GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
ĐÔ THỊ VÀ QUẢN LÝ NHÀ QUẬN THỦ ĐỨC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHẠM ANH VÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KẾ TOÁN
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2010
Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Công Trình Giao Thông Đô Thị và
Quản Lý Nhà Quận Thủ Đức Thành phố Hồ Chí Minh” do Phạm Anh Vân, sinh viên
khoá 32, ngành Kế toán, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày
.
MBA. NGUYỄN ANH NGỌC
Giáo Viên Hướng Dẫn
(Ký tên, ngày
Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo
Ký tên, ngày
tháng năm
tháng
năm
)
Thư ký hội đồng chấm báo cáo
Ký tên, ngày tháng năm
LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành tốt luận văn này, trước hết con xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến
công ơn sinh thành và dưỡng dục của ba mẹ.Ba mẹ đã luôn luôn ủng hộ, bên cạnh con,
giúp con có được ngày hôm nay, cũng như giúp con hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Kinh Tế - Trường Đại Học Nông
Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là thầy Nguyễn Anh Ngọc, người đã tận tình
giảng dạy, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cũng như hướng dẫn cho em trong
suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn ban Giám đốc cùng toàn thể cô chú anh chị trong
công ty Công Trình Giao Thông Đô Thị Và Quản Lý Nhà Quận Thủ Đức đã tạo điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại công ty. Đặc biệt, em xin
cảm ơn các cô chú trong phòng kế toán – tài vụ đã tận tình hướng dẫn, giúp em tiếp
cận thực tế công tác kế toán tại công ty.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời tri ân đến tất cả bạn bè, những người luôn bên tôi và
ủng hộ tôi vượt qua những khó khăn trong suốt quãng đời sinh viên và đã động viên
giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Xin kính chúc mọi người sức khỏe và thành công trong cuộc sống. Tôi xin chân
thành cảm ơn!
TP.HCM, ngày 01 tháng 07 năm 2010
Người viết
PHẠM ANH VÂN
NỘI DUNG TÓM TẮT
PHẠM ANH VÂN. Tháng 07/2010. “Kế Toán Chi Phí Sản Xuất và Tính Giá
Thành Sản Phẩm tại Công Ty Công Trình Giao Thông Đô Thị và Quản lý Nhà Quận
Thủ Đức Thành Phố Hồ Chí Minh”.
PHẠM ANH VÂN July 2010. “Cost Accounting and Determination of the
Actual Unit Value of the Product at the Company of City Traffic and House
Management Costruction in Thu Duc District, Ho Chi Minh City”.
Khóa luận tìm hiểu về công tác tổ chức và phân tích hạch toán kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. Từ đó, rút ra được những ưu
nhược điểm và đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá
thành.
Mô tả trình tự luân chuyển chứng từ, cách ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế liên
quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp thực tế được thực hiện tại
công ty.
Đề tài vận dụng phương pháp thu thập thông tin, phương pháp xử lý thông tin,
phương pháp mô tả để phản ánh và đánh giá khâu hạch toán chi phí, tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
Kết quả nghiên cứu cho thấy bộ máy kế toán tại công ty đang dần được hoàn
thiện, phương pháp hạch toán kế toán được thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của
công ty.
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
viii
Danh mục các bảng
ix
Danh mục các hình
x
Danh mục phụ lục
xi
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1
1.1. Đặt vấn đề
1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1
1.4. Cấu trúc của khóa luận
1
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
2.1.
4
Giới thiệu về công ty Công Trình Giao Thông Đô Thị Và Quản Lý 4
Nhà Thủ Đức
2.2.
2.3.
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty
4
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
4
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
5
2.1.4. Phương hướng, mục tiêu phát triển của công ty
6
2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn của công ty
6
2.1.6. Quy trình đấu thầu và thi công của công ty
7
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
8
2.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
8
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
8
Tổ chức công tác kế toán tại công ty
10
2.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị
10
2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán
11
2.3.3. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
12
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.
Những vấn đề chung
15
15
v
3.2.
3.1.1. Khái niệm về xây dựng cơ bản
15
3.1.2. Đặc điểm sản xuất xây lắp và chi phí xây lắp
15
3.1.3. Phương thức xây lắp
16
Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất ngành xây
17
lắp
3.3.
