Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐI XE BUÝT CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA TỈNH ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐI XE BUÝT
CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA
TỈNH ĐỒNG NAI

HUỲNH TRẦN TÂM ĐĂNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2010


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định đi xe buýt của người dân thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai” do
Huỳnh Trần Tâm Đăng, sinh viên khóa 2006 – 2010, ngành Kinh Tế Tài Nguyên Môi
Trường, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày _____________________________.

Nguyễn Văn Ngãi
Người hướng dẫn,

_____________________________
Ngày
tháng
năm


Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

____________________________ ____________________________
Ngày
tháng
năm
Ngày
tháng
năm


LỜI CẢM TẠ
Khóa luận đã hoàn thành với tất cả sự nỗ lực của bản thân. Bên cạnh đó, nó
cũng là kết quả của sự động viên, giúp đỡ cả về vật chất, tinh thần và kiến thức của
nhiều cá nhân, tổ chức. Để có được kết quả như ngày hôm nay tôi xin
Gửi đến thầy TS. Nguyễn Văn Ngãi lòng biết ơn chân thành nhất. Cảm ơn Thầy
đã rất nhiệt tình giảng dạy, chỉ bảo, truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích, và sự
hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường ĐH. Nông Lâm TP.HCM, Ban Chủ Nhiệm
Khoa Kinh Tế, các Thầy Cô giảng dạy, cùng các bạn lớp Kinh Tế Tài Nguyên Môi
Trường khóa 32 đã gắn bó với tôi trong suốt 4 năm học vừa qua.
Cảm ơn các anh chị, cô chú ở trung tâm QL&ĐHVTHKCC, Sở Giao Thông
Vận Tải, Bến xe Biên Hòa đã nhiệt tình cung cấp số liệu và hướng dẫn tận tình cho tôi
hoàn thành nghiên cứu này.
Sau cùng, để có được như ngày hôm nay tôi không thể nào quên công ơn ba mẹ
đã sinh thành, dưỡng dục, không ngại vất vả, hy sinh trong suốt thời gian qua để tôi
được bước tiếp con đường mà mình đã chọn. Cảm ơn tất cả những người thân trong
gia đình đã luôn động viên và ủng hộ cho tôi!

Xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 06 năm 2010
Sinh viên
Huỳnh Trần Tâm Đăng


NỘI DUNG TÓM TẮT
HUỲNH TRẦN TÂM ĐĂNG. Tháng 06 năm 2010. “Các Yếu Tố Ảnh Hưởng
đến Quyết Định Đi Xe Buýt của Người Dân Thành Phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai”.
HUYNH TRAN TAM ĐANG. June 2010. “Factors Affecting to Decision of
Using Bus of Passengers in Bien Hoa city, Dong Nai province”.
Ngày nay, người dân thành phố đã rất quen thuộc với hình ảnh chiếc xe buýt
trong cuộc sống thường nhật. Đi học, đi làm, đi chợ, đi ăn uống hay thậm chí đi chơi,
người ta cũng sử dụng xe buýt. Có thể nói, loại phương tiện công cộng này mang lại
cho người sử dụng rất nhiều tiện ích. Biên Hòa là một thành phố đô thị loại II, đồng
thời là đầu mối giao lưu vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Mạng lưới vận tải trên địa
bàn thành phố hòa cùng mạng lưới vận tải của tỉnh phát triển tương đối nhanh và
mạnh, đặc biệt là việc phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
đã tạo được mạng lưới tuyến vận tải khách tương đối hoàn chỉnh và liên tục phục vụ
tốt nhu cầu đi lại của người dân. Tuy nhiên, phương tiện này chưa thu hút sự ủng hộ
của người dân lắm.
Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn đi xe buýt của người dân
giúp các cơ quan nhà nước đưa ra các quyết định phù hợp để nâng cao năng lực phục
vụ hành khách nhằm thu hút người dân chọn đi xe buýt ngày càng đông. Do đó, thông
qua phương pháp thống kê mô tả đề tài đã khái quát thực trạng giao thông đường bộ và
mạng lưới VTHKCC bằng xe buýt tại thành phố Biên Hoà. Từ đó sử dụng mô hình
logit trong kinh tế lượng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đi xe buýt
của người thành phố Biên Hòa.
Nghiên cứu thực hiện chạy mô hình logit, kết quả cho thấy yếu tố quy mô hộ
gia đình, số người trong gia đình sử dụng xe buýt, tuổi, thu nhập, giới tính, học sinhsinh viên, lộ trình tuyến, giá vé có tác động đến yếu tố quyết định đi xe buýt. Trên cơ

sở đó đề tài đưa ra các giải pháp để mở rộng thị trường dịch vụ xe buýt tại thành phố
Biên Hòa.


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................................... ix
DANH MỤC PHỤ LỤC ......................................................................................................... x
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................2
1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận .......................................................................2
1.3.1. Phạm vi thời gian ...........................................................................................2
1.3.2. Phạm vi không gian........................................................................................2
1.4. Cấu trúc của khóa luận..........................................................................................2
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN .................................................................................................. 4
2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu..........................................................................4
2.2. Tổng quan về thành phố Biên Hoà .......................................................................5
2.2.1. Đặc điểm tự nhiên ..........................................................................................5
2.2.2. Tài nguyên thiên nhiên .................................................................................10
2.2.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................................11
2.2.4. Đánh giá chung ............................................................................................15
2.3. Thực trạng giao thông đường bộ tại thành phố Biên Hoà ..................................17
2.3.1. Tình trạng mạng lưới giao thông đường bộ tại thành phố Biên Hoà ...........17
2.4. Thực trạng của mạng lưới VTHKCC bằng xe buýt tại thành phố Biên Hoà .....19
2.4.1. Kết quả VTHKCC bằng xe buýt tại thành phố Biên Hoà ............................19
2.4.2. Hiện trạng cơ sở vật chất và lao động sử dụng trong mạng lưới xe buýt
thành phố ................................................................................................................20

