Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Đồ án sửa chữa đài gá dao máy tiện ren vít vạn năng T6M16

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.63 KB, 39 trang )

TRƯỜNG ĐHSPKT VINH
KHOA CKĐL
GVHD: Nguyễn Văn Thiêm
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................

Vinh, ngày

tháng 3 năm 2018

Giáo viên hướng dẫn


Nguyễn Văn Thiêm

SVTH: Nguyễn Văn Thuận

ĐH: KCKCK K10B

1


TRƯỜNG ĐHSPKT VINH
KHOA CKĐL

GVHD: Nguyễn Văn Thiêm
LỜI NÓI ĐẦU

Hiện nay các ngành kỹ thuật nói chung và các ngành cơ khí nói riêng
đòi hỏi kỹ sư cơ khí và cán bộ kỹ thuật được đào tạo ra phải có kiến thứ sâu
rộng đồng thời phải biết vận dụng những kiến thức đó để giải quyết những
vấn đề cụ thể thường gặp trong sản xuất , sửa chữa và sử dụng. Phương pháp
và quy trình công nghệ phục hồi sửa chữa máy đóng vai trò quan trọng trong
việc nâng cao độ tin cậy và tuổi thọ của máy .
Giải quyết tốt vấn đề phục hồi có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế quốc
dân đặc biệt là đối với các xí nghiệp sửa chữa. Bởi vậy việc tiến hành nghiên
cứu các phương pháp và quy trình phục hồi sửa chữa là rất cần thiết. Vì khả
năng công nghệ lớn như vậy , cấu trúc kết cấu máy rất phức tạp .
Với sự giúp đỡ rất nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Văn Thiêm cùng với sự
cố gắng bản thân em đã hoàn thành đồ án được giao. Đây là lần đầu tiên làm
đồ án “sửa chữa máy” do vậy không thể tránh được những sai sót trong bài .
Em xin chân thành cảm ơn.


Sinh viên thực hiện

Nguyễn Văn Thuận

MỤC LỤC

SVTH: Nguyễn Văn Thuận

ĐH: KCKCK K10B

2


TRƯỜNG ĐHSPKT VINH
KHOA CKĐL
GVHD: Nguyễn Văn Thiêm
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................2
MỤC LỤC.......................................................................................................3
CHƯƠNG I: CẤU TẠO CHUNG , ĐẶC ĐIỂM CÔNG NGHỆ CỦA MÁY
TIỆN REN VÍT VẠN NĂNG T6M16............................................................5
1.Cấu tạo chung :..............................................................................................5
2, đặc điểm công nghệ.......................................................................................7
Chương 2: TRÌNH BÀY CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC VÀ CÔNG
DỤNG CỦA Ụ ĐỘNG MÁY TIỆN REN VÍT VẠN NĂNG T6M16............8
1; cấu tạo...........................................................................................................8
2; nguyên lý làm việc........................................................................................9
3; công dụng......................................................................................................9
CHƯƠNG 3 : LẬP KẾ HOẠCH SỬA CHỮA CHO MÁY TIỆN REN VÍT
VẠN NĂNG T6M16 ? ( CÁC ĐIỀU KIỆN SINH VIÊN VÀ GVHD TỰ
CHO GIẢ THIẾT THEO THỰC TẾ CỦA XƯỞNG TRƯỜNG)..................9

1.YÊU CẦU......................................................................................................9
2. CÁC HÌNH THỨC SỮA CHỮA................................................................10
2.1, Hình thức sữa chữa tập trung...................................................................10
2.2, Hình thức tổ chức sữa chữa phân tán.......................................................11
2.3, hình thức sữa chữa hỗn hợp.....................................................................12
3 . HỆ THỐNG SỬA CHỮA........................................................................12
3.1, Hệ thống sữa chữa theo nhu cầu..............................................................12
3.2, Hệ thống sữa chữa thay thế cụm..............................................................13
3.3, Hệ thống sữa chữa theo tiêu chuẩn..........................................................13
3.4, Hệ thống sữa chữa xem xét liên hoàn......................................................13
3.5, Hệ thống sữa chữa theo kế hoạch dự phòng............................................13
4 .Tính thời gian chu kỳ

16

A, Chu kỳ sữa chữa lớn................................................................................ 16
B, Chu kỳ sữa chữa vừa..................................................................................16
C, Chu kỳ sữa chữa nhỏ..................................................................................17
D, Chu kỳ xem xét...........................................................................................17
SVTH: Nguyễn Văn Thuận

ĐH: KCKCK K10B

3


TRƯỜNG ĐHSPKT VINH
KHOA CKĐL
GVHD: Nguyễn Văn Thiêm
Chương 4: PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM LẮP GHÉP VÀ YÊU CẦU KỸ THUẬT

CỦA Ụ ĐỘNG TREN MÁY TIỆN REN VÍT VẠN NĂNG T6M16
22
1, Cấu tạo.........................................................................................................22
2. Đặc điểm lắp ghép.......................................................................................23
CHƯƠNG 5: CÁC DẠNG HỎNG THƯỜNG GẶP CỦA Ụ ĐỘNG MÁY
TIỆN REN VÍT VẠN NĂNG T6M16.PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN......25
-CÁC DẠNG HỎNG VÀ PHƯƠNG PHÁP SỮA CHỮA.............................25
c.......................................................................................................................26
1, Các phương án công nghệ sữa chữa............................................................26
2, Phân tích và chọn phương án công nghệ :...................................................27
3, Thiết kế quy trình sữa chữa.........................................................................28
1.Bảng tiến trình công nghệ cho phương án sữa chữa....................................29
Kết luận.........................................................................................................33
Tài liệu tham khảo......................................................................................34

CHƯƠNG I: CẤU TẠO CHUNG , ĐẶC ĐIỂM CÔNG NGHỆ CỦA
MÁY TIỆN REN VÍT VẠN NĂNG T6M16
1. Cấu tạo chung :
SVTH: Nguyễn Văn Thuận

ĐH: KCKCK K10B

4


TRƯỜNG ĐHSPKT VINH
KHOA CKĐL
GVHD: Nguyễn Văn Thiêm
T6M16 là náy tiện ren vít vạn năng , là một trong những sản phẩn đầu
tiên của nhà máy sản xuất máy công cụ số một Hà Nội.


1.Hộp trục chính

5. Ụ động

9. Thân máy

2. Hộp tốc độ

6.Trục vít me

10. Động cơ

3. Mâm cặp

7. Trục trơn

11.Hộp chạy dao

4. Hệ bàn dao

8. Trục điều khiển

12. Bàn xe dao

- Loại máy tiện ren vít vạn năng , kiểu T6M16 , cấp chính xác của máy loại 2.
-. Đường kính lớn nhất của phôi lồng qua trục chính ⏀30mm.
- Đường kính lớn nhất của phôi : D=320mm

SVTH: Nguyễn Văn Thuận


ĐH: KCKCK K10B

5


TRƯỜNG ĐHSPKT VINH
KHOA CKĐL

GVHD: Nguyễn Văn Thiêm

- Động cơ điện : công suất N=4,5 KW
: Số vòng quay nđc=1440 vg/p
-Kích thước dao là 20 20mm.
- Khoảng cách từ mặt tựa của dao tới tâm máy là 20mm. Khoảng cách từ tâm
máy đến gá giao lớn nhất 185mm.
-Khối lượng máy là 1850kg. Kích thước máy dài rộng

chiều cao :

2355 852 1225mm.
- Đai truyền hình thang 17 2240 3 đai.
-Động cơ bơm nước: 0.125kw 2800v/p
- Góc quay của bàn dao trên :±
- Khoảng cách di chuyển lớn nhất bàn dao dọc là 750mm, ngang là 190mm
2, ĐẶC ĐIỂM CÔNG NGHỆ
T6M16 là loại máy cắt lim loại, được dung rộng rãi nhất để gia công các
mặt tròn xoay như: mặt trụ, mặt định hình, mặt nón, mặt ren vít, gia công
lỗ ren, mặt đầu cắt đứt. Có thể khoan, khoét, doa, cắt ren bằng taro bàn ren
trên máy.

 Nếu có đồ gá có thể gia công các mặt không tròn xoay, hình nhiều cạnh,
elíp, cam…
 Về đặc điểm nguyên lý:

SVTH: Nguyễn Văn Thuận

ĐH: KCKCK K10B

6


TRƯỜNG ĐHSPKT VINH
KHOA CKĐL
GVHD: Nguyễn Văn Thiêm
T6M16 là máy cắt kim loại có chuyển động chính là chuyển động quay
tròn quanh tâm của phôi tạo ra tốc độ cắt, chuyển động chạy dao là chuyển
động tịnh tiến của dao gồm hai loại: chạy dao dọc (dọc theo hướng trục của
chi tiết), chạy dao ngang (chạy theo hướng kính của chi tiết).
Nguyên lý: Động cơ được nối với hộp tốc độ qua bộ truyền đai đến hộp
trục chính làm chuyển động mâm cặp thông qua tay gạt đảo chiều hướng dao
và tay gạt truyền ly hợp xuống hộp chạy dao, ở đây có tay gạt bước tiến
truyền qua các trục hắc ne, trục trơn và trục điều khiển. Phía trên là bàn xe
dao dùng để điều khiển bàn dao dọc, dao ngang. Ụ động sau dùng để chống
tâm chi tiết mang phôi khi ta tiện chi tiết dài.

CHƯƠNG 2: TRÌNH BÀY CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC VÀ
CÔNG DỤNG CỦA Ụ ĐỘNG MÁY TIỆN REN VÍT VẠN NĂNG
T6M16

SVTH: Nguyễn Văn Thuận


ĐH: KCKCK K10B

7


TRƯỜNG ĐHSPKT VINH
KHOA CKĐL

GVHD: Nguyễn Văn Thiêm

1; CẤU TẠO

1 – Thân ụ động
2 – Nòng ụ động
3 – Tay hãm nòng
4 – Bạc đệm
5 – Trục vít
6 – Đai ốc
7 – Vòng bi chặn
8 – Gối đỡ trục vít
9 – Tay khóa nòng
10 – Tay quay

11 – Đai ốc hãm
12 – Trục lệch tâm
13 – Đế ụ động
14 – Giằng điều chỉnh
15 – Vít điều chỉnh
16 – Thanh kẹp dưới

17 – Chốt định tâm
18 – Thanh kẹp trên
19 – Vít treo
20 – Mũi tâm

2; NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC
Sau khi nơ tay hãm nòng ụ động ta quay tay quay làm cho vít quay tại chỗ,
đai ốc ăn khớp với vít, kéo theo nòng ụ động tịnh tiến ra vào. Khi muốn cố
định nòng ụ động ta chỉ việc xiết chặt tay hãm lại. Muốn tháo mũi nhọn dụng
SVTH: Nguyễn Văn Thuận

ĐH: KCKCK K10B

8


TRƯỜNG ĐHSPKT VINH
KHOA CKĐL
GVHD: Nguyễn Văn Thiêm
cụ cắt, đồ gá ra khỏi nòng ụ động ta quay nòng ụ động lùi vào, đầu trục vít sẽ
đẩy mũi nhọn hoặc dụng cụ cắt ra khỏi nòng ụ động. Xê dịch nòng ụ động
bằng cách nới tay hãm ụ động, dùng clê lục giác vặn vào vít ngang ở thân sau
nòng ụ động sẽ dịch ngang khi tiện côn, còn khi khi tiện trụ thì điều chỉnh
vạch trên thân trùng với vạch 0 trên đế (có nghĩa là tâm ụ động trùng với tâm
trục chính).
3; CÔNG DỤNG.
- Ụ động được lắp trên băng máy, đế ụ động có nhiệm vụ đỡ thân ụ động và
di trượt trên băng máy đưa ụ động tịnh tiến thực hiện với công việc chống tâm
chi tiết, kẹp chặt chi tiết khoan, khoét, doa … trên máy tiện.
- Ngoài ra nó còn dẫn hướng cho thân ụ động đi lại theo phương ngang

vuông góc với băng máy (khi tiện côn điều chỉnh độ đồng tâm với thân máy).
- Khoảng dời chỗ dọc lớn nhất của nòng ụ động: 100mm
- Khoảng dời chỗ ngang lớn nhất của nòng ụ động: 10mm.

