nội dung chương
trình truyền hình và sản xuất phim hoạt họa cũng đều hoạt động dựa trên những thoả
thuận cấp phép và nhượng quyền thương mại. Minh chứng cho việc này là 7-Eleven, một
công ty sở hữu chuỗi cửa hàng tự phục vụ lớn nhất trên thế giới đã có khoảng 26.000 cửa
5
Tiểu luận môn Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế


hàng tại 18 quốc gia. Trong khi công ty mẹ tại Nhật Bản sở hữu phần lớn các cửa hàng
thì hàng nghìn cửa hàng khác tại Canada, Mexico, và Hoa Kỳ của hãng lại đang được

điều hành nhờ những thoả thuận nhượng quyền thương mại.
Những mối quan hệ bằng hợp đồng xuyên biên giới có 6 đặc điểm chung. Đó là:
 Được điều chỉnh bởi một hợp đồng trong đó cho phép doanh nghiệp chủ kiểm
soát đối tác nước ngoài của mình ở một mức độ trung bình. Một thoả thuận chính thức sẽ
quy định rõ quyền và nghĩa vụ của hai bên liên quan. Sự kiểm soát ở đây chính là khả
năng tác động của doanh nghiệp chủ tới các quyết định, các hoạt động và các nguồn lực
phương thức của một dự án kinh doanh nước ngoài và đảm bảo rằng các đối tác nước
ngoài tuân thủ các nguyên tắc và hoạt động đã được quy định. Các doanh nghiệp chủ vẫn
phải duy trì quyền sở hữu và các quyền pháp lý đối với các sở hữu trí tuệ của nó. Tuy
nhiên trên thực tế thì các thoả thuận hợp đồng không đem lại cho các công ty này quyền
kiểm soát nhiều như hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, vì các doanh nghiệp chủ vẫn
bị phụ thuộc vào các doanh nghiệp độc lập nước ngoài.
 Thường kéo theo việc trao đổi các loại tài sản vô hình (sở hữu trí tuệ) và dịch
vụ. Những ví dụ tài sản vô hình mà các doanh nghiệp thường trao đổi bao gồm những trợ
giúp kĩ thuật và các bí quyết công nghệ. Tuy nhiên, bên cạnh tài sản vô hình, các doanh
nghiệp cũng có thể trao đổi các sản phẩm hoặc trang thiết bị nhằm hỗ trợ đối tác nước
ngoài.
 Có thể được áp dụng một cách độc lập hoặc sử dụng kết hợp với những
phương thức thậm nhập thị trường nước ngoài khác. Các doanh nghiệp có thể tham gia
vào các thoả thuận hợp đồng và lấy đó làm biện pháp thay thế nhằm ứng biến với những
cơ hội quốc tế. Trong một số trường hợp khác, những mối quan hệ hợp đồng có thể đi
kèm và hỗ trợ cho đầu tư trực tiếp nước ngoài và xuất khẩu. 2 Mục đích sử dụng của
chúng phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể, đó là, một doanh nghiệp chủ có thể áp dụng một
mối quan hệ hợp đồng bất kì với một đối tượng khách hàng, quốc gia hay sản phẩm nhất
định nào đó mà không phải với những đối tượng khác.

6
Tiểu luận môn Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế



 Cung cấp những lựa chọn đa dạng, linh hoạt. Sau một thời gian, doanh nghiệp
chủ có thể chuyển sang một phương án khác cung ứng dịch vụ cho thị trường nước ngoài.
Ví dụ, các hãng nhượng quyền như McDolnald’s hay Coca-Cola thường muốn tự tìm
kiếm các đối tác nhận quyền hay các công ty đóng chai vì như vậy, họ sẽ có thể chuyển
phương thức dạng hợp đồng sang phương thức thâm nhập thị trường dựa trên mối quan
hệ sở hữu.
 Hạn chế được những quan niệm không hay trong nước về công ty nước ngoài
của doanh nghiệp chủ. Vì doanh nghiệp chủ hợp tác với một doanh nghiệp trong nước
nên điều này sẽ giảm bớt những chỉ trích thường thấy nhằm vào các công ty đa quốc gia
của nước ngoài.
 Tạo ra một mức lợi nhuận có thể dự đoán được từ các hoạt động nước ngoài.
Các mối quan hệ bằng hợp đồng thường tồn tại ít bất ổn và rủi ro hơn so với đầu tư trực
tiếp nước ngoài.
1.3.

Các hình thức gia nhập thị trường bằng hợp đồng khác
Bên cạnh hai hình thức cấp phép và nhượng quyền, còn có rất nhiều loại hình

thỏa thuận bằng hợp đồng khác trong kinh doanh quốc tế. Những thỏa thuận quốc tế này
thường được sử dụng trong các dự án xây dựng trọng điểm, các sản phẩm chế tạo theo
hợp đồng, để cung cấp các dịch vụ quản lý và marketing, hoặc để cho thuê các tài sản có
giá trị.
1.3.1. Hợp đồng chìa khóa trao tay
Hợp đồng chìa khóa trao tay là một thỏa thuận theo đó một doanh nghiệp chủ
hay một liên doanh lên kế hoạch, cấp vốn, tổ chức, quản lý và thực hiện tất cả các giai
đoạn của một dự án ở nước ngoài và sau đó giao nó cho một khách hàng nước ngoài sau
khi đã tập huấn cho đội ngũ nhân viên trong nước. Các bên thực hiện hợp đồng này
thường là các doanh nghiệp trong các lĩnh vực về xây dựng, công trình, thiết kế và kiến
trúc. Trong một dự án chìa khóa trao tay điển hình, cơ sở vật chất chính (như nhà máy
năng lượng hạt nhân hay hệ thống tàu điện ngầm) sẽ được xây dựng, đưa vào hoạt động,

