Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ, CHẾ TẠO MÔ HÌNH MÁY SẤY LÁ CHÙM NGÂY THEO NGUYÊN LÝ SẤY BƠM NHIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

 
 
 

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ, CHẾ TẠO
MÔ HÌNH MÁY SẤY LÁ CHÙM NGÂY
THEO NGUYÊN LÝ SẤY BƠM NHIỆT

Họ và tên sinh viên: LÊ TRƯỜNG ĐẠI LỘC
Ngành: CÔNG NGHỆ NHIỆT LẠNH
Niên khóa: 2009 -2013


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: LÊ TRƯỜNG ĐẠI LỘC

TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ,CHẾ TẠO VÀ KHẢO NGHIỆM
MÁY SẤY LÁ CHÙM NGÂY THEO NGUYÊN LÝ SẤY BƠM NHIỆT

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư ngành
Công Nghệ Nhiệt Lạnh

Giảng viên hướng dẫn
TS. Lê Anh Đức


KS. Nguyễn Hữu Hòa

 
 
 


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: LÊ TRƯỜNG ĐẠI LỘC

 

LỜI CẢM ƠN
Từ những ngày đầu bước chân vào giảng đường đại học cho đến lúc hoàn thành
đề tài này, em luôn nhận được sự quan tâm chỉ dạy và sự giúp đỡ tận tình của các
thầy các cô. Qua luận văn này, em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến:
 Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh.
 Ban chủ nhiệm Trung Tâm Công Nghệ Nhiệt Lạnh – Khoa Cơ Khí Công Nghệ.
 Quý thầy cô đã tận tình chỉ dạy em trong thời gian học tập tại trường.
 Thầy TS. Lê Anh Đức, Thầy KS. Nguyễn Hữu Hòa - người trực tiếp theo dõi,
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
 Cảm ơn các bạn DH09NL đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài này
 Cuối cùng, em muốn nói lời cám ơn đến ba mẹ cùng mọi người trong gia đình
đã quan tâm, lo lắng và động viên em trong những ngày học tập xa nhà.
 Em xin được gửi đến quý thầy cô, ba mẹ cùng tất cả mọi người lời chúc sức
khoẻ và lời cám ơn chân thành nhất !

Tp Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2013
SVTH: Lê Trường Đại Lộc



Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: LÊ TRƯỜNG ĐẠI LỘC
TÓM TẮT

1.Tên đề tài:

TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ, CHẾ TẠO VÀ KHẢO NGHIỆM
MÔ HÌNH MÁY SẤY LÁ CHÙM NGÂY
NĂNG SUẤT 5 KG/MẺ
2. Thời gian và địa điểm thực hiện:
- Thời gian: từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2013.
- Địa điểm: Xưởng Trung Tâm CN và Thiết Bị Nhiệt Lạnh Trường Đại học Nông
Lâm TP Hồ Chí Minh.
3. Mục đích:
- Tính toán, thiết kế, chế tạo và khảo nghiệm mô hình máy sấy lá Chùm ngây theo
nguyên lý bơm nhiệt với năng suất 5 kg/mẻ.
4. Nội dung
Đề tài thực hiện với những nội dung sau:
+ Nghiên cứu tổng quan về lá Chùm ngây, tình hình trồng, chế biến và các phương
pháp sấy lá Chùm ngây hiện đang được sử dụng.
+ Tổng quan về sấy bơm nhiệt.
+ Tính toán, thiết kế và chế tạo mô hình máy sấy lá Chùm ngây.
+ Sấy thực nghiệm lá Chùm ngây
5. Kết quả:
- Mô hình máy sấy lá Chùm ngây với năng suất 5 kg/mẻ.
- Khảo nghiệm để tìm ra chế độ sấy thích hợp.



Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: LÊ TRƯỜNG ĐẠI LỘC
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. 2 
Chương 1 ......................................................................................................................... 7 
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 7 
1.1.  Đặt vấn đề ......................................................................................................... 7 
1.2.  Mục đích đề tài ................................................................................................. 8 
Chương 2 ......................................................................................................................... 9 
TỔNG QUAN.................................................................................................................. 9 
2.1.  Tổng quan về cây Chùm ngây .......................................................................... 9 
2.1.1. 

Nguồn gốc và đặc điểm cây Chùm ngây ................................................... 9 

2.1.2. 

Thành phần hóa học trong cây Chùm ngây .............................................12 

2.1.3. 

Đặc điểm của cây Chùm ngây .................................................................13 

2.1.4. 

Tiêu chuẩn dánh giá chất lượng lá Chùm ngây khô ................................13 


2.1.5. 

Tình hình trồng, chế biến và tiêu thụ Chùm ngây trên thế giới và tại Việt

Nam

.................................................................................................................13 

2.2.  Các kết quả nghiên cứu về sấy Chùm ngây trong và ngoài nước...................18 
2.2.1. 

Kết quả nghiên cứu vế sấy Chùm ngây trên thế giới ..............................18 

2.2.2. 

Các kết quả nghiên cứu về sấy Chùm ngây tại Việt Nam .......................24 

2.2.2.1 Phương pháp phơi nắng .........................................................................24 
2.2.2.2 Phương pháp sấy nóng .........................................................................25 
2.3.  Xác định phương pháp sấy phù hợp ...............................................................26 
2.3.1. 

Phương pháp sấy nóng ............................................................................26 

2.3.2. 

Phương pháp sấy chân không ..................................................................27 

2.3.3. 


Sấy bằng hệ thống sấy thăng hoa (sấy đông khô) ...................................28 

2.3.4. 

Sấy bằng hệ thống sấy bơm nhiệt............................................................28 

2.3.5. 

Đánh giá chung và xác định phương pháp sấy........................................29 


Khóa luận tốt nghiệp
2.3.6. 

SVTH: LÊ TRƯỜNG ĐẠI LỘC

Tính phù hợp nguyên lý sấy bơm nhiệt ...................................................30 

2.4.  Tổng quan tình hình nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sấy bơm nhiệt. ...... 30 
2.4.1. 

Một số máy sấy bơm nhiệt có trên thị trường .........................................33 

2.4.3.1. Mô hình máy sấy bơm nhiệt .................................................................33 
2.4.3.2. Máy sấy bơm nhiệt gió thổi ngang khay ..............................................34 
2.4.3.3. Máy sấy bơm nhiệt dạng sấy tháp ........................................................34 
2.4.3.4. Máy sấy bơm nhiệt thùng quay tuần hoàn kín .....................................34 
2.4.2. 

Đánh giá chung về công nghệ sấy bơm nhiệt..........................................35 


Chương 3 .......................................................................................................................36 
PHƯƠNG PHÁP – PHƯƠNG TIỆN ............................................................................36 
3.1.  Phương pháp nghiên cứu lý thuyết .................................................................36 
3.1.1. 

Phương pháp kế thừa ...............................................................................36 

3.1.2. 

Phương pháp tính toán thiết kế................................................................36 

3.1.3. 

Phương pháp chế tạo ...............................................................................37 

3.1.4. 

Phương pháp khảo nghiệm ......................................................................37 

3.2.  Phương tiện thực hiện .....................................................................................37 
3.2.1. 

Vật liệu và thiết bị ...................................................................................37 

3.2.2. 

Phương pháp đo đạc thực nghiệm ...........................................................39 

Chương 4 .......................................................................................................................40 

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................................................40 
4.1.  Kết quả tính toán thiết kế ................................................................................40 
4.1.1. 

Các số liệu thiết kế ban đầu .....................................................................40 

4.1.2. 

Lựa chọn sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động .....................................40 

4.1.3. 

Kết quả tính toán buồng sấy ....................................................................41 

4.1.4. 

Kết quả tính toán nhiệt ẩm ......................................................................44 


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: LÊ TRƯỜNG ĐẠI LỘC

4.4.1. Xác định lượng ẩm bốc hơi. ........................................................................44 
4.4.2. Tính toán quá trình sấy lý thuyết. ................................................................44 
4.4.3. Tính toán quá trình sấy thực tế. ...................................................................48 
4.1.5.Kết quả tính toán bộ bơm nhiệt ....................................................................56 
4.5.1. Tính toán chọn các thiết bị lạnh. .................................................................56 
4.5.2. Tính toán khí động, chọn quạt gió. ..............................................................60 
4.2.  Kết quả chế tạo ...............................................................................................66 

4.3.  Kết quả khảo nghiêm ......................................................................................66 
4.3.1. 

Khảo nghiệm không tải ...........................................................................66 

4.3.2. 

Khảo nghiệm có tải .................................................................................67 

4.3.3. 

Mục đích ..................................................................................................67 

4.3.4. 

Chuẩn bị vật liệu sấy ...............................................................................68 

4.3.5. 

Trình tự thực hiện ....................................................................................68 

4.1.1. 

Phương pháp thực hiện ............................ Error! Bookmark not defined. 

4.1.2. 

Kết quả ....................................................................................................75 

Chương 5 .......................................................................................................................80 

KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ ...............................................................................................80 
5.1.  Kết luận ...........................................................................................................80 
5.2.  Đề nghị ............................................................................................................80 
TÀI LIỆU THAM KHẢO. ............................................................................................81 
Phụ lục . Một số thông số vật lý. ...............................................................................82 


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: LÊ TRƯỜNG ĐẠI LỘC

Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1.

Đặt vấn đề
Cây Chùm ngây (Moringa Oleifera) hiện được trồng ở 80 quốc gia trên thế giới,

những quốc gia tiên tiến sử dụng rộng rãi và đa dạng trong công nghệ dược phẩm, mỹ
phẩm, nước giải khát dinh dưỡng và thực phẩm chức năng. Các quốc gia đangphát
triển sử dụng Chùm ngây như dược liệu kỳ diệu kết hợp chữa những bệnh hiểm nghèo,
bệnh thông thường và thực phẩm dinh dưỡng.
Các bộ phận của cây chứa nhiều khoáng chất quan trọng, và là một nguồn cung
cấp chất đạm, vitamins, beta-carotene, acid amin và nhiều hợp chất phenolics. Cây
Chùm Ngây cung cấp một hỗn hợp pha trộn nhiều hợp chất như zeatin, quercetin, betasitosterol caffeoylquinic acid và kaempferol, rất hiếm gặp tại các loài cây khác.
Hiện nay lá Chùm ngây tươi được dùng làm rau và lá Chùm ngây khô được sử
dụng làm trà túi lọc hay xay làm bộtdinh dưỡng...
Phương pháp làm khô gồm hai kiểulàm khô điển hình là làm khô lá nhờ phơi
nắng và làm khô bằng cách sấy. Tuy nhiên cách làm khô nhờ phơi nắng thì phụ thuộc
rất nhiều vào thời tiếtmà thời tiết nước ta lại có 2 mùa và mưa nắng thất thường, thì chỉ

còn cách sấy khô vật liệu là hiệu quả nhất.
Yêu cầu về chất lượng sản phẩm ngày càng cao, nhất là ngoài yêu cầu về chất
lượng sản phẩm sau khi khô, một số sản phẩm còn đòi hỏi phải đảm bảo màu sắc,
hương vị cao như các sản phẩm có chứa tinh dầu, hương hoa, dược phẩm. Các phương
pháp sấy ở nhiệt độ cao có thể phá huỷ các chất hoạt tính sinh học như màu, mùi vị,
men, vitamin, protêin… Dẫn tới làm thay đổi chất lượng sản phẩm. Vì vậy để đáp ứng
được yêu cầu về màu sắc, mùi vị tự nhiên sau khi sấy, người ta đã áp dụng phương
pháp sấy ở nhiệt độ thấp, trong đó phương pháp sấy bơm nhiệt tỏ ra có hiệu quả cao
hơn cả.


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: LÊ TRƯỜNG ĐẠI LỘC

Qua nhiều năm nghiên cứu và triển khai ứng dụng sấy bơm nhiệt ở Việt Nam thấy
rằng dùngsấy bơm nhiệt để tách ẩm có nhiều ưu điểm và rất có khả năng ứng dụng
rộng rãi trong điều kiện khí hậu nóng ẩm, phù hợp với thực tế Việt Nam, mang lại hiệu
quả kinh tế-kỹ thuật đáng kể. Sấy bơm nhiệt đặc biệt phù hợp với những sản phẩm
cần giữ trạng thái ban đầu và không cho phép sấy nhiệt độ cao.
Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu và ứng dụng sấy bơm nhiệt và đã có
hiệu quả thực tiển cao. Tuy nhiên chưa có tài liệu nói rõ việc tính toán thiết kế một hệ
thống sấy bơm nhiệt dùng để sấy lá Chùm Ngây, cũng như chưa có một đề tài nào tiến
hành chế tạo mô hình thiết bị và tiến hành thí nghiệm nhằm đánh giá chính xác hơn
khả năng ứng dụng và hiệu quả kinh tế của thiết bị sấy bơm nhiệt để sấy lá Chùm
Ngây. Trong đề tài này chúng tôi đã tiến hành “Tính toán, thiết kế, chế tạo và khảo
nghiệm mô hình máy sấy lá cây Chùm ngây theo nguyên lý bơm nhiệt năng suất 5
kg/mẻ ’’
1.2.


Mục đích đề tài
Tính toán, thiết kế, chế tạo và khảo nghiệm mô hình máy sấy lá cây Chùm ngây

theo nguyên lý bơm nhiệt năng suất 5kg/mẻ.


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: LÊ TRƯỜNG ĐẠI LỘC

Chương 2
TỔNG QUAN
2.1.

Tổng quan về cây Chùm ngây

2.1.1. Nguồn gốc và đặc điểm cây Chùm ngây
Nguồn gốc:
Cây Chùm ngây có tên khoa học là Moringa Oleifera hay M.Pterygosperma,
Chi Chùm ngây là chi duy nhất trong họ Chùm ngây (Moringaceae). Chi này chứa 13
loài, tất cả trong số chúng đều là các cây thân gỗ sinh sống trong khu vực nhiệt đới và
cận nhiệt đới. Bản địa Chùm ngây là ở vùng sơn cước Hi Mã Lạp Sơn tây bắc Ấn Độ,
có lịch sử phát hiện và sử dụng hơn 4000 ngàn năm, khu vực phân bổ chủ yếu của
chúng là đông bắc và Tây Nam châu Phi, Madagascar, bán đảo Ả Rập, Nam Á. Loài
phổ biến nhất là chùm ngây (cải ngựa) (Moringa oleifera), loài cây có nhiều công dụng
có nguồn gốc từ khu vực thuộc bang Kerala của Ấn Độ. Lá của nó có thể ăn được.
Loài cây này được trồng tại nhiều nơi trong khu vực nhiệt đới và là loài duy nhất của
chi này có mặt tại Việt Nam. Loài có nguồn gốc châu Phi là Moringa stenopetala, cũng
được trồng rộng khắp, nhưng ít phổ biến hơn Moringa oleifera.


Hình 2.1 Cây, hoa và quả Chùm ngây
(nguồn: />Đặc điểm:
Cây Chùm ngây thuộc loại cây gỗ nhỏ, có thể cao từ 5 đến 10 m. Lá kép, có thể
dài đến 3 lần lông chim, dài từ 30 – 60 cm, hình lông chim, màu xanh mốc; lá chét dài
từ 12 – 20 mm, hình trứng, mọc đối có 6 – 9 đôi. Hoa trắng, có cuống, hình dạng giống


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: LÊ TRƯỜNG ĐẠI LỘC

hoa đậu, mọc thành chùm ở nách lá, có lông tơ. Quả dạng nang treo, dài từ 25 – 30cm,
bề ngang quả 2 cm, có 3 cạnh, chỗ có hạt hơi gồ lên, dọc theo quả có khía rãnh. Hạt
màu đen, tròn, có 3 cạnh, lớn cỡ hạt đậu Hà Lan. Cây trổ hoa vào các tháng 1 – 2.
Thân cây Chùm ngây có vỏ màu trắng xám, dày, mềm, sần sùi nứt nẻ, gỗ mềm
và nhẹ. Khi bị thương tổn, thân rỉ ra nhựa màu trắng, sau chuyển dần thành nâu. Hệ
thống rễ phát triển mạnh nếu được trồng từ hạt, phình to như củ màu trắng với những
rễ bên thưa. Nếu trồng bằng cách giâm cành, hệ thống rễ sẽ không được như vậy.
Các bộ phận của cây chứa nhiều khoáng chất quan trọng, và là một nguồn cung
cấp chất đạm, vitamins, beta-carotene, acid amin và nhiều hợp chất phenolics. Cây
Chùm ngây cung cấp một hỗn hợp pha trộn nhiều hợp chất như zeatin, quercetin, betasitosterol caffeoylquinic acid và kaempferol, rất hiếm gặp tại các loài cây khác.
Lá cây Chùm ngây có thể ăn tươi, nấu chín hay bảo quản dưới dạng bột trong
suốt nhiều tháng mà không cần sử dụng đến tủ lạnh mà cũng không hề mất đi giá trị
dinh dưỡng khi để lâu. Theo tư liệu tổng hợp mới nhất về cây Chùm ngây của
ZijaMoringaHealth.Com, từ các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học khi so sánh
trên cùng trọng lượng thì hàm lượng dinh dưỡng của lá cây Chùm ngây vượt trội hơn
hẳn những thực phẩm, những trái cây tiêu biểu thường dùng như: cam, cà-rốt, sữa, cải
bó xôi, yaourt và chuối.

(nguồn: />Hình 2.2 Kết qủa so sánh và nghiên cứu của các nhà khoa học về hàm lượng chất dinh

dưỡng của lá Chùm ngây so với các thực phẩm khác.


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: LÊ TRƯỜNG ĐẠI LỘC

Bảng 2.1 Bảng phân tích hàm lượng dinh dưỡng của lá Chùm ngây.
STT
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32

THÀNH PHẦN DINH
DƯỠNG/100gr
Water ( nước ) %
Calories
Protein ( g )
Fat ( g ) ( chất béo )
Carbohydrate ( g )
Fiber ( g ) ( chất xơ )
Minerals ( g ) ( chất khoáng )
Ca ( mg )
Mg ( mg )
P ( mg )
K ( mg )
Cu ( mg )
Fe ( mg )
S(g)
Oxalic acid ( mg )
Vitamin A - Beta Carotene ( mg )

Vitamin B - choline ( mg )
Vitamin B1 - thiamin ( mg )
Vitamin B2 - Riboflavin ( mg )
Vitamin B3 - nicotinic acid ( mg )
Vitamin C - ascorbic acid ( mg )
Vitamin E - tocopherol acetate
Arginine ( g/16gN )
Histidine ( g/16gN )
Lysine ( g/16gN )
Tryptophan ( g/16gN )
Phenylanaline ( g/16gN )
Methionine ( g/16gN )
Threonine ( g/16gN )
Leucine ( g/16gN )
Isoleucine ( g/16gN )
Valine ( g/16gN )

TRÁI
TƯƠI
86,9 %
26
2,5
0,1
3,7
4,8
2,0
30
24
110
259

3,1
5,3
137
10
0,11
423
0,05
0,07
0,2
120
3,66
1,1
1,5
0,8
4,3
1,4
3,9
6,5
4,4
5,4

LÁ TƯƠI
75,0 %
92
6,7
1,7
13,4
0,9
2,3
440

25
70
259
1,1
7,0
137
101
6,8
423
0,21
0,05
0,8
220
6,0
2,1
4,3
1,9
6,4
2,0
4,9
9,3
6,3
7,1

(Nguồn : />
BỘT LÁ
KHÔ
7,5 %
205
27,1

2,3
38,2
19,2
_
2003
368
204
1324
0,054
28,2
870
1,6
1,6
2,64
20,5
8,2
17,3
113
1,33 %
0,61%
1,32%
0,43%
1,39 %
0,35%
1,19 %
1,95%
0,83%
1,06%



Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: LÊ TRƯỜNG ĐẠI LỘC

Dưới đây là bảng so sánh chất dinh dưỡng trong mỗi 100 g lá Chùm ngây tươi
và khô với hàm lượng dinh dưỡng của các loại thực phẩm và trái cây.
Bảng 2.2: So sánh hàm lượng dinh dưỡng trong lá Chùm ngây tươi và khô.
Thành phần
Vitamin A
Calcium
Potassium
Protein
Vitamin C

Loại thực phẩm
1,8 mg/100 g
Cà rốt
120 mg/100 g
Sữa
88 mg/100 g
Chuối
3,1 mg/100 g
Sữa chua
30 mg/100 g
Cam

Lá Chùm ngây tươi

Lá Chùm ngây khô


6,8 mg

18,9 mg

440 mg

2003 mg

259 mg

1324 mg

6,7 mg

27,1 mg

220 mg

17,3 mg

(Nguồn: )

2.1.2. Thành phần hóa học trong cây Chùm ngây
Rễ : Glucosinolates như 4-(alpha-L-rhamnosyloxy)benzyl glucosinolate
(khoảng 1%) sau khi chịu tác động của myrosinase, sẽ cho 4-(alpha-Lrhamnosyloxy)benzyl isothiocyanate. Glucotropaeolin (khoảng 0.05%) sẽ cho
benzylisothiocyanate. Rễ Chùm Ngây được cho là có tính kích thích, giúp lưu thông
máu huyết, làm dễ tiêu hóa, tác dụng trên hệ thần kinh và làm dịu đau. Hoa có tính
kích dục. Nhựa (gomme) từ thân có tác dụng làm dịu đau.
Hạt : Glucosinolates ( như trong rễ) : có thể lên đến 9% sau khi hạt đã được
khử chất béo.Các acid loại phenol carboxylic như 1-beta-D-glucosyl-2,6-dimethyl

benzoate.Dầu béo (20-50%) : phần chính gồm các acid béo như oleic acid (60-70%),
palmitic acid (3-12%), stearic acid (3-12%) và các acid béo khác như behenic acid,
eicosanoic và lignoceric acid.Hạt làm giảm đau.
Lá : Chứa các chất đạm, vitamins, beta-carotene, acid amin và nhiều hợp chất
phelonics.Ngoài ra cây Chùm ngây cung cấp một hỗn hợp pha trộn nhiều hợp chất như
zeatin, quercetin, beta-sitosterol caffeoylquinic acid và kaempferol, rất hiếm gặp tại
các loài cây khác.Các hợp chất loại flanonoids và phenolic như kaempferol 3-O-alpharhamnoside, kaempferol, syringic acid, gallic acid, rutin, quercetin 3-O-beta-glucoside.


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: LÊ TRƯỜNG ĐẠI LỘC

Các flavonol glycosides được xác định đều thuộc nhóm kaempferide nối kết với các
rhamnoside hay glucoside.
2.1.3. Đặc điểm của cây Chùm ngây
Cây Chùm ngây thuộc loại cây gỗ nhỏ, có thể cao từ 5 đến 10 m. Lá kép, có
thể dài đến 3 lần lông chim, dài từ 30 – 60 cm, hình lông chim, màu xanh mốc; lá
chét dài từ 12 – 20 mm, hình trứng, mọc đối có 6 – 9 đôi. Hoa trắng, có cuống,
hình dạng giống hoa đậu, mọc thành chùm ở nách lá, có lông tơ. Quả dạng nang
treo, dài từ 25 – 30 cm, bề ngang quả 2 cm, có 3 cạnh, chỗ có hạt hơi gồ lên, dọc
theo quả có khía rãnh. Hạt màu đen, tròn, có 3 cạnh, lớn cỡ hạt đậu Hà Lan. Cây
trổ hoa vào các tháng 1 – 2.
Thân cây Chùm ngây có vỏ màu trắng xám, dày, mềm, sần sùi nứt nẻ, gỗ
mềm và nhẹ. Khi bị thương tổn, thân rỉ ra nhựa màu trắng, sau chuyển dần thành
nâu. Hệ thống rễ phát triển mạnh nếu được trồng từ hạt, phình to như củ màu trắng
với những rễ bên thưa. Nếu trồng bằng cách giâm cành, hệ thống rễ sẽ không được
như vậy.
2.1.4. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng lá Chùm ngây khô
Tuy chứa nhiều vitamin, chất dinh dưỡng và nhiều thành phần hóa học quan

trọng nhưng Chùm ngây là loài cây mới được trồng rộng rãi, nghiên cứu và phát triển
nên các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng lá Chùm ngây khô theo tiêu chuẩn Việt Nam
vẫn chưa có. Tuy nhiên, do công dụng của lá Chùm ngây khô là để làm trà túi lọc, viên
nén (thực phẩm chức năng), dược phẩm nên các nhà thu mua còn dựa vào cảm quan
như màu sắc, mùi của sản phẩm để đánh giá chất lượng. Lá Chùm ngây khô đảm bảo
chất lượng là phải có màu xanh gần giống với màu xanh của lá tươi và có mùi thơm
của lá.
2.1.5. Tình hình trồng, chế biến và tiêu thụ Chùm ngây trên thế giới và tại
Việt Nam
 Trên thế giới :
Ngày nay Chùm ngây được trồng rộng rãi ở Phi châu, Trung Mỹ, Nam
Mỹ, Đông Nam Á… Cây Chùm ngây (Moringa Oleifera) hiện được trồng ở 80 quốc


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: LÊ TRƯỜNG ĐẠI LỘC

gia trên thế giới, những quốc gia tiên tiến sử dụng rộng rãi và đa dạng trong công nghệ
dược phẩm, mỹ phẩm, nước giải khát dinh dưỡng và thực phẩm chức năng. Các quốc
gia đang phát triển sử dụng Chùm ngây như dược liệu kỳ diệu kết hợp chữa những
bệnh hiểm nghèo, bệnh thông thường và thực phẩm dinh dưỡng.
Mỹ: Hiện nay là nước nhập nguyên liệu Moringa thô nhiều nhất, sử dụng trong
công nghê mỹ phẩm cao cấp, nước uống và quan trong hơn là chiết suất thành nguyên
liệu tinh cung ứng cho công nghiệp dược phẩm, hóa chất.

Hình 2.3 Sản phẩm làm đẹp (beauty body) của The Body Shop (USA)

Hình 2.4 Nước uống dinh dưỡng của Cty Zija (Zijamoringahealth.com, USA)


Hình 2.5 Viên Chùm ngây, bột Chùm ngây


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: LÊ TRƯỜNG ĐẠI LỘC

Hình 2.6 Trà Chùm ngây
Ấn Độ: Chùm ngây được gọi là sainjna, mungna (Hindi, Asam, Bengal..). Là
một trong những cây thuốc “dân gian” rất thông dụng tại Ấn Độ. Vỏ thân được dùng
trị nóng sốt, đau bao tử, đau bụng khi có kinh, sâu răng, làm thuốc thoa trị hói tóc, trị
đau trong cổ họng (dùng chung với hoa của cây nghệ, hạt tiêu đen, rễ củ Dioscorea
oppositifolia), trị kinh phong, trị đau quanh cổ (thoa chung với căn hành của Melothria
heterophylla, Cocci nia cordifolia, hạt mướp (Luffa) và hạt Lagenaria vulgaris), trị tiểu
ra máu, trị thổ tả (dùng chung với vỏ thân Calotropis gigantea, Tiêu đen và Chìa vôi.
Hoa dùng làm thuốc bổ và lợi tiểu.Quả giã kỹ với gừng và lá Justicia gendarussa để
làm thuốc đắp trị gẫy xương. Lá trị ốm còi, gây nôn và đau bụng khi có kinh. Dầu từ
hạt để trị phong thấp.
Pakistan: Cây được gọi là Sajana, Sigru. Cũng như tại Ấn Độ, Chùm ngây
được dùng rất nhiều để làm các phương thuốc trị bệnh trong dân gian. Ngoài các cách
sử dụng như tại Ấn độ, các thành phần của cây còn được dùng như : Lá giã nát đắp lên
vết thương, trị sưng và nhọt, đắp và bọng dịch hoàn để trị sưng, trộn với mật ong đắp
lên mắt để trị mắt sưng đỏ. Vỏ thân dùng để phá thai bằng cách đưa vào tử cung để
gây giãn nở. Vỏ rễ dùng sắc lấy nước trị đau răng, đau tai. Rễ tươi của cây non dùng
trị nóng sốt, phong thấp, gout, sưng gan và lá lách.Nhựa từ chồi non dùng chung với
sữa trị nhức đầu, sưng răng.
Trung Mỹ: Hạt Chùm Ngây được dùng trị táo bón, mụn cóc và giun sán.
Saudi Arabia : Hạt được dùng trị đau bụng, ăn không tiêu, nóng sốt, sưng tấy
ngoài da, tiểu đường và đau thắt ngang hông.



Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: LÊ TRƯỜNG ĐẠI LỘC

 Tại Việt Nam:

Hình 2.7 Trang trại trồng cây Chùm Ngây Tuệ Viên 2 huyện Từ Liêm Hà Nội.
(Nguồn: />Ở Việt Nam Chùm ngây là loài duy nhất của Chi Chùm ngây được phát hiện
mọc hoang từ lâu đời tại nhiều nơi như Thanh Hóa, Ninh Thuận, Bình Thuận,
vùng Bảy Núi ở An Giang, đảo Phú Quốc,… Tuy vậy trước đây cây ít được chú ývà
chỉ trong vài chục năm trở lại đây khi hạt cây từ nước ngoài được mang về Việt Nam,
được trồng có chủ định và qua nghiên cứu người ta thấy cây có nhiều tác dụng đặc biệt
nên tưởng là cây mới du nhập.
Tại Việt Nam cây được trồng tại phía Bắc, các tỉnh miền trung từ Đà Nẵng, Nha
Trang, Phan Thiết vào đến Đồng Nai, Bà Rịa- Vũng Tàu đến Kiên Giang và cả tại đảo
Phú Quốc. Tỉnh An Giang đầu tư 1,7 tỉ đồng trồng cây Chùm ngây, Vườn ươm cây
chùm ngây 2 tháng tuổi tại huyện Tri Tôn, An Giang. Dự án trồng cây Chùm ngây ở
vùng Bảy Núi do Bộ Khoa học - Công nghệ đầu tư. Đề án thực hiện trồng cây Chùm
ngây trong 3 năm và chính thức triển khai vào đầu năm 2010. Tổng diện tích 200 ha,
trung bình 1 ha trồng 2.500 cây.Chùm ngây là loài thảo dược bản địa và là cây thực
phẩm chức năng quý hiếm vừa được ngành kiểm lâm An Giang phát hiện trên vùng
Bảy Núi trong thời gian gần đây. Đây là loại dược liệu quý liệt vào danh sách
“đỏ”.Việc bảo tồn, phát triển sản xuất và hướng tới chế biến, tiêu thụ sản phẩm cây
chùm ngây sẽ là cơ hội tốt để cải thiện cuộc sống cho người trồng rừng phòng hộ khu


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: LÊ TRƯỜNG ĐẠI LỘC


vực Bảy Núi. Đầu ra của dự án là các công ty dược phẩm như Công ty Dodesco (Đồng
Tháp), Công ty Cây Xanh, Công ty Hưng Trung (An Giang)… Ở nước ta hiện nay
Chùm ngây được dùng để ăn rau, nấu canh và làm trà túi lọc, làm thuốc, …

Hình 2.8 Rau Chùm ngây

Hình 2.9 Cháo, canh Chùm ngây

Hình 2.10 Trà túi lọc Chùm ngây
Tóm lại, cây Chùm ngây vừa là nguồn dược liệu vừa là nguồn thực phẩm phong
phú và quí hiếm. Lá, hoa, trái, thân, vỏ, rễ của cây chứa chất khoáng , chất đạm,


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: LÊ TRƯỜNG ĐẠI LỘC

vitamins,beta-carotene, acid amin và nhiều hợp chất khác. Ngoài khả năng thanh lọc
nước và giá trị dinh dưỡng cao, cây Chùm Ngây còn là nguồn dược thảo quan trọng
trong việc ngăn ngừa và điều trị rất nhiều căn bệnh , các bộ phận của cây có nhũng
hoạt tính như kích thích hoạt động của tim và hệ tuần hoàn, hoạt tính chống ung bướu,
hạ nhiệt, chống kinh phong, chống sưng viêm, trị ung loét, chống co giật, lợi tiểu hạ
huyết áp, hạ cholesterol, chống oxy hóa, trị tiểu đường , bảo vệ gan, kháng sinh và
chống nấm… cây đã được dùng để trị nhiều bệnh trong y học dân gian.
2.2.

Các kết quả nghiên cứu về sấy Chùm ngây trong và ngoài nước

2.2.1. Kết quả nghiên cứu vế sấy Chùm ngâytrên thế giới

 Phơi nắng

Hình 2.11 Phơi nắng Chùm ngây
 Cách bố trí vật liệu.
Chùm ngây sau khi được thu hoạch ta tiến hành tuốt lá khỏi cành (chỉ lấy lá và
cọng nhỏ). Sau đó mang đi rửa sạch và để cho khô nước (trên bề mặt lá không còn
các giọt nước).Ta tiến hành lấy lá chùm ngây cho vào khay và mang phơi nắng .
Khay được chế tạo bằng lưới inox, gỗ … Thời gian phơi khô vật liệu có thể từ 1
đến 3 ngày.


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: LÊ TRƯỜNG ĐẠI LỘC

 Ưu điểm:
-

Đây là phương pháp đơn giản và tiết kiệm năng lượng do tận dụng nhiệt

từ ánh nắng mặt trời.
-

Không tốn nhiều chi phí đầu tư do không sử dụng các thiết bị tiêu thụ

điện.
 Nhược điểm:
-

Thời gian làm khô vật liệu kéo dài, thường khoảng từ một đến ba ngày.


-

Không chủ động sản xuất do phụ thuộc hoàn toàn vào tình hình thời tiết.

-

Tốn mặt bằng để phơi vật liệu (chiều dày lớp vật liệu phải mỏng để vật

liệu nhanh khô mà cụ thể là từ 2 cm đến 3 cm).
-

Hao hụt nhiều dinh dưỡng do sự phân hủy của các Vitamin, dược tính

khi gặp nhiệt độ cao do nhiệt độ bức xạ từ mặt trời có thể lên tới trên 500C.
-

Chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm kém do tiếp xúc với môi trường

nhiều bụi bẩn.
-

Tốn công sức lao động do phải thường xuyên cào đảo vật liệu.

-

Do không thể khô trong ngày và để qua đêm tạo điều kiện cho nấm mốc

phát triển nên màu sắc vật liệu ngả vàng, không được xanh và có không có mùi
đặc trưng của vật liệu.



Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: LÊ TRƯỜNG ĐẠI LỘC

 Dùng tủ sấy năng lượng mặt trời

Hình 2.12 Dùng tủ sấy năng lượng mặt trời để sấy Chùm ngây
 Cách bố trí vật liệu.
Phần hấp thụ năng luợng mặt trời: Có dạng hình hộp chữ nhật được đặt
nghiêng để thuận tiện cho việc hấp thụ năng luợng bức xạ, mặt trên được lắp kính hộp
được hút chân không. Phía bên trong được bố trí các tấm thép sơn đen chịu nhiệt để
hấp thụ năng lượng. Thiết bị hấp thụ được nối với buồng sấy bằng nối bích.
Phần sấy: sản phẩm sấy được đặt trên lưới Inox, không khí nóng được đi từ
dưới lên qua lớp sản phẩm làm khuyếch tán ẩm có trong sản phẩm dẫn đến sản phẩm
được sấy khô. Phía trên được bố trí cầu hay quạt hút gió để tạo điều kiện cho không
khí nóng lưu thông đều qua sản phẩm cần sấy. Sản phẩm được cho vào và lấy ra khỏi
thiết bị sấy bằng cửa.
Chùm ngây chỉ lấy phần lá. Sản phẩm được bỏ đều trên sàn lưới sấy với chiều
cao lớp vật liệu 2-3 cm. Với cường độ nắng ở vùng nhiệt đới và xích đạo nhiệt độ
không khí bị đốt nóng có khi lên tới 650C. Sau khoảng 7 giờ sản phẩm có độ ẩm ban
đầu khoảng 77% sẽ còn lại 8%. Trong quá trình sấy có thể đảo sản phẩm 1 lần vào
giữa thời gian cần thiết cho việc sấy. Bố trí tấm thiết bị hướng Bắc Nam để đạt được
thời gian nắng nhiều nhất.
(Nguồn: />