3.4.
3.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp
17
3.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
17
3.2.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
17
Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
18
3.3.1. Đối tượng tính giá thành
18
3.3.2. Kỳ tính giá thành
19
3.3.3. Các loại giá thành trong sản xuất xây lắp
19
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 20
3.4.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các đối tượng tập20
hợp chi phí sản xuất
3.4.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
21
3.4.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
23
3.4.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
25
3.4.5. Kế toán chi phí sản xuất chung
29
3.4.6. Kế toán tổng hợp, phân bổ, kết chuyển chi phí để tính giá
32
Thành
3.5.
3.6.
3.4.7. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
32
Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
33
3.5.1. Phương pháp trực tiếp
33
3.5.2. Phương pháp tổng cộng chi phí
34
3.5.3. Phương pháp hệ số
34
3.5.4. Phương pháp tỷ lệ
34
3.5.5. Phương pháp kết hợp
34
3.5.6. Phương pháp định mức
34
Phương pháp nghiên cứu
34
3.6.1. Phương pháp thu thập thông tin
34
vi
3.6.2. Phương pháp xử lý thông tin
34
3.6.3. Phương pháp mô tả
35
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1.
Những vấn đề chung về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 36
xây lắp tại công ty
4.2.
4.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành
36
4.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành
36
4.1.3. Kỳ tính giá thành
37
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
37
4.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
38
4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
49
4.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
55
4.2.4. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp 60
4.3.
Những giải pháp hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá
63
thành sản phẩm tại công ty CTGTĐT và QLNTĐ
4.3.1. Đánh giá chung về công tác CPSX và tính giá thành sản
63
phẩm tại công ty
4.3.2. Hoàn thiện công tác CPSX và tính giá thành sản phẩm tại
68
tại công ty CTGTĐT và QLNTĐ
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
78
5.1.
Kết luận
78
5.2.
Đề nghị
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CPSX
Chi phí sản xuất
GTSP
Gía thành sản phẩm
DN
Doanh nghiệp
CTGTĐT và QLNTĐ
Công trình giao thông đô thị và quản lý nhà Thủ
Đức
UBND
Ủy ban nhân dân
DT
Doanh thu
HMCT
Hạng mục công trình
TSCĐ
Tài sản cố định
CCDC
Công cụ dụng cụ
SXKD
Sản xuất kinh doanh
VT
Vật tư
LĐTL
Lao động tiền lương
BC
Báo cáo
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
CP
Chi phí
NVLTT
Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT
Nhân công trực tiếp
MTC
Máy thi công
SXC
Sản xuất chung
Z
Giá thành
KH – KT
Kế hoạch – kỹ thuật
HTTK
Hệ thống tài khoản
TK
Tài khoản
NVKTPS
Nghiêp vụ kinh tế phát sinh
viii
XDCB
Xây dựng cơ bản
KH
Kế hoạch
PS
Phát sinh
PTCS
Phổ thông cơ sở
PĐNXVT
Phiếu đề nghj xuất vật tư
ĐĐD
Đã được duyệt
NXT
Nhập xuất tồn
HTK
Hàng tồn kho
PXK
Phiếu xuất kho
BCC
Bảng chấm công
HĐLĐ
Hợp đồng lao động
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Bảng báo cáo nhập xuất tồn tháng 01/2010
45
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung tháng 01
60
Bảng 4.3. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
61
Bảng 4.4. Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp
63
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ Đồ Quy Trình Đấu Thầu Và Thi Công Của Công Ty
8
Hình 2.2. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Của Công Ty
9
