Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

GIÁO ÁN TẬP ĐỌC, TOÁN, CHÍNH TẢ LỚP 3-TUẦN 19.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.75 KB, 7 trang )

Tập làm văn
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức : Nghe kể câu chuyện Chàng trai làng Phù
Ửng.
2. Kó năng : Nghe kể câu chuyện Chàng trai làng Phù Ửng,
nhớ nội dung câu chuyện, kể lại đúng, tự nhiên.
- Viết lại câu trả lời cho câu hỏi b hoặc c, đúng nội
dung, đúng ngữ pháp ( viết thành câu ), rõ ràng,
đủ ý.
3. Thái độ : học sinh tích cực tham gia phát biểu ý kiến.
II/ Chuẩn bò :
• GV : tranh minh hoạ truyện Chàng trai làng Phù Ửng trong
SGK.
• HS : Vở bài tập,SGK
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Khởi động : ( 1’ )
- Hát
2) Bài cũ : ( 4’ ) Viết về thành thò,
nông thôn.
- Giáo viên trả bài và nhận xét về bài
văn nói về thành thò, nông thôn.
- Nhận xét
Giới thiệu bài: Nghe kể Chàng
trai làng Phù Ủng ( 1’ )
Cả lớp,cá nhân
Phát triển các hoạt động: 33’
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh nghe
– kể chuyện:
 Mục tiêu : Nghe kể câu


chuyện Chàng trai làng Phù Ửng,
nhớ nội dung câu chuyện, kể lại
đúng, tự nhiên.
- Học sinh lắng nghe
- Viết lại câu trả lời cho câu hỏi b
hoặc c, đúng nội dung, đúng ngữ
pháp ( viết thành câu ), rõ ràng, đủ
ý
- Học sinh đọc
Phương pháp : thực hành
- Học sinh quan sát và đọc
- Giáo viên giới thiệu : Phạm Ngũ Lão là
một vò tướng giỏi thời nhà Trần, có
nhiều công lao trong hai cuộc kháng chiến - Học sinh lắng nghe
chống quân Nguyên, sinh năm 1255, mất
năm 1320, quê ở làng Phù Ủng ( nay
thuộc tỉnh Hải Dương )
- Giáo viên gọi 1 học sinh đọc yêu cầu
của bài
- Giáo viên treo 3 tranh minh hoạ và cho
học sinh đọc lại 3 câu hỏi gợi ý
- Giáo viên kể chuyện lần 1 ( Phần đầu:
chậm rãi, thong thả. Đoạn Trần Hưng Đạo
Vương xuất hiện: giọng dồn dập hơn. Phần
đối thoại: lời Hưng Đạo Vương: ngạc nhiên,
lời chàng trai: lễ phép, từ tốn. Trở lại
nhòp thong thả ở những câu cuối ).


Chàng trai làng Phù Ửng

Sáng hôm ấy, bên vệ đường
làng Phù Ửng có một chàng trai
đội nắng ngồi đan sọt. Những giọt
mồ hôi lấm tấm trên khuôn mặt
trẻ trung. Thỉnh thoảng, chàng
ngừng tay, đăm chiêu suy nghó, rồi
lại cúi xuống đan thoăn thoắt.
Giữa lúc ấy, đoàn quân đưa Hưng
Đạo Vương đi qua làng. Lối hẹp, quân
đông, võng xe chật đường, loa thét
đinh tai. Vậy mà chàng trai vẫn ngồi
điềm nhiên, mải mê đan sọt. Quân
mở đường giận dữ lấy giáo đâm
vào đùi, máu chảy, chàng vẫn
không ngẩng mặt.
Kiệu Hưng Đạo Vương xòch đến.
Lúc ấy, như sực tỉnh, chàng trai vội
đứng dậy, vái chào. Hưng Đạo Vương
hỏi :
- Đùi bò đâm chảy máu thế kia,
ngươi không biết sao ?
Chàng trai đáp:
- Tôi đang mải nghó mấy câu
trong sách Binh thư nên không để ý.
Xin Đại vương đại xá cho.
Trần Hưng Đạo hỏi tên, chàng trai
xưng là Phạm Ngũ Lão. Hỏi đến
phép dùng binh, chàng trả lời rất
trôi chảy. Hưng Đạo Vương tỏ lòng
mến trọng, đưa theo về kinh đô. Về

sau, Phạm Ngũ Lão cầm quân đánh
giặc, lập được nhiều chiến công
lớn.
Theo Nghìn xưa văn hiến
-

Giáo viên kể xong lần 1 và hỏi:
+ Truyện có những nhân vật nào ?