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: LÊ TRƯỜNG ĐẠI LỘC


 Ưu điểm
Sản phẩm làm khô bằng phương pháp phơi trực tiếp dưới ánh sáng mặt trời,
nếu gặp mưa và không được tiếp tục làm khô sẽ tạo điều điện cho nấm mốc phát triển
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Đồng thời là vật liệu để sản xuất sản phẩm dùng
để cho sức khoẻ của con người do đó cần phải đảm bảo về an toàn vệ sinh.
Năng lượng mặt trời là nguồn năng lượng gần như vô tận, thân thiện với môi
trường do vậy khi sử dụng năng luợng mặt trời vào sản phẩm sẽ giảm được chi phí về
mặt năng lượng và không gây ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó khi sử dụng thiết bị
sấy bằng năng lượng mặt trời sẽ tránh được hiện tượng quá nhiệt cục bộ gây ảnh
hưởng đến chất lượng của lá Chùm ngây so với dùng phương pháp phơi nắng.
 Nhược điểm
Chỉ được áp dụng ở quy mô nhỏ do chiều dày lớp vật liệu mỏng và nếu dùng cho
quy mô lớn thì bộ phận hấp thụ năng lượng mặt trời sẽ rất lớn, buồng sấy lớn. Toàn bộ
hệ thống rất cồng kềnh.
Có khi nhiệt độ tác nhân sấy là không khí lên cao đến 650C làm cho thành phần
chất dinh dưỡng và đặc biệt là các vitamin A, C… Trong vật liệu sấy bị phân hủy.
 Treo, hong khô Chùm ngây

Hình 2.13 Treo hong khô Chùm Ngây


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: LÊ TRƯỜNG ĐẠI LỘC

 Cách bố trí vật liệu.
Chùm Ngây sau khi được thu hoạch ta để nguyên cọng. Sau đó mang đi rửa
sạch và để cho khô nước. Ta tiến hành lấy kẹp kẹp cọng chùm ngây treo ngược lên,
ta có thể treo từng cọng hoặc từng bó nhỏ. Ta treo trong không gian rộng rải thoáng

mát.
 Ưu điểm:
-

Đây là phương pháp đơn giản và không bị ảnh hưởng của điều kiện xung

quanh.
-

Không tốn nhiều chi phí đầu tư do không sử dụng các thiết bị tiêu thụ

điện.
-

Nhiệt độ thấp không làm phân hủy thành phần dinh dưỡng

 Nhược điểm:
-

Thời gian làm khô vật liệu kéo dài, thường khoảng từ ba đến năm ngày.

-

Chỉ dùng ở quy mô nhỏ

-

Tốn diện tích để treo vật liệu.

-


Màu sắc vật liệu ngả vàng, không được xanh và có không có mùi đặc

trưng của vật liệu.
 Đối lưu tự nhiên

Hình 2.14 Phơi đối lưu tự nhiên lá Chùm Ngây
(Nguồn: />

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: LÊ TRƯỜNG ĐẠI LỘC

 Cách bố trí vật liệu.
Chùm ngây sau khi được thu hoạch ta tiến hành tuốt là khỏi cành (chỉ lấy lá và
cọng nhỏ). Sau đó mang đi rửa sạch và để cho khô nước (trên bề mặt lá không còn
các giọt nước). Ta tiến hành lấy lá chùm ngây cho vào khay và để trên khung gỗ
hoặc sắt. Khay được chế tạo bằng lưới inox, gỗ có lớp lưới bên dưới … Để đối lưu
tự nhiên trong phòng có không gian rộng rãi, thoáng. Bề dày lớp vật liệu từ 2 đến
3cm. Thời gian phơi khô vật liệu có thể từ 3 đến 5 ngày.
 Ưu điểm:
-

Đây là phương pháp đơn giản và không bị ảnh hưởng của điều kiện xung

quanh.
-

Không tốn nhiều chi phí đầu tư do không sử dụng các thiết bị tiêu thụ


điện.
-

Nhiệt độ thấp không làm phân hủy thành phần dinh dưỡng.

 Nhược điểm:
-

Thời gian làm khô vật liệu kéo dài, thường khoảng từ ba đến năm ngày.

-

Tốn diện tích khi các khay phải để cách xa nhau.

-

Màu sắc vật liệu ngả vàng, không được xanh và có không có mùi đặc

trưng của vật liệu.


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: LÊ TRƯỜNG ĐẠI LỘC

2.2.2. Các kết quả nghiên cứu về sấy Chùm ngây tại Việt Nam
2.2.2.1 Phương pháp phơi nắng

Hình 2.15 Chùm ngây phơi nắng
Các ưu nhược điểm của phương pháp phơi nắng đã được nêu ra ở mục 2.2.1 (kết quả

phơi nắng Chùm ngây trên thế giới) ở phần này qua khảo sát ở hai công ty:
 Công ty TNHH TM- DV Văn Kiện Nhân
Địa chỉ: 453/94 Trường Sa, phường 12, quận 3 TP Hồ Chí Minh
Tại công ty sấy gia công để khắc phục nhược điểm của phơi nắng là: Hao hụt nhiều
dinh dưỡng do sự phân hủy của các Vitamin và dược tính khi gặp nhiệt độ cao do nhiệt
độ bức xạ từ mặt trời có thể lên tới trên 500C. Khi phơi nắng lá Chùm ngây người ta
tiến hành phơi trong nhà lưới để giảm lượng bức xạ mặt trời.
 Công ty TNHH Thôn Trang Xanh
Địa chỉ: 160A 162A ấp Thành Bình, xã Lộc An, Long Thành- Đồng Nai.


×