Hình 2.3. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán Tại Công Ty
10
Hình 2.4. Sơ Đồ Hình Thức Sổ Chứng Từ Ghi Sổ Tại Công Ty
13
Hình 3.1. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp
23
Hình 3.2. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Nhân Công Trực Tiếp
25
Hình 3.3. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí MTC Theo Phương Thức Cung Cấp
Lao Vụ
28
Hình 3.4. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí MTC Theo Phương Thức Bán Lao Vụ
MTC
29
Hình 3.5. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Sử Dụng MTC
30
Hình 3.6. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Chung
31
Hình 3.7. Sơ Đồ Kế Toán Kết Chuyển Chi Phí Để Tính Giá Thành
32
Hình 4.1. Lưu Đồ Luân Chuyển Chứng Từ Chi Phí Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp 42
Hình 4.2. Sơ Đồ Kế Toán Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp Theo Phương Pháp Thẻ
Song Song Tại Công Ty
43
Hình 4.3. Sơ Đồ Kế Toán Chi Phí Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp Công Trình
Xây Trường PTCS Bình Quới Tháng 01
47
Hình 4.4. Lưu Đồ Luân Chuyển Chứng Từ Trả Lương Cho Công Nhân Viên
53
Hình 4.5. Sơ Đồ Kế Toán Chi Phí Nhân Công Trực Tiếp Tại Công Ty
54
Hình 4.6. Sơ Đồ Kế Toán Chi Phí Nhân Công Trực Tiếp Công Trình Xây
Trường PTCS Bình Quới
55
Hình 4.7. Sơ Đồ Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Chung Tại Công Ty
57
Hình 4.8. Sơ Đồ Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Chung Công Trình Xây Trường
PTCS Bình Quới
58
Hình 4.9. Sơ Đồ Tập Hợp Chi Phí Tính Giá Thành Hạng Mục Công Trình
Xây Trường PTCS Bình Quới
61
xi
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Chứng từ ghi sổ số 076
Phụ lục 2. Sổ chi tiết tài khoản 621A45
Phụ lục 3. Sổ cái tài khoản 621A45
Phụ lục 4. Chứng từ ghi sổ số 079
Phụ lục 5. Sổ chi tiết tài khoản 622A45
Phụ lục 6. Sổ cái tài khoản 622A45
Phụ lục 7. Chứng từ ghi sổ số 125
Phụ lục 8. Sổ chi tiết tài khoản 6271A45
Phụ lục 9. Sổ Chi Tiết tài khoản 627A45
Phụ lục 10. Chứng từ ghi sổ số 126
Phụ lục 11. Chứng từ ghi sổ số 127
Phụ lục 12. Chứng từ ghi sổ số 128
Phụ lục 13. Sổ chi tiết tài khoản 154A45
xii
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, đất nước ta đang chuyển mình theo cơ chế mới.
Việc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng trong thực tế đang diễn ra rất nhanh ở khắp nơi làm
thay đổi bộ mặt đất nước từng ngày. Điều đó có nghĩa là khối lượng sản phẩm của
ngành xây lắp ngày càng lớn đồng thời số vốn đầu tư cho ngành cũng gia tăng không
ngừng. Vấn đề đặt ra và thu hút sự quan tâm của nhiều người là làm sao để quản lý
vốn một cách hiệu quả nhất, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong sản
xuất kinh doanh xây lắp.
Cũng giống như một số doanh nghiệp (DN) nhà nước khác, chi phí sản xuất
(CPSX) và tính giá thành sản phẩm (GTSP) là thước đo trình độ công nghệ sản xuất và
trình độ quản lý của DN xây lắp. Dưới góc độ quản lý kinh tế vĩ mô, hạch toán đúng
CPSX, tính đúng GTSP sẽ giúp DN có cái nhìn đúng về thực trạng, khả năng của
mình. Thông qua những thông tin về CPSX, tính GTSP do kế toán cung cấp, nhà quản
lý nắm được CPSX và GTSP từng loại hoạt động, từng sản phẩm cũng như kết quả của
toàn bộ hoạt động kinh doanh để phân tích đánh giá tình hình sử dụng tài sản vật tư,
nhân lực... từ đó sản xuất khoa học, hiệu quả nhằm tiết kiệm những chi phí không cần
thiết, hạ GTSP, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Khi thực hiện tốt công tác
CPSX và GTSP thì mới đảm bảo hoàn thành kế hoạch giá thành và thu được lợi
nhuận. Chính vì vậy hạch toán CPSX và tính GTSP vốn đã là một phần hành cơ bản
của công tác kế toán lại càng có ý nghĩa quan trọng đối với DN xây lắp.