CHƯƠNG 3 : LẬP KẾ HOẠCH SỬA CHỮA CHO MÁY TIỆN REN
VÍT VẠN NĂNG T6M16 ? ( CÁC ĐIỀU KIỆN SINH VIÊN TỰ CHO
GIẢ THIẾT THEO THỰC TẾ CỦA XƯỞNG TRƯỜNG HOẶC ĐỊA
BÀN TỈNH NGHỆ AN )
1. YÊU CẦU
- Nắm bắt được các hình thức sửa chữa trong nhà máy, xí nghiệp công nghiệp.
SVTH: Nguyễn Văn Thuận

ĐH: KCKCK K10B

9


TRƯỜNG ĐHSPKT VINH
KHOA CKĐL
GVHD: Nguyễn Văn Thiêm
- Nắm vững nội dung của các hệ thống sửa chữa.
- Hiểu cách tính bậc phức tạp của máy công cụ, phạm vi ứng dụng và
tầm quan trọng của bậc phức tạp trong tính toán chu kỳ, thời gian sửa chữa.
- Hiểu và lập được chu kỳ sửa chữa máy ,tính được thời gian cho chu kì.
- Nắm vững nội dung của từng nguyên công trong chu kì sửa chữa.
- Lập chính xác kế hoạch và phiếu sửa chữa.
Các chi tiết máy cơ cấu hay bộ phận máy khi bị hao mòn hư hỏng làm giảm
nhanh khả năng làm việc của máy, không đảm bảo độ chính xác, mặt khác
làm tổn hao công suất lớn và phát ra tiếng ồn, đồng thời tăng nhanh sự phá
hủy chi tiết khác trong các bộ phận chi tiết máy.

Để đảm bảo cho máy luôn hoạt động bình thường và không ảnh hưởng đến
kế hoạch sản xuất, ta không thể cho máy làm việc đến khi hư hỏng hoàn toàn
mới đem vào sửa chữa.
Tùy vào năng lực sản xuất của nhà máy ,số thiết bị hoặc chủng loại ,thiết bị
hiện có mà cơ sở sản xuất cần phải tổ chức tốt công tác trên cơ sở:
-Xác định hình thức tổ chức và vận dụng hợp lí hệ thống sửa chữa cho nhà
máy,xí nghiệp của mình .
-Tính được bậc phức tạp cho từng máy kiểu máy để lập được chu kỳ sản
xuất cụ thể
-Xác định thời gian và định mức lao động trong công tác sửa chữa
-Lập được các biểu mẫu sửa chữa bao gồm :
+ Phiếu kiểm tra
+ Phiếu công nghệ
-Lập hồ sơ theo dõi cho từng máy về tình trạng hư hỏng ,sửa chữa thay thế
cũng như chế độ công tác của máy.
2. CÁC HÌNH THỨC SỮA CHỮA
2.1, HÌNH THỨC SỬA CHỮA TẬP TRUNG
Là hình thức sữa chữa mà tất cả các công việc sửa chữa trong nhà máy được
thực hiện bằng nhân lực và phương tiện của tổ chức sửa chữa và phân xưởng
sửa chữa của nhà máy.Hình thức này áp dụng cho cơ sở nhà máy,xí nghiệp có
SVTH: Nguyễn Văn Thuận

ĐH: KCKCK K10B
10


TRƯỜNG ĐHSPKT VINH
KHOA CKĐL
GVHD: Nguyễn Văn Thiêm
số lượng máy không nhiều.Phương pháp này rút ngắn thời gian dừng máy

trong sửa chữa và không làm rối loạn chu kỳ sản xuất.
Phương pháp sửa chữa này được sử dụng một cách thích hợp cho các nhà
máy:
- Kiểu phổ biến cùng tên, có số lượng lớn trong nhà máy,
- Mức sản xuất không lớn,
- Các máy cần trục (không phụ thuộc vào số lượng), thông thường khi
lắp ráp toàn máy.
Phương pháp sửa chữa này có những ưu điểm sau:
- Biên chế đội ngũ sửa chữa hợp lý, đủ trình độ
- Trình độ của người thợ sửa chữa đạt mức vạn năng cao
- Trang bị đầu tư cho sửa chữa đầy đủ và có khả năng đáp ứng được mọi
nhu cầu về sửa chữa của nhà máy cũng như đơn đặt hàng của các đơn
vị khác.
- Rút ngắn được thời gian sửa chữa một lần so với bình thường do tách
riêng các công việc sửa chữa khỏi việc tháo lắp máy
- Thực hiện nguyên công phục hồi các chi tiết và sửa chữa các cơ cấu
riêng biệt mà không phải dừng máy
- Tạo điều kiện để phân công lao động hợp lý giữa những người thợ sửa
chữa để chuyên môn hóa họ
- Bảo đảm ổn định và có đủ công việc thường xuyên cho các máy trong
phân xưởng sửa chữa - cơ khí
- Nâng cao chất lượng và giảm giá thành sửa chữa
Tuy nhiên phương này cũng có một số nhược điểm như sau:
- Hình thành cấp quản lý trung gian nên nhiều khi thời gian dừng máy
để chờ quyết định sửa chữa kéo dài
- Tại các trạm sửa chữa của các phân xưởng bị thụ động về kế hoạch,
nhân lực, vật lực để thực hiện sửa chữa đột xuất.
2.2, HÌNH THỨC TỔ CHỨC SỮA CHỮA PHÂN TÁN
Bao gồm tất cả các công việc bảo dưỡng, sửa chữa giữa các lần sửa chữa
định kỳ, kể cả sửa chữa lớn – nó được tiến hành ở các trạm sửa chữa của phân

xưởng dưới sự chỉ đạo của các phân xưởng trưởng. Phân xưởng sửa chữa cơ
khí thuộc ban cơ khí. Ngoài ra nó còn trực tiếp gia công và phục hồi các chi
tiết cho trạm sửa chữa trung tâm khi không có đủ thiết bị để thực hiện các
công việc gia công cơ trong sửa chữa.
SVTH: Nguyễn Văn Thuận