và sau đó sẽ được bàn giao lại cho nhà tài trợ của dự án, thường là chính phủ của một
7
Tiểu luận môn Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế


quốc gia. Thỏa thuận này bao gồm việc xây dựng, lắp đặt, huấn luyện và có thể bao gồm
cả những dịch vụ sau hợp đồng như thử nghiệm và hỗ trợ hoạt động. Phần lớn nội dung
các dự án chìa khóa trao tay là mở rộng và nâng cấp các hệ thống giao thông như cầu
cảng, đường bộ và đường sắt. Các dự án chìa khóa trao tay còn được sử dụng trong xây
dựng các sân bay, bến cảng, nhà máy lọc và bệnh viện. Một trong những dự án phục vụ
cộng đồng được cấp vốn nhiều nhất là ở Delhi Ấn độ. Dự án ước tính có giá trị 2,3 tỷ
đôla này được công ty Delhi Metro Rail Ltd. đảm nhiệm nhằm xây dựng đường bộ và
đường hầm chạy qua một quận trung tâm buôn bán của thành phố. Liên doanh của dự án
này bao gồm các doanh nghiệp địa phương và Skanska AB, một trong những công ty xây
dựng lớn nhất thế giới có trụ sở tại Thụy Điển.
1.3.2. Thỏa thuận xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT):
Trong một thỏa thuận xây dựng – kinh doanh – chuyển giao, doanh nghiệp sẽ ký
hợp đồng cam kết xây dựng một cơ sở vật chất cơ bản ở nước ngoài, như đập nước hay
nhà máy xử lý nước, vận hành cơ sở này trong một khoảng thời gian nhất định và sau đó
chuyển giao quyền sở hữu cho nhà tài trợ của dự án, thường là chính phủ các nước sở tại
hay các cơ quan nhà nước. Đây là một dạng biến thể của hợp đồng chìa khóa trao tay.
Thay vì giao cơ sở vật chất ngay sau khi hoàn thiện cho nhà tài trợ dự án thì trong thỏa
thuận BOT, công ty xây dựng phải vận hành nó trong một số năm nhất định, đôi khi là
một thập kỉ, trước khi chuyển giao quyền sở hữu cho nhà tài trợ.
Trong một giao dịch điển hình, một liên doanh bao gồm các công ty cấp vốn, các
nhà thầu xây dựng và các nhà tư vấn tư nhân đến từ nhiều quốc gia sẽ cùng nhau tham gia
để cấp vốn, thiết kế, xây dựng và vận hành cơ sở. Trong quá trình vận hành cơ sở, liên
doanh này có thể thu các loại phí, phí cầu đường và phí cho thuê từ người sử dụng để bù
lại cho khoản đầu tư ban đầu và tạo lợi nhuận. Hoặc, chính phủ nước sở tại có thể trả cho
đối tác BOT của mình phí các dịch vụ của cơ sở, như nước từ nhà máy xử lý, với mức giá

được xác định dựa trên tuổi thọ của hợp đồng, nhằm trang trải cho các chi phí xây dựng,
vận hành và đem lại cho những người thực hiện một sự bù đắp xứng đáng.
Các chính phủ thường sử dụng các hợp đồng BOT để có được các cơ sở hạ tầng
cần thiết với chi phí hiệu quả nhất. Các dự án điển hình bao gồm xây dựng nhà máy xử lý
8
Tiểu luận môn Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế


chất thải, đường cao tốc, sân bay, cầu cảng, đường hầm, hệ thống tàu điện ngầm và mạng
lưới viễn thông. Ví dụ, tại Việt Nam, quá trình phát triển nhanh chóng trong các ngành
công nghiệp và du lịch đã làm gia tăng nhu cầu về điện lên nhiều lần. Chính phủ Việt
Nam đã ký kết hợp đồng cho việc xây dựng nhà máy điện Phú Hoa Kỳ 3 có công suất
720 megawatt, biến đây trở thành nhà máy năng lượng then chốt thuộc sở hữu tư nhân
đầu tiên. Dự án BOT này được thực hiện bởi công ty Siemens Power Generation (Đức)
và thuộc sở hữu của liên doanh gồm BP (Anh) và Kyushu Electric Power (Nhật).
1.3.3. Cho thuê
Cho thuê quốc tế là một phương thức khác bằng hợp đồng, trong đó doanh
nghiệp chủ (bên cho thuê) cho thuê máy móc hay trang thiết bị cho các khách hàng doanh
nghiệp hay chính phủ (bên đi thuê), thường kéo dài trong vòng nhiều năm cho mỗi lần.
Cho thuê quốc tế đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển các nền kinh tế thiếu
nguồn lực tài chính để mua các trang thiết bị cần thiết. Bên cho thuê vẫn giữ được quyền
sở hữu đối với tài sản trong suốt thời gian cho thuê và nhận được tiền thanh toán đều đặn
từ bên đi thuê. Xét từ góc độ người đi thuê, hình thức cho thuê giúp giảm chi phí sử dụng
máy móc và thiết bị cần thiết. Một lợi ích của người cho thuê là cơ hội tiếp cận nhanh
chóng các thị trường mục tiêu trong khi vẫn đưa tài sản vào sử dụng nhằm thu lợi. Loại
hình này có thể giúp doanh nghiệp cho thuê thu được nhiều lợi nhuận từ các cơ sở nước
ngoài hơn là thị trường trong nước do các quy định về thuế.
1.3.4. Hợp đồng quản lý:
Trong một hợp đồng quản lý, bên thực hiện hợp đồng sẽ cung cấp các bí quyết
quản lý để điều hành một khách sạn, khu nghỉ dưỡng, bệnh viện, sân bay hay các cơ sở