Xuất phát từ những ý nghĩa rất quan trọng trên của công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính GTSP trong các DN xây lắp cũng như được sự đồng ý của khoa Kinh Tế
trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn tận tình của
1
thầy Nguyễn Anh Ngọc cùng với sự giúp đỡ của các cô chú anh chị trong phòng Kế
toán - Tài vụ Công Ty Công Trình Giao Thông Đô Thị và Quản Lý Nhà Quận Thủ
Đức (CTGTĐT và QLNTĐ), tôi quyết định chọn đề tài “Kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty Công Trình Giao Thông Đô Thị và Quản
Lý Nhà Quận Thủ Đức” để làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
-Tìm hiểu thực tế công tác kế toán và quá trình tập hợp chi phí, tính giá thành
sản phẩm tại công ty từ đó đưa ra những nhận xét và đề xuất nhằm giúp công tác kế
toán hoàn thiện hơn.
-Bên cạnh đó đây cũng là cơ hội để đưa những kiến thức chuyên ngành đã được
học vào áp dụng thực tế nhằm củng cố nâng cao kiến thức và học hỏi kinh nghiệm làm
việc để có thể đảm nhận tốt hơn công việc trong tương lai.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trong phạm vi nghiên cứu như sau:
-Không gian: phòng kế toán của công ty
-Thời gian: từ tháng 03/2010 đến tháng 06/2010
-Nội dung nghiên cứu: Do đặc điểm của ngành xây lắp có thời gian thi công
tương đối dài, trong cùng thời gian có thể thi công ở nhiều công trình khác nhau.Vì thế
để tiện việc nghiên cứu trong thời gian thực tập có hạn, bên cạnh việc mô tả và phân
tích quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành chung tại công ty, tôi xin chọn việc tập
hợp chi phí và tính giá thành cho hạng mục công trình: “Xây trường Bình Quới” (Mã
số công trình: 09/045) để minh họa.
1.4. Cấu trúc của khóa luận
Luận văn gồm 5 chương
-Chương 1: Mở đầu
Nêu lý do chọn đề tài, mục tiêu, nội dung và phạm vi nghiên cứu.
-Chương 2: Tổng quan
Giới thiệu sơ lược về công ty cũng như nêu ra những thuận lợi và khó khăn của
công ty.
-Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2
Trình bày khái niệm và phương pháp chủ yếu để tập hợp chi phí tính giá thành
sản phẩm xây lắp
-Chương 4: Kết quả và thảo luận
Mô tả quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành hạng mục công trình “Xây
trường Bình Quới”. Từ đó đưa ra những nhận xét và kiến nghị để hoàn thiện về công
tác kế toán.
-Chương 5: Kết luận và đề nghị
Tổng kết và nhận xét lại vấn đề.
3
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Giới thiệu chung về Công Ty Công Trình Giao Thông Đô Thị Và Quản Lý
Nhà Quận Thủ Đức
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Công Ty CTGTĐT và QLNTĐ được thành lập từ năm 1976, là một DN nhà
nước hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng,được giao vốn,
đầu tư vốn bổ sung tương ứng với nhiệm vụ công ích nhà nước giao. Công ty đặt dưới
sự quản lý của Ủy Ban Nhân dân (UBND) quận Thủ Đức về mặt Nhà nước và của
Phòng Xây Dựng Giao Thông về mặt chuyên môn. Công ty chịu trách nhiệm toàn diện
trước pháp luật và chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước Việt Nam.
- Địa chỉ: Trụ sở chính đặt tại số 11 đường Khổng Tử, phường Bình Thọ, Quận
Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, công ty còn có ba bộ phận sản xuất gồm:
+Đội vệ sinh đặt tại số 49 đường Lê Văn Lịch, phường Linh Chiểu, quận Thủ
Đức.
+Bộ phận xây dựng giao thông đặt tại số 2/10, phường Linh Trung, quận Thủ
Đức.
+ Xưởng sà lan đặt tại số 512B khu phố 4, phường An Phú, quận 2.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Năm 1976 là Đội duy tu bảo dưỡng cầu đường trực thuộc Phòng Giao thông
vận tải huyện Thủ Đức.
Năm 1980 là Đội công trình giao thông, hạch toán kinh tế độc lập, được thành
lập do quyết định của UBND huyện Thủ Đức.