ĐH: KCKCK K10B
11


TRƯỜNG ĐHSPKT VINH
KHOA CKĐL
Ưu điểm của phương pháp này:

GVHD: Nguyễn Văn Thiêm

- Tự thân của các xưởng giải quyết nhanh nhu cầu về sửa chữa máy móc, thiết bị
cho xưởng mình (vì không cần thiết phải qua khâu trung gian để quyết định)
- Trình độ chuyên môn hóa của người thợ sửa chữa đươc nâng cao
Nhược điểm:
- Bộ máy biên chế đội ngũ thợ sửa chữa cho toàn bộ xí nghiệp cồng kềnh
- Không có khả năng để giải quyết các yêu cầu lớn trong sửa chữa (do
thiếu thiết bị và đầu tư ban đầu cho sửa chữa quá lớn)
Phương pháp này chỉ áp dụng cho các xí nghiệp, nhà máy nhỏ có mặt hàng thay đổi.
2.3, HÌNH THỨC SỮA CHỮA HỖN HỢP
Có đặc điểm là kết hợp tất cả các dạng sửa chữa, không kể sửa chữa lớn,
được thực hiện ở các trạm sửa chữa phân xưởng, còn sửa chữa lớn được thực
hiện ở phân xưởng sữa chữa cơ khí. Phân xưởng cơ khí thực hiện công tác cải
biến máy và chuẩn bị các công tác dự trữ thay thế cho nhà máy, thiết bị trong
xí nghiệp.

Do yêu cầu công việc trong các phân xưởng sửa chữa cơ khí gồm các bộ
phận: máy nguội, hàn và các thiết bị phục hồi như mạ phun, mạ Crom, thấm
cacbon, gia công nhiệt. Phân xưởng sửa chữa cơ khí trung tâm của nhà máy,
xí nghiệp trực thuộc phòng kỹ thuật nhà máy và dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
phó giám đốc kỹ thuật nhà máy.
Khi chọn hình thức tổ chức sửa chữa cho toàn nhà máy, cần tính đến ảnh
hưởng của nó đến việc bố trí các thiết bị chính phục vụ sửa chữa. Khi sửa
chữa phân tán, nếu các trạm sửa chữa thực hiện khối lượng công việc sửa
chữa rất lớn thì phải tăng cường các thiết bị theo thống kê kế hoạch cho kỹ
thuật viên phân xưởng một cách hợp lý và rút bớt tương ứng những thiết bị
phục vụ sửa chữa tập trung, giao cho kỹ thuật viên chỉ đạo phương pháp và
kiểm tra công việc của trạm phân xưởng.
3 . HỆ THỐNG SỬA CHỮA
Sau khi đã xác định hình thức tổ chức sửa chữa phù hợp cho nhà máy, xí
nghiệp đều không kém phần quan trọng đó là xác lập hệ thống sữa chữa hợp
lý cho từng phân xưởng của máy. Hiện nay có 5 hệ thống sữa chữa đang
được áp dụng đó là hệ thống:
SVTH: Nguyễn Văn Thuận

ĐH: KCKCK K10B
12


TRƯỜNG ĐHSPKT VINH
KHOA CKĐL
GVHD: Nguyễn Văn Thiêm
3.1, HỆ THỐNG SỮA CHỮA THEO NHU CẦU
Thực chất của hệ thống sửa chữa theo nhu cầu là sữa chữa sự cố của máy
không theo kế hoạch định trước (hỏng đâu sửa đó).Yêu cầu về chất lượng sửa
chữa hoặc yêu cầu về trạng thái của máy sau khi sửa chữa không được quy

định chặt chẽ miễn sao sau khi máy hỏng được nhanh chóng phục hồi trạng
thái làm việc.
Áp dụng hệ thống này thì cả công việc sửa chữa cũng như kế hoạch đều
bị động, giảm tuổi thọ của máy và độ chính xác thiếu tin cậy. Mặt khác sửa
chữa hệ thống này vừa tốn kém mà hiệu quả thấp khó xác định nên chỉ áp
dụng ở những trạm, tổ cơ khí nhỏ có sô máy cũ và đơn điệu về chủng loại.
3.2, HỆ THỐNG SỮA CHỮA THAY THẾ CỤM
Tiến hành thay thế cụm sau một thời gian làm việc nhất định theo kê
hoạch. Như vậy thời gian ngừng máy rất ít, không ảnh hưởng đến sản xuất.
Hệ thống sửa chữa thay thế cụm thường được áp dụng cho những máy có độ
chính xác cao, có độ tin cậy lớn.
3.3, HỆ THỐNG SỮA CHỮA THEO TIÊU CHUẨN
Là sau một thời gian làm việc nhất định, theo một kế hoạch sửa chữa ta
thay mới một số chi tiết và máy được điều chỉnh lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật
đã định. Như vậy hệ thống sửa chữa theo tiêu chuẩn gần giống như hệ thống
sữa chữa thay thế cụm nhưng mức độ thay thế thấp hơn (chỉ thay thế một số
chi tiết chứ không thay thế cả cụm) và công việc sửa chữa tỉ mỉ hơn, do thời
gian ngừng máy lâu hơn.
3.4, HỆ THỐNG SỮA CHỮA XEM XÉT LIÊN HOÀN
Với hệ thống sửa chữa xem xét liên hoàn, người ta chỉ lập kế hoạch xem
xét máy mà không định ra một kế hoạch sửa chữa cụ thể. Khi tiến hành xem
xét nếu thấy máy không hoạt động bình thường đến lần xem xét sau thì mới
quy định các công việc sửa chữa cần tiến hành ngay để đảm bảo cho máy hoạt
động bình thường. Thực hiện sửa chữa máy theo hệ thống này tương đối đơn
giản và khắc phục được tình trạng hư hỏng đột xuất. Tuy nhiên nó chưa thể
lường hết khả năng khi nào máy hỏng nên rất có thể ảnh hưởng đến kế hoạch
sản xuất. Trong nhà máy, xí nghiệp nên áp dụng hệ thống này ở dạng phối hợp
các hệ thống khác.

