Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

ẢNH HƢỞNG 4 MỨC PHÂN KALI ĐẾN SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG KHOAI LANG LỆ CẦN TRỒNG TẠI HUYỆN CHƢPRÔNG TỈNH GIA LAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ẢNH HƢỞNG 4 MỨC PHÂN KALI ĐẾN SINH TRƢỞNG,
PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG KHOAI LANG
LỆ CẦN TRỒNG TẠI HUYỆN CHƢPRÔNG
TỈNH GIA LAI

Họ tên sinh viên: NGUYỄN PHAN TIẾN THÀNH
Ngành: NÔNG HỌC
Niên Khoá: 2009 - 2013

Tháng 07/2013


LỜI CẢM TẠ
Con xin thành kính ghi ơn cha mẹ đã sinh thành, dưỡng dục và tạo mọi điều
kiện tốt nhất để con có được ngày hôm nay.
Tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến:
- Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là
Khoa Nông học đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập của chúng tôi trong thời
gian qua.
- Quý thầy cô đã chỉ dạy, truyền đạt lại những kiến thức quý báu trong suốt thời
gian học tập tại trường.
- Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Th.S Nguyễn Thị Thanh Hương và
thầy Th.S Lê Văn Dũ giảng viên Bộ môn Nông hóa - Thổ nhưỡng, Khoa Nông học,
Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn chỉ dạy và giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian thực tập hoàn thành khóa luận.
- Cô Trần Thị Nga tại thôn Lệ Cần xã Thanh Bình huyện Đắk Đoa đã giúp đỡ


tôi tận tình tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cảm ơn tập thể lớp DH09NHGL và toàn thể bạn bè xa gần đã giúp đỡ, hỗ trợ
tôi trong quá trình làm đề tài.
Do hạn chế về thời gian cũng như về mặt kiến thức nên đề tài khó tránh khỏi
những thiếu sót, vì vậy rất mong nhận được sự nhận xét, những ý kiến đóng góp của
quý Thầy, Cô và các bạn để đề tài được hoàn chỉnh.
Xin chân thành cảm ơn!
Gia lai, tháng 07 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Phan Tiến Thành

ii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu: “Ảnh hưởng 4 mức phân kali đến sinh trưởng, phát triển và
năng suất của giống khoai lang Lệ Cần trồng tại huyện ChưPrông - Gia Lai” được thực
hiện tại thôn Đông Hà, huyện ChưPrông, tỉnh Gia Lai, thời gian tiến hành từ tháng 3
đến tháng 6 năm 2013.
Nội dung khảo sát 4 mức phân kali trên giống khoai lang Lệ Cần nhằm tìm ra
mức phân thích hợp cho giống khoai này đạt năng suất, phẩm chất tốt và mang lại hiệu
quả kinh tế cao.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên, đơn yếu tố
gồm 4 nghiệm thức tương ứng với 4 mức phân kali với 3 lần lặp lại.
NT1 (Đ/C): 0 kg K2O/ha
NT2: 50 kg K2O/ha
NT3: 100 kg K2O/ha
NT4: 150 kg K2O/ha
Phân nền/ha: 10 tấn phân hữu cơ, 90 kg N và 70 kg P2O5
Kết quả thí nghiệm thu được:

Về sinh trưởng như chiều dài thân, số nhánh, giữa các nghiệm thức có sự khác
nhau theo từng giai đoạn.
Số củ/dây và trọng lượng trung bình củ/dây khi thu hoạch có sự tăng theo giữa
các mức kali.trong đó nghiệm thức 4 có số củ cao nhất (4,60 củ/dây), và (85,13 g/dây).
Năng suất củ trên các nghiệm thức đều tăng cao theo các mức phân, thể hiện qua
năng suất ô, NSLT và NSTT, nổi trội là nghiệm thức 4 (33,10 kg/ô, 17,41 tấn/ha,
13,14 tấn/ha).
Hàm lượng chất khô đạt cao nhất trên nghiệm thức 4 (29,1%)
Tình hình sâu bệnh gây không đáng kể giữa các nghiệm thức.
Hiệu quả kinh tế thể hiện nghiệm thức 4 thu được lợi nhuận cao nhất
(59.577.000 đồng/ha).
Nhìn chung trong 4 mức phân thí nghiệm nên khuyến cáo chọn NT4 150 kg
K2O/ha đưa ra ứng dụng trong sản xuất.

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa .................................................................................................................... i
Lời cảm tạ.................................................................................................................. ii
Tóm tắt ..................................................................................................................... iii
Mục lục .................................................................................................................... iv
Danh sách các chữ viết tắt ......................................................................................... vi
Danh sách các bảng ................................................................................................ viii
CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
1.2 Mục đích .............................................................................................................. 2
1.3 Yêu cầu................................................................................................................ 2
1.4 Phạm vi đề tài ...................................................................................................... 2

CHƢƠNG 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3
2.1 Tình hình sản xuất khoai lang trên thế giới và trong nước .................................... 3
2.1.1 Tình hình sản xuất khoai lang trên Thế Giới...................................................... 3
2.1.2 Tình hình sản xuất khoai lang trong nước.......................................................... 4
2.2 Các nghiên cứu về phân bón khoai lang ............................................................... 5
2.3 Vai trò của Kali đối với cây khoai lang ................................................................ 7
2.4 Sơ lược về nguồn gốc và lịch sử phát triển ........................................................... 8
2.4.1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển ......................................................................... 8
2.4.2 Phân loại ........................................................................................................... 8
2.5 Giá trị khoai lang ................................................................................................. 8
2.5.1 Giá trị dinh dưỡng ............................................................................................. 8
2.5.2 Giá trị sử dụng .................................................................................................. 9
2.5.3 Công dụng khác ............................................................................................. 11
2.6 Đặc điểm và một số giống khoai lang được trồng sản xuất ................................. 12
2.6.1 Giống khoai lang Lệ Cần ................................................................................ 12
2.6.2 Giống khoai lang Hoàng Long ........................................................................ 12

iv


2.6.3 Giống khoai lang Hưng Lộc( HL4) ................................................................. 13
2.6.4 Giống khoai lang KOKEY14 ......................................................................... 13
2.6.5 Giống khoai lang MURASAKIMASARI ........................................................ 13
2.6.6 Giống khoai lang HL286 ................................................................................. 13
2.6.7 Giống khoai lang CIP063-2 ............................................................................. 14
2.6.8 Giống khoai lang XUSHU 18.......................................................................... 14
2.6.9 Giống khoai lang KB1 .................................................................................... 14
CHƢƠNG 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ......................... 15
3.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm ....................................................................... 15
3.1.1 Thời gian thực hiện đề tài................................................................................ 15