Năm 1987 Đội công trình giao thông trở thành Xí nghiệp công trình giao thông.
4
Ngày 04/08/1998 thực hiện chủ trương tổ chức sắp xếp lại DN Nhà nước của
Chính Phủ, UBND Thành Phố Hồ Chí Minh đã ban hành quyết định số 4019/QĐUBKT thành lập DN Nhà nước hoạt động công ích CTGTĐT và QLNTĐ, là hợp nhất của
3 đơn vị: Công ty Công Trình Giao Thông Thủ Đức, Đội Dịch Vụ Công Cộng và Đội
Quản Lý Nhà trực thuộc Công ty Phát Triển Nhà và Dịch Vụ Khu Công Nghiệp Thủ
Đức.
Tại thời điểm thành lập nguồn vốn của công ty là: 31.350.000.000 đồng trong
đó thuộc sở hữu của Nhà nước là 16.549.161.753 đồng. Qua các năm quy mô sản xuất
của công ty không ngừng mở rộng, tính đến năm 2009 tổng nguồn vốn của công ty lên
đến khoảng 93 tỷ, tăng 196,6%.
Tổng doanh thu (DT) của công ty qua các năm đều tăng và tăng khá nhanh
trong những năm gần đây. Năm 2005 DT của công ty đạt 39,41 tỷ, đến năm 2009 đạt
73 tỷ, tăng 85,2%.
Từ một công ty lúc mới thành lập chỉ có hơn 200 công nhân với đội ngũ quản lý
gồm 15 người và 7 kỹ sư, đến nay lực lượng lao động đã tăng lên đến 368 người, với
đội ngũ quản lý gồm 52 người và 27 kỹ sư.
Với đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ, tập thể công nhân có kinh nghiệm, tay
nghề cao, luôn cố gắng hoàn thành nhiệm vụ được giao, kết quả mỗi năm công ty đã
thực hiện hoàn thành 90-100 công trình, hạng mục công trình (HMCT).
Từ lúc thành lập đến nay, công ty luôn hoàn thiện công tác tổ chức, quản lý, sữa
chữa trang thiết bị, thêm máy móc, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hoàn thiện tốt
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, từng bước cải thiện cuộc sống cán bộ công nhân viên,
thu nhập năm sau cao hơn năm trước.
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
- Hoạt động công ích:
+ Duy tu bảo dưỡng cầu đường, xây dựng công trình giao thông, công trình đô
thị và công trình công cộng (cầu đường bộ, thoát nước,chiếu sáng công cộng, vệ sinh
đô thị…) theo phân cấp quản lý hoặc đơn đặt hàng của nhà nước.
+ Quản lý, cho thuê và bảo dưỡng, nâng cấp nhà thuộc sở hữu Nhà nước giao
quận quản lý.
5
- Hoạt động khác (theo hợp đồng kinh tế): sữa chữa đóng mới phương tiện vận
tải đường thủy, bộ và hợp đồng vận tải công cộng.
Công ty CTGTĐT và QLNTĐ chịu sự quản lý của UBND quận Thủ Đức và
hoạt động công ích nên phạm vi hoạt động của công ty chủ yếu trong phạm vi quận
Thủ Đức. Trong những năm gần đây, công ty đang mở rộng phạm vi hoạt động của
mình trong cả nước.
2.1.4. Phương hướng, mục tiêu phát triển của công ty
- Nâng cao năng suất lao động, đầu tư thiết bị máy móc, mở rộng mối quan hệ
làm ăn bằng cách quảng cáo mang về những hợp đồng có giá trị lớn.
- Giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động, tạo công ăn việc làm cho công
nhân, nâng cao đời sống nhân viên.
- Đầu tư nâng cấp phân xưởng sà lan, thúc đẩy tiến trình hoạt động của đội thi
công, nâng cao hiệu quả kinh tế mang về nguồn thu đáng kể cho công ty.
- Công ty luôn tiếp cận với thị trường, đẩy mạnh về vấn đề tiếp thị để thường
xuyên có những thông tin đầy đủ, tin cậy về diễn biến của thị trường, từ đó biết được
công trình của mình đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống để chuẩn bị có phương án
thi công, tạo điều kiện cạnh tranh với các công ty khác trên thị trường.
- Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo điều kiện cho phòng kế hoạch kỹ thuật
lập phương thức thi công sao cho có thể rút ngắn được tiến trình thi công, giảm tiêu
hao nguyên vật liệu hoặc sử dụng các nguyên vật liệu thay thế nhằm tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động, tiết kiệm vật tư.
2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn của công ty
Trong quá trình hoạt động công ty đã có những thuận lợi cũng như những khó khăn
nhất định.
a) Thuận lợi
- Xã hội đang phát triển và do đó tầm quan trọng của ngành xây dựng đã tạo
điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự hoạt động và phát triển của công ty.
- Công ty được sự quan tâm giúp đỡ thường xuyên của quận ủy - ủy ban và các
phòng ban chức năng có lien quan. Được sự đoàn kết giúp đỡ của Chi bộ cùng với Ban
chấp hành Công đoàn cơ sở đối với Ban giám đốc công ty.
6
- Công ty có hệ thống quản lý tài chính kiện toàn đủ khả nảng đáp ứng nhu cầu
nghiệp vụ trong sản xuất kinh doanh
- Sau khi được thành lập lại và hạch toán kinh tế độc lập nên công ty có thể chủ
động hoàn toàn về phương thức kinh doanh cũng như công trình được nghiệm thu, bàn
giao và đưa vào sử dụng.
- Công ty có đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, nhiệt tình trong công việc.
- Công ty đã tạo được mối quan hệ lâu dài và tốt đẹp với khách hàng.
- Công trình luôn được hoàn thành đúng thời gian, đảm bảo yêu cầu về chất
lượng.
b) Khó khăn
- Thời gian thi công khá dài nên không khỏi gặp những khó khăn về nguồn vốn
của đơn vị, thiếu vốn hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ là vấn đề nan giải của
công ty mà còn đối với các doanh nghiệp khác.
- Máy móc thiết bị của công ty đã quá cũ kỹ lạc hậu, không có kinh phí để đầu
tư, sữa chữa mua sắm máy móc thiết bị mới. Các loại xe cơ giới của công ty đã cũ,
chưa được trang bị thêm nên có ít nhiều ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất.
- Nhân lực mỏng, cán bộ lãnh đạo còn thiếu.
- Nguyên vật liệu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình xây dựng. Tuy nhiên,
giá nguyên vật liệu thường biến động nhiều gây khó khăn trong việc lập dự toán.
- Trong những năm vừa qua, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu
nên cũng gây khó khăn cho công ty, làm cho công ty cũng như các doanh nghiệp khác
lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính.
2.1.6. Quy trình đấu thầu và thi công của công ty:
Xem hình 2.1: trang 08
Công ty hoạt động chủ yếu là căn cứ vào những hợp đồng đã ký với đối tác. Sau
khi lập dự toán công trình sẽ tham gia đấu thầu, nếu trúng thầu sẽ tiến hành ký hợp
đồng với đối tác. Sau khi hai bên thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng, công ty
tiến hành tập hợp các đội xây dựng công trình lại và lên kế hoạch khởi công xây dựng.
Sau khi công trình hoàn thành tiến hành nghiệm thu bàn giao và sau đó quyết toán
công trình.
7
Hình 2.1. Sơ Đồ Quy Trình Đấu Thầu Và Thi Công Của Công Ty
Lập dự toán
Tham gia đấu thầu
Kí hợp đồng thi công
Nhận mặt bằng, lập danh sách
thầu phụ, bổ nhiệm nhân sự
Triển khai thi công
Nghiệm thu bàn giao
Quyết toán công trình
Nguồn tin: Phòng Kế toán
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Xem hình 2.2: trang 09
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
a) Ban Giám Đốc:
- Giám đốc: là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp
luật, được cấp trên trực tiếp bổ nhiệm lãnh đạo, có quyền điều hành cao nhất và là
người phụ trách chung toàn bộ hoạt động của công ty, phụ trách trực tiếp công tác tài
chính của công ty. Quan hệ giao dịch với khách hàng, tìm kiếm đối tác và kí các hợp
đồng kinh tế. Trực tiếp điều hành các Phó Giám Đốc, trưởng các phòng ban, đội
trưởng các đội xây dựng.