2.4.2.1 Hiện trạng các loại xe buýt.........................................................................20
2.4.2.2. Một số cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho mạng lưới xe buýt ................21
2.4.2.3. Lao động....................................................................................................22
2.4.3. Lộ trình tuyến và các chỉ tiêu khai thác trên tuyến ......................................22


2.4.3.1. Lộ trình tuyến ............................................................................................22
2.4.3.2. Các chỉ tiêu khai thác trên tuyến ...............................................................24
CHƯƠNG 3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 25
3.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................................25
3.1.1. Khái niệm VTHKCC bằng xe buýt ..............................................................25
3.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm...........................................26
3.2 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................29
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................29
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................29
3.2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả.....................................................................29
3.2.2.2. Phương pháp phân tích số hồi quy ............................................................29
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................... 35
4.1. Giới thiện mẫu điền tra .......................................................................................36
4.2. Một số kết quả thống kê về mẫu điều tra ............................................................37
4.2.1. Một số nét về yếu tố xã hội-cá nhân của người được phỏng vấn ................37
4.3. Kết quả hàm ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn đi xe buýt 45
4.3.1. Ước lượng các thông số trong mô hình........................................................45
4.3.2. Các yếu tố có ý nghĩa thống kê ...................................................................46
4.3.3. Những yếu tố không có ý nghĩa thống kê ....................................................47
4.3.4. Nhận xét .......................................................................................................48
4.4. Một số giải pháp mở rộng thị trường dịch vụ xe buýt tại thành phố Biên Hòa ..48
4.4.1. Giải pháp về lộ trình tuyến xe buýt ..............................................................48
4.4.2. Giải pháp về giá vé sử dụng xe buýt ............................................................49
4.4.3. Giải pháp về tình hình an ninh trên xe buýt

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 51
5.1. Kết luận ...............................................................................................................51
5.2. Kiến nghị .............................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................... 53
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Xe buýt

Xe buýt công cộng

VTHKCC

Vận tải hành khách công cộng

QL&ĐHVTHKCC

Quản lý và điều hành vận tải hành khách công cộng

Đvt

Đơn vị tính

TTTH

Tính toán tổng hợp

BQ


Bình quân

CMNV

Chuyên môn nghiệp vụ

UBND

Ủy ban nhân dân

QL

Quốc lộ

BTN

Bê tông nhựa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Các Tuyến Dường Bộ Nối Biên Hoà với Vùng Phụ Cận .............................17
Bảng 2.2. Hiện Trạng Các Loại Xe Buýt ......................................................................20
Bảng 2.3. Lao Động Trực Tiếp Phục Vụ trong Ngành Xe Buýt Công Cộng tại Thành
Phố Biên Hoà Tính Đến Tháng 3/2010 .........................................................................22
Bảng 3.1. Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Lựa Chọn Sử Dụng Xe Buýt ..........32
Bảng 4.1. Quy Mô Hộ Gia Đình....................................................................................36
Bảng 4.2. Thống Kê Về Số Người Số Người Đi Học Và Đi Làm/Hộ Gia Đình ..........36
Bảng 4.3. Thực Trạng Sử Dụng Xe Buýt Trong Các Hộ Gia Đình ..............................37
Bảng 4.6. Một Số Đặc Điểm Trong Sử Dụng Xe Buýt Của Những Người Được Phỏng

Vấn Chọn Đi Xe Buýt ......... …………………………………………………………42
Bảng 4.7. Các Thông Số Ước Lượng Của Hàm Xác Suất Quyết Định Chọn Đi Xe
Buýt Của Người Dân .....................................................................................................45

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Bản Đồ Hành Chính Thành Phố Biên Hoà ..............................................5 
Hình 2.2. Cổng Chào Thành Phố Biên Hòa .............................................................6 
Hình 2.3. Hệ Thống Giao Thông Trên Địa Bàn Thành Phố Biên Hòa ..................14 
Hình 2.4. Khu Công Nghiệp Biên Hòa 2 ...............................................................15 
Hình 2.5. Số Lượng Hành Khách Đi Xe Buýt Qua Các Năm ...............................20 
Hình 3.1. Mô hình chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm...............26 

ix


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ Lục 1: Kết Xuất Mô Hình Quyết Định Chọn Đi Xe Buýt của Người Dân
Phụ Lục 2: Bảng Câu Hỏi Phỏng Vấn