3.1.2 Địa điểm thực hiện đề tài ................................................................................ 15
3.2 Đặc điểm đất trồng ............................................................................................. 16
3.3 Điều kiện khí hậu thời tiết .................................................................................. 16
3.4 Vật liệu thí nghiệm ............................................................................................ 17
3.5 Phương pháp thí nghiệm .................................................................................... 17
3.6 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................................ 18
3.6.1 Chỉ tiêu theo dõi.............................................................................................. 18
3.6.2 Phương pháp theo dõi ..................................................................................... 18
3.6.2.1 Thời kì sinh trưởng và phát triển .................................................................. 19
3.6.2.2 Các yếu tố cấu thành năng suất..................................................................... 19
3.6.2.3 Chỉ tiêu phẩm chất ....................................................................................... 20
3.6.2.4 Hiệu quả kinh tế ........................................................................................... 20
3.7 Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................. 20
3.8 Tóm tắt tiến trình thực hiện thí nghiệm .............................................................. 20
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 23
4.1 Các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển...................................................................... 23
4.1.1 Thời gian sinh trưởng ...................................................................................... 23
4.1.2 Ảnh hưởng mức phân kali đến động thái tăng trưởng chiều dài thân chính khoai
lang.......................................................................................................................... 24
4.1.3 Ảnh hưởng mức phân kali đến tốc độ tăng trưởng chiều dài thân chính khoai

v


lang......................................................................................................................... 25
4.1.4 Ảnh hưởng mức phân kali đến số nhánh khoai lang ........................................ 26
4.1.5 Ảnh hưởng mức phân kali đến tốc độ ra nhánh khoai lang .............................. 28
4.1.6 Tỉ số T/R ......................................................................................................... 29
4.2 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của khoai lang............................... 30
4.2.1 Số củ trung bình/dây ....................................................................................... 30

4.2.2 Trọng lượng trung bình củ (g) ........................................................................ 31
4.2.3 Năng suất ô ..................................................................................................... 31
4.2.4 Năng suất lý thuyết ......................................................................................... 31
4.2.5 Năng suất thực thu .......................................................................................... 32
4.3 Hàm lượng chất khô ........................................................................................... 32
4.4 Tình hình sâu bệnh gây hại ................................................................................ 33
4.5 Hiệu quả kinh tế ................................................................................................. 33
4.5.1 Chi phí đầu tư ................................................................................................. 33
4.5.2 Hiệu quả đầu tư ............................................................................................... 34
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 36
5.1 Kết luận ............................................................................................................. 36
5.2 Đề nghị .............................................................................................................. 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 37
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 38

vi


DANH SÁCH CÁC CHƢ̃ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ

NST

: Ngày sau trồng

NT

: Nghiệm thức


DHEA

: Dehydroepiandrosteron

CV

: Coefficient of Variation (hệ số biến động)

K

: Phân kali

LLL

: Lần lặp lại

N

: Phân đạm

NPK

: Phân đạm – lân – kali

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT


: Năng suất thực thu

FAO

: Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới
( Food and Agriculture Organization)

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Sản lượng khoai lang của các nước trên thế giới năm 2011 ......................... 3
Bảng 2.2 Tình hình sản xuất bắp ở Việt Nam giai đoạn 2005 – 2011 ......................... 4
Bảng 2.3 Tình hình sản xuất khoai lang ở Gia Lai giai đoạn 2005 - 2011................... 4
Bảng 2.4 Phân bón cho khoai lang Lệ Cần ................................................................. 7
Bảng 2.5 Thành phần dinh dưỡng của khoai lang Lệ Cần .......................................... 9
Bảng 3.1 Tính chất lý hóa của đất trồng thí nghiệm ................................................. 15
Bảng 3.2 Điều kiện khí hậu thời tiết khu vực Gia Lai qua các tháng thí nghiệm ....... 16
Bảng 4.1Ảnh hưởng của phân kali đến thời gian sinh trưởng của khoai lang Lệ
Cần .......................................................................................................................... 23
Bảng 4.2 Ảnh hưởng mức phân kali đến chiều dài thân chính (cm) ......................... 24
Bảng 4.3 Ảnh hưởng mức phân kali đến tốc độ tăng trưởng chiều dài thân chính .... 25
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của mức phân kali đến số nhánh ............................................. 27
Bảng 4.5 Ảnh hưởng mức phân kali đến tốc độ ra nhánh ......................................... 28
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của kali đến năng suất của khoai lang Lệ Cần ......................... 29
Bảng 4.7 Ảnh hưởng mức phân kali đến hàm lượng chất khô (%) của khoai lang Lệ
Cần .......................................................................................................................... 32
Bảng 4.8 Chi phí đầu tư cho 1ha khoai lang Lệ Cần ở các nghiệm thức ................... 33
Bảng 4.9 Ảnh hưởng mức phân kali đến hiệu quả đầu tư của khoai lang Lệ Cần ..... 34


viii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Khoai lang là cây lương thực quan trọng trên thế giới đứng hàng thứ bảy sau lúa
mì, lúa nước, ngô, khoai tây, lúa mạch và sắn. Là cây có giá trị dinh dưỡng, giá trị kinh
tế cao và được trồng ở nhiều nước trên thế giới. Khoai lang không chỉ có công dụng
làm lương thực cho người, làm thức ăn gia súc mà còn là mặt hàng của công nghiệp
thực phẩm. Người ta có thể chế biến rượu, cồn… từ khoai lang. Tinh bột khoai còn có
thể dùng trong công nghiệp giấy, in, hồ sợi... Một số nước trên thế giới dùng khoai
lang chế biến axit xitoric, lấy tinh bột dùng trong y học.
Tại Việt Nam khoai lang đứng hàng thứ tư về sản lượng trồng sau lúa, ngô và
sắn. Ở nước ta, khoai lang đã trở thành một cây lương thực quen thuộc từ lâu đời, nó
đã đi vào bữa ăn của người dân, rất nhiều món ăn được chế biến từ khoai lang trở nên
thông dụng phổ biến ở mọi nơi. Trong các chính sách phát triển của chính phủ thì
khoai lang cũng là một trong những cây được ưu tiên phát triển và cũng là cây xóa đói
ở khu vực vùng cao. Giá trị của khoai lang bây giờ không còn thấp như lúc trước như
là thức ăn của những người nghèo, hiện tại trên thị trường giá khoai lang rất cao, nhu
cầu về khoai lang cũng tăng nhiều, đặc biệt là khi các nhà khoa học nghiên cứu các tác
dụng y học của khoai lang. Tuy nhiên, năng suất khoai lang của nước ta vẫn còn thấp,
trồng khoai đem lại hiệu quả kinh tế chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu của thị
trường, vì vậy cần phải có các biện pháp làm tăng năng suất cho khoai lang.
Khoai lang Lệ Cần là giống đặc sản của thôn Lệ Cần, xã Tân Bình, huyện Đăk
Đoa, tỉnh Gia Lai. Giống vừa mới được phục tráng lại và phát triển giống cũng là một
trong những mục tiêu phát triển nông nghiệp của tỉnh. Hiện tại năng suất của giống
vẫn còn rất thấp và cần có các biện pháp để làm tăng năng suất, mang lại hiệu quả cho
người trồng. Có nhiều biện pháp để tăng năng suất khoai lang như giống, tác động vào

các biện pháp kỹ thuật, trong đó bón phân hợp lý là biện pháp kỹ thuật quan trọng

1


nhất. Cũng như các loại cây trồng khác, cây khoai lang cũng cần phải thỏa mãn một
cách hợp lý nhu cầu phân bón thì mới đảm bảo thu hoạch được sản lượng cao. Đối với
khoai lang phân kali là yếu tố phân bón ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất khoai. Phân
kali có tác dụng đẩy mạnh hoạt động của tượng tầng, giúp vận chuyển các sản phẩm
quang hợp về củ, làm cho củ to, tăng lượng tinh bột. Nhằm xác định được lượng phân
kali phù hợp cho khoai lang, đem lại năng suất cao, hiệu quả kinh tế nhất nên chúng
tôi tiến hành đề tài “Ảnh hưởng 4 mức phân kali đến sinh trưởng, phát triển và năng
suất giống khoai lang Lệ Cần trồng tại huyện ChưPrông - Gia Lai ”.
1.2 Mục đích
- Tìm ra mức phân kali thích hợp cho giống khoai lang Lệ Cần trồng tại huyện
Chưprông – Gia Lai đạt năng suất cao và có hiệu quả kinh tế nhất.
1.3 Yêu cầu
- Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển, sinh lý và năng suất trên các
nghiệm thức, tính toán hiệu quả kinh tế cho việc trồng cây khoai lang.
1.4 Phạm vi đề tài
- Nghiên cứu trồng trong một vụ xuân hè năm 2013.
- Trồng trên một loại đất và chỉ ở 1 địa điểm.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tình hình sản xuất khoai lang trên thế giới và trong nƣớc
2.1.1 Tình hình sản xuất khoai lang trên thế giới

Khoai lang thích nghi rộng và đề kháng mạnh nên nó trồng được ở tất cả các
nước trên thế giới từ 400 vĩ độ Bắc đến 450 vĩ độ nam.
Theo Nguyễn Phước Tuyên – trung tâm khuyến nông khuyến ngư Đồng Tháp
(2011) tổng hợp, năm 2008 khoai lang được canh tác ở trên 100 nước trên thế giới.
Hiện có trên 7.000 giống khoai, trong đó có 1.944 giống cao sản. Trong 637 giống
khoai được canh tác nhiều trên thế giới, có 25 giống cho củ màu trắng, 185 giống cho
củ màu kem, 220 giống cho củ màu vàng 143 giống cho củ màu cam và 64 giống cho
củ màu tím. Năm 2008, toàn thế giới có 111 nước trồng khoai lang (FAO 2009) trên
diện tích 8,17 triệu ha, trong đó 95% tại các nước đang phát triển, năng suất bình quân
13,46 tấn/ha, sản lượng 110,13 triệu tấn (so với năm 2005 là 123,27 triệu tấn và năm
1961 là 98,19 triệu tấn).
Bảng 2.1 Sản lượng khoai lang của các nước trên thế giới năm 2011
Nước

Sản lượng (triệu tấn)

Trung Quốc

75,6

Nigeria

2,7

Uganda

2,6

Indonesia


2,1

Việt Nam

1,4

Ấn Độ

1,0

Nhật bản

0,86

Thế giới

104.3
(Nguồn:FAOSTAT, năm 2013)

3


2.1.2 Tình hình sản xuất khoai lang trong nƣớc
Ở Việt Nam khoai lang là cây hoa màu lương thực quan trọng chiếm diện tích
lớn sau lúa và bắp. Khoai lang được trồng ở khắp nơi trong nước suốt từ Bắc đến Nam,
đặc biệt là ở vùng đồng bằng, ven biển.
Năm 2011 Việt Nam có sản lượng khoai lang 1,4 triệu tấn, đứng thứ năm của
toàn thế giới sau Trung Quốc (75,57 triệu tấn), Nigeria (2,7 triệu tấn), Uganda (2,55
triệu tấn) và Indonesia (2,13 triệu tấn).
Bảng 2.2 Tình hình sản xuất khoai lang ở Việt Nam giai đoạn 2005 – 2011

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(ngàn ha)

(tấn/ha)

(tấn)

2005

185,3

7,8

1443,1

2006

181,2

8,1

1460,9

2007


175,5

8,2

1437,6

2008

162,6

8,2

1325,6

2009

146,6

8,3

1211,3

2010

150,8

8,7

1318,5


2011

148,5

9,4

1390,6

Năm

(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam, 2013)
Đối với tình hình sản xuất khoai lang trong nước nói chung tỉnh Gia Lai nói
riêng trong những năm gần đây .
Bảng 2.3 Tình hình sản xuất khoai lang ở Gia Lai giai đoạn 2005 – 2011
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(ngàn ha)

(tấn/ha)

(ngàn tấn)

2005

1,8


6,9

12,5

2006

1,5

6,1

9,2

2007

1,5

6,3

9,4

2008

1,5

6,2

9,3

2009


1,6

7,1

11,4

2010

1,7

7,3

12,4

2011

1,4

7,2

10,1

Năm

(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam, 2013)

4


Nhìn chung năng suất khoai lang của nước ta vẫn còn rất thấp. Nguyên nhân làm

cho năng suất khoai lang của Việt Nam thấp do:
+ Đất nghèo dinh dưỡng và ít được đầu tư thâm canh
+ Sử dụng các giống địa phương đã thoái hóa và tạp lẫn.
+ Sâu bệnh sùng, bọ hà, sâu đục dây, virus và tuyến trùng gây tổn thất.
+ Canh tác chưa thực hiện đúng quy trình.
+ Luống nhỏ, thấp đất không tơi xốp ảnh hưởng đến sự phát triển của củ.
+ Chưa nhất dây, bấm ngọn và chăm sóc đúng cách.
+ Thu hoạch sớm, tỉa cắt dây chăn nuôi làm giảm năng suất.
+ Vụ đông: đầu vụ bị rét, phải thu hoạch sớm.
+ Vụ hè thu: đầu vụ bị hạn, cuối vụ thì mưa nhiều.
+ Vụ đông và đông xuân cuối vụ thường thiếu nước.
2.2 Các nghiên cứu về phân bón cho khoai lang
Lượng hút các chất dinh dưỡng của khoai lang (kể cả thân lá) trung bình là 5,16
kg N, 1,72 kg P2O5 và 7,1 kg K2O/1 tấn củ. Như vậy khoai lang là cây có nhu cầu kali
còn cao hơn cả khoai tây và sắn, chính vì thế cân đối dinh dưỡng cho khoai lang ngoài
hữu cơ – vô cơ thì rất cần quan tâm đến cân đối đạm – kali như với các cây có củ khác.
Bón phân hữu cơ cho khoai lang còn giảm hiệu lực của phân kali, nhất là với loại
phân có khả năng giải phóng kali dễ dàng như phân chuồng. Do vậy, khi cân đối lượng
bón kali cho khoai lang cần thiết phải chú ý đến yếu tố này. Tuy nhiên bón phân hữu
cơ làm tăng năng suất rất lớn, đạt 29 – 34 tạ/ha khi bón phân chuồng và đạt 22 – 23
tạ/ha khi bón rơm rạ (Trần Thị Dạ Thảo, 2008).
Như đã nêu ở trên, do kali là yếu tố tác động hàng đầu đến năng suất của khoai
lang nên bón kali cho bội thu tới 86 – 115 %. Hiệu suất do bón kali đạt 16 – 24 kg
củ/1kg kali clorua trên nền không có hữu cơ và 2,4 – 4,7 kg củ/1kg kali clorua trên nền
có hữu cơ. Như vậy rõ ràng kali có hiệu lực thấp khi bón phân hữu cơ.
Với khoai lang chỉ nên bón 10 tấn phân chuồng hoặc rơm rạ (hay các phế phụ
phẩm nông nghiệp khác), 130 kg urê, 300 kg supe lân (hoặc phân lân nung chảy) và
100 – 150 kg kali clorua là đạt hiệu quả cao nhất. Bón lót nhiều phân chuồng hoai mục
hoặc phân lân vi sinh, kết hợp rải nhiều rạ (đoạn gốc cây lúa cách mặt đất 40 – 50 cm)


5


với phân hỗn hợp NPK chất lượng cao (Hữu nghị, Đầu trâu, Việt Nhật...) thay cho bón
phân đơn. Trong phân hỗn hợp chất lượng cao ngoài thành phần các nguyên tố đa
lượng đạm, lân, kali còn chứa nhiều nguyên tố trung lượng can xi, ma giê, lưu huỳnh;
vi lượng Mo, Co, Mn, Cu… rất cần thiết cho khoai lang hình thành và phát triển cải
thiện chất lượng củ.
Lượng phân bón cho 1 sào khoai lang: Phân chuồng hoai mục 5 – 10 tạ hoặc 40
kg lân vi sinh + 2 tạ rạ khô. Phân khoáng 15 – 20 kg NPK (16:16:8) + 8 – 12 kg NPK
(13:13:13). Bón lót nhiều, toàn bộ phân chuồng hoặc phân lân vi sinh + 50 % lượng
phân NPK. Bón thúc sớm sau trồng 30 – 35 ngày bón nốt lượng phân NPK còn lại. Tại
Brazil, lượng phân bón khuyến cáo cho khoai lang là 60 kg N + 100 kg P 2O5 + 48 kg
K2O/ha. Tại Hawai, lượng phân được khuyến cáo cho khoai lang là 30 kg N + 90 kg
P2O5 + 150 kg K2O/ha (Trần Thị Dạ Thảo, 2008).
Ngoài ra tuỳ theo giống, thời vụ, đất đai và điều kiện thâm canh có thể bón theo
các mức khác nhau.
- Bón lót: 100 % phân chuồng + 100 % vôi + 100 % phân lân + 100 % phân hữu
cơ vi sinh HVP 401 + 100 % HVP Vi lượng ORGANIC + 30 % phân đạm + 20 %
phân kali.
- Bón thúc: được chia làm 2 lần
Bón thúc lần 1 (sau trồng 20 – 25 ngày): 50 % phân đạm + 30 % phân kali. Kết
hợp xới đất, làm sạch cỏ, vun nhẹ.
Bón thúc lần 2 (sau trồng 40 – 45 ngày): 20 % phân đạm + 50 % phân kali. Kết
hợp xới đất, làm sạch cỏ, vun nhẹ.
(Nguồn: )
Có nghiên cứu khác: 1 hécta khoai lang bón từ 10-15 tấn phân chuồng, 60kg ure,
90 kg kali và 30 kg phân lân. Khi bón phân chia ra thành 3 đợt để cây khoai lang hấp
thụ hết lượng phân bón.
Lần 1: Bón lót tất cả lượng phân chuồng, phân lân và 30 % phân đạm, 20 % phân

kali.
Lần 2: Bón sau khi trồng khoảng 20 – 25 ngày. Lượng phân bón là 50% phân
đạm và 30 % phân kali.

6


Lần 3: Bón phân sau khi trồng 40 - 45 ngày. Bón tất cả số lượng phân đạm, phân kali
còn lại.
Bảng 2.4 Phân bón cho khoai lang
Phân chuồng
(tấn/ha)
10

Đạm

Lân

N

Urê

(kg/ha)

(kg/ha)

40 – 60

P2O5 Lân Văn Điển
(kg/ha)


87 – 130 30 – 40

(kg/ha)
175 – 235

Kali
K2 O

KCl

(kg/ha)

(kg/ha)

80 – 90 133 – 150

(Nguồn:)
2.3 Vai trò của kali đối với cây khoai lang
Theo Trần Thị Dạ Thảo (2008), biểu hiện thiếu kali thường xuất hiện vào giai
đoạn củ phát triển mạnh trên các lá đã phát triển đầy đủ. Đầu tiên có dự chuyển sang
màu xanh nhạt giữa các gân nhỏ của lá. Những lá già nhất chuyển sang màu vàng, đặc
biệt xung quanh mép lá và ở vùng giữa gân chính. Mô chuyển vàng cuối cùng chuyển
sang màu nâu thẫm và chết.
Theo Lê Văn Dũ (2000), sự hữu dụng kali cao dẫn đến tăng cường sự phát triển
của rễ, hình thành nhiều nhánh rễ.
Cây cần kali ngay từ thời kỳ đầu của sự sinh trưởng và nhiều nhất là trong thời
kỳ phát triển củ. Kali có tác dụng đẩy mạnh hoạt động của tượng tầng. Kali giúp sự
hình thành và vận chuyển các sản phẩm quang hợp, đường saccharose về củ. Kali góp
phần cho thân lá cứng, ít bị sâu bệnh phá hoại. Kali còn làm tăng đường kính củ, hàm

lượng chất xơ giảm, tinh bột tăng, vỏ củ chắc có lợi trong quá trình bảo quản.
Nhiều kết quả nghiên cứu của các tác giả trên thế giới và nước ta đã chứng minh
rằng: Nếu thiếu kali sẽ gây ảnh hưởng xấu đến quá trình trao đổi chất trong cây, làm
suy yếu hoạt động của hàng loạt các men, giảm quá trình trao đổi các hợp chất, đồng
thời tăng lượng đường cho quá trình hô hấp.
Hậu quả của quá trình này là các lá già trở nên vàng sớm, lá bị khô bắt đầu từ mép lá
và lan rộng ra toàn bộ lá. Đối với những cây có hạt thì ngoài hiện tượng lá bị khô cháy,
còn xuất hiện hiện tượng hạt lép và làm giảm năng suất cũng như chất lượng nông sản.
(Nguồn: )

7


2.4 Sơ lƣợc về nguồn gốc và lịch sử phát triển
2.4.1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển
Khoai lang (Ipomoea batatas) là cây lương thực đã được trồng từ lâu đời nhưng
nguồn gốc phát sinh của nó vẫn chưa được xác định rõ ràng. Về nguồn gốc di truyền
chi Ipomoea có khoảng 500 loài hoang dại và trong đó có 13 loài có đặc điểm giống
khoai lang. Trong 13 loài này chỉ có khoai lang (2n = 90) là củ có giá trị dinh dưỡng
làm lương thực còn các loài khác củ chỉ dùng làm thức ăn gia súc (Trần Thị Dạ Thảo,
2008). Có nhiều giả thuyết về nguồn gốc của nó và giả thuyết được chấp nhận nhiều
nhất là nó có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và á nhiệt đới của Trung và Nam Mĩ.
Khoai lang phát sinh vào khoảng 3000 năm trước công nguyên tại châu Mĩ sau
đó du nhập qua Thái Bình Dương vào thế kỷ 16 rồi sang Địa Trung Hải, châu Phi, Ấn
Độ. Mặt khác từ Philippin sang châu Mĩ, Tân Ghine và các nước trong khu vực châu
Á, Thái Bình Dương, Trung Quốc. Tại Việt Nam khoai lang có mặt vào thế kỷ 16 từ
Trung Quốc đưa vào nước ta.
2.4.2 Phân loại
Giới (regnum) : Plantae.
Bộ Cà (ordo): Solanales.

Họ Bìm bìm (familia): Convolvulaceae.
Chi (genus): Ipomoea.
Loài (species): I. Batatas
Tên khoa học: Ipomoae batatas L.
2.5 Giá trị của khoai lang
2.5.1 Giá trị dinh dƣỡng
Về dinh dưỡng ưu điểm của khoai lang: xơ của khoai là loại Pectin có tác dụng
giúp tiêu hóa tốt, tăng thải Cholesterol, chống táo bón…; chất tinh bột ở khoai thuộc
dạng tinh bột dễ tiêu và còn phần lớn ở dạng đường (nên khi ăn khoai có vị ngọt).
Nhược điểm của khoai lang là lượng xơ rất cao, nếu ăn thay lương thực cho đủ Calo
tương ứng thì lượng xơ cao khoảng gấp 10 lần, cho nên ăn nhiều dễ gây sình hơi ở
bụng, có lúc gây tiêu hóa nhanh, điều này xảy ra ở những người chưa quen, nếu ăn
quen sẽ giảm những triệu chứng này (Trương Bút, 2011).

8


Khoai lang cũng là loại cây có giá trị dinh dưỡng cao, nó có chứa nhiều vitamin,
khoáng chất có lợi cho sức khỏe con người, nó cung cấp cho cơ thể caroten và Vitamin
C, và là loại rau đặc biệt vì nó có chứa hàm lượng các chất sinh nhiệt cao. Vì các loại
khoai lang chứa nhiệt lượng cao, nên chúng có thể thay được một phần lương thực.
Tuy nhiên, vì lượng protein rất thấp nên ăn khoai lâu dài sẽ dễ dẫn đến thiếu protein.
Giá trị của khoai là vừa có phần thay lương thực lại có phần là rau (Caroten, Vitamin
C) mà ở lương thực không có.
Bảng 2.5 Thành phần dinh dưỡng của khoai lang
Thành phần dinh dưỡng

Khoai lang tươi (100 g)

Năng lượng (Kcal)


119

Protein (g)

0,8

Lipid (g)

0,2

Glucid (g)

28,5

Xơ (g)

1,3

Calci (mg)

34

Phospho (mg)

49

Sắt (mg)

1,0


Caroten (mcg)

150

Vitamin B1 (mg)

0,05

Vitamin B2 (mg)

0,05

Vitamin PP (mg)

0,6

Vitamin C (Mg)

23
(Nguồn: ))

2.5.2 Giá trị sử dụng
* Làm thức ăn
Mặc dù lá và thân non cũng ăn được, nhưng các rễ củ nhiều tinh bột mới là sản
phẩm chính và quan trọng nhất từ khoai lang. Trong một số quốc gia khu vực nhiệt
đới, nó là loại lương thực chủ yếu. Cùng với tinh bột, củ khoai lang cũng chứa nhiều
xơ tiêu hóa, vitamin A, vitamin C và vitamin B6. Tất cả các giống đều cho củ có vị
ngọt, dù nhiều hay ít. Mặc dù có vị ngọt, nhưng khoai lang trên thực tế là thức ăn tốt


9


cho những người mắc bệnh đái tháo đường do các nghiên cứu sơ bộ trên động vật cho
thấy nó hỗ trợ cho sự ổn định nồng độ đường trong máu và làm giảm sức
kháng insulin.
Các giống khoai lang có lớp thịt màu vàng cam sẫm chứa nhiều vitamin A hơn
các giống có thịt màu nhạt và việc trồng giống này được khuyến khích tại châu Phi do
thiếu hụt vitamin A là vấn đề nghiêm trọng tại khu vực này. Một số người Mỹ,
như Oprah Winfrey, cổ vũ cho việc ăn nhiều khoai lang vì lý do sức khỏe cũng như vì
tầm quan trọng của nó trong ẩm thực truyền thống của người miền nam Hoa Kỳ.
Sweet potato pie (bánh nướng khoai lang) cũng là một món ăn truyền thống được
ưa thích trong ẩm thực miền nam Hoa Kỳ.
Baked sweet potatoes (khoai lang nướng) tại Hoa Kỳ đôi khi cũng được dùng
trong các nhà ăn như là sự thay thế cho khoai tây nướng. Thông thường, tại đây nó
được phủ bằng đường nâu hay bơ.
Candied sweet potatoes (khoai lang tẩm đường) là món ăn phụ, được làm chủ
yếu từ khoai lang, đường, kẹo dẻo, xi rô phong, mật đường hay các thành phần có vị
ngọt khác. Nó thường được người Mỹ dùng trong Lễ tạ ơn, nó là tiêu biểu cho ẩm thực
Mỹ truyền thống và thức ăn của người thổ dân.
Rau lang xào là món ăn khá phổ biến trong ẩm thực Đài Loan, Việt Nam, thông
thường nó được xào với tỏi và dầu ăn và một chút muối ăn ngay trước khi ăn.
Rau lang luộc cũng là món ăn phổ biến của người Việt và nó hay được dùng
với nước cáy.
Shōchū là một loại rượu của Nhật Bản, sản xuất từ gạo và khoai lang (Wikipedia,
2011).
* Y học
Không chỉ có tác dụng làm lương thực, thực phẩm được cho là lâu đời nhất của
nhân loại, được mệnh danh là “Đông gặp Tây”. Khoai lang được tiêu thụ ở bất kỳ nền
văn hóa ẩm thực nào. Trên thế giới có khoảng 400 loại khoai lang khác nhau. Dù là

loại nào, cũng chứa một thành phần dinh dưỡng quý giá cho sức khỏe, có tác dụng
dược liệu, nó có chứa nhiều loại vitamin, khoáng chất có thể giúp phòng ngừa nhiều
căn bệnh.

10


Phòng ngừa thoái hóa: Khoai lang chứa rất nhiều vitamin A và C, cả hai loại
vitamin này đều là những chất rất cần thiết cho cơ thể. Khoai lang cũng chứa một hàm
lượng cao vitamin B6, sắt, kali, kẽm, chất xơ, man – gan, đồng… Với những thành
phần dinh dưỡng này, khoai lang được xem là một ứng viên tiềm năng trong việc
phòng ngừa và điều trị một số căn bệnh thoái hóa.
Những nghiên cứu mới đã khám phá rằng có những loại protein trong khoai lang
có khả năng chống ôxy hóa (antioxidant) rất cao. Những protein này chứa khoảng một
phần ba lượng chất chống ôxy hóa quan trọng nhất có trong cơ thể là glutathione.
Ngoài ra, khoai lang còn chứa rất nhiều chất chống ôxy hóa khác vốn được xem là có
thể ngăn ngừa các bệnh tim mạch, thậm chí ung thư.
Những hóa chất trong khói thuốc làm giảm nguồn vitamin A của cơ thể và gây ra
những căn bệnh về phổi. Bằng cách ăn khoai lang bổ sung lại vitamin A cũng có thể
giúp ngăn ngừa bệnh viêm phổi.
Nhờ chứa một hàm lượng cao vitamin A và C, khoai lang có thể ngăn ngừa sự
tổn thương tế bào, chống lại những gốc tự do trong cơ thể. Sự hình thành các gốc tự do
được xem là nguyên nhân dẫn đến các bệnh như xơ cứng mạch máu, tiểu đường, tim
mạch, ung thư…
Khoai lang cũng là nguồn thực phẩm có tác dụng bảo vệ hệ tiêu hóa, phòng ngừa
bệnh trĩ vì có chứa rất nhiều chất xơ. Do chứa nhiều vitamin C và khoáng chất, khoai
lang cũng là một loại thức ăn cho những người làm việc chân tay nặng nhọc hay những
người đang luyện tập thể hình.
Khoai lang còn có công dụng chống ung thư là do nó chứa một thành phần có tên
DHEA. Hormone này có thể phòng ngừa ung thư và chống lão hóa. Nghiên cứu của

các nhà khoa học Mỹ cho thấy DHEA rất hiệu quả trong việc phòng chống ung thư vú
và ung thư ruột kết. Đồng thời, hàm lượng β – carotene có trong khoai lang không ít
trong cà rốt. β – carotene có tác dụng chống bức xạ điện tử do đó mà khoai lang có tác
dụng phòng ngừa ung thư (Lan Phương, 2008)
2.5.3 Công dụng khác
Khoai lang còn được dùng làm thức ăn gia súc, làm nguyên liệu của nhiều ngành
công nghiệp nhất là công nghiệp thực phẩm. Từ khoai lang sản xuất ra tinh bột dùng