8
- Phó Giám Đốc: Tham mưu cho Giám Đốc về việc xem xét các công trình, dự
án trước khi tham gia đấu thầu. Đồng thời, tổ chức và điều hành ban giám sát công
trình.
Hình 2.2. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Của Công Ty
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC 1
Đội
quản
lý nhà
Đội
vệ
sinh
PHÓ GIÁM ĐỐC 2
P.
Hành
Chính
P.
KH
KT
P.
Kế
toánTài vụ
Xưởng
Sà lan
Đội
Thi
Công
Đội
Xây
Dựng
Đội
Cơ
Giới
Nguồn tin: Phòng Kế toán
b) Các phòng ban khác:
- Phòng Hành Chính:
+ Thừa hành để thực hiện công tác quản trị hành chính, quản trị nhân sự, thanh
tra, bảo vệ pháp chế, thi đua, tuyên truyền.
+ Truyền thông tin từ ban lãnh đạo xuống các phòng ban và ngược lại.
+ Quản lý TSCĐ, CCDC, văn phòng phẩm theo phân cấp.
- Phòng Kế hoạch - kỹ thuật:
+ Điều độ kế hoạch, cung ứng vật tư.
+ Lập kế hoạch tiến độ công trình, theo dõi, giám sát việc thi công trong suốt
quá trình.
+ Kiểm tra hồ sơ thiết kế kỹ thuật, tổ chức thi công và báo cáo sản lượng kết
quả công trình để tổ chức nghiệm thu bàn giao.
- Phòng Kế toán – Tài vụ:
+ Làm nhiệm vu tham mưu cho Giám đốc trong kinh doanh.
9
+Quản lý việc thu – chi, xuất – nhập – tồn vật tư, hạch toán kinh tế, lao động
tiền lương.
+Thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước và các chính sách có liên quan đến
đời sống cán bộ công nhân viên.
¿ Mối quan hệ giữa các phòng ban:
Các phòng ban trong công ty có mối quan hệ mật thiết với nhau, chịu sự lãnh
đạo của Ban Giám Đốc, giúp cho Ban Giám Đốc điều hành tốt công tác kinh doanh.
Các phòng ban có quyền thực hiện các công việc của mình, đồng thời có quyền nêu
các ý kiến đề xuất cấp trên theo yêu cầu của từng bộ phận chuyên môn nhằm mang lại
hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
Do quy mô hoat động của Công ty chủ yếu trên địa bàn quận, các hoạt động
SXKD của công ty phân tán theo từng địa điểm thi công khác nhau nên Công ty lựa
chọn hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung, tức là toàn bộ công tác kế toán được
tập trung về phòng kế toán của công ty.
2.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị
Hình 2.3. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán Tại Công Ty
Giám đốc
Kế toán trưởng
KT.
thanh
toán
KT.
Vật
tư
KT.
LĐT
L
KT.
Tổng
Hợp
KT.
Xưởn
g
salan
Thủ
quỹ
Kế toán các đội xây dựng
Nguồn tin: Phòng Kế Toán
10
Bộ máy kế toán của công ty bao gồm: kế toán trưởng, kế toán thanh toán, kế
toán vật tư (VT), kế toán lao động tiền lương (LĐTL), kế toán tổng hợp, kế toán
xưởng sà lan, thủ quỹ và kế toán các đội xây dựng.
2.3.2.Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán
- Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và các cơ
quan Pháp luật nhà nước về toàn bộ công việc của mình cũng như những thông tin
cung cấp. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán.
+Lập kế hoạch, mục tiêu hoạt động của phòng kế toán và tổ chức thực hiện.
+Phân công công việc, giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả làm việc của nhân
viên trong phòng kế toán.
+Phân tích hoạt động tài chính, cung cấp thông tin nhanh chóng phục vụ cho
công tác quản lý.
+Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của BC tài chính, BC quản
trị.
+Thiết lập những nguyên tắc, quy định cụ thể về nghiệp vụ kế toán trong công
ty, phù hợp với quy định chung.
- Kế toán thanh toán:
+Mở sổ theo dõi phần tạm ứng cho từng đội công trình và từng đối tượng tạm
ứng.
