Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐÔ THỊ VÀ QUẢN LÝ NHÀ QUẬN THỦ ĐỨC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.46 KB, 99 trang )

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
ĐÔ THỊ VÀ QUẢN LÝ NHÀ QUẬN THỦ ĐỨC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHẠM ANH VÂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KẾ TOÁN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2010


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Công Trình Giao Thông Đô Thị và
Quản Lý Nhà Quận Thủ Đức Thành phố Hồ Chí Minh” do Phạm Anh Vân, sinh viên
khoá 32, ngành Kế toán, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày
.

MBA. NGUYỄN ANH NGỌC
Giáo Viên Hướng Dẫn

(Ký tên, ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo



Ký tên, ngày

tháng năm

tháng

năm

)

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ký tên, ngày tháng năm


LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành tốt luận văn này, trước hết con xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến
công ơn sinh thành và dưỡng dục của ba mẹ.Ba mẹ đã luôn luôn ủng hộ, bên cạnh con,
giúp con có được ngày hôm nay, cũng như giúp con hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Kinh Tế - Trường Đại Học Nông
Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là thầy Nguyễn Anh Ngọc, người đã tận tình
giảng dạy, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cũng như hướng dẫn cho em trong
suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn ban Giám đốc cùng toàn thể cô chú anh chị trong
công ty Công Trình Giao Thông Đô Thị Và Quản Lý Nhà Quận Thủ Đức đã tạo điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại công ty. Đặc biệt, em xin
cảm ơn các cô chú trong phòng kế toán – tài vụ đã tận tình hướng dẫn, giúp em tiếp
cận thực tế công tác kế toán tại công ty.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời tri ân đến tất cả bạn bè, những người luôn bên tôi và
ủng hộ tôi vượt qua những khó khăn trong suốt quãng đời sinh viên và đã động viên
giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Xin kính chúc mọi người sức khỏe và thành công trong cuộc sống. Tôi xin chân
thành cảm ơn!
TP.HCM, ngày 01 tháng 07 năm 2010
Người viết
PHẠM ANH VÂN


NỘI DUNG TÓM TẮT
PHẠM ANH VÂN. Tháng 07/2010. “Kế Toán Chi Phí Sản Xuất và Tính Giá
Thành Sản Phẩm tại Công Ty Công Trình Giao Thông Đô Thị và Quản lý Nhà Quận
Thủ Đức Thành Phố Hồ Chí Minh”.
PHẠM ANH VÂN July 2010. “Cost Accounting and Determination of the
Actual Unit Value of the Product at the Company of City Traffic and House
Management Costruction in Thu Duc District, Ho Chi Minh City”.
Khóa luận tìm hiểu về công tác tổ chức và phân tích hạch toán kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. Từ đó, rút ra được những ưu
nhược điểm và đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá
thành.
Mô tả trình tự luân chuyển chứng từ, cách ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế liên
quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp thực tế được thực hiện tại
công ty.
Đề tài vận dụng phương pháp thu thập thông tin, phương pháp xử lý thông tin,
phương pháp mô tả để phản ánh và đánh giá khâu hạch toán chi phí, tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
Kết quả nghiên cứu cho thấy bộ máy kế toán tại công ty đang dần được hoàn
thiện, phương pháp hạch toán kế toán được thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của
công ty.



MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt

viii

Danh mục các bảng

ix

Danh mục các hình

x

Danh mục phụ lục

xi

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu


1

1.3. Phạm vi nghiên cứu

1

1.4. Cấu trúc của khóa luận

1

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
2.1.

4

Giới thiệu về công ty Công Trình Giao Thông Đô Thị Và Quản Lý 4
Nhà Thủ Đức

2.2.

2.3.

2.1.1. Giới thiệu chung về công ty

4

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển

4


2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty

5

2.1.4. Phương hướng, mục tiêu phát triển của công ty

6

2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn của công ty

6

2.1.6. Quy trình đấu thầu và thi công của công ty

7

Tổ chức bộ máy quản lý của công ty

8

2.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty

8

2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

8

Tổ chức công tác kế toán tại công ty


10

2.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị

10

2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán

11

2.3.3. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty

12

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.

Những vấn đề chung

15
15

v


3.2.

3.1.1. Khái niệm về xây dựng cơ bản

15


3.1.2. Đặc điểm sản xuất xây lắp và chi phí xây lắp

15

3.1.3. Phương thức xây lắp

16

Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất ngành xây

17

lắp

3.3.

3.4.

3.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp

17

3.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

17

3.2.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất

17


Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành

18

3.3.1. Đối tượng tính giá thành

18

3.3.2. Kỳ tính giá thành

19

3.3.3. Các loại giá thành trong sản xuất xây lắp

19

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 20
3.4.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các đối tượng tập20
hợp chi phí sản xuất
3.4.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

21

3.4.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

23

3.4.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công


25

3.4.5. Kế toán chi phí sản xuất chung

29

3.4.6. Kế toán tổng hợp, phân bổ, kết chuyển chi phí để tính giá

32

Thành
3.5.

3.6.

3.4.7. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

32

Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành

33

3.5.1. Phương pháp trực tiếp

33

3.5.2. Phương pháp tổng cộng chi phí

34


3.5.3. Phương pháp hệ số

34

3.5.4. Phương pháp tỷ lệ

34

3.5.5. Phương pháp kết hợp

34

3.5.6. Phương pháp định mức

34

Phương pháp nghiên cứu

34

3.6.1. Phương pháp thu thập thông tin

34

vi


3.6.2. Phương pháp xử lý thông tin


34

3.6.3. Phương pháp mô tả

35

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1.

Những vấn đề chung về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 36
xây lắp tại công ty

4.2.

4.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành

36

4.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành

36

4.1.3. Kỳ tính giá thành

37

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp

37


4.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

38

4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

49

4.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung

55

4.2.4. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp 60
4.3.

Những giải pháp hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá

63

thành sản phẩm tại công ty CTGTĐT và QLNTĐ
4.3.1. Đánh giá chung về công tác CPSX và tính giá thành sản

63

phẩm tại công ty
4.3.2. Hoàn thiện công tác CPSX và tính giá thành sản phẩm tại

68

tại công ty CTGTĐT và QLNTĐ

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

78

5.1.

Kết luận

78

5.2.

Đề nghị

79

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CPSX

Chi phí sản xuất

GTSP

Gía thành sản phẩm


DN

Doanh nghiệp

CTGTĐT và QLNTĐ

Công trình giao thông đô thị và quản lý nhà Thủ

Đức
UBND

Ủy ban nhân dân

DT

Doanh thu

HMCT

Hạng mục công trình

TSCĐ

Tài sản cố định

CCDC

Công cụ dụng cụ


SXKD

Sản xuất kinh doanh

VT

Vật tư

LĐTL

Lao động tiền lương

BC

Báo cáo

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ


Kinh phí công đoàn

CP

Chi phí

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

NCTT

Nhân công trực tiếp

MTC

Máy thi công

SXC

Sản xuất chung

Z

Giá thành

KH – KT

Kế hoạch – kỹ thuật


HTTK

Hệ thống tài khoản

TK

Tài khoản

NVKTPS

Nghiêp vụ kinh tế phát sinh
viii


XDCB

Xây dựng cơ bản

KH

Kế hoạch

PS

Phát sinh

PTCS

Phổ thông cơ sở


PĐNXVT

Phiếu đề nghj xuất vật tư

ĐĐD

Đã được duyệt

NXT

Nhập xuất tồn

HTK

Hàng tồn kho

PXK

Phiếu xuất kho

BCC

Bảng chấm công

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

ix



DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Bảng báo cáo nhập xuất tồn tháng 01/2010

45

Bảng 4.2. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung tháng 01

60

Bảng 4.3. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất

61

Bảng 4.4. Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp

63

x


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ Đồ Quy Trình Đấu Thầu Và Thi Công Của Công Ty

8

Hình 2.2. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Của Công Ty


9

Hình 2.3. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán Tại Công Ty

10

Hình 2.4. Sơ Đồ Hình Thức Sổ Chứng Từ Ghi Sổ Tại Công Ty

13

Hình 3.1. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp

23

Hình 3.2. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Nhân Công Trực Tiếp

25

Hình 3.3. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí MTC Theo Phương Thức Cung Cấp
Lao Vụ

28

Hình 3.4. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí MTC Theo Phương Thức Bán Lao Vụ
MTC

29

Hình 3.5. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Sử Dụng MTC


30

Hình 3.6. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Chung

31

Hình 3.7. Sơ Đồ Kế Toán Kết Chuyển Chi Phí Để Tính Giá Thành

32

Hình 4.1. Lưu Đồ Luân Chuyển Chứng Từ Chi Phí Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp 42
Hình 4.2. Sơ Đồ Kế Toán Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp Theo Phương Pháp Thẻ
Song Song Tại Công Ty

43

Hình 4.3. Sơ Đồ Kế Toán Chi Phí Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp Công Trình
Xây Trường PTCS Bình Quới Tháng 01

47

Hình 4.4. Lưu Đồ Luân Chuyển Chứng Từ Trả Lương Cho Công Nhân Viên

53

Hình 4.5. Sơ Đồ Kế Toán Chi Phí Nhân Công Trực Tiếp Tại Công Ty

54

Hình 4.6. Sơ Đồ Kế Toán Chi Phí Nhân Công Trực Tiếp Công Trình Xây

Trường PTCS Bình Quới

55

Hình 4.7. Sơ Đồ Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Chung Tại Công Ty

57

Hình 4.8. Sơ Đồ Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Chung Công Trình Xây Trường
PTCS Bình Quới

58

Hình 4.9. Sơ Đồ Tập Hợp Chi Phí Tính Giá Thành Hạng Mục Công Trình
Xây Trường PTCS Bình Quới

61
xi


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Chứng từ ghi sổ số 076
Phụ lục 2. Sổ chi tiết tài khoản 621A45
Phụ lục 3. Sổ cái tài khoản 621A45
Phụ lục 4. Chứng từ ghi sổ số 079
Phụ lục 5. Sổ chi tiết tài khoản 622A45
Phụ lục 6. Sổ cái tài khoản 622A45
Phụ lục 7. Chứng từ ghi sổ số 125
Phụ lục 8. Sổ chi tiết tài khoản 6271A45
Phụ lục 9. Sổ Chi Tiết tài khoản 627A45

Phụ lục 10. Chứng từ ghi sổ số 126
Phụ lục 11. Chứng từ ghi sổ số 127
Phụ lục 12. Chứng từ ghi sổ số 128
Phụ lục 13. Sổ chi tiết tài khoản 154A45

xii


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, đất nước ta đang chuyển mình theo cơ chế mới.
Việc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng trong thực tế đang diễn ra rất nhanh ở khắp nơi làm
thay đổi bộ mặt đất nước từng ngày. Điều đó có nghĩa là khối lượng sản phẩm của
ngành xây lắp ngày càng lớn đồng thời số vốn đầu tư cho ngành cũng gia tăng không
ngừng. Vấn đề đặt ra và thu hút sự quan tâm của nhiều người là làm sao để quản lý
vốn một cách hiệu quả nhất, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong sản
xuất kinh doanh xây lắp.
Cũng giống như một số doanh nghiệp (DN) nhà nước khác, chi phí sản xuất
(CPSX) và tính giá thành sản phẩm (GTSP) là thước đo trình độ công nghệ sản xuất và
trình độ quản lý của DN xây lắp. Dưới góc độ quản lý kinh tế vĩ mô, hạch toán đúng
CPSX, tính đúng GTSP sẽ giúp DN có cái nhìn đúng về thực trạng, khả năng của
mình. Thông qua những thông tin về CPSX, tính GTSP do kế toán cung cấp, nhà quản
lý nắm được CPSX và GTSP từng loại hoạt động, từng sản phẩm cũng như kết quả của
toàn bộ hoạt động kinh doanh để phân tích đánh giá tình hình sử dụng tài sản vật tư,
nhân lực... từ đó sản xuất khoa học, hiệu quả nhằm tiết kiệm những chi phí không cần
thiết, hạ GTSP, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Khi thực hiện tốt công tác
CPSX và GTSP thì mới đảm bảo hoàn thành kế hoạch giá thành và thu được lợi
nhuận. Chính vì vậy hạch toán CPSX và tính GTSP vốn đã là một phần hành cơ bản

của công tác kế toán lại càng có ý nghĩa quan trọng đối với DN xây lắp.
Xuất phát từ những ý nghĩa rất quan trọng trên của công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính GTSP trong các DN xây lắp cũng như được sự đồng ý của khoa Kinh Tế
trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn tận tình của
1


thầy Nguyễn Anh Ngọc cùng với sự giúp đỡ của các cô chú anh chị trong phòng Kế
toán - Tài vụ Công Ty Công Trình Giao Thông Đô Thị và Quản Lý Nhà Quận Thủ
Đức (CTGTĐT và QLNTĐ), tôi quyết định chọn đề tài “Kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty Công Trình Giao Thông Đô Thị và Quản
Lý Nhà Quận Thủ Đức” để làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
-Tìm hiểu thực tế công tác kế toán và quá trình tập hợp chi phí, tính giá thành
sản phẩm tại công ty từ đó đưa ra những nhận xét và đề xuất nhằm giúp công tác kế
toán hoàn thiện hơn.
-Bên cạnh đó đây cũng là cơ hội để đưa những kiến thức chuyên ngành đã được
học vào áp dụng thực tế nhằm củng cố nâng cao kiến thức và học hỏi kinh nghiệm làm
việc để có thể đảm nhận tốt hơn công việc trong tương lai.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trong phạm vi nghiên cứu như sau:
-Không gian: phòng kế toán của công ty
-Thời gian: từ tháng 03/2010 đến tháng 06/2010
-Nội dung nghiên cứu: Do đặc điểm của ngành xây lắp có thời gian thi công
tương đối dài, trong cùng thời gian có thể thi công ở nhiều công trình khác nhau.Vì thế
để tiện việc nghiên cứu trong thời gian thực tập có hạn, bên cạnh việc mô tả và phân
tích quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành chung tại công ty, tôi xin chọn việc tập
hợp chi phí và tính giá thành cho hạng mục công trình: “Xây trường Bình Quới” (Mã
số công trình: 09/045) để minh họa.
1.4. Cấu trúc của khóa luận

Luận văn gồm 5 chương
-Chương 1: Mở đầu
Nêu lý do chọn đề tài, mục tiêu, nội dung và phạm vi nghiên cứu.
-Chương 2: Tổng quan
Giới thiệu sơ lược về công ty cũng như nêu ra những thuận lợi và khó khăn của
công ty.
-Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2


Trình bày khái niệm và phương pháp chủ yếu để tập hợp chi phí tính giá thành
sản phẩm xây lắp
-Chương 4: Kết quả và thảo luận
Mô tả quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành hạng mục công trình “Xây
trường Bình Quới”. Từ đó đưa ra những nhận xét và kiến nghị để hoàn thiện về công
tác kế toán.
-Chương 5: Kết luận và đề nghị
Tổng kết và nhận xét lại vấn đề.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Giới thiệu chung về Công Ty Công Trình Giao Thông Đô Thị Và Quản Lý
Nhà Quận Thủ Đức
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Công Ty CTGTĐT và QLNTĐ được thành lập từ năm 1976, là một DN nhà
nước hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng,được giao vốn,

đầu tư vốn bổ sung tương ứng với nhiệm vụ công ích nhà nước giao. Công ty đặt dưới
sự quản lý của Ủy Ban Nhân dân (UBND) quận Thủ Đức về mặt Nhà nước và của
Phòng Xây Dựng Giao Thông về mặt chuyên môn. Công ty chịu trách nhiệm toàn diện
trước pháp luật và chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước Việt Nam.
- