Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại công ty TNHH phương hà, huyện cẩm khê tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.75 KB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

LƯƠNG TUẤN NGHĨA
Tên đề tài:

“THỰC HIỆN QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI
DƯỠNG VÀ PHÕNG, TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH
SẢN TẠI CÔNG TY TNHH PHƯƠNG HÀ,
HUYỆN CẨM KHÊ TỈNH PHÖ THỌ’’

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 - 2017

Thái Nguyên - năm 2017




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

LƯƠNG TUẤN NGHĨA
Tên đề tài:

“THỰC HIỆN QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI
DƯỠNG VÀ PHÕNG, TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH
SẢN TẠI CÔNG TY TNHH PHƯƠNG HÀ,
HUYỆN CẨM KHÊ TỈNH PHÖ THỌ’’

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K47- LTTY

Khoa:

Chăn nuôi Thú y


Khóa học:

2015 - 2017

Giảng viên hướng dẫn: TS. Hoàng Hải Thanh

Thái Nguyên - năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hoàn thành khóa luận của
mình, tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ
của các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi thú y và Ban lãnh đạo trang trại
chăn nuôi lợn nái sinh sản tại công ty TNHH Phương Hà, xã Hương Lung,
huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Tôi cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của
các bạn sinh viên, kỹ sư giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS.
Hoàng Hải Thanh và TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ đã rất tận tình và trực tiếp
hướng dẫn tôi thực hiện thành công khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều
kiện thuận lợi và cho phép tôi thực hiện khóa luận này. Tôi xin cảm ơn ban
chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy cô giáo khoa chăn nuôi thú y đã tạo
điều kiện, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Cuối cùng, tôi xin dành lòng biết ơn tới người thân, gia đình và bạn bè
đã giúp đỡ, cổ vũ, động viên về tinh thần và vật chất cho tôi trong suốt thời
gian tiến hành thực tập và hoàn thành khóa luận này.
Xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ đó!

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2017
Sinh viên

Lương Tuấn Nghĩa


ii

LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng không thể thiếu được
trong chương trình đào tạo của các trường đại học.
Trong thời gian thực tập sinh viên được tiếp cận với thực tiễn sản xuất,
rèn luyện tay nghề củng cố và nâng cao kiến thức chuyên môn, nắm
được phương pháp nghiên cứu khoa học. Đồng thời, thực tập tốt nghiệp cũng
là thời gian để sinh viên tự rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, trang bị
cho bản thân những hiểu biết về xã hội khi ra trường trở thành người cán bộ
kỹ thuật có trình độ chuyên môn có năng lực công tác. Vì vậy, thực tập tốt
nghiệp rất cần thiết đối với mỗi sinh viên cuối khoá học trước khi ra
trường. Xuất phát từ những đòi hỏi trên, được sự đồng ý của khoa Chăn
nuôi Thú y, được sự phân công của thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của
Công ty TNHH Phương Hà, xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ,
tôi đã tiến hành thực hiện chuyên đề “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi
dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại công ty TNHH
Phương Hà huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ”. Trong thời gian thực tập được
sự giúp đỡ nhiệt tình của chủ trại, cán bộ kỹ thuật và toàn bộ công nhân trong
trại cùng với sự chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo và sự nỗ lực của bản
thân, tôi đã hoàn thành tốt nhiệm vụ và thu được một số kết quả nghiên cứu
nhất định.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức
chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập

còn ngắn nên trong bản khóa luận này của tôi không tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Tôi kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
thầy, cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của tôi được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


3

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu ...................................... 13
Bảng 4.1: Tình hình chăn nuôi của trại từ năm 2016 đến tháng 5 năm 2017 . 26
Bảng 4.2. Số lợn trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng TTTN tại trại
của Công ty TNHH Phương Hà ...................................................................... 26
Bảng 4.3: Lịch sát trùng áp dụng tại trại lợn nái............................................. 29
Bảng 4.4: Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng tại trại ...................... 30
Bảng 4.5: Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại lợn nái........................................ 31
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại cơ sở ..................................... 32
Bảng 4.7 Kết quả công tác chăm sóc lợn con tại cơ sở.................................. 35
Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ........................................... 37
Bảng 4.9: Kết quả một số công tác khác ......................................................... 38


4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AD


: Giả dại

BMD

: Bacitracin methylene disalicylate

E.coli

: Escherichia coli

EM

: Effective microorganisms

FMD

: Lở mồm long móng

Nxb

: Nhà xuất bản

PED

: Porcine Epidemic Diarrhoea

PRRS

: Tai xanh


TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TTTN

: Thưc tâp tôt nghiêp


5


6

MỤC LỤC
Trang
Phần1. Mở đầu .................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu .................................................................................. 1
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 1
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ..................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 4
2.1.3. Quá trình thành lập và phát triển của trang trại Phương Hà ................... 4
2.2. Tổng quan tài liệu và những nghiên cứu trong, ngoài nước ...................... 7
2.2.1.Tổng quan tài liệu..................................................................................... 7
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước......................................................... 22
2.3.3. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 23

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .........
24
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24
3.2.1. Địa điểm ................................................................................................ 24
3.2.2. Thời gian tiến hành ............................................................................... 24
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 24
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi...................................................... 24
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 24
3.4.2. Phương pháp theo dõi (thu thập thông tin) ........................................... 25
3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu: ................................................................... 25
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 26


4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ........................................... 26
4.2. Công tác phòng bệnh................................................................................ 27
4.2.1. Công tác vệ sinh .................................................................................... 27
4.2.2. Công tác phòng bệnh bằng vaccine....................................................... 31
4.3. Công tác chăn nuôi ................................................................................... 33
4.3.1. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn con tại trại Phương Hà ................ 33
4.3.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng ............................................................. 34
4.3.3. Công tác giống ...................................................................................... 36
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con tại cơ sở ....................... 36
4.5. Công tác khác ........................................................................................... 37
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................ 40
5.1. Kết luận .................................................................................................... 40
5.1.1. Hiệu quả công tác vệ sinh trại ............................................................... 40
5.1.2. Kết quả áp dụng công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh ........ 40
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 42



1

Phần1
Mở đầu
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đang phát triển
mạnh mẽ theo hướng trang trại và hộ gia đình. Chăn nuôi lợn ngày càng
chiếm một vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam, nó đã góp phần
rất lớn vào tăng trưởng kinh tế nông thôn nước ta. Không chỉ để phục vụ cho
tiêu dùng, nâng cao chất lượng bữa ăn hàng ngày mà còn phải tiến tới xuất
khẩu với số lượng lớn. Đây là nguồn cung cấp thực phẩm với tỉ trọng cao và
chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón cho ngành trồng
trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như: Da, mỡ, nội tạng.... cho
ngành công nghiệp chế biến.
Phát triển chăn nuôi lợn cũng thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và nâng cao nguồn thu nhập cho các hộ chăn nuôi. Hiện nay, chăn
nuôi lợn đang đi theo hướng công nghiệp hóa từng bước nâng cao chất lượng
và số lượng sản phẩm thịt và tận dụng các phế phụ phẩm trong nông nghiệp
để chế biến thức ăn cho lợn.
Để nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm thịt lợn , lợn giống và
đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, có khả năng cạnh tranh trên thị trường
quốc tế, việc áp dụng quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi theo hướng an
toàn sinh học là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, em tiến hành đề tài: “Thực hiện quy
trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại
công ty TNHH Phương Hà, xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú
Thọ”.
1.2. Mục đích và yêu cầu

1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại công ty TNHH Phương Hà, xã
Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trại.


2

1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại công ty TNHH Phương Hà, xã
Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi
tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy
trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trại.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại chăn nuôi công ty TNHH Phương Hà đóng trên địa bàn xã
Hương
Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Vị trí địa lý của huyện được xác định
như sau:

- Phía Đông giáp huyện Thanh Ba với ranh giới là dòng sông Thao
quanh năm nước đỏ phù sa.
- Phía Tây giáp huyện Yên Lập với ranh giới là dãy núi vòng cung thuộc
dãy Hoàng Liên Sơn chạy dọc từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
- Phía Nam giáp huyện Tam Nông, ranh giới là dòng sông Bứa chảy từ
Tây sang Đông đổ ra sông Thao
- Phía Bắc giáp huyện Hạ Hòa, ranh giới là ngòi Giành - một chi lưu nhỏ
của dòng sông Thao
2.1.1.2 Giao thông
Với tuyến đường Cao tốc Nội Bài - Lào Cai (đường cao tốc dài nhất Việt
Nam) và Quốc lộ 32C bên hữu ngạn sông Hồng cùng tuyến đường sắt Hà Nội
- Lào Cai bên tả ngạn Sông Hồng kết nối Cẩm Khê với Thủ đô Hà Nội và các
tỉnh thành khác một cách thuận lợi. Ngoài ra các tuyến Đường tỉnh, huyện lộ
trong huyện đã được thảm nhựa kết nối dễ dàng với các địa phương trong
vùng. Đường liên thôn, liên xã đang ngày càng được bê tông hóa.
2.1.1.3. Khí hậu
Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có một mùa đông
lạnh. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23ºC, lượng mưa trung bình trong năm
khoảng 1.600 đến 1.800 mm. Độ ẩm trung bình trong năm tương đối lớn,


4

khoảng 85 – 87%. Nhìn chung khí hậu của Phú Thọ thuận lợi cho việc phát
triển cây trồng, vật nuôi đa dạng.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Sản xuất nông nghiệp là ngành chủ đạo trong đời sống kinh tế xã hội của
người dân Cẩm Khê.Trong quá trình sản xuất, trước những tác động của khó
lường của thiên nhiên người dân luôn giữ vững truyền thống, những phẩm
chất tốt đẹp, đó là: cần cù , chịu thương, chịu khó, tiết kiêm, vượt qua khó khăn.

Cẩm Khê có lợi thế nhiều hồ, đầm lớn và đồng chiêm trũng với diện tích
mặt nước là 3370 ha và diện tích trồng lúa một vụ là 190 ha. Rất thuận lợi cho
nuôi trồng thủy sản, bởi vậy mà có rất nhiều tôm cá và thủy sản.Nghề cá nuôi
ở Cẩm Khê xuất hiện từ rất sớm với sản lượng 2200 tấn cá hàng năm, cá Cẩm
Khê không chỉ đáp ứng nhu cầu trong tỉnh mà còn có mặt ở các tỉnh, thành
khác.
Là địa phương dẫn đầu tỉnh về phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiêp.
Năm 2004, Phú Thọ được công nhận 5 làng nghề tiểu thủ công nghiệp thì 2
làng nghề thuộc huyện Cẩm Khê. Trong đó, phải kể đến làm nón Sai Nga,
Sơn Nga, Thanh Nga với những sản phẩm nón trắng bền đẹp, rẻ. Ngoài ra,
Cẩm Khê còn nổi tiếng bởi nghề ươm tơ, thêu ren, mây, giang đan, nghề trồng
nấm, làm mộc nhĩ,.. góp phần làm tăng thu nhập và thu hút lực lượng lao động
nhàn rỗi trong huyện.
Ở Cẩm Khê hiện nay đang phát triển nghề làm gạch, trong huyện hiện
nay có nhiều nhà máy gạch có sản phẩm chất lượng cao
Cẩm khê có tỉ lệ Nông lâm nghiệp chiếm 43,8%; Công nghiệp- Tiểu thủ
công nghiệp: 20%; Dịch vụ-Thương mại: 36.2 %
2.1.3. Quá trình thành lập và phát triển của trang trại Phương Hà
2.1.3.1. Quá trình thành lập
Trại Phương Hà mới được xây dựng xong đầu năm 2016 nên cở sở vật
chất vẫn còn mới. Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:


5

01 chủ trại.
01 quản lý trại.
01 kế toán.
08 sinh viên.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau như

tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi,
đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm,
thúc đẩy sự phát triển của trang trại.
2.1.3.2. Cơ sở vật chất của trang trại
- Hệ thống chuồng trại:
Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ thoát
nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung quanh. Chuồng
nuôi được xây dựng theo hướng Đông Nam đảm bảo thoáng mát về mùa hè,
ấm áp về mùa đông và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi tránh hiện tượng
ứ đọng nước, có 1 chuồng đẻ chứa được 60 con/chuồng, 1 chuồng bầu có 200
ô chuồng, 2 chuồng cách li, mỗi chuồng đều có lối đi ở giữa. Đối với dãy
chuồng lợn nái chờ phối, lợn nái chửa được thiết kế các ô chuồng có sàn.
Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các
chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự động,
mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện và vòi phun nước trên giàn mát.
Mùa đông có hệ thống bóng đèn hồng ngoại và lò sưởi. Tổng diện tích cho
chăn nuôi là 2000 m2.
Hệ thống nước sạch được lấy từ suối đầu nguồn về bể lớn rồi được xử lý
bằng EM. Sau đó nước được đưa tới các ô chuồng đảm bảo cho việc cung cấp
nước uống tự động cho lợn. Nước tắm cho lợn và rửa chuồng hàng ngày được
bơm trực tiếp từ bể chứa.
Hệ thống điện được dẫn từ trạm biến áp 110KV của trại đầu tư, phục vụ
cho chăn nuôi và cho bà con thôn lân cận có nhu cầu sử dụng điện. Ngoài ra
trại còn chuẩn bị máy phát điện dự phòng.


6

- Các cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ khác:
Nằm trong khu vực sản xuất của trại là khu vực xây dựng chuồng nuôi

và kho thuốc và phòng thí nghiệm. Trong kho thuốc được trang bị tương đối
đầy đủ dụng cụ chăn nuôi thú y thông dụng như: Xilanh, panh, dao mổ, kim
tiêm, kìm bấm số tai, kìm cắt đuôi, kìm bấm nanh, bình phun thuốc sát trùng
và tủ thuốc thú y và tủ lạnh đựng vaccine.
Nhà kho là nơi chứa thức ăn hàng ngày cho lợn, trại xây dựng 2 bể chứa
nước cùng 4 máy bơm nước phục vụ cho cấp nước sạch cho sản xuất và sinh
hoạt.
Trong khu vực sản xuất, trại có xây dựng một phòng làm nơi khai thác,
pha chế và bảo quản tinh dịch lợn đực giống.
Ngoài cơ sở vật chất trên, trại còn chú trọng củng cố bếp ăn, nhà vệ sinh
để phục vụ sinh hoạt hàng ngày của cán bộ công nhân viên trong trại.
- Nhiệm vụ chính của trại chăn nuôi:
Là cơ sở sản xuất lợn giống cho các hộ chăn nuôi, trại được giao nhiệm
vụ nuôi giữ, nhân giống đàn lợn ông bà giống, để tạo ra đàn bố mẹ có chất
lượng tốt cung cấp cho người chăn nuôi, nhằm tăng dần số lợn trong khu vực,
với mục đích tăng tỷ lệ thịt nạc, phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng
trong địa bàn cũng như các tỉnh lân cận. Lợn mà trại cung cấp ra thị trường đó
là: Lợn con nuôi làm giống.
2.1.3.4. Nhận định chung
* Thuận lợi
Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trang trại.
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.