khác nhằm đổi lấy một khoản tiền bù lại. Trái với cấp phép hay nhượng quyền, các hợp
đồng quản lý đòi hỏi doanh nghiệp chủ phải có các bí quyết kinh doanh đặc biệt cũng như
phải vận hành một cơ sở thật sự. Người thực hiện hợp đồng phải cung cấp các kinh
nghiệm chuyên môn độc nhất vô nhị của mình để quản lý cơ sở mà nó không hề sở hữu
trên thực tế.
Thông qua hợp đồng quản lý, tổ chức là khách hàng nhận được những hỗ trợ trong
việc điều hành các hoạt động trong nước, trong khi công ty quản lý lại thu được lợi nhuận
9
Tiểu luận môn Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế


mà không phải bỏ ra kinh phí vốn. Chẳng hạn, phần lớn thu nhập của Disney từ các công
viên giải trí tại Pháp và Nhật có nguồn gốc từ việc hãng này cung cấp các dịch vụ quản lý
của mình cho những công viên thuộc sở hữu của các tổ chức khác. Trong một ví dụ khác,
công ty BAA Limited quản lý các hoạt động bán lẻ và giải trí tại rất nhiều sân bay ở Châu
Âu và Hoa Kỳ. Việc sử dụng hình thức hợp đồng quản lý như một phương thức gia nhập
thị trường xuất hiện từ những năm 50. Cả hai tập đoàn Mariott và Four Seasons đều quản
lý rất nhiều khách sạn đắt tiền trên thế giới thông qua các hợp đồng quản lý và không hề
sở hữu chúng. Hợp đồng quản lý giúp chính phủ nước ngoài trong các dự án liên quan
đến cơ sở hạ tầng khi nước này thiếu người đủ khả năng để quản lý dự án. Đôi khi, tham
gia một hợp đồng quản lý lại là yếu tố tiên quyết để giành được những phương thức gia
nhập khác như các giao dịch BOT hay các hoạt động chìa khóa trao tay.
1.4.

Ưu điểm và hạn chế của hợp đồng quản lý

1.4.1. Ưu điểm
Hợp đồng quản lý giúp doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ khai thác cơ hội
kinh doanh quốc tế mà không phải đầu tư tài sản cố định.
Thêm vào đó doanh nghiệp có cơ hội nâng cao uy tín, danh tiếng công ty tại nước

chủ nhà thông qua bên thuê hợp đồng quản lý, tư vấn….
Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng là thông qua các cán bộ quản lý của
mình có thể gây ảnh hưởng đối với bên thuê quản lý nhằm đem lại lợi ích cho công ty
1.4.2. Hạn chế
Bên cạnh một số ưu điểm trên thì hợp đồng quản lý bắt buộc công ty phải phân bổ
lại nguồn lực trong thời gian nhất định để đem lại hiệu quả cho bên thuê quản lý vận
hành, ứng dụng thành công và phát triển dựa trên sản phẩm, dịch vụ mà công ty cung cấp.
Hợp đồng quản lý thông thường sẽ diễn ra trong ngắn hạn và ít có sự kế thừa tiếp
nối khi bên đi thuê đã đạt được một số mục tiêu đề ra từ ban đầu.
Tuy nhiên, Nhược điểm lớn nhất của phương thức hợp đồng quản lý là chính việc
huấn luyện các doanh nghiệp nước ngoài có thể sẽ tạo ra các đối thủ cạnh tranh trong
tương lai.
10
Tiểu luận môn Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế


CHƯƠNG 2. CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG
TY MCKINSEY & COMPANY THÔNG QUA HỢP ĐỒNG QUẢN LÝ
2.1.

Giới thiệu về McKinsey & Company

2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành
McKinsey & Company, Inc. là một công ty tư vấn quản lý quốc tế với hơn 50 văn
phòng tại 25 quốc gia. Một trong năm công ty dịch vụ tư vấn lớn nhất tại Hoa Kỳ, chuyên
về giải quyết vấn đề và thực hiện chương trình, chủ yếu cho các khách hàng doanh
nghiệp. Là công ty tư vấn hàng đầu cung cấp hướng dẫn quản lý chung cho tới quản lý
cấp cao hơn để cải thiện hiệu suất doanh nghiệp và phát triển và thực hiện các chiến lược
tăng trưởng cũng như thay đổi. McKinsey đã tư vấn cho nhiều công ty trong danh sách
Fortune 500 tại Hoa Kỳ và các tập đoàn hàng đầu ở các nước khác. Danh sách khách