+Kiểm tra chứng từ thanh toán và tập hợp phân bổ chi phí.
+Lập phiếu thu – chi có chứng từ được phê duyệt.
+Tập hợp phiếu thu – chi vào sổ quỹ tiền mặt.
- Kế toán vật tư:
+Theo dõi, phản ánh, kiểm tra tình hình thu mua VT. Theo dõi tình hình nhập
xuất tồn của VT trong công ty sau đó đối chiếu với bên kho, nhằm đảm bảo cung cấp
kịp thời VT cho các công trình thi công.
+Hàng ngày, thu thập và căn cứ vào các chứng từ để lập ra bảng kê: bảng kê
nhập, bảng kê xuất, báo cáo nhập xuất tồn. Sau đó vào bảng tổng hợp để hạch toán và
phát hiện ra các VT bị mất mát, hư hỏng, các bất hợp lý để quyết toán nguyên liêu,
VT.
11
- Kế toán lao động tiền lương: Tính lương, BHXH, trợ cấp và các khoản phụ
cấp theo các hình thức trả lương được áp dụng tại Công ty.
- Kế toán xưởng sà lan: có nhiệm vụ theo dõi tình hình chi phí phát sinh tại
xưởng sà lan.
- Kế toán tổng hợp: Dựa vào bảng kê mà các kế toán viên đưa ra để tập hợp các
CPSX tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh, lập bảng tổng hợp và các báo cáo
tài chính.
- Thủ quỹ: Quản lý việc thu chi tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng, đối chiếu sổ
quỹ và quỹ tiền mặt thực tế.
- Kế toán đội xây dựng: theo dõi, tập hợp những chi phí phát sinh tại công
trường, nộp chứng từ về cho kế toán công ty.
2.3.3. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
a) Tổ chức thực hiện công tác kế toán
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/QĐ-BTC ban hành ngày 20
tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính.
Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12
hàng năm.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Ghi nhận vật tư, công cụ nhập kho theo giá mua thực tế (gồm giá mua theo hóa
đơn và chi phí thu mua, vận chuyển).
Kế toán tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia
quyền.
Tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành theo phương pháp trực tiếp (giản
đơn).
TSCĐ được khấu hao theo phương pháp tuyến tính cố định.
Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
b) Hệ thống tài khoản, chứng từ sử dụng
Công ty áp dụng HTTK theo quy định của Bộ Tài Chính, bên cạnh đó để thực
hiện tốt cho công tác quản lý, công ty có mở chi tiết TK cấp 2, cấp 3.
12
Công ty đã sử dụng các biểu mẫu, chứng từ phù hợp, đảm bảo kiểm tra được
thông tin trong chứng từ kế toán, trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, tạo điều kiện
cho việc ghi sổ kế toán kịp thời, chính xác.
c) Báo cáo kế toán
Công ty lập BC tài chính hàng năm.BC tài chính gồm đầy đủ 4 biểu mẫu theo
quy định của Bộ Tài Chính như sau:
+Bảng cân đối kế toán.
+Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+Thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngoài ra công ty còn tổ chức vận dụng thêm một số tài khoản phù hợp cho việc
hạch toán nội bộ.
Đối với những báo cáo hướng dẫn khác, căn cứ vào yêu cầu quản lý cụ thể,
công tác kế toán luôn cố gắng vận dụng và xây dựng biểu mẫu cũng như những chỉ
tiêu phù hợp nhằm cung cấp số liệu chính xác, kịp thời phục vụ cho công tác quản lý
của lãnh đạo DN.
d) Hình thức sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ.Tuy nhiên, do các
NVKTPS tại công ty đều được xử lý bằng máy vi tính nên không sử dụng Sổ Đăng ký
Chứng từ ghi sổ.
Hình 2.4. Sơ Đồ Hình Thức Sổ Chứng Từ Ghi Sổ Tại Công Ty
Nghiệp vụ kinh
tế phát sinh
Chứng từ ghi sổ
Máy vi tính
Sổ Cái tài khoản
Bảng cân đối
tài khoản
Sổ chi tiết
Báo cáo tài
chính
13
Bảng tổng
hợp chi tiết