7


Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
* Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trại mới xây dựng nên vẫn còn thiếu thốn nhiều trang thiết bị cần thiết
Việc sử lý chất thải còn chưa được đầu tư hiệu quả vẫn còn ảnh hưởng
đến môi trường.
2.2. Tổng quan tài liệu và những nghiên cứu trong, ngoài nước
2.2.1.Tổng quan tài liệu
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
 Sự thành thục về tính
- Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ
thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố
(các phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng.
- Ở lợn nái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như:
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi
động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông,
điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức
tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì
xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày
(mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày
thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành
thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo
112 giờ mỗi ngày.
+ Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi cái


8


hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes
và James (1996) [17] cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể
sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn cái được nuôi nhốt theo nhóm. Bên
cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh
hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu cái hậu bị thường xuyên tiếp
xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn cái hậu bị không tiếp xúc với lợn
đực giống. Theo Hughes và James (1996) [17], lợn cái hậu bị ngoài 90 kg thể
trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15
- 20 phút thì tới 83 % lợn cái hậu bị động dục lần đầu (Muirhead. M,
Alexander. T, 2010) [23].
+ Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của
lợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động
dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [5].
- Trứng chín: Dưới ảnh hưởng của thùy trước tuyến yên, trứng phát triển
rất nhanh, lớp tế bào hạt phát triển thành nhiều lớp, hình thành thể vàng, tiết
dịch nang trứng làm cho kích thước nang trứng tăng nhanh, nổi lên mặt buồng
trứng như những bóng nước. Tế bào trứng nằm trong nang trứng tiến hành
phân chia giảm nhiễm lần thứ nhất cho ra noãn tử để phát triển thành tế bào
trứng chín.
- Hiện tượng rụng trứng: Noãn bào dần dần lớn lên. Nổi rõ trên bề mặt
của buồng trứng. Dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Noãn bào
vỡ giải phóng ra tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng
giải phóng tế bào khỏi noãn bào trứng ra ở từng loài gia súc khác nhau.
- Sự hình thành thể vàng: Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra.
Màng trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên
những nếp nhăn trên vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào
trứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và



9

máu đọng lại và lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp
nhăn ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này
tuy số lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế
bào hạt có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã
chứa đầy tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào
hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra
hormone progesterone. Trong thời gian vài ngày thể vàng sẽ đầy xoang của tế
bào trứng, nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh
chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thoái hóa dần.Thời gian tồn tại của thể vàng từ
3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến
ngày gia súc gần đẻ.
- Niêm dịch: Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra
cũng là do kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng
các kích tố trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm
dịch. Đồng thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.
- Tính dục: Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen
tăng lên ở trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngoài khác với bình
thường, đứng nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá
chuồng, sản lượng sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không
kháng cự, tăng lên về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng.
- Tính hưng phấn: Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có
một loạt biến đổi về bên ngoài, thường không yên, chủ động đi tìm con đực,
kêu rống, kém ăn, đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao
phối. Cao độ nhất là lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính
hưng phấn giảm đi rõ rệt
 Chu kỳ động dục:



10

Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [16] cho biết: Chu kỳ động dục của
gia súc chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thường. Cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra
nhiều lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục
Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt
những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung
huyết.Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hưng
phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu giống, phá chuồng,
nhảy lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi
buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái
trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện.
- Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình
thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển
sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
- Giai đoạn nghỉ ngơi:
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này
yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt
động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát
dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.
 Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn
hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử
cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố



11

trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày
đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm
xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa
để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ Progesterone giảm đột
ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ
có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời
gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày (Jose Bento S. và cs, 2013)
[22].
2.3.1.2. Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái đang mang thai
Mục tiêu cần phải đạt được trong nuôi dưỡng lợn nái chửa là: Lợn nái đẻ
sai con, lợn con sinh ra đồng đều và đạt khối lượng sơ sinh theo tiêu chuẩn
của giống, lợn nái phải tích lũy đủ dinh dưỡng để tiết sữa tốt và ít hao mòn
trong thời kỳ nuôi con. Để đạt được mục tiêu trên, trong quá trình nuôi dưỡng
lợn nái chửa cần chú trọng các vấn đề sau:
Sau khi phối giống 21 ngày không thấy heo nái động dục trở lại xem như
đã mang thai. Nhưng nếu sau 3 tháng tiếp theo mà không có hiện tượng phát
triển bộ vú với những đặc điểm của thời kỳ nái mang thai (núm vú dài ra,
quầng núm vú rộng, hai hàng vú tạo thành hai bệ sữa chạy dọc vùng bụng, có
rãnh phân chia riêng biệt hai hàng vú và các vú) thì xem như nái bị hiện tượng
nâng sỗi không sinh sản được…
Thời gian mang thai kéo dài khoảng 114 – 115 ngày (3 tháng, 3 tuần, 3
ngày). Nếu nái mang thai nhiều con sẽ có khả năng sinh từ ngày 113, nếu ít
con có thể sinh từ ngày 115 – 118. Còn trường hợp nái sinh sớm từ ngày 108
trở lại thường rất khó nuôi con.
Mang thai là khoảng thời gian dài nhất trong một chu kỳ sản xuất của
heo nái. Trong giai đoạn này, thức ăn tiêu thụ nhiều nhất và ảnh hưởng lớn
nhất đến hiệu quả nuôi nái sinh sản, nhưng lại khó đo lường ngay được nên

thường hay bị xem nhẹ dẫn đến thất bại trong chăn nuôi nái sinh sản. Vì vậy,


12

để đạt được hiệu quả chăn nuôi nái sinh sản cao nhất thì cần phải có một
chương trình chăm sóc và nuôi dưỡng nái mang thai sao cho đáp ứng được
nhu cầu tăng trưởng, duy trì và dưỡng thai của nái. Điều này đòi hỏi người
chăn nuôi phải nắm rõ quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc nái mang thai.
* Dinh dưỡng cho nái mang thai
Một chương trình nuôi dưỡng đúng sẽ phải đáp ứng được nhu cầu tăng
trưởng, duy trì và dưỡng thai của nái. Vì nếu khẩu phần ăn của nái mang thai
bị thiếu dưỡng chất sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu trên phôi thai (ở giai đoạn
đầu mang thai) và trên heo con sơ sinh (ở giai đoạn cuối mang thai) như: tăng
hiện tượng tiêu phôi, nái còn ít thai sống khi đẻ thay vào đó lại chứa nhiều
thai khô (thai gỗ), hay heo con sơ sinh nhỏ, sức sống kém, tỷ lệ hao hụt cao,
thể trạng nái gầy dẫn đến nuôi con không tốt, bản thân nái cũng sẽ dễ mắc
bệnh, dễ bị bại liệt, yếu chân, chậm lên giống lại sau cai sữa…
Nhưng nếu khẩu phần ăn dư thừa dưỡng chất cũng sẽ gây nên tình trạng
bào thai tăng trọng nhiều hoặc nái trở nên quá mập sẽ hạn chế khả năng sinh
sản, khả năng tiết sữa và có nhiều nguy cơ gây chứng khó đẻ, kéo dài thời
gian chờ phối, có khi mất khả năng sinh sản vì lý do nái lười rặn, đẻ chậm, đẻ
không ra phải can thiệp kéo thai móc thai gây tổn thương bộ phận sinh dục
gây viêm nhiễm, mất sữa, hoặc bị tắc nghẽn ống sinh dục (cổ tử cung, ống
dẫn trứng) từ đó nái trở nên vô sinh, và sau khi đẻ dễ mắc hội chứng M.M.A
(Metritis, Mastitis, Agalactia: Viêm tử cung, Viêm vú, Mất sữa). Ngoài ra nái
mập sẽ chịu nóng kém, dễ bị say nóng và trở nên vụng về dễ đè chết con.
Những hậu quả trên là chưa kể đến sự lãng phí về mặt kinh tế.
Từ những nguyên nhân trên dẫn đên khẩu phần ăn của nái mang thai
phải cân bằng dưỡng chất, tránh dư năng lượng, dư chất béo bào thai sẽ yếu,

chết, nái dễ bị viêm vú, viêm tử cung và mất sữa sau khi sinh. Vì vậy người
chăn nuôi cần lưu ý khẩu phần ăn cho nái mang thai.