SVTH: Nguyễn Văn Thuận


ĐH: KCKCK K10B
13


TRƯỜNG ĐHSPKT VINH
KHOA CKĐL
GVHD: Nguyễn Văn Thiêm
Bốn hệ thống nêu trên tuy có những ưu điểm nhất định nhưng vẫn còn một số
nhược điểm là không kinh tế, thiếu kế hoạch, lãng phí vật tư, phí sửa chữa
cao, và mặt khác cơ sở lý luận khoa học một cách chắc chắn nên áp dụng chỉ
trong chừng mực hạn chế.

3.5, HỆ THỐNG SỮA CHỮA THEO KẾ

HOẠCH DỰ PHÒNG

Bản chất của hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng là từng máy tổ
hợp, ngoài việc bảo dưỡng hàng ngày thì sau một thời gian xác định tiến hành
kiểm tra dự phòng chung theo kế hoạch hoặc thực hiện các dạng sửa chữa
khác nhau. Khoảng thời gian này được xác định dựa vào đặc điểm cấu tạo,
công dụng kỹ thuật và điều kiện sử dụng máy.
Hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng trong các xí nghiệp công
nghiệp nhằm giải quyết các nhiệm vụ sau đây:
- Đảm bảo cho máy làm việc có năng suất bình thường và chất lượng cần
thiết của sản phẩm
- Đề phòng các trường hợp máy hư hỏng bất thường
- Giảm chi phí sửa chữa máy
- Tăng năng suất bằng cách cải tiến nó trong quá trình sửa chữa theo kế
hoạch

Nội dung chủ yêu của hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng:
- Sửa chữa máy theo chu kỳ xác định đã nằm trong kế hoạch sửa chữa
- Chu kỳ sửa chữa được tính từ lúc máy bắt đầu làm việc đến khi máy
bắt đầu sửa chữa lớn hoặc tính theo khoảng thời gian giữa hai lần sửa
chữa chủ yếu để khôi phục khả năng làm việc của máy
- Sau một chu kỳ sửa chữa máy phải đảm bảo mọi chỉ tiêu như một máy
mới
- Điều cốt lõi của hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng là cấu trúc
của chu kỳ sửa chữa, mỗi loại máy đều có cấu trúc chu kỳ sửa chữa
riêng.
- Định ngạch của chu kỳ (khoảng thời gian để thực hiện một chu kỳ) là
một trong sô những đặc trưng chủ yếu của chu kỳ sửa chữa, nó phụ
thuộc vào kiểu máy và điều kiện làm việc của máy đó .
- Nội dung, khối lượng các công việc sửa chữa trong hệ thống được đặc
trưng bằng số giờ định mức và công vệc định mức về công việc nguội
và đứng máy. Tỉ lệ giữa các khối lượng công việc sửa chữa của một loại
SVTH: Nguyễn Văn Thuận

ĐH: KCKCK K10B
14


TRƯỜNG ĐHSPKT VINH

-

KHOA CKĐL
GVHD: Nguyễn Văn Thiêm
hình sửa chữa nào đó (lớn, vừa, nhỏ) là thống nhất đối với tất cả các
máy.

Đối với một thiết bị cụ thể tỉ lệ giữa khối lượng lao động (tính theo đơn
vị người/giờ) của các loại hình sửa chữa tương ứng là: sửa chữa lớn/
sửa chữa vừa/ sửa chữa nhỏ 6/4/1
Việc xác định khối lượng công việc sửa chữa, nhu cầu nguyên vật liệu,
phụ tùng thay thế, thời gian dừng máy để sửa chữa tính theo bậc phức
tạp sửa chữa của máy.
Trong hệ thống sửa chữa, những chỉ dẫn về khối lượng công việc sửa
chữa là những trị số trung bình. Ta có thể tăng hoặc giảm tùy theo tình
trạng thực tế của máy được sửa chữa.
Hệ thống quy định trong chu kỳ sửa chữa gồm có 4 loại hình sửa chữa:
xem xét bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa và sửa chữa lớn.

Kế hoạch và phương án cải tiến máy được tiến hành song song trong kế
hoạch sửa chữa lớn
Qua những nội dung trên đây của hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự
phòng cho ta thấy để làm tốt công tác lập kế hoạch đòi hỏi phải làm tốt
công tác lập biểu thống kê và loại máy, kiểu máy, số lượng và đặc điểm
làm việc cụ thể của từng máy.
Giả thiết
Kế hoạch sửa chữa cho máy tiện T6M16 do nhà công ty cơ khí Hà Nội sản
xuất năm 2018 .
Máy chuyên gia công thép trong điều kiện làm việc bình thường của phân
xưởng cơ khí Vinh, máy được sản xuất đơn chiếc và loại vừa, chế độ làm việc
2ca/ngày mỗi ca 5 tiếng .
Đội sửa chữa làm việc 1ca/ngày. Máy được đưa vào sử dụng tháng 1/1/2017.