hàng bao gồm General Motors, PepsiCo, Ford Motor Company và American Express.
Nhiều chuyên gia tư vấn từng làm việc tại McKinsey đã và đang nắm giữ các vị trí quản
lý cao ở các công ty/tập đoàn lớn trên thế giới.
McKinsey & Company được thành lập vào năm 1925 bởi James O. McKinsey, một
giáo sư kế toán tại Đại học Chicago. Công ty phát triển lớn mạnh hơn từ những năm 5060 của thế kỷ trước khi bắt đầu mở văn phòng ra khỏi biên giới Hoa Kỳ, ở Anh (1959);
Từ 1960-1970 lần lượt mở văn phòng tại Pháp, Đức, Thụy Sĩ, Bỉ, Ý, Hà Lan và
Scandinavia. Công ty cung cấp dịch vụ cho các hãng/tập đoàn lớn lâu đời tại Châu Âu
như: KLM and Royal Dutch/Shell. Công ty đã không ngừng lớn mạnh cả về doanh thu,
thị phần và uy tín số 1 trên Thế Giới.
2.1.2. Tổng quan về McKinsey & Company Việt Nam
Thừa hưởng sự lớn mạnh cùng tốc độ phát triển của nền kinh tế Việt Nam cũng như
khu vực Đông Nam Á, Công ty TNHH McKinsey & Company Việt Nam (Viết tắt
Mckinsey VN) ra đời từ năm 2011 là lẽ tất yếu. McKinsey VN là 1 trong 5 tổ chức thuộc
nhóm Southeast Asian Geographic R&I (Singapore; Thái Lan; Indonesia; Phillippines)
của McKinsey tại Khu vực Đông Nam Á.
11
Tiểu luận môn Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế


2.2.

Hoàn cảnh áp dụng chiến lược thâm nhập thị trường thông qua hợp đồng
quản lý của Mckinsey.

2.2.1. Tình hình các ngân hàng Việt Nam trước khi tái cấu trúc thông qua hợp đồng
tư vấn chiến lược
Hiệu ứng Domino khi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới diễn ra 2008-2009 lan
rộng ra khắp các nền kinh tế các khu vực và Việt Nam không nằm ngoài vòng xoáy này.
Bắt đầu từ khủng hoảng các hợp đồng cho vay bất động sản thế chấp, tổng số
khoảng 12 ngàn tỷ USD, trong đó 3 đến 4 ngàn tỷ USD là dưới chuẩn, khó đòi. Những

người không có khả năng trả nợ cũng được cho vay.
Những hợp đồng đó được chuyên gia tài chính Phố Wall gom lại và phát hành
chứng khoán phái sinh, được bảo đảm bởi những hợp đồng cho vay thế chấp này để bán
ra trên khắp các thị trường quốc tế.
Khi các chứng khoán này mất giá thảm hại, thị trường không có người mua, nên
các ngân hàng, công ty bảo hiểm, các tổ chức tài chính nắm hàng ngàn tỷ USD chứng
khoán đó không bán được, mất khả năng thanh khoản, và mất khả năng thanh toán, đi đến
gục ngã hoặc phá sản.
Chính phủ Mỹ đã đưa ra các gói giải pháp để mua những tài sản nhiễm độc đó,
nay đổi hướng một phần 250 tỷ USD (trong gói 700 tỷ USD) mua cổ phần của các ngân
hàng...
Điều này không chỉ có ở Mỹ mà các thị trường tài chính nhiều nước Châu Âu
cũng bắt chước Mỹ phát hành các trái phiếu phái sinh tương tự, tổng số chứng khoán phái
sinh này trên toàn thế giới chưa thể ước lượng được, vì vậy tác động của nó trên toàn thế
giới cũng chưa thể đo lường hết được.
Nhiều ngân hàng vì mất khả năng thanh khoản đã co lại, rút lại tín dụng, điều này
đã khiến các doanh nghiệp khó tiếp cận thị trường vốn và bị ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động xuất kinh doanh.
Tuy Việt Nam ít chịu tác động trực tiếp từ cuộc khủng hoảng tài chính này vì nền
kinh tế Việt Nam chưa tham gia nhiều vào thị trường tài chính thế giới và không tham gia
12
Tiểu luận môn Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế


mua bán các chứng khoán phái sinh này. Nhưng khủng hoảng tài chính toàn cầu đã ảnh
hưởng đến lãi suất tín dụng cho vay giữa các ngân hàng (Libor và Sibor, tức London Inter
Bank offer rate, Singapore Inter Bank Offer rate, thường được dùng làm lãi suất cơ sở để
cho các xí nghiệp và ngân hàng Việt Nam vay).
Ngoài ra đầu tư trực tiếp (FDI) của Việt Nam cũng bị ảnh hưởng vì FDI vào Việt
Nam phần lớn là vốn vay chứ không phải vốn tự có, nên nếu các nhà đầu tư không dàn