x


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Ngày nay, phương tiện xe buýt công cộng (gọt tắt là xe buýt) đã phổ biến khắp
thế giới, đóng một vai trò quan trọng trong cơ cấu xã hội ở nhiều nước và trở thành
một phần thiết yếu trong cuộc sống thường ngày của các công dân thành phố. Tại Việt
Nam với chủ trương phát triển mạng lưới giao thông công cộng phục vụ nhân dân của
nhà nước là một vấn đề đúng đắn, đặc biệt với chủ trương trợ giá xe buýt (với hàng
ngàn tỷ đồng mỗi năm) song hành với hàng loạt lớp tập huấn đào tạo lại đội ngũ lái xe,
phụ lái và tiếp viên, xe buýt đã và đang dần trở nên hấp dẫn với mọi người hơn.
Phát triển phương tiện vận tải hành khách công cộng (VTHKCC) là một giải
pháp quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân, giảm mật độ giao thông
trên đường, hạn chế ách tắc giao thông, ô nhiễm môi trường, tiết kiệm chi phí đi lại do
giá nhiên liệu ngày càng tăng cao, đảm bảo an toàn giao thông và nâng cao hiệu quả sử
dụng cơ sở hạ tầng của giao thông đô thị. Mặc dù Sở Giao Thông Vận Tải đã có những
bước đi và lộ trình thích hợp trong việc phát triển xe buýt, thu hút người dân chuyển
hình thức đi lại bằng phương tiện cá nhân (đặc biệt là xe máy) sang phương tiện công
cộng. Song thực tế hiện nay cho thấy một số bất cập vẫn còn nảy sinh trong quá trình
hoạt động của hệ thống xe buýt làm cho số lượng người sử dụng phương tiện này chưa
được thu hút. Mặt khác, vì ngành VTHKCC bằng xe buýt được nhà nước xác định là
giải pháp trước mắt và dài hạn để cải thiện giao thông đô thị, cho nên, nếu dịch vụ xe
buýt được đầu tư nâng cấp và thu hút nhiều người dân sử dụng sẽ đem lại thông suốt nhịp nhàng trong giao thông đô thị và là tiền đề tốt cho một xã hội phát triển mạnh và
bền vững.


Trong nền kinh tế hiện nay, để đạt được sự thành công, mọi doanh nghiệp đều
định hướng thị trường theo thị hiếu của người tiêu dùng và thoả mãn người tiêu dùng
là điều kiện quan trọng cho sự phát triển lâu dài. Vì lẽ đó, tôi quyết định tìm kiếm
những giải pháp mở rộng thị trường dịch vụ xe buýt tại tỉnh Đồng Nai nói chung hay
thành phố Biên Hoà nói riêng thông qua khía cạnh khảo sát hành vi lựa chọn phương
tiện xe buýt của người dân thành phố Biên Hoà làm nội dung nghiên cứu của mình. Và
luận văn có tên đề tài cụ thể là “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đi xe buýt
của người dân thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai.”

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đi xe buýt của người dân
thành phố Biên Hoà.
Từ đó, phối hợp với việc phân tích, xem xét năng lực hiện tại của mạng lưới
VTHKCC bằng xe buýt tại thành phố Biên Hoà, đề xuất một số giải pháp mở rộng thị
trường dịch vụ xe buýt tại thành phố Biên Hoà.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
1.3.1. Phạm vi thời gian
Đề tài thực hiện trong khoảng thời gian từ 10/03/2010 đến 20/06/2010. Trong
đó khoảng thời gian từ 10/03 đến 29/03 tiến hành thu thập số liệu thứ cấp và chọn lọc
tài liệu, từ ngày 30/03 đến ngày 10/04 điều tra thử và điều tra chính thức thông tin về
tình hình sử dụng xe buýt và nhập số liệu. Thời gian còn lại tập trung vào xử lý số liệu,
chạy mô hình, viết báo cáo.
1.3.2. Phạm vi không gian
Đề tài tiến hành trên địa bàn thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai. Số liệu sơ cấp
được điều tra chọn mẫu tại các nhà chờ, trạm dừng xe buýt và bến xe Biên Hoà.
1.4. Cấu trúc của khóa luận
Đề tài nghiên cứu gồm 5 chương
Chương 1 trình bày sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi
nghiên cứu và cấu trúc của khóa luận.
Chương 2 giới thiệu tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành
phố Biên Hoà, thực trạng giao thông đường bộ tại thành phố Biên Hoà và cuối cùng là


thực trạng mạng lưới VTHKCC bằng xe buýt tại thành phố Biên Hoà để cho thấy bức
tranh toàn cảnh về VTHKCC bằng xe buýt tại thành phố Biên Hoà.
Chương 3 trình bày một số khái niệm, học thuyết sẽ được áp dụng làm cơ sở lý
luận cho những vấn đề phân tích sau đó và phương pháp nghiên cứu. Trong chương
này bao gồm các nội dung: Khái niệm về VTHKCC bằng xe buýt, một số yếu tố ảnh
hưởng đến hành vi mua sắm, xây dựng mô hình tổng quát nhóm các yếu tố tác động

đến quyết định đi xe buýt cho người dân thành phố Biên Hoà.
Chương 4 trong chương này sẽ trình bày những kết quả nghiên cứu chính bao
gồm: Giới thiệu mẫu điều tra, một số kết quả thống kê về mẫu điều tra, các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định đi xe buýt của người dân và một số giải pháp đề xuất để mở
rộng thị trường dịch vụ xe buýt tại thành phố Biên Hoà.
Chương 5 đưa ra những kết luận chính mà đề tài đã thực hiện và một số kiến
nghị cho dịch vụ xe buýt hoạt động tốt hơn đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Đề tài giao thông Viện Nam trong các năm qua đã được một số cá nhân, ban
ngành và tổ chức nghiên cứu khảo sát. Trong đó tình trạng sử dụng xe buýt của người
dân Việt Nam tại các đô thị lớn Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh được quan tâm trong
nhiều năm qua. Khi thực hiện đề tài này tôi đã tham khảo được hai tài liệu nghiên cứu
gần đây, là luận văn cao học của trường đại học Kinh Tế và luận văn tốt ngiệp đại học
của trường đại học Nông lâm, về đề tài phát triển và điều hành VTHKCC bằng xe buýt
tại thành phố Hồ Chí Minh là:
Nguyễn Nho Tình,2004. Một số giải pháp nhằm phát triển loại hình vận tải
hành khách bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Văn Đô,2008. Đề xuất và đánh giá hiệu quả việc ứng dụng công nghệ
GIS và GPS vào quản lý hệ thống xe buýt tại thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả mà hai công trình nghiên cứu trên hướng đến là những giải pháp đầu tư
- quy hoạch lại cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới xe buýt công cộng, đa dạng hóa
dịch vụ xe buýt, nâng cao chất lượng dịch vụ và giải pháp về hỗ trợ của nhà nước đến
hoạt động xe buýt.

Nhìn chung, đây là những nghiên cứu mang tính đầy đủ và khoa học cũng như
những giải pháp đề xuất từ hai công trình trên là khá toàn diện. Tuy nhiên, những
nghiên cứu trên còn nặng về năng lực của các đơn vị hiện tại trong ngành VTHKCC
bằng xe buýt, chưa chú trọng đến nhu cầu và thị hiếu của hành khách đi xe buýt, do đó
các giải pháp đề xuất là toàn diện đối với hoạt động của ngành, nhưng chưa hẳn đạt
hiệu quả về sản lượng hành khách vì nhu cầu tiêu dùng hành khách là phức tạp do còn
được điều khiển bởi các điều kiện kinh tế - xã hội, nhận thức và cảm xúc cá nhân.


2.2. Tổng quan về thành phố Biên Hoà
2.2.1. Đặc điểm tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Hình 2.1. Bản Đồ Hành Chính Thành Phố Biên Hoà

Nguồn: Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Đồng Nai, 2010
Tọa độ vị trí địa lý của thành phố Biên Hòa là: vĩ độ Bắc từ 10º53’24” đến
11o00’24” và kinh độ Đông 106o45’37” đến 106o56’20”.
Biên Hòa nằm ở phía Tây của tỉnh Đồng Nai, Bắc giáp huyện Vĩnh Cửu, Nam
giáp huyện Long Thành, Đông giáp huyện Trảng Bom, Tây giáp huyện Dĩ An, Tân
Uyên tỉnh Bình Dương và Quận 9 - thành phố Hồ Chí Minh. Nằm 2 bên bờ sông Đồng
Nai, cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 30 km (theo Xa lộ Hà Nội và Quốc lộ
1A), cách thành phố Vũng Tàu 90 Km (theo Quốc lộ 51).

5


Hình 2.2. Cổng Chào Thành Phố Biên Hòa

Nguồn: Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Đồng Nai, 2010
Tổng diện tích tự nhiên là 264,08 km2, dân số là 784.398 người với mật độ dân

số là 2.970 người/km2. Do thành phố Biên hòa nằm phía Tây tỉnh Đồng Nai nên Biên
Hòa có vai trò và vị trí quan trọng:
Là tỉnh lỵ trung tâm chính trị - kinh tế-xã hội của tỉnh Đồng Nai.
Là thành phố lớn, đô thị loại II, trung tâm công nghiệp quan trọng của cả nước.
Đầu mối giao thông quan trọng của Quốc gia.
Cửa ngỏ phía Đông Bắc, là bộ phận trong địa bàn thành phố Hồ Chí Minh-Biên
Hòa-Vũng Tàu của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Là một trung tâm kinh tế - xã hội quan trọng, là đầu mối giao lưu đa dạng của
vùng Đông Nam Bộ. Đồng thời giữ vị trí an ninh - quốc phòng trọng yếu của vùng
Đông Nam Bộ.
Vì là tỉnh lỵ của Đồng Nai nên hầu hết các cơ quan nhà nước cấp tỉnh đều nằm
tại thành phố này. Mới đây, Hội Đồng nhân dân tỉnh có dự định dời trung tâm hành
chánh hiện tại về Khu đô thị Tam Phước - Xã Tam Phước, huyện Long Thành. Từ Hà
Nội vào theo quốc lộ 1, tại vòng xoay Tam Hiệp, sẽ gặp cửa ngõ đi vào Trung tâm
thành phố. Như vậy, hiện nay Biên Hoà có 30 đơn vị hành chính trực thuộc (gồm 23
phường và 7 xã). Gồm: Trung Dũng, Thanh Bình, Hòa Bình, Tam Hòa, Tân Mai, Tam
Hiệp, Quang Vinh, Quyết Thắng, Bình Đa, Tân Tiến, Tân Hòa, Hố Nai, Thống Nhất,
6


Tân Biên, Tân Hiệp, Bửu Hòa, Tân Vạn, An Bình, Bửu Long, Long Bình Tân, Tân
Phong, Trảng Dài và 7 xã Tân Hạnh, Hiệp Hòa, Hóa An, An Hòa, Long Hưng, Phước
Tân và Tam Phước.
b) Khí hậu- thuỷ văn
Nhiệt độ
Nhiệt độ không khí tương đối cao, nhưng chênh lệch trung bình giữa các tháng
thì ít. Tháng nóng nhất trong năm là tháng 3 và tháng 4, tháng có nhiệt độ thấp nhất là
tháng 12 và tháng 1. Nhiệt độ dao động 24 - 28,2oC. Nhiệt độ trung bình năm là
26,7oC. Nhiệt độ trung bình năm cao nhất là 32,5oC. Nhiệt độ trung bình năm thấp
nhất là 23oC.

Độ ẩm
Độ ẩm không khí khu vực thành phố biên Hòa tương đối cao, biến đổi theo mùa
và theo vùng. Độ ẩm trung bình năm là 78,8%. Độ ẩm vào mùa mưa thường lên tới 8090%. Độ ẩm vào mùa khô khoảng 70 - 80%. Độ ẩm cao nhất vào tháng 8 và tháng 10.
Độ ẩm thấp nhất vào tháng 1 và tháng 2. Chênh lệch giữa vùng khô nhất và vùng ẩm
nhất là 5%.
Lượng mưa
Lượng mưa vào mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 11) chiếm 85% lượng mưa
hàng năm. Lượng mưa trung bình dao động từ 1600 - 1800 mm/năm. Trong các tháng
mùa mưa, lượng mưa tương đối đều nhau (khoảng 300 mm/tháng), riêng tháng 10
lượng mưa tương đối nhiều khoảng 400 mm. Các tháng mùa khô (từ tháng 12 đến
tháng 4 năm sau) có lượng mưa nhỏ trung bình khoảng 50 mm/tháng, thậm chí có
tháng lượng mưa chỉ 5 mm hoặc không có mưa. Tại khu vực thành phố Biên Hòa số
ngày mưa trung bình thường khoảng 130 ngày/năm.
Chế độ nắng
Khu vực Biên Hòa, thời gian nắng trung bình 2000 - 2200 giờ/năm. Số giờ nắng
trung bình hàng ngày từ 7 - 8 giờ khoảng thời gian mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4,
mùa mưa khoảng tháng 5 đến tháng 11 trên 5,4 giờ/ngày.
Gió và hướng gió
Hướng gió chính thay đổi theo mùa. Vào mùa khô, gió chủ yếu từ hướng Bắc
chuyển dần sang Đông - Đông Nam và Nam. Vào mùa mưa, gió chủ yếu theo hướng
7


Tây Nam và Tây. Tần suất lặng gió trung bình hằng năm là 26%, lớn nhất là tháng 8
(33,5%), nhỏ nhất là tháng 4 (14,1%). Tốc độ trung bình 1,4 - 1,7 m/s. Hầu như không
có bão. Gió giật và gió xoáy thường xảy ra vào đầu và cuối mùa mưa.
Chế độ thủy văn
Sông Đồng Nai bắt nguồn từ cao nguyên Liăng Biăng cao 2.000m so mực nước
biển. Lưu vực sông Đồng Nai có diện tích đến cửa sông là 38.6000 km2, tổng chiều
dài 437 km, độ dốc trung bình 0.0042. Sông Đồng Nai có các sông nhánh lớn là sông

La Ngà, sông Bé, sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ Đông. Đoạn sông Đồng Nai qua
thành phố Biên Hoà dài khoảng 10 km, sông Cái là nhánh của sông Đồng Nai, tạo nên
cù lao Hiệp Hoà, với các đặc trưng sau:
Mực nước cao nhất trong năm là +207 cm
Mực nước thấp nhất trong năm là -191 cm
Mực nước cao nhất trung bình trong năm là +164 cm
Mực nước thấp nhất trung bình trong năm là -176 cm
Chênh lệch nhiều trung bình là +340 cm
Sông Đồng Nai chịu ảnh hưởng của thuỷ triều biển Đông. Hiện nay cũng như
chưa có hồ chứa, thủy triều ảnh hưởng đến tận thác Trị An. Mực nước trên sông lớn
truyền vào nội đồng của tỉnh cũng chịu ảnh hưởng bán nhật triều của biển Đông thể
hiện qua các dao động như sau:
Dao động ngày: 2 lần triều lên và 2 lần triều xuống trong ngày.
Dao động tuần trăng: Một tháng có 2 lần triều cường (27 tháng trước - mùng 5
tháng sau và từ 13 - 17 âm lịch) và 2 lần triều kiệt (7 - 12 và 19 - 24 âm lịch).
Dao động mùa: Triều cường xuất hiện vào mùa mưa (tháng 5 - 11) được tăng
cường bởi dòng lũ của mùa mưa nên mùa triều cường thường mạnh từ tháng 8 - 10
trên toàn địa bàn tỉnh.
Khi triều lên, nước từ sông Đồng Nai theo các kênh rạch chính và phụ vào vùng
nội đồng tạo nên các vùng trữ nước. Khi triều xuống, nước rút ra các kênh chính từ
trong ra ngoài và càng nhanh đối với các vùng dưới. Biên độ triều rút mạnh hơn về
phía hạ lưu sông Đồng Nai.
Chế độ thuỷ văn lưu vực sông Đồng Nai hoàn toàn phù hợp với đặc điểm khí
hậu với mùa lũ kéo dài từ tháng 7 - 11 là thời kỳ sông rất dồi dào nguồn nước nhờ mưa
8


thường xuyên và mùa kiệt từ tháng 12 - 6 năm sau là thời kỳ lượng nước sông giảm
dần vì sông chỉ được cấp từ nước ngầm mà thôi.
Chế độ thủy văn qua các thông số như lưu lượng nước trung bình nhiều năm là