11


để làm hồ vải, làm bột màu cho ngành in. Cùng với bột mì, tinh bột khoai lang làm
bánh mì, bánh ngọt, làm kem…Tinh bột khoai lang còn làm nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến bột ngọt, glucose, luyện kim, chế tạo công cụ điện, thuộc da, giấy, hồ
dán, in hoa…Trong quá trình chế biến tinh bột khoai lang, các phụ phẩm được tận
dụng làm mạch nha, làm dấm, nấu rượu…Từ củ hay bột khoai lang nhờ phương pháp
lên men có thể sản xuất rượu, bia và một số hóa chất, hóa dược khác (Trần Thị Dạ
Thảo, 2008).
2.6 Đặc điểm và một số giống khoai lang đƣợc trồng sản xuất
2.6.1 Giống khoai lang Lệ Cần
Khoai lang Lệ Cần là đặc sản của vùng Lệ Cần, xã Tân Bình huyện Đắk Đoa,
tỉnh Gia Lai. Vì nổi tiếng nên giống khoai này được trồng ở khắp nơi. Nhưng do chỉ
nhân giống bằng dây nên củ không còn nguyên phẩm chất như ban đầu.
Khoai lang Lệ Cần có thời gian sinh trưởng từ 90 – 105 ngày. Năng suất củ tươi
16 – 25 tấn/ha, tỷ lệ chất khô 25 - 29 %. Có thân dây to, cứng, lá mọc dài, tán có
nhiều thùy màu nâu tím, củ màu đỏ, dài, thuôn. Ruột có màu vàng nghệ nên khi luộc
bở vàng ươm, ăn ngọt lịm và bùi. Đặc biệt, giống khoai này chỉ trồng ở vùng Lệ Cần
mới có đủ đặc điểm trên. Nếu đem giống đó trồng nơi khác thì bề ngoài tuy giống
khoai Lệ Cần, nhưng ruột không có màu vàng và không ngọt, phẩm chất củ giảm rõ
rệt. Qua phân tích mẫu đất tại khu vực xã Tân Bình cho thấy, một số mẫu ở vùng Lệ

Cần có hàm lượng vi lượng cao hơn khu vực khác, đặc biệt là các nguyên tố Mn, Bo,
nhờ đó khoai lang mới có chất lượng thơm, ngon.
Trong 3 năm (2008 - 2010), Trung tâm Nghiên cứu giống cây trồng tỉnh Gia Lai
đã thực hiện phục tráng giống khoai lang này, tạo tiền đề cho sản xuất hàng hóa.
2.6.2 Giống khoai lang Hoàng Long
Theo Hoàng Kim, 2011 Hoàng Long là giống khoai lang phổ biến ở Bắc Việt
Nam. Nguồn gốc Trung Quốc nhập nội vào Việt Nam năm 1968. Giống do Trường
Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh tuyển chọn và giới thiệu. Bộ Nông Nghiệp và
PTNT công nhận giống năm năm 1981. Thời gian sinh trưởng 85 - 95 ngày. Năng suất
củ tươi 15 – 27 tấn/ha, tỷ lệ chất khô 27 – 30 %, chất lượng củ luộc khá, vỏ củ màu

12


hồng sẫm, thịt củ đều đẹp, dây xanh tím phủ luống gọn, mức độ nhiễm sùng và sâu
đục dây trung bình.
2.6.3 Giống khoai lang Hƣng Lộc 4 (HL4)
HL4 là giống khoai lang phổ biến ở vùng Đông Nam Bộ. Nguồn gốc Việt Nam.
HL4 là giống lai [khoai Gạo x Bí Dalat] x Tai Nung 57 do trung tâm Nghiên cứu Thực
Nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc tạo chọn và giới thiệu. Bộ Nông Nghiệp và PTNT
công nhận giống năm 1987. Thời gian sinh trưởng 85 – 95 ngày.
Năng suất củ tươi 18 – 33 tấn/ha, tỷ lệ chất khô 27 – 30 %, chất lượng củ luộc khá, vỏ
củ màu đỏ, thịt củ màu cam đậm, dạng củ đẹp, dây xanh phủ luống gọn, mức độ nhiểm
sùng trung bình, nhiễm nhẹ sâu đục dây.
2.6.4 Giống khoai lang KOKEY 14
KOKEY 14 (Nhật đỏ) hiện tại được bán nhiều tại các siêu thị thành phố Hồ Chí
Minh. Nguồn gốc Nhật Bản. Giống do Trung tâm Nghiên cứu Thực Nghiệm Nông
nghiệp Hưng Lộc nhập nội, tuyển chọn và đề nghị khảo nghiệm rộng rộng năm 2002.
Thời gian sinh trưởng 110 – 120 ngày. Năng suất củ tươi 15 – 20 tấn/ha, tỷ lệ chất khô
29 – 21 %, chất lượng củ luộc ngon, vỏ củ màu đỏ, thịt củ màu cam đậm, dạng củ đều,

dây xanh, mức độ nhiễm sùng và sâu đục dây nhẹ.
2.6.5 Giống khoai lang MURASAKIMASARI
MURASAKIMASARI (Nhật tím) hiện được bán tại các siêu thị thành phố Hồ
Chí Minh. Nguồn gốc Nhật Bản. Giống do Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông
nghiệp Hưng Lộc nhập nội, tuyển chọn và đề nghị khảo nghiệm rộng năm 2002. Thời
gian sinh trưởng 110 – 120 ngày. Năng suất củ tươi 10 – 22 tấn/ha, tỷ lệ chất khô 27 –
30 %, chất lượng củ luộc khá ngon, vỏ củ màu tím sẫm, thịt củ màu tím đậm, dạng củ
đều đẹp, dây tím xanh, nhiễm sùng và sâu đục dây nhẹ.
2.6.6 Giống khoai lang HL284
HL284 thuộc nhóm giống khoai lang tỷ lệ chất khô cao, nhiều bột. Nguồn gốc
AVRDC (Đài Loan). Giống do Trung tâm Hưng Lộc nhập nội, tuyển chọn và đề nghị
khảo nghiệm năm 2000. Thời gian sinh trưởng 90 – 105 ngày. Năng suất củ tươi 18 –
29 tấn/ha, tỷ lệ chất khô 28 – 31 %, chất lượng củ luộc khá, độ bột nhiều hơn đọ dẽo,

13


võ củ màu trắng, thịt cũ màu trắng kem, dạng củ đều, dây xanh, nhiễm sùng và sâu đục
dây trung bình.
2.6.7 Giống khoai lang CIP063-2
CIP063-2 thuộc nhóm giống khoai lang tỷ lệ chất khô cao, nhiều bột. Nguồn gốc
Trung tâm khoai tây Quốc tế CIP (Peru). Giống do Trung tâm Hưng Lộc nhập nội,
tuyển chọn và đề nghị khảo nghiệm năm 2002. Thời gian sinh trưởng 90 – 105 ngày.
Năng suất củ tươi 14 – 31 tấn/ha, tỷ lệ chất khô 29 – 32 %, chất lượng củ luộc khá, độ
bộ nhiều hơn độ dẽo, võ cũ màu trắng, thịt cũ màu trắng kem, dạng cũ đều, dây xanh,
mức độ nhiễm sùng và sâu đục dây trung bình.
2.6.8 Giống khoai lang XUSHU 18
XUSHU 18 là giống khoailang rất phổ biến ở Trung Quốc, đặc biệt ở vùng Sơn
Đôngvà Giang Tô với quy mô trồng trên 837.000 ha (Keith O.Fuglie 2005). Giống
được phóng thích năm 1982. Thời gian sinh trưởng trong vụ Hè Thu và Thu Đông ở