xếp được khoản vay sẽ khó giải ngân được.
Đối với thị trường chứng khoán, có khả năng nhà đầu tư nước ngoài phải thu hồi
nguồn vốn và bán chứng khoán. Điều này tác động đến dự trữ ngoại hối và giá cả trên thị
trường chứng khoán. Nhà đầu tư nước ngoài bán ra nhiều hơn mua vào sẽ làm giảm giá
chứng khoán của Việt Nam.
Đối với hệ thống tài chính – ngân hàng, mặc dù chưa chịu tác động mạnh từ cuộc
khủng hoảng tài chính của Mỹ vì hệ thống tài chính ngân hàng Việt Nam mới chỉ ở giai
đoạn đầu của hội nhập; nhưng trong ngắn hạn, do tác động trực tiếp của khủng hoảng tài
chính, lợi nhuận của nhiều ngân hàng có thể giảm, thậm chí một số ngân hàng nhỏ có thể
thua lỗ; nợ xấu tăng lên; nên hệ thống ngân hàng tài chính Việt Nam có nguy cơ bị ảnh
hưởng trong một vài năm.
Tổng hợp các yếu tố trên dẫn đến tình hình kinh tế lao đao và số lượng các DN
không trả được nợ ngày một nhiều lên. Các sai phạm liên quan đến rủi ro khách quan và
chủ quan của cấu trúc quản trị các Ngân hàng tại Việt Nam bắt đầu lộ diện và nợ xấu toàn
ngành tăng cao.
2.2.2. Lý do chọn Techcombank để thâm nhập thị trường thống qua hợp đồng quản

Đánh giá đúng thực trạng sức khỏe của mình và để đáp ứng yêu cầu phát triển,
nhiều ngân hàng đã tập trung cải tổ lại bộ máy hoạt động từ rất sớm. Hàng loạt ngân hàng
như Techcombank, VP Bank, VIB, MB, Maritime Bank… đều thuê Cty tư vấn hàng đầu
của Mỹ là McKinsey tư vấn tái cấu trúc. Đi tiên phong phải kể đến ngân hàng
Techcombank với chiến lược chuyển đổi được thực hiện từ năm 2009.

13
Tiểu luận môn Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế


Xác định thị trường tiềm năng tại khu vực Đông Nam Á và nhu cầu cấp thiết của
một tổ chức tín dụng khát vọng, cùng sự chống lưng của ông lớn ngành Ngân Hàng Thế
Giới là HSBC (cổ đông chiến lược chiếm 20% vốn thời điểm 2005).

McKinsey&Company đã ký kết hợp đồng tư vấn quản lý về cấu trúc hệ thống ngân hang
và xây dựng chiến lược phát triển tổng thể để Techcombank tái cấu trúc thành công và
phát triển rực rỡ trong lĩnh vực Tài Chính Ngân Hàng tại Việt Nam.
Techombank được mệnh danh là Ngân hàng đô thị với mật độ phủ sóng tại các
thành thị lớn nhiều hơn các Tổ chức tín dụng khác khá nhiều. Ngân hàng lựa chọn rõ ràng
phân khúc khánh hàng mục tiêu cũng như có một nền tảng Hệ thống công nghệ thông tin
và Hệ thống CoreBanking hiện đại nhất Việt Nam thời bấy giờ. Techcombank là ngân
hàng đầu tiên áp dụng công nghệ trong hệ thống ngân hàng Việt Nam về Core Banking
Temenos (Thụy Sĩ).
Khát khao chinh phục và luôn là người dẫn đầu, Techcombank và
McKinsey&Company đến với nhau là điều tất yếu trong bối cảnh tình hình kinh tế thế
giới và Việt Nam thời bấy giờ.
2.2.3. Thay đổi cấu trúc theo hợp đồng tư vấn quản lý của Mckinsey&Company
Một trong những nội dung căn bản của chiến lược chuyển đổi là thay đổi mô hình
quản trị từ mô hình Hội sở - chi nhánh sang mô hình khối nghiệp vụ, chi nhánh là điểm
bán hàng và dịch vụ.
Tại Việt Nam, trong hơn hai thập kỷ qua, các ngân hàng hoạt động chủ yếu dựa
trên nền tảng mô hình kinh doanh truyền thống Hội sở - chi nhánh, trong đó sự quản lý về
mặt hoạt động kinh doanh không được tập trung cao, chủ yếu là xử lý phân tán. Hội sở
chính ngân hàng giao nhiều quyền năng cho chi nhánh, mức độ can thiệp sâu của hội sở
vào hoạt động kinh doanh của chi nhánh là không nhiều.
Theo mô hình này, các chi nhánh có tính chủ động cao, song độ rủi ro cũng tăng
và lợi nhuận thu được hoàn toàn phụ thuộc vào hoạt động của chi nhánh. Trong mô hình
kinh doanh hiện đại, hội sở sẽ đóng vai trò chủ động, chủ đạo trong các nghiệp vụ kinh
doanh của ngân hàng. Thay vì chờ đợi gặt hái lợi nhuận đơn thuần dựa vào hoạt động của
các chi nhánh, các khối nghiệp vụ sẽ đặt trọng tâm vào việc xây dựng chiến lược quản trị,
14
Tiểu luận môn Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế



vận hành, phát triển kinh doanh, thiết kế sản phẩm theo từng nhóm đối tượng khách hàng.
Song song với đó, chi nhánh sẽ chú trọng tới hiệu quả bán hàng và nâng cao chất lượng
dịch vụ. Việc triển khai kinh doanh theo phương thức ma trận về mặt đối tượng khách
hàng và sản phẩm nghiệp vụ sẽ phát huy tối đa lợi nhuận theo đối tượng khách hàng.
2.3.