13

Bảng 2.1: Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu
Loại lợn

Loại TĂ

Tiêu chuẩn TĂ Kg/con/ngày

Đực khai thác

567

3,0

Nái hậu bị chờ phối

567

2,4

Nái cai sữa

567

3,0


Nái mang thai

Từ 1-4

Từ 5-

Từ 13

tuần

12 tuần

tuần

Từ 15 tuần

Nái hậu bị mang thai

566

2,2

1,6

2,2

2,2- 567

Nái dạ mang thai


566

2,2

1,6

2,5

2,5- 567

Lưu ý: Ngoài quy định tiêu chuẩn thì có thể điều chỉnh khối lượng và
loại thức ăn tùy theo thể trạng lợn.
Thức ăn cho nái mang thai phải kiểm soát được độc tố nấm mốc và các
chất dinh dưỡng sao cho không gây táo bón, không nứt móng, chất lượng phải
ổn định liên tục.
Thường xuyên vệ sinh máng ăn để hạn chế nấm mốc phát triển.
* Công tác thú y đối với lợn nái chửa
Trước khi đẻ 10 ngày cần tẩy nội ngoại ký sinh trùng bằng trộn thuốc
BMD vào thức ăn co heo nái ăn.
- Tiêm vaccine tiêm phòng:
Cần tiêm vaccine Dịch tả, FMD, AD, E.coli, Circovirus, PRRS… cho heo
nái từ 80 – 100 ngày sau khi phối giống. Định kỳ tẩy nội ngoại ký sinh
trùng cho nái.
- Chuồng trại:
Bố trí chuồng trại sao cho khu nuôi dưỡng nái mang thai được yên tĩnh,
ít bị kích động bởi các hoạt động khác trong trại. Chuồng nuôi phải được thiết
kế tạo sự thông thoáng cho nái mang thai được ngủ nhiều, đặc biệt là giai



14

đoạn gần đẻ. Nền chuồng khô ráo, có độ nhám thích hợp, không trơn trợt dễ
gây té ngã.
Lưu ý: Cung cấp đủ nước sạch và mát cho nái mang thai, khoảng
11lít/con/ngày. Thường xuyên quan sát tình trạng vôi trong nước tiểu và mủ
từ âm hộ để có biện pháp can thiệp kịp thời.
2.3.1.3 Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái đẻ
* Công tác chuẩn bị trước khi lợn đẻ.
Trước khi đẻ ngày đẻ dự kiến 7 - 10 ngày thì phải đưa lợn chửa lên chuồng đẻ
để chờ đẻ. Căn cứ vào ngày đẻ dự kiến dưới chuồng bầu mà xếp theo các ô
chuồng. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp và rửa
sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô
chuồng.
Phân công trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn và can thiệp kịp thời khi cần
thiết, tránh những thiệt hại đáng tiếc xảy ra.
Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn như sau:
- Đối với nái hậu bị, ăn thức ăn 567 với tiêu chuẩn 2,2 kg/ngày/con, cho
ăn 2 lần trong ngày.
- Đối với nái từ lứa 2 đến lứa 4, ăn thức ăn 567 với tiêu chuẩn 3,5
kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày.
- Đối với nái dạ (từ lứa 5 trở đi), ăn thức ăn 567 với tiêu chuẩn 5
kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày.
- Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 4 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống
0,5 kg/con/bữa.
- Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 – 0,6
kg/con/ngày, chia làm ba bữa sáng lúc 7 giờ, 10 giờ, chiều lúc 17 giờ, mỗi
bữa tăng lên 0,5kg.
- Khi lợn nái đẻ được 1 tuần thì cho ăn 4 bữa/ngày vào 7 giờ, 10 giờ,
17 giờ, 23 giờ.