477m3/s và tổng lượng nước trung bình nhiều năm là 15,05 tỷ m3, trong đó mùa lũ
chiếm trên 85% tổng lượng nước cả năm.
Do ảnh hưởng của các dạng địa hình đồi núi, bán đồi núi và bình nguyên và các
điều kiện khí tượng thủy văn, lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai có sự phân bố tài
nguyên nước mặt không đồng đều theo không gian và thời gian. Theo không gian thì
lượng dòng chảy sinh ra trong lưu vực với những mức độ khác nhau, nơi mưa nhiều
dòng chảy mạnh, nơi mưa ít dòng chảy yếu. Theo thời gian trong năm có 2 mùa là mùa
mưa và mùa khô nên dòng chảy ở lưu vực sông Sài Gòn-Đồng Nai cũng hình thành 2
mùa: Mùa lũ và mùa kiệt.
Mùa lũ (khoảng 5, 6 tháng) thường bắt đầu khoảng tháng 6 - 7 (sau mùa mưa từ
1 - 2 tháng) và kết thúc vào tháng 11. Thời gian chuyển tiếp giữa 2 mùa kiệt và lũ là
các tháng đầu mùa mưa. Khi có mưa tương đối trong lưu vực thì dòng chảy cũng tăng
dần và cho lưu lượng vượt xa các tháng mùa kiệt tuy chưa được xem là tháng mùa lũ.
Mùa kiệt (khoảng 6,7 tháng) thường bắt đầu khoảng tháng 12 kéo dài đến tháng
5 - 6 năm sau. Dòng chảy kiệt ở lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai khá nhỏ do mùa khô
kéo dài và rất ít mưa
c) Đặc điểm địa hình
Phần đất phía Đông và Bắc thành phố có dạng đồi nhỏ, dốc thoải không đều,
nghiêng dần về sông Đồng Nai và các suối nhỏ. Nước lũ tràn bờ từ Bắc xuống Nam và
Đông Nam ven hai bờ sông là vùng ruộng vườn bằng phẳng xen lẫn ao hồ do lấy đất
làm gạch tạo nên, cao độ lớn nhất là +70m. Cao độ thấp nhất là ở vùng ven sông và cù
lao từ 0,5 - 0,8m; Hầu hết là ruộng vườn xen lẫn dân cư. Khu vực trung tâm thành phố
có cao độ trung bình 5 - 10m. Ngoài các khu vực xây dựng, phần đất đồi là rừng bạch
đàn, trồng hoa màu và hoang hóa.
d) Môi trường
Hoạt động vệ sinh môi trường trên địa bàn thành phố được chú trọng và phát
huy trong nhiều tầng lớp nhân dân. Phát động, tham gia hưởng ứng tuần lễ vệ sinh môi
trường và tổ chức tốt việc thu gom rác ở các khu chợ đã tạo động lực lớn trong việc
9



nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân. Thường xuyên tổ chức kiểm tra môi
trường tại các điểm chợ Biên Hoà, chợ Hoá An, chợ Tân Hiệp.
Tuy nhiên, công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn xã còn nhiều hạn chế: Rác
thải thẳng xuống sông rạch, các hộ gia đình chăn nuôi với số lượng qui mô lớn, các
công ty, doanh ngiệp sản xuất ở các khu công nghiệp trong năm phát hiện trường hợp
gây ô nhiễm môi trường vi phạm vẫn còn. Tình trạng khai thác cát trên sông Đồng Nai
vẫn tồn tại. Bên cạnh đó, Đoàn Thanh Niên thành phố tích cực hưởng ứng giờ trái đất
thực hiện cuộc diễu hành 20km bằng xe đạp từ Sở Tài nguyên và Môi trường đến Văn
Miếu Trấn Biên và vòng quanh các con phố ở thành phố Biên Hòa để tuyên truyền,
vận động người dân sử dụng năng lượng tiết kiệm, xây dựng thói quen tiết kiệm điện,
cùng tắt đèn hưởng ứng “Giờ trái đất” 2010.
2.2.2. Tài nguyên thiên nhiên
a) Tài nguyên đất
Thành phố Biên Hoà có quỹ đất phong phú và phì nhiêu. Theo nguồn gốc và
chất lượng đất có thể chia thành 2 nhóm chung sau:
Các loại đất hình thành trên phù sa cổ và trên đá phiến sét như đất xám, nâu
xám, loang lổ chiếm 41,9% diện tích tự nhiên, Các loại đất này thường có độ phì nhiêu
kém, thích hợp cho các loại cây ngắn ngày như đậu, đỗ và một số cây ăn trái.
Các loại đất hình thành trên phù sa mới như đất phù sa, đất cát. Phân bố chủ
yếu ven các sông như sông Đồng Nai. Chất lượng đất tốt, thích hợp với nhiều loại cây
trồng như cây lương thực, hoa màu, rau quả.
Với nền đất lý tưởng, thuận lợi cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp.
b) Tài nguyên thuỷ sản
Biên Hoà phát triển thuỷ sản chủ yếu dựa vào hệ thống hồ đập và sông ngòi.
Trong đó, có đoạn sông Đồng Nai chảy qua địa phận các phường Tân Mai, Thống
Nhất, An Bình, xã Hiệp Hoà rất thuận lợi cho việc phát triển một số thủy sản như: Cá
nuôi bè, tôm nuôi.
c) Tài nguyên khoáng sản

Có nguồn tài nguyên khoáng sản với trữ lượng khai thác đáng kể, nhất là tài
nguyên khoáng sản về vật liệu xây dựng như cát, sét màu, đá xây dựng và ốp lát.
10