Thành công sau khi áp dụng chiến lược thâm nhập thị trường thông qua hợp
đồng quản lý

2.3.1. Thành công của Techcombank
Thay đổi mô hình quản trị từ mô hình Hội sở - chi nhánh sang mô hình khối
nghiệp vụ, chi nhánh là điểm bán hàng và dịch vụ.
Ghi nhận ở Techcombank cho thấy mô hình quản trị mới đã có tác dụng rõ rệt
nâng cao tính chuyên môn, nghiệp vụ, không chỉ giúp quản trị ngân hàng tốt hơn mà phục
vụ khách hàng hiệu quả hơn, chính vì vậy mà số lượng khách hàng tại Ngân hàng này đã
tăng lên mức trên 3,3 triệu khách hàng. Điều này đã góp phần tích cực đem lại kết quả
kinh doanh đáng khích lệ cho ngân hàng trong giai đoạn khó khăn chung vừa qua đối với
toàn ngành. Tính chung giai đoạn 2009- 2014, Techcombank có sự tăng trưởng mạnh về
tổng tài sản với tốc độ tăng trưởng trung bình 11,41%/năm. Vốn điều lệ tăng từ 5.400 tỉ
đồng lên 8.878 tỉ đồng. Đặc biệt là sau 5 năm thực hiện tái cấu trúc, tổng tài sản của
Techcombank đã tăng gần gấp đôi đạt gần 160.000 tỷ đồng (đến tháng 9/2018 con số này
là 311.796 tỷ đồng), chỉ tiêu an toàn vốn luôn duy trì ở mức 13% (T9/2018: 15,9%), cao
hơn nhiều so với mức 9% theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Sự thay đổi về tổ chức như xây dựng lại cơ cấu tổ chức, thay đổi nhân sự cấp cao,
mở rộng hay thu hẹp lại các phòng ban chức năng… chỉ là một phần công việc của quá
trình tái cơ cấu ngân hàng thương mại, nhưng đối với những ngân hàng đang hoạt động
tương đối ổn định thì giải pháp này đóng vai trò quan trọng mang đến sự cải thiện về chất
lượng và hiệu quả hoạt động, tạo sức bật phát triển lên tầm cao mới. Từ sự tiên phong của
Techcombank, đến nay, mô hình kinh doanh tương tự như Techcombank đã trở nên phổ
biến trong hệ thống ngân hàng VN: Vietinbank, SCB… cũng đang thực hiện đổi mới

quản trị theo xu hướng ngược lại với mô hình kinh doanh truyền thống trước đây để quản
lý tập trung, giảm phân cấp xuống chi nhánh nhằm nâng cao năng lực quản trị.
15
Tiểu luận môn Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế


2.3.2. Thành công của McKinsey & Company sau thương vụ hợp tác với
Techcombank
Thực hiện chiến lược tư vấn và quản lý, tái cáu trúc cơ cấu quản trị thành công
một nhà bang lớn và có sức ảnh hưởng như Techcombank đã gây dựng uy tín và danh
tiếng tại thị trường Việt Nam cho Mckinsey & Company. Lần lượt các Tổ chức tín dụng
khác (Vietibank; MBBank; SCB; VP Bank, VIB, Maritime Bank…) hay các Doanh
nghiệp lớn khác lần lượt đến gõ cửa Công ty TNHH McKinsey & Company Việt Nam để
làm quân sư tư vấn mọi hoạt động của Doanh nghiệp.
2.3.3.

16
Tiểu luận môn Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế


CHƯƠNG 3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN PHƯƠNG THỨC THÂM NHẬP THỊ
TRƯỜNG
3.1.

Xác định mức độ hấp dẫn của thị trường:
Các doanh nghiệp tham gia kinh doanh quốc tế do nhiều nguyên nhân khác nhau

như nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu, tiếp cận các nguồn lực mới… Vì
vậy, bước đầu tiên của quá trình lựa chọn thị trường nước ngoài là đánh giá nhu cầu của

thị trường đó về sản phẩm của doanh nghiệp, xem xét mức độ sẵn có của nguồn lực
trong trường hợp doanh nghiệp dự định tổ chức sản xuất hoặc thực hiện các hoạt động
khác.
Như McKinsey & Company đã xác định được cơ hội với nền kinh tế đang phát
triển Việt Nam giai đoạn khủng hoảng tài chính xảy ra. Số lượng các tổ chức tín
dụng/doanh nghiệp gặp khó khăn và cần một sự thay đổi đột phá mang tính chiến lược sẽ
gia tang ngày một tang lên và đây là cơ hội để McKinsey chinh phục thị trường tài chính
Việt Nam cũng như khu vực Đông Nam Á.
3.2.

Xác định nhu cầu cơ bản
Thông thường các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế phải xác định trước những

sản phẩm/dịch vụ mà họ có thể kinh doanh trên thị trường nước ngoài. Công việc đầu tiên
họ phải làm là xem thị trường đó có nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp không. Nếu
có thì mới tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về môi trường kinh doanh ở các thị trường đó. Các
quốc gia có thể cấm kinh doanh hoặc tiêu dùng một số mặt hàng nhất định, khi đó không
một doanh nghiệp nào có thể thâm nhập được vào các quốc gia đó. Nhu cầu về sản phẩm
còn phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, khí hậu, địa hình tự nhiên của quốc gia. Ví dụ như
các nước theo đạo Hồi cấm nhập khẩu các sản phẩm rượu. Kinh doanh các loại quần áo
ấm ở những nước như Thái Lan là điều không thực tế.
Nhu cầu cơ bản về sản phẩm dịch vụ tư vấn chiến lược tái cấu trúc doanh nghiệp
của McKinsey là cao trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam lúc bấy giờ.
17
Tiểu luận môn Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế


3.3.

Xác định mức độ sẵn có của các nguồn lực

Khi có ý định thực hiện dự án kinh doanh ở nước ngoài các doanh nghiệp cần xem

xét khả năng huy động các nguồn lực cho dự án. Các nguồn lực có thể sẵn có tại nước sở
tại, hoặc được nhập khẩu từ quốc gia khác. Việc nhập khẩu có thể gặp phải nhiều rào cản,
nên các doanh nghiệp phải dự tính thêm những chi phí bổ sung để đảm bảo đủ nguồn lực
cần thiết cho hoạt động.
Lao động là một trong các nguồn lực quan trọng nhất mà doanh nghiệp phải quan
tâm cân nhắc kỹ trước khi quyết định lựa chọn một thị trường nào đó. Nhiều doanh
nghiệp quyết định tổ chức kinh doanh ở những quốc gia có chi phí tiền công thấp hơn ở
trong nước. Điều này phù hợp với những sản phẩm sử dụng nhiều lao động, hoặc chi phí
nhân công chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng chi phí. Tiếp cận các nguồn tài chính với chi
phí thấp sẽ giúp các doanh nghiệp có động lực mở rộng hoạt động kinh doanh quốc tế. Vì
vậy, cần xem xét khả năng cung ứng vốn và chi phí vay mượn ở thị trường nước ngoài
nếu doanh nghiệp có ý định tổ chức sản xuất ở đó. Nếu tỷ lệ lãi suất ở nước ngoài quá
cao, doanh nghiệp sẽ buộc phải huy động tài chính ở trong nước hoặc ở một thị trường
khác có chi phí thấp hơn.
Các thị trường không đáp ứng được các yêu cầu cơ bản trên đây được loại trừ khỏi
danh sách, không thực hiện các bước nghiên cứu tiếp theo.
Với McKinsey & Company thì các nguồn lực sẵn có tại doanh nghiệp luôn luôn
dồi dào và có kiến thức về am hiểu thị trường địa phương. Hay như khi chưa có đủ nguồn
lực nhân sự trên thì công ty có hệ thống săn đầu người tìm kiếm những chuyên gia/đội
ngũ cộng tác viên/các công ty khảo sát phân tích mẫu….. luôn sẵn sàng. Hiện tại Tổng
Giám Đốc của Techcombank Việt Nam là Mr Nguyễn Lê Quốc Anh – Một bộ óc tư vấn
chiến lược từng làm việc tại nhiều tổ chức uy tín trên Thế Giới và một trong số đó là
McKinsey & Company.
3.4.

Các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc lựa chọn các phương thức thâm
nhập thị trường quốc tế và lựa chọn của McKinsey


18
Tiểu luận môn Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế


-

Môi trường văn hoá

Các giá trị văn hoá – như là các giá trị, niềm tin, thông lệ, ngôn ngữ, tôn giáo – có
thể rất khác nhau giữa các nước. Trong các trường hợp như vậy các nhà quản trị doanh
nghiệp thường kém tự tin về khả năng quản lý của họ trong hoạt động ở thị trường nước
ngoài. Họ không chỉ lo ngại về vấn đề giao tiếp mà còn gặp những khó khăn trong giao
tiếp cá nhân. Khi đó các doanh nghiệp có thể sẽ tránh việc thâm nhập thông qua đầu tư,
và lựa chọn phương thức xuất khẩu hoặc hợp phương thức đồng. Ngược lại, sự tương
đồng về văn hoá giữa các thị trường có thể khuyến khích các doanh nghiệp tự tin hơn khi
lựa chọn hình thức đầu tư trực tiếp. Mức độ ảnh hưởng của sự khác biệt văn hoá sẽ giảm
đi khi các nhà quản trị hiểu biết nhiều hơn về văn hoá ở thị trường mục tiêu.
Việt Nam là một đất nước có số lượng dân cư cao nhất khu vực bán đảo Đông
Dương. Một đất nước có truyền thống lâu đời và các giá trị văn hóa đặc trưng và một nền
tôn giáo được định hình rõ. Các nước khu vực bán đảo Đông Dương tỷ lệ người dân theo
Đạo Phật cao hơn so với các tôn giáo khác nên việc lựa chọn các hình thức đầu tư trực
tiếp sẽ mang lại hiệu quả nhanh hơn tuy nhiên với đặc thù ngành tư vấn của mình thì
McKinsey lại lựa chọn Hợp đồng quản lý chiến lược để thâm nhập
-