Giáo viên nói thêm về Trần Hưng Đạo:
tên thật là Trần Quốc Tuấn, được phong
tước Hưng Đạo Vương nên còn gọi là Trần
Hưng Đạo. Ông thống lónh quân đội nhà
Trần, hai lần đánh thắng quân Nguyên
( 1285, 1288 )
- Giáo viên kể lần 2 và hỏi :
1. Chàng trai ngồi bên vệ đường làm gì
?
2. Vì sao quân lính đâm vào đùi chàng
trai ?
-

3. Vì sao Trần Hưng Đạo đưa chàng trai về

kinh đô ?

- Truyện có những nhân vật:
Chàng trai làng Phù Ửng, Trần
Hưng Đạo, những người lính.


Học sinh lắng nghe
Chàng trai ngồi đan sọt bên
vệ đường
- Quân lính đâm vào đùi chàng
trai vì chàng trai mải mê ngồi
đan sọt không nhận thấy kiệu
Trần Hưng Đạo đã đến
- Trần Hưng Đạo đưa chàng trai
về kinh đô vì Hưng Đạo Vương tỏ
lòng mến trọng chàng trai giàu
lòng yêu nước và có tài.
Cả lớp,cá nhân,nhóm
- Học sinh tập kể.
-

-

Học sinh kể chuyện theo nhóm

-

Học sinh kể chuyện phân vai


Hoạt động 2: GV tổ chức cho HS thi kể
Mục tiêu: Kể lại được câu chuyện
theo ý.
- Giáo viên cho 3 học sinh lần lượt kể
trước lớp, mỗi học sinh kể lại nội dung
câu chuyện.

- Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm
nhỏ, cho học sinh kể chuyện theo nhóm.
- Giáo viên cho từng tốp 3 học sinh kể
chuyện phân vai ( người dẫn chuyện, Hưng
Đạo Vương, Phạm Ngũ Lão )
- Giáo viên và cả lớp nhận xét cách
kể của mỗi học sinh và mỗi nhóm. Cả
lớp bình chọn Cá nhân, nhóm kể chuyện
hay nhất
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bò : Báo cáo hoạt động
Toán

I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức: giúp học sinh nhận biết số 10 000 ( mười
nghìn hoặc một vạn )
Củng cố về các số tròn nghìn, tròn trăm,
tròn chục và thứ tự các số có bốn chữ số.
2. Kó năng: học sinh nhận biết số 10 000 nhanh, chính xác.
3. Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng
tạo
II/ Chuẩn bò :
1000
1. GV : 10 tấm bìa viết
số
2. HS : vở Toán ,SGK
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên


Hoạt động của HS

1. Khởi động : ( 1’ )
- Hát
2. Bài cũ : Các số có bốn chữ số
( tiếp theo ) ( 4’ )
- GV sửa bài tập sai nhiều của HS
- Nhận xét vở HS
3. Giới thiệu bài : Số 10 000. Luyện
tập ( 1’ )
Cả lớp,cá nhân
4. Phát triển các hoạt động: 33’
Hoạt động 1 : Giới thiệu số 10 0001000
( 8’ )
Mục tiêu : giúp học sinh bước đầu
có khái niệm về hình vuông
1000 - Học sinh lấy 8 tấm bìa.
Phương pháp : giảng giải, đàm
thoại, quan sát
- Cá nhân
- Giáo viên cho học sinh lấy 8 tấm bìa có ghi



xếp như SGK rồi hỏi để học sinh trả lời và
nhận ra có 8000
- Tám nghìn thêm một nghìn
- Giáo viên gọi học sinh đọc “tám nghìn”
là chín nghìn
- Giáo viên cho học sinh lấy thêm 1 tấm bìa - HS nêu

có ghi
- Cá nhân
rồi xếp tiếp vào nhóm 8 tấm bìa
+ Tám nghìn thêm một nghìn là mấy - Chín nghìn thêm một nghìn là
nghìn ?
mười nghìn
- Giáo viên cho học sinh nêu lại câu trả lời
- HS nêu
rồi tự viết số 9000 ở dưới nhóm các tấm
bìa
- Cá nhân
- Giáo viên gọi học sinh đọc “chín nghìn”
- Giáo viên cho học sinh lấy thêm 1 tấm bìa
có ghi
- Cá nhân
rồi xếp tiếp vào nhóm 9 tấm bìa
+ Chín nghìn thêm một nghìn là mấy
nghìn ?
- Mười nghìn hoặc một vạn là
số có năm chữ số, gồm
- Giáo viên cho học sinh nêu lại câu trả lời một chữ số 1 và bốn chữ
rồi tự viết số
10 000 ở dưới nhóm các số 0.
tấm bìa
Cả lớp,cá nhân,nhóm
- Giáo viên gọi học sinh đọc “mười nghìn”
- Giáo viên giới thiệu: số 10 000 đọc là
mười nghìn hoặc một vạn
- Giáo viên gọi vài học sinh chỉ vào số 10
000 và đọc số: “mười nghìn” hoặc “một

vạn”
- HS đọc yêu cầu
- Giáo viên hỏi :
- HS làm bài
+ Mười nghìn hoặc một vạn là số có - Học sinh thi đua sửa bài
mấy chữ số ?
- Lớp nhận xét
Hoạt động 2: thực hành ( 25’ )
Mục tiêu : giúp học sinh nhận biết
số 10 000 ( mười nghìn hoặc một vạn )
- Củng cố về các số tròn nghìn, tròn
trăm, tròn chục và thứ tự các số có - Học sinh đọc
bốn chữ số
- Học sinh làm bài.
Phương pháp : thi đua, trò chơi
- Học sinh thi đua sửa bài
Bài 1: Viết tiếp số thích hợp
vào chỗ chấm :
- GV gọi HS đọc yêu cầu
- Học sinh đọc
- Giáo viên cho học sinh tự làm bài
- Học sinh làm bài.
- GV cho 2 tổ cử đại diện lên thi đua sửa - Học sinh thi đua sửa bài
bài qua trò chơi : “ Ai nhanh trí hơn”.
- Lớp Nhận xét
- Giáo viên nhận xét
- Giáo viên giúp cho học sinh nhận biết
các số tròn nghìn đều có tận cùng bên Lấy số đã cho trừ đi 1
phải ba chữ số 0, riêng số 10 000 có tận Lấy số đã cho cộng thêm 1
cùng bên phải bốn chữ số 0

Bài 2: Viết tiếp số thích hợp - HS đọc
vào dưới mỗi vạch:
- Học sinh làm bài
- GV gọi HS đọc yêu cầu
- HS sửa bài.
- GV gọi HS làm bài
- Lớp nhận xét
- GV cho 2 tổ cử đại diện lên thi đua sửa
bài


GV Nhận xét
Bài 3 : Viết số thích hợp vào
chỗ chấm:
- GV gọi HS đọc yêu cầu
- GV gọi HS làm bài
- GV cho 2 tổ cử đại diện lên thi đua sửa
bài qua trò chơi : “ Ai nhanh, ai đúng”.
Muốn tìm số liền trước ta làm thế nào?
Muốn tìm số liền sau ta làm thế nào?
- GV Nhận xét
-

Số liền trước
12 533
43 904
62 369
39 998
99 998


Số đã cho
12 534
43 905
62 370
39 999
99 999

Số liền sau
12 535
43 906
62 371
40 000
100 000

Bài 4 :
GV gọi HS đọc yêu cầu
GV gọi HS làm bài
GV cho 2 tổ cử đại diện lên thi đua sửa
bài
- GV Nhận xét
5. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
Chuẩn bò : Điểm ở giữa. Trung điểm của
đoạn thẳng
GV nhận xét tiết học.
-

1 HS hướng dẫn cả lớp tìm
hiểu bài,phân tích đề – Toám
tắt
Lớp làm vở

2 HS đại diện 2 tổ lên bảng
sửa bài


Tự nhiên xã hội

I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức : giúp HS biết được việc người và gia súc
phóng uế bừa bãi đối với sức khoẻ con người.
2. Kó năng : HS nêu được vai trò của nước sạch đối với sức
khoẻ con người.
- Giải thích được tại sao cần phải xử lí nước thải
- Cần có ý thức và hành vi đúng, phòng tránh ô
nhiễm nguồn nước để nâng cao sức khoẻ cho bản
thân và cộng đồng
3. Thái độ : HS có ý thức giữ gìn và bảo vệ nguồn nước.
II/ Chuẩn bò:
Giáo viên : các hình trang 72, 73 trong SGK
Học sinh : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : Vệ sinh môi trường
(tiếp theo) ( 4’ )
- Giáo viên yêu cầu học sinh nêu tác hại
của việc người và gia súc phóng uế bừa
bãi. Hãy cho một số dẫn chứng cụ thể
em đã quan sát thấy ở đòa phương(đường
làng, ngõ xóm, bến xe, bến tàu…).
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.

- Nhận xét bài cũ
3. Giới thiệu bài: Vệ sinh môi
trường ( tiếp theo ) 1’
4. Phát triển các hoạt động: 33’
Hoạt động 1: Quan sát tranh ( 15’ )
Mục tiêu: Biết được những hành
vi đúng và hành vi sai trong việc thải
nước bẩn ra môi trường sống.
Phương pháp : thảo luận, giảng
giải
Cách tiến hành :
- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, yêu
cầu mỗi nhóm quan sát hình 1, 2 trang 72
trong SGK và trả lời câu hỏi gợi ý: Hãy
nói và nhận xét những gì bạn nhì thấy
trong hình. Theo bạn, hành vi nào đúng,
hành vi nào sai ? Hiện tượng trên có xảy
ra ở nơi bạn sinh sống không ?
- Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm
trình bày kết quả thảo luận của nhóm
mình.
- Giáo viên hỏi:
+ Trong nước thải có gì gây hại cho
sức khoẻ của con người ?
+ Theo bạn các loại nước thải của gia
đình, bệnh viện, nhà máy,… cần cho chảy

Hoạt động của HS
- Hát
-


Học sinh trình bày

Cả lớp,nhóm 4

Học sinh quan sát, thảo
luận nhóm và ghi kết quả
ra giấy.
-

Đại diện các nhóm trình
bày kết quả thảo luận
của nhóm mình
- Các nhóm khác nghe và
bổ sung.
-

Học sinh trình bày.
Các nhóm khác nghe và
bổ sung.
-


ra đâu ?
- Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm
trình bày kết quả thảo luận của nhóm
mình.
- Giáo viên phân tích cho học sinh hiểu
trong nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất
bẩn, vi khuẩn gây bệnh cho con người đặc

biệt là nước thải từ các bệnh viện.
Nước thải từ các nhà máy có thể gây
nhiễm độc cho con người, làm chết cây
cối và các sinh vật sống trong nước
- Giáo viên nhận xét
Kết luận: Trong nước thải có
chứa nhiều chất bẩn, độc hại, các vi
khuẩn gây bệnh. Nếu để nước thải
chưa xử lí thường xuyên chảy vào ao,
hồ, sông ngòi sẽ làm nguồn nước bò
ô nhiễm, làm chết cây cối và các
sinh vật sống trong nước.
Hoạt động 2 : Thảo luận về cách xử lí
nước thải hợp vệ sinh ( 18’ )
Mục tiêu : Giải thích được tại sai
cần phải xử lí nước thải.
Phương pháp : thảo luận, giảng
giải
Cách tiến hành :
- Giáo viên cho từng Cá nhân trình bày ở
gia đình hoặc ở đòa phương em thì nước thải
được chảy vào đâu ? Theo em cách xử lí
như vậy hợp lí chưa ? Nên xử lí như thế nào
thì hợp vệ sinh, không ảnh hưởng đến môi
trường xung quanh ?
- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, yêu
cầu mỗi nhóm quan sát hình 3, 4 trang 73
trong SGK và trả lời câu hỏi gợi ý:
+ Theo bạn, hệ thống cống nào hợp vệ
sinh ? Tại sao ?

+ Theo bạn, nước thải có cần được xử
lí không ?
- Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm
trình bày kết quả thảo luận của nhóm
mình.
Kết luận : Việc xử lí các loại
nước thải, nhất là nước thải công
nghiệp trước khi để vào hệ thống
nước chung là cần thiết.
5. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bò : bài 39 : Ôn tập : Xã hội.

Cả lớp,cá nhân

-

Học sinh trình bày.

- Học sinh quan sát, thảo
luận nhóm và ghi kết quả
ra giấy.

Đại diện các nhóm trình
bày kết quả thảo luận
của nhóm mình
- Các nhóm khác nghe và
bổ sung.
-




×