Nam Bộ khoảng 95 – 100 ngày. Năng suất củ tươi 20 – 35 tấn/ha, tỷ lệ chất khô 27 –
30 %, chất lượng củ luộc khá, vỏ cũ màu đỏ, thịt củ màu trắng, dạng củ đẹp, dây xanh
sinh trưởng khỏe, nhiễm sùng và sâu đục dây ở mức trung bình.
2.6.9 Giống khoai lang KB1
KB1 là giống khoai lang mới, hiện đang phát triển ở vùng đồng bằng sông Hồng.
Giống do Viện Cây Lương thực Cây thực phẩm tuyển chọn và giới thiệu (Vũ Văn Chè,
2004). Bộ Nông nghiệp và PTNT đã công nhận giống năm 2004. Thời gian sinh
trưởng 95 – 100 ngày. Năng suất củ tươi 22 - 31 tấn/ha, tỷ lệ chất khô 27 – 29 %, chất
lượng củ luộc khá, vỏ củ màu hồng cam, dây xanh, ngọn tím, nhiễm sùng và sâu đục
dây trung bình.
.

14


Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm
3.1.1 Thời gian thực hiện đề tài
Thí nghiệm được tiến hành từ ngày 20/03/2013 đến ngày 06/07/2013
3.1.2 Địa điểm thực hiện đề tài
Đề tài được tiến hành tại thôn Đông Hà, huyện ChưPrông, tỉnh Gia Lai..
3.2 Đặc điểm đất trồng
Bảng 3.1 Tính chất lý hóa của đất trồng thí nghiệm
Thành phần cơ giới
sét

thịt

pH (1:2.5)


C

N

Dễ tiêu
P 2 O5

Cation trao đổi
Ca2+

cát
H2 O

KCl

%

16,67 73,33

K+

mg/100g

%
10

Mg2+
meq/100g


7,02

6,26

1,54

0,17

14,3

2,2

0,6

0,24

(Số liệu phân tích bộ môn Nông hóa thổ nhưỡng Khoa Nông học trường Đại học
Nông Lâm TP. Hồ chí Minh, 2013).
Đất trồng khoai lang thí nghiệm đây là loại đất thịt pha cát, có độ chua trung tính;
hàm lượng các chất dinh dưỡng như chất hữu cơ và đạm tổng số tương đối giàu; lân dễ
tiêu, Ca trao đổi và Mg trao đổi trung bình, kali trao đổi trong đất nghèo. Nên khi tiến
hành trồng thí nghiệm cần bổ sung nguồn dinh dưỡng cho cây hấp thu như phân
chuồng, đạm, lân và kali.

15


3.3 Điều kiện khí hậu thời tiết
Bảng 3.2 Điều kiện khí hậu thời tiết khu vực Gia Lai qua các tháng thí nghiệm
Nhiệt độ (0C)

Tháng

Tối

Trung

cao

bình

3

31,5

4

Lượng mưa

Số giờ

Độ ẩm

nắng

không khí

(giờ)

(%)


Tối thấp

(mm)

23,9

19,2

3,5

257,7

71

31,1

24,7

20,9

122,5

214,1

77

5

30,4


24,8

21,3

118,4

236,5

81

6

27,9

23,8

21,3

239,2

155,2

87

(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Gia Lai 2013)
Bảng 3.2 thể hiện các tháng thí nghiệm có nhiệt độ trung bình dao động trong
khoảng 23,8 – 24,80C, trong đó nhiệt độ trung bình thấp nhất vào tháng 6 (23,80C), cao
nhất vào tháng 5 (24,80C).
Tổng lượng mưa các tháng thí nghiệm dao động 3,5 – 239,2 mm, lượng mưa chênh
lệch giữa các tháng thí nghiệm khá cao. Lượng mưa cao nhất vào tháng 6 (239,2 mm)

và thấp nhất vào tháng 3 (3,5 mm).
Số giờ nắng cao nhất là vào tháng 3 (257,7 giờ) và thấp nhất vào tháng 6 (155,2
giờ).
Độ ẩm không khí các tháng dao động trong khoảng 71 – 87 % . Khoảng chênh
lệch độ ẩm giữa các tháng cao nhất là 16 %). Trong đó ẩm độ không khí thấp nhất vào
tháng 3 (71 %), ẩm độ không khí cao nhất vào tháng 6 (87%).
Vào tháng 3 lượng mưa ít, thiếu nước nên cần phải tưới để cung cấp đủ nước cho
cây nhưng đến tháng 4, 5, 6 thì lượng mưa tăng, cung cấp đủ tưới cho cây, không cần
phải tưới, tuy nhiên do lượng mưa nhiều làm cho ẩm độ đất cao, khoai lang ra nhiều rễ
con, ảnh hưởng đến quá trình phình to củ.
Vào tháng 5, tháng 6 nhiệt độ nằm trong khoảng 22 - 24 0C thích hợp cho quá
trình hình thành và phình to củ.

16


3.4 Vật liệu thí nghiệm
3.4.1 Giống
Giống khoai lang Lệ Cần là giống khoai đặc sản của thôn Lệ Cần, xã Tân Bình,
huyện Đắk Đoa, tỉnh Gia Lai.
3.4.2 Phân bón
- Phân đạm
- Phân kali
- Phân chuồng
- Phân lân
3.5 Phƣơng pháp thí nghiệm
* Kiểu thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD:
Randomized Complete Block Design), đơn yếu tố gồm 4 nghiệm thức tương ứng với 4
mức phân kali khác nhau, với 3 lần lặp lại.

* Sơ đồ thí nghiệm

NT3

NT4

NT1(đ/c)

NT2

NT3

NT3

NT1(đ/c)

NT2

NT4

NT4

LLL1

LLL2

LLL3

Hàng bảo vệ
Chiều biến thiên

Chiều biến thiên theo ánh sáng

17

Hàng bảo vệ

NT2

Hàng bảo vệ

NT 1(đ/c)
Hàng bảo vệ

Hàng bảo vệ

Hàng bảo vệ


×