d) Tài nguyên nước
Có nguồn nước ngầm và nước mặt lấy từ lưu vực sông Đồng Nai, nguồn nước
dồi dào đủ cung cấp nhu cầu sản xuất và sinh hoạt, thuận lợi về nguồn cung cấp điện.
2.2.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội
a) Tăng trưởng kinh tế
Theo báo cáo năm 2009, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của thành phố đạt
17.930 tỷ đồng, tăng 9,82% so với năm 2008. Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch đúng
hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. GDP
bình quân đầu người đạt 2.460 USD/năm; Tổng vốn đầu tư cho phát triển xã hội lên
đến 10.790 tỷ đồng. Cụ thể, giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp đạt
trên 51.229 tỷ đồng, tăng 9,54% so với năm 2008; thương mại – dịch vụ là 20.978 tỷ
đồng, tăng 22,8%; Nông – Lâm – Thủy sản đạt trên 126 tỷ đồng, bằng 81,6% so với
năm 2008.
Năm 2009 mặc dù chịu tác động chung của cuộc khủng hoảng kinh tế, song
TP.Biên Hòa tiếp tục là địa phương dẫn đầu toàn tỉnh về các chỉ tiêu phát triển kinh tế,
góp phần giải quyết việc làm cho 19.000 lao động, xứng đáng là trung tâm kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh Đồng Nai, ngoài ra nguồn nhân lực với trình độ cao
đã tăng cường nguồn lực con người cho yêu cầu phát triển công nghiệp hóa - hiện đại
hóa Thành phố Biên Hòa có những điểm du lịch khá hấp dẫn đã và đang được khai
thác như: Tuyến du lịch trên sông Đồng Nai, cù lao Ba Xê, cù lao Tân Vạn, khu du
lịch Bửu Long và nhiều di tích lịch sử văn hóa quốc gia.
b) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Kinh tế của thành phố Biên Hoà chuyển dịch theo xu thế công nghiệp hoá- hiện
đại hoá, tương xứng với vị trí của một trong những trung tâm công nghiệp không chỉ
của tỉnh Đồng Nai mà còn là của cả nước. Biên Hòa có 4 khu công nghiệp được Chính

phủ phê duyệt: Khu công nghiệp Biên Hòa 1, Khu công nghiệp Biên Hòa 2, Khu công
nghiệp Amata và Khu công nghiệp Loteco đã đi vào hoạt động với cơ sở hạ tầng được
xây dựng đồng bộ. Biên Hòa là đầu mối giao thông quan trọng của quốc gia.
c) Y tế
Toàn thành phố có 100% trạm y tế và 6 bệnh viện với đội ngũ y bác sĩ có trình
độ cao. Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh cho người trong mùa mưa; chủ
11


động triển khai các biện pháp phòng chống dịch, nhất là dịch Cúm A (H5N1), sốt xuất
huyết, các bệnh đường tiêu hóa, hội chứng tay - chân - miệng, bệnh thủy đậu.
Phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS: bằng nhiều hình thức để tuyên truyền việc
phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng, đặc biệt là giới trẻ hiện nay.
d) Văn hóa – du lịch - xã hội
Địa bàn thành phố có nhiều di tích lịch sử văn hoá quốc gia như chiến khu D, di
tích nhà xanh, văn miếu Trấn Biên, đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh, đình Tân Lân. Hàng
năm, đều tổ chức lễ kỷ niệm trọng thể. Gắn với buổi lễ, nhiều hoạt động văn hóa, thể
thao được tổ chức với quy mô tương đối lớn. Cơ sở vật chất đầu tư cho các buổi lễ rất
khang trang. Thành phố Biên Hòa có những điểm du lịch khá hấp dẫn đã và đang
được khai thác như: Tuyến du lịch trên sông Đồng Nai, cù lao Ba Xê, cù lao Tân Vạn,
khu du lịch Bửu Long, làng cá bè Tân Mai, làng bưởi Tân Triều.
Ngoài ra, còn có trung tâm văn hóa, nhà thi đấu, thư viện đọc sách, trạm thông
tin liên lạc, sân chơi thể dục thể thao nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho thanh thiếu niên.
e) Giáo dục
Toàn thành phố có 45 trường cấp I, 25 trường cấp II và 11 trường cấp III và 6
trung tâm Giáo dục thường xuyên. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp phổ thông trên 90%.
Thành phố có trường tiểu học, trường trung học cơ sở và trung học phổ thông đạt
chuẩn Quốc gia.
f) Hiện trạng sử dụng đất
Thành phố Biên Hòa là một đô thị loại II, được xác định là trung tâm chính trị,

kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, đầu mối giao thông của tỉnh, đồng thời là đầu mối
giao lưu vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Tuy nhiên, hiện nay thành phố nằm ở vị
trí không trung tâm, có nhiều khu công nghiệp tập trung xây dựng ở vị trí cửa ngõ vào
thành phố, hệ thống đô thị chưa phát triển mạnh do quy hoạch trước đây chưa được
chỉnh trang phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Bên cạnh đó, cơ cấu
sử dụng đất của thành phố có sự chênh lệch khá lớn, đa số là đất quốc phòng. Hiện đất
sử dụng cho an ninh quốc phòng chiếm trên 3.875 ha (24,99%), đất sử dụng cho công
nghiệp trên 2.191 ha (14,13%), đất ở tại đô thị trên 2.615 ha (16,87%), đất ở tại nông
thôn 256,33 ha (1,65%), đất nông nghiệp trên 3.499 ha (22,56%), khoảng 3.000 ha còn
12