Ta có công thứ tính bậc phức tạp như sau:
R= α( 0,025h +a.L +b.n) +c
Trong đó:
α: là hệ số kể đến kết cấu của máy

SVTH: Nguyễn Văn Thuận

ĐH: KCKCK K10B
15


TRƯỜNG ĐHSPKT VINH
KHOA CKĐL
GVHD: Nguyễn Văn Thiêm
h: Chiều cao tâm trục chính đến mặt băng máy
L: Khoảng cách lớn nhất giữa 2 mũi chống tâm
a :hệ số ứng với các máy. L < 5000mm thì a=0,001
L> 5000mm thì a=0,002
b : Hệ số đặc trưng cho dạng truyền động của hộp tốc độ
Nếu truyền động vô cấp thì b=0,1
Nếu truyền động phân cấp thì b=0,2
c : được tính theo công thứ : c= 0,5X + C2 +C3
X là số bàn dao phụ có trong máy
C2: Bậc phức tạp sửa chữa của cơ cấu điều chỉnh trên trục chính, với máy có h
≤ 200mm thì có C =2,
h≥200mm thì có C2=4
C3: Bậc phức tạp sửa chữa bàn dao chép hình thủy lực, nếu có thì C3=2
Từ đó ta có các thông số máy tiện ren vít vạn năng T6M16 như sau:
α =1 ( máy kết cấu bình thường)
L= 750mm
h =160mm
n = 12 cấp tốc độ trục chính
a =0,001
b =0,2
c =2

=>> R = 1(0,025. 160 + 0,001. 750 + 0,2.12) +2 = 9,15
4 .Tính thời gian chu kỳ
A, Chu kỳ sữa chữa lớn
SVTH: Nguyễn Văn Thuận

ĐH: KCKCK K10B
16


TRƯỜNG ĐHSPKT VINH
KHOA CKĐL
GVHD: Nguyễn Văn Thiêm
Nếu kể cả thời gian ngừng máy để sửa chữa thì :
T= d.V.S.n.26000 + S( P1+ Pv . X+ Pn ) M.R ( Máy sử dụng chưa tới
20 năm)
B, CHU KỲ SỮA CHỮA VỪA
Tv
C, CHU KỲ SỮA CHỮA NHỎ
Máy nặng dưới 100T nên :
Tn
D, CHU KỲ XEM XÉT
Tx

( ứng với máy nặng dưới 10t)

Trong đó:
d : hệ số dạng sản xuất (cho ở bảng 7.6)
V: hệ số vật liệu gia công (cho ở bảng 7.6)
S: hệ số sử dụng máy (cho ở bảng 7.6)
n : hệ số kể đến đặc điểm sử dụng máy hạng nặng (cho ở bảng 7.6)

P1: Tiêu chuẩn dùng máy trong sửa chữa lớn (cho ở bảng 7.6)
P2: tiêu chuẩn dùng máy trong sữa chữa vừa (cho ở bảng 7.6)
Pn: tiêu chuẩn dừng máy (cho ở bảng 7.6)
M : số ca làm việc của máy trong ngày
R : Bậc phức tạp của máy
X : Số lần sửa chữa vừa trong chu kỳ
SVTH: Nguyễn Văn Thuận

ĐH: KCKCK K10B
17


TRƯỜNG ĐHSPKT VINH
KHOA CKĐL
Y: số lần sửa chữa nhỏ trong chu kỳ

GVHD: Nguyễn Văn Thiêm

Z: số lần xem xét trong chu kỳ
Trị số X, Y,Z được xác định căn cứ vào cấu trúc của chu kỳ sữa chữa ( trong
bảng hệ số 7.6)
Vậy:
Chu kỳ sửa chữa lớn có kể đến thời gian dừng máy được tính như sau: máy
được sản xuất sau năm 1967 trở đi
nên ta có thông số X,Y,Z:
Thay số ta có: d =1,5 ; v =1;n=1; S=1; s=1; Pn=0,25; Pl=1 ;Pv =0,6; X=1 ;
Y=4; R=7,15; M=2, Z=6
=>> T= 39000+(1+0,6.1+0,25.4).2.9,15

39047h


- Theo giả thiết thì máy làm việc 2 ca tương ứng với mỗi ca 5 tiếng thì số giờ
làm việc trong 1 năm là:
t =300. 10=3000h ( Trừ nghỉ lễ 65 ngày)
- Vậy tính theo năm thì chu kỳ sửa chữa lớn là:
Tl =

13 năm

- Chu kỳ sửa chữa vừa là:
Tv

= 6,5 năm

- Chu kỳ sửa chữa nhỏ là :
Tn =

=

=2 năm

- Chu kỳ xem xét là :
SVTH: Nguyễn Văn Thuận

ĐH: KCKCK K10B
18


TRƯỜNG ĐHSPKT VINH
KHOA CKĐL


GVHD: Nguyễn Văn Thiêm

Tx

= 1 năm

Và kế hoạch sửa chữa được thiết kế như sau:

Năm

2018 2019 2020 2021

Tháng

5

Công việc Đưa
sửa chữa vào
sử
dụng

2022

2023

2024 2025 2026

5


5

5

5

5

5

5

5

X

N

X

N

X

V

X

N


Năm

2027

2028

2029

2030

2031

Tháng

5

5

5

5

5

Công việc X
sữa chữa

N

X


N

L

a. Kiểm tra, xem xét, bảo dưỡng.
+ Kiểm tra:
- Lau sạch bụi bẩn,phoi và các chất liệu khác làm ảnh hưởng đến
máy.
- Kiểm tra hệ thống chiếu sáng, diện tích làm việc và các thiết bị
bảo hiểm, an toàn.
- Kiểm tra các bảng biểu chỉ dẫn khi vận hành và sử dụng máy.
- Kiểm tra các tay gạt, hệ thống cự phanh ,độ tin cậy và chính xác
của hệ thống đó.
- Kiểm tra hệ thống bôi trơn, làm mát và các phương tiện che
chắn.
SVTH: Nguyễn Văn Thuận

ĐH: KCKCK K10B
19


TRƯỜNG ĐHSPKT VINH
KHOA CKĐL
+ Xem xét:

GVHD: Nguyễn Văn Thiêm

- Xem xét bên ngoài:
Các dấu hiệu sai lệch vị trí của nắp đẩy, tấm chắn, các biển biểu

chỉ dẫn khi sử dụng máy.
Các tấm chắn bao che của cơ cấu truyền động, phớt chắn dầu,
chắn bụi còn tốt hay đã hư hỏng.
Hiện tượng bình thường hay không bình thường của các mối
ghép trên gối trục, ổ đỡ của máy.
- Xem xét bên trong:
Cho máy ngừng hoạt động, cắt cầu dao điện, treo biển báo.
Mở nắp của bộ phận máy.Xem xét các vết mòn, gỉ , vết xước trên
chi tiết máy.
Xem xét vị trí địn vị của các chi tiết trên trục truyền.
+ Bảo dưỡng:
Thứ tự như sau:
- Chạy thử máy
- Phát hiện tiếng gõ, rung động, nhiệt.
- Tắt cầu dao điện và treo biển báo..
- Mở nắp bộ phận.
- Kiểm tra bộ phận bằng mắt.
- Kiểm tra cơ cấu bằng tay và dụng cụ đo kiểm.
- Hiệu chỉnh chi tiết, cơ cấu hoặc bộ phận theo yêu cầu kỹ thuật.
- Đóng bộ phận.
- Chuyển tiếp bộ phận khác.
- Thay dầu mỡ nếu cần hoặc bổ sung.
- Chạy thử, cắt thử ,kết luận và bàn giao.
b. Sửa chữa nhỏ:
+ Nội dung công việc:
- Lau sạch toàn bộ máy, cạo rỉ và vết xước.
- Tháo các chi tiết bị hỏng từ cơ cấu, bộ phận máy.
- Kiểm tra mức độ hư hỏng của chi tiết.
- Thay thế hoặc phục hồi chi tiết.
- Lắp ráp và kiểm tra khả năng làm việc của chi tiết mới thay thế

hoặc phục hồi. Điều chỉnh cơ cấu, bộ phận của máy bị rơ, lỏng
quá mức cho phép.
- Kiểm tra , hiệu chỉnh hệ thống bôi trơn, làm mát.
- Phát hiện những chi tiết cho lần sửa chữa tiếp theo.
- Chạy thử không tải cho tất cả 6 cấp tốc độ.
c. Sửa chữa vừa:
+ Nội dung công việc vừa được qui định :
- Kiểm tra toàn bộ máy và chi tiết.
SVTH: Nguyễn Văn Thuận

ĐH: KCKCK K10B
20


TRƯỜNG ĐHSPKT VINH
KHOA CKĐL
GVHD: Nguyễn Văn Thiêm
- Rửa sạch và lau chùi chi tiết.
- Kiểm tra lập bảng thông kê khuyết tật của chi tiết.
- Phân loại chi tiết:
. Còn dùng được
. Phải phục hồi
. Phải thay thế
- Lập phiếu công nghệ:
. Phục hồi chi tiết.
. Chuẩn bị chi tiết thay thế.
. Lắp cơ cấu bộ phận.
. Kiểm tra bộ phận.
. Lắp ráp toàn máy.
. Sơn máy.

- Chạy rà và thử máy.
- Bàn giao máy cho sản xuất.

+) Nội dung sửa chữa vừa theo kế hoạch qui định:
-

Tháo từng bộ phận ra khỏi thân máy.
Vận chuyển bộ phận về xưởng sửa chữa.
Tháo rời cơ cấu chi tiết.
Thay thế ,sửa chữa cơ cấu chi tiết bộ phận.
Cạo sữa chữa mặt trượt thân máy và các hệ thống mặt trượt
khác(phần thân máy vẫn để nguyên trên máy tại phân xưởng sản
xuất).
- Lắp ráp chi tiết,cơ cấu tại phân xưởng sữa chữa.
- Chuyển bộ phận và lắp ráp bộ phận lên thân máy.
- Kiểm tra hiệu chỉnh toàn máy về độ cứng vững, chính xác.
- Chạy thử máy không tải,có tải.
- Bàn giao máy cho sản xuất.
d. Sửa chữa lớn
+) Nội dung công việc sửa chữa lớn gồm:
- Nghiệm thu máy và sửa chữa,đánh giá trình trạng,độ hư hỏng cụ
thể của máy,phần này do giám dốc kĩ thuật phòng kế hoạch phân
xưởng sữa chữa và phân xưởng sản xuất thực hiện lập thành hồ
sơ cho máy trước khi đem đi sửa chữa lớn.
- Di chuyển máy về nơi sửa chữa(sau đó công việc tiến hành lặp đi
lặp lại như sửa chữa vừa).Trong khi chuyển máy về vị trí sữa
chữa lớn không nhất thiết phải kèm theo hệ thống điện.

SVTH: Nguyễn Văn Thuận


ĐH: KCKCK K10B
21


TRƯỜNG ĐHSPKT VINH
KHOA CKĐL
GVHD: Nguyễn Văn Thiêm
- Trong sửa chữa lớn người ta qui định về cả việc cải tiến máy. Để thực hiện
công việc cái tiến máy trong lần sữa chữa lớn ta xác định theo một số chỉ
tiêu sau đây:
. Chỉ tiêu về công nghệ : nó được xác định trên cơ sở về mục đích của đơn
vị sau khi máy đã được sửa chữa lớn
. Cải tiến các cơ cấu điều khiển
. Cải tiến một số cụm li hợp: tăng cường hiện đại cho máy bằng các thiết bị
điện,điện tử,thủy lực,khí nén.
Sau lần sửa chữa lớn phải được tổ chức đánh giá kĩ thuật và nghiệm thu máy
theo tiêu chuẩn của một máy mới.