15

Lưu ý: Lợn nái bỏ ăn thì giảm 50% khẩu phần ăn so với tiêu chuẩn.
Vệ sinh chuồng trại, tắm chải heo mẹ sạch sẽ, diệt ký sinh trùng ngoài
da. Cần giữ vệ sinh sạch sẽ vùng giữa âm hộ với hậu môn, vùng này thường
chứa nhiều lớp nhăn, da chết bẩn hoặc dính phân, chúng dễ vấy nhiễm vào âm
đạo khi can thiệp móc thai.
* Chuẩn bị ô úm cho lợn con:
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo Trần Văn Phung và cs,
(2004) [13], ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa
lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt,
mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều
kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào
những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn
sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà
không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của
lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ô úm : 1,2 m x 1,5
m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 – 5 ngày trước
khi đón lợn con sơ sinh.
* Chuẩn bị dụng cụ:
Cần chuẩn bị các dụng cụ đỡ đẻ: kéo, cồn sát trùng, giẻ lau, đèn thắp
sáng, khay đựng dụng cụ, các loại thuốc hỗ trợ trong lúc đẻ, khay đựng nhau.
* Trực và đỡ đẻ lợn
Trực đẻ rất cần thiết để có thể hỗ trợ lợn nái trong những trường hợp
bất thường. Quan sát được những biểu hiện của lợn nái khi có hiện tượng sắp
đẻ, để có kế hoạch trực và đỡ đẻ cho lợn nái.



16

Heo nái sắp đẻ có những biểu hiện: Ỉa đái vặt, bầu vú căng mọng, bóp
đầu vú sữa chảy ra, khi thấy có nước ối và phân xu, heo nái rặn từng cơn là
heo con sắp ra.
Khi lợn đẻ toàn thân co bóp, thường gọi là cơn đau. Lúc này áp lực
tăng cao đẩy thai ra ngoài. Khi thai ra, rốn thai tự đứt. Lợn là một loài đa thai
nhưng lợn đẻ từng con một thường thì cứ 15 – 20 phút nái sinh được 1 heo
con, cũng có khi nái sinh liên tiếp nhiều con rồi nghỉ một thời gian. Nếu ra
nước ối và phân xu sau 1-2 giờ rặn đẻ nhiều mà không đẻ hoặc con nọ cách
con kia trên 1 giờ thì phải mời thú y can thiệp. Bình thường thì trong vòng 3 –
4 giờ nái sẽ đẻ hết số con và nhau được tống ra ngoài. Những nái tống nhau ra
ngoài hàng loạt sau chót sẽ ít bị viêm nhiễm đường sinh dục vì kèm theo nhau
thì có những chất dịch hậu sản cũng được bài thải ra khỏi ống sinh dục.
Cũng có trường hợp sau khi nhau đã được bài thải ra ngoài hết nhưng
vẫn còn kẹt lại một con cuối cùng, con này thường to và nái trở nên mệt nên
không đẻ ra kịp thời, điều này sẽ gây ra chết thai gây sình thối và viêm nhiễm
trùng nặng cho nái, nái sốt cao, bỏ ăn, mất sữa, heo con chết nhiều vì đói…
Cần cảnh giác các trường hợp nái đang đẻ nhanh thì bổng nhiên ngừng,
cường độ rặn đẻ yếu... lúc này cần can thiệp kịp thời để tống những thai chết
trước khi sinh ra ngoài, cứu sống những thai sống còn lại trong bụng nái.
Không nên can thiệp bằng Oxytocin khi nái chưa đẻ được heo con đầu
tiên, nếu cần thiết thì nên khám vùng lỗ xương chậu nhưng không thọc tay
vào quá sâu bên trong.
Cần chú ý đến dấu hiệu sót nhau: nái đẻ hết con thì nhau sẽ được tống
ra ngoài, khi cho con bú nếu nái vẫn còn cong đuôi kèm thỉnh thoảng nín thở,
ép bụng thì báo hiệu tình trạng sót con hay sót nhau.
Trong khi đẻ nái thường đứng dậy, đi phân, đi tiểu và trở bề nằm nhiều
lần. Việc này thường giúp cho thai ở hai bên sừng tử cung phân bố di chuyển



×