lại bao gồm đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, đất mục đích công cộng, tôn
giáo, đất sông suối và mặt nước chuyên dùng và đất phi nông nghiệp. Chính vì quỹ đất
không cân đối nên việc khai thác phát triển đô thị và an sinh xã hội còn nhiều hạn chế,
nhất là quỹ đất trồng cây xanh, khu vui chơi giải trí, khu du lịch sinh thái, giao thông
đô thị, các khu thương mại – dịch vụ. Trong khi đó, thành phố Biên Hòa lại tập trung
đông dân cư, do đó cần phải cơ cấu lại cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ, hoàn chỉnh
hơn, đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố theo hướng thành phố đô thị hiện đại.
Mặt khác, do thành phố Biên Hòa được thành lập từ lâu nên việc phát triển mở rộng
không gian đô thị còn hạn hẹp trong phạm vi ranh giới cũ nên chưa phát triển mạnh
theo trục phát triển kinh tế và lợi thế địa hình. Và hiện nay, do tình trạng công sở hành
chính cấp tỉnh phân tán nên chưa tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và nhân dân
có nhu cầu giao dịch hành chính.
g) Cơ sở hạ tầng
Hiện nay toàn bộ thành phố có điện lưới Quốc gia, có đầu đủ điện nước sinh
hoạt. Hơn 90% các hộ trong thành phố đều có điện thoại. Có trạm y tế, trường học cho
mỗi phường, xã. Đường xá được tráng nhựa. Giao thông thủy trên sông Đồng Nai đã
tạo cho thành phố mạng lưới giao thông thủy, bộ thuận lợi cho việc lưu thông, giao lưu
kinh tế - thương mại dịch vụ của người dân trong nội bộ thành phố với các huyện khác

và các vùng lân cận.
h) Giao thông vận tải
Nằm trên đầu mối giao thông quan trọng của khu vực kinh tế trọng điểm, Đồng
Nai có nhiều điều kiện thuận lợi cả về đường bộ, đường thủy và đường hàng không để
thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong
nhiều năm qua ngành Giao thông Vận tải đã không ngừng phấn đấu, từng bước xây
dựng hoàn thiện hệ thống giao thông, phục vụ kịp thời nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương và của khu vực.

13


Hình 2.3. Hệ Thống Giao Thông Trên Địa Bàn Thành Phố Biên Hòa

Nguồn: Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Đồng Nai, 2010
Trong tương lai hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh sẽ tiếp tục được nâng cấp,
mở rộng và đầu tư mới như trục đường bộ các nước khu vực Đông Nam Á, đường cao
tốc nối TP. Hồ Chí Minh với Bà Rịa - Vũng Tàu, hệ thống đường sắt Biên Hòa - Vũng
Tàu, kế hoạch nối mạng đường sắt Singapore - Côn Minh (Trung quốc) có 50 km chạy
qua Đồng Nai để hòa vào mạng lưới đường sắt Bắc - Nam được cải tạo theo tiêu chuẩn
quốc tế.
Mạng lưới giao thông đến năm 2020 sẽ hòa với mạng lưới giao thông quốc gia
từ quốc lộ, đường vành đai, đường cao tốc, sân bay quốc tế đến các cảng biển. Về
đường bộ sẽ mở hàng lọat các đường cao tốc như: Biên Hòa – Vũng Tàu; TPHCM Long Thành - Dầu Giây; Dầu Giây – Đà Lạt. Ngoài ra, dự kiến sẽ hình thành các tuyến
cao tốc trong vùng như: tuyến Long Thành - Cẩm Mỹ - Xuân Lộc; tuyến cao tốc Bắc Nam và tuyến cao tốc Bến Lức - Nhơn Trạch - Long Thành.
Hệ thống đường vành đai TP. Biên Hòa và đường vành đai vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam sẽ được chú trọng đầu tư ngang tầm với sự phát triển KT-XH của khu
vực, theo tiêu chuẩn đường cấp I - cấp II, với từ 4 - 6 làn xe.
Đối với hệ thống giao thông đường sắt, sẽ chuyển tuyến đường sắt Bắc - Nam
từ ga Trảng Bom xuống khu vực ga Biên Hòa mới, đến cầu Đồng Nai dài 18,5km. Từ

ga Biên Hòa mới sẽ mở tuyến đi Bà Rịa - Vũng Tàu, với dự kiến mở thêm nhánh từ ga
Long An vào khu vực cảng Phú Hữu, KCN Ông Kèo và cảng Phước An dài 32km.
14


Ngoài ra sẽ triển khai thêm hệ thống đường sắt trên cao ở nội ô TP. Biên Hòa và từ
TP. Biên Hòa đi TP.HCM.
2.2.4. Đánh giá chung
Biên Hòa có vị trí rất thuận lợi được hình thành và phát triển từ 300 năm nay,
Biên Hòa còn là một trung tâm kinh tế chính trị của tỉnh Đồng Nai và là trục kinh tế
trọng điểm của phía Nam (TP Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Bình Dương) với việc giao
thông thuận lợi về đường sông, đường bộ nền thương mại từ đó mà phát triển nên việc
giao lưu hàng hoá từ nhiều địa phương khác đến Biên Hòa và từ Biên Hoà đi các nơi là
một điều kiện mà ít có địa phương nào trong nước có được.
Hình 2.4. Khu Công Nghiệp Biên Hòa 2

Nguồn: Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Đồng Nai, 2010
Từ lợi thế trên cho nên việc giao lưu kinh tế rất đa dạng, văn hóa phong phú,
đồng thời giúp quá trình đô thị hoá và hiện đại hoá phát triển mạnh. Với điều kiện tự
nhiên ưu đãi, Biên Hoà có nền thương mại dịch vụ, công nghiệp và nông nghiệp phát
triển. Cùng với tốc độ phát triển của tỉnh, tốc độ tăng trưởng của thành phố cũng tăng
nhanh, xuất phát từ tình hình đó việc tăng dân số của các nơi đến Biên Hoà ngày càng
tập trung đông đúc, cho nên việc đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hoá và sự đi lại của
người dân là điều cần thiết, từ đấy để phục vụ cho sự giao lưu đó cần có phương tiện
phục vụ thích hợp và giải quyết vấn đề thông thương đáp ứng đi lại được thuận tiện,
văn minh đô thị. UBND tỉnh Đồng Nai đã có chính sách thích hợp cho ra đời các tuyến
15



×