Môi trường chính trị và luật pháp

Những bất ổn về chính trị ở thị trường mục tiêu làm tăng mức rủi ro của các dự án
đầu tư. Như vậy, những khác biệt chính trị đáng kể và mức độ bất ổn cao khiến cho các
doanh nghiệp né tránh đầu tư và chọn những phương thức thâm nhập an toàn hơn để bảo

vệ tài sản của mình. Hệ thống luật pháp ở thị trường mục tiêu cũng có ảnh hưởng đến
việc lựa chọn các phương thức thâm nhập thị trường. Thuế nhập khẩu cao có thể kích
thích các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào, và ngược lại – thuế nhập khẩu thấp là cơ
hội gia tăng xuất đối với các doanh nghiệp nước ngoài.
Việt Nam có một hệ thống chính trị vững chắc với sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản
Việt Nam. Và tính ổn định được McKinsey đánh giá tốt trong khu vực (so với Thái Lan
và các nước lân cận).
-

Quy mô thị trường
19

Tiểu luận môn Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế


Sự gia tăng quy mô thị trường sẽ khuyến khích phương thức thâm nhập bằng đầu
tư bởi vì điều này cho phép doanh nghiệp chủ động sẵn sàng trong việc đáp ứng lại nhu
cầu thị trường đang mở rộng.
Chẳng hạn, nhu cầu cao trên thị trường Việt Nam giai đoạn khủng hoảng kinh tế
đã thu hút các công ty tư vấn lớn tái cơ cấu lại các Công ty, doanh nghiệp từ khối nhà
nước đến tư nhân dẫn đến nhu cầu cao về phương thức hợp đồng quản lý.
- Tài sản, nguồn lực của doanh nghiệp
Nếu lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nằm ở bí quyết công nghệ, kỹ năng quản
lý thì có thể chọn xuất khẩu hoặc đầu tư trực tiếp (đặc biệt là chi nhánh sở hữu toàn bộ)
kết hợp với xuất khẩu, tránh phương thức hợp đồng. Nếu rủi ro mất kiểm soát công nghệ,
bí quyết, kỹ năng là không lớn và các tài sản đó có thể chuyển giao được thì có thể chọn
phương thức nhượng quyền, có thể kết hợp với đầu tư trực tiếp dưới hình thức liên
doanh. Nếu ưu thế về bí quyết, công nghệ mang tính ngắn hạn thì có thể cân nhắc phương
thức hợp đồng giấy phép.
Việc tái cấu trúc một ngân hàng TMCP trong hệ thống ngân hàng lúc bấy giờ vượt

qua khủng hoảng sẽ dễ dàng để các doanh nghiệp cùng lĩnh vực sao chép nhanh chóng
nên hợp đồng tư vấn quản lý của McKinsey cho Techcombank mang tính ngắn hạn và
phương thức thâm nhận thông qua hợp đồng là hợp lý
- Kinh nghiệm quốc tế
Càng có nhiều kinh nghiệm kinh doanh quốc tế thì doanh nghiệp có thể lựa chọn
đầu tư trực tiếp dưới hình thức liên doanh hoặc chi nhánh sở hữu toàn bộ. Ngược lại thì
những cân nhắc về xuất khẩu hoặc phương thức hợp đồng sẽ hợp lý hơn.
Dù Mckinsey là một tập đoàn tư vấn toàn cầu tuy nhiên nền kinh tế Việt Nam là
một nền kinh tế trẻ và đang phát triển. Sự tương đồng, hội nhập của kinh tế Việt Nam với
kinh tế thế giới chưa nhiều và chặt chẽ nên việc thâm nhập thông qua hợp đồng quản lý
để hạn chế nguồn vốn đầu tư từ ban đầu là hợp lý.

20
Tiểu luận môn Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế


KẾT LUẬN
Qua câu chuyện hợp tác của Techcombank và McKiney & Company và sự thành
công nhất định cho đến thời điểm hiện tại của cả Techcombank và sự phủ sóng trên diện
rộng của McKinsey trong các lĩnh vực kinh tế thông qua các hợp đồng tư vấn quản trị,
quản lý, tái cấu trúc…. Chúng ta thấy được sự thành công của phương thức thâm nhập thị
trường quốc tế của Doanh nghiệp thông qua hợp đồng quản lý rõ nét như thế nào.
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam còn nhiều non trẻ và sự kết nối chung nền
kinh tế toàn cầu chưa nhiều thì các mô hình thâm nhập thông qua các hợp đồng quản lý,
tư vấn ở tất cả các lĩnh vực từ tài chính ngân hàng, kinh tế, du lịch, quản lý công, xây
dựng…. còn nhiều tiềm năng và dư địa để phát triển.
Nhìn chung, để thâm nhập thị trường quốc tế còn có rất nhiều phương thức khác.
Mỗi phương thức đều có những ưu nhược điểm riêng. Các Doanh nghiệp cần phân tích,
đánh giá, lựa chọn các yếu tố thích hợp như phân tích trên để đưa ra phương thức phù
hợp nhất.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
21
Tiểu luận môn Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế


[1]. />[2]. />%20trinh/04_NEU_IBS101_Bai4_v1.0013110214.pdf
[3]. />[4]. />[5]. Giáo trình: Charles W.L.Hill (2009), International Business: Competing in the global
marketplace, 7th edition, McGraw-Hill International Edition;
[6] Daniels, Radebaugh, Sullivan (2009), International Business: Environment and
Operations, 12th Edition, Pearson International Edition;
[7] Ricky W. Griffin, Michael W. Pustay (2007), International business – a manageria;
perspective, 2nd. edition– Addison – Wesley Longman, Inc.

22
Tiểu luận môn Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế



×