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM LẮP GHÉP VÀ YÊU CẦU KỸ
THUẬT CỦA Ụ ĐỘNG TREN MÁY TIỆN REN VÍT VẠN NĂNG
T6M16
1, CẤU TẠO

SVTH: Nguyễn Văn Thuận

ĐH: KCKCK K10B
22


TRƯỜNG ĐHSPKT VINH

KHOA CKĐL
1 – Thân ụ động
2 – Nòng ụ động
3 – Tay hãm nòng
4 – Bạc đệm
5 – Trục vít
6 – Đai ốc
7 – Vòng bi chặn
8 – Gối đỡ trục vít
9 – Tay khóa nòng
10 – Tay quay

GVHD: Nguyễn Văn Thiêm
11 – Đai ốc hãm
12 – Trục lệch tâm
13 – Đế ụ động
14 – Giằng điều chỉnh
15 – Vít điều chỉnh
16 – Thanh kẹp dưới
17 – Chốt định tâm
18 – Thanh kẹp trên
19 – Vít treo
20 – Mũi tâm

2. ĐẶC ĐIỂM LẮP GHÉP
- Nòng ụ động: Được chế tạo bằng thép, bên ngoai là hình trụ, đươc lắp và có
thể di chuyển bên trong lỗ thân ụ động. Nòng được chế tạo rãnh then phía
dưới ( chống xoay ) và rãnh giữ đầu bôi trơn phía trên.
- Bên trong nòng ụ động: đầu ngoài là lỗ côn để gá mũi chống tâm hoặc các
đồ gá và dụng cụ cắt. Phần giữa là lỗ hình trụ, phía sau lắp đai ốc ăn khớp với

trục vít ren vuông, tay quay nòng ụ động mang ụ động chuyển động dọc băng
máy.

SVTH: Nguyễn Văn Thuận

ĐH: KCKCK K10B
23


TRƯỜNG ĐHSPKT VINH
KHOA CKĐL
GVHD: Nguyễn Văn Thiêm
- Bề mặt ngoài của chi tiết yêu cầu sai lệch độ đồng tâm với đường tâm
chuẩn A là 0,02 mm.sai lệch độ thẳng của bề mặt là có yêu cầu cao về độ
đồng tâm nên ống lót ụ động
phải có độ đồng tâm cao giữa mặt trụ tròn ngoài và mặt lỗ bên trong tâm của
phần
côn và phần lắp đai ốc),cũng như độ vuông góc giữa mặt đầu và đường
tâm,cụ thể là phải đảm bảo được các điều kiện như sau:
-Tổng chiều dài của chi tiết
,chiều dài côn mooc No4 là
,chiều
dài phần lắp đai ốc

trên toàn bộ chiều dài bề mặt ngoài của chi tiết.

- Dung sai độ đồng tâm của bề mặt B với đường tâm chuẩn A là 0,02 mm.
- Dung sai độ vuông góc của mặt bên so với mặt B là 0,02 mm trên chiều dài
100 mm
-Dung sai độ song song của bề mặt so với đường tâm A 0,01 mm trên chiều

dài 100 mm
- Dung sai độ vuông góc bề mặt so với đường tâm A là 0,02 mm trên chiều
dài 100 mm.
- Đường kính mặt ngoài của chi tiết đạt cấp chính xác 9-8,kích thước,
- Đường kính lỗ ở bề mặt B của chi tiết đạt cấp chính xác 9-8 kích thước.
- Bề mặt côn mooc No4 đạt cấp chính xác 7,độ chính xác hình học ở độ côn
nằm trong giới hạn 0,25 0,5 dung sai với đường kính trục.
- Các bề mặt ít làm việc khác đạt cấp chính xác 11-10.
- Độ dày thành chi tiết cho phép sai lệnh trong khoảng 0,03 0,15 mm.
- Rãnh để dẫn hướng chuyển động nên yêu cầu về độ song song với đường
tâm cao cấp 5 – 6 .
- Các mặt đầu có yêu cầu về độ vuông góc với tâm của phần côn và tâm của
lỗ
cao cấp 7
- Độ nhám bề mặt của chi tiết:
+ Bề mặt côn và mặt trụ ngoài là các bề mặt lắp ghép chính xác nên yêu
cầu
cao về độ nhám Ra = 0,63.
+Độ nhám bề mặt mặt B là bề mặt lắp ghép chính xác nên yêu cầu về độ
nhám Ra=2,5.
+với các bề mặt còn lại Rz=20
- Các mặt trượt dưới thân ụ động phải song song với các mặt trượt trên đế ụ
động và vuông góc với băng máy.
SVTH: Nguyễn Văn Thuận

ĐH: KCKCK K10B
24


TRƯỜNG ĐHSPKT VINH

KHOA CKĐL
GVHD: Nguyễn Văn Thiêm
- Tâm lỗ lắp nòng ụ động phải song song với băng máy và phải trùng với tâm
lỗ trục chính.
- Vít vừa quay vừa tịnh tiến,đai ốc cố định với gá.
- Côn mooc số 4 có góc đỉnh là < 3º
- Dung sai độ đồng trục giữa mặt trụ Ø55 và côn mooc số 4 ≤ 0,012
- Dung sai độ đồng trục giữa mặt trụ Ø55 và mặt trụ Ø35 ≤ 0,012

CHƯƠNG 5: CÁC DẠNG HỎNG THƯỜNG GẶP CỦA Ụ ĐỘNG
MÁY TIỆN REN VÍT VẠN NĂNG T6M16?
I, CÁC DẠNG HỎNG VÀ PHƯƠNG PHÁP SỮA CHỮA
1.1 - Lỗ của nòng ụ động thường bị cọ sát gây ra mòn lỗ côn
Nguyên nhân: Do quá trình làm việc như khoan, khoét, doa, chống tâm
do vậy nòng ụ động chuyển động trong lòng ụ động cộng thêm lực tác động
của lực cắt cắt gọt chi tiết và lực đẩy phát sinh khi gia công chi tiết gây nên
hiện tượng mòn.
Biện pháp sữa chữa: tiện và mài lại lỗ nòng ụ động
1.2 -Đường của trục vít me – đai ốc lệch nhau dịch chuyển khó khăn.
Nguyên nhân: + Mòn mặt tựa của vỏ đai ốc với thân máy.
+ Khi thay đai ốc mới tọa độ tâm đai ốc không chính xác.
+ Ren đai ốc mòn không đều.
Biện pháp sữa chữa: cần kiểm tra các mặt tựa của vỏ đai ốc sau 1 thời gian
làm việc . Khi thay đai ốc chú ý tâm của đai ốc
1.3 Mòn đế ụ động
SVTH: Nguyễn Văn Thuận

ĐH: KCKCK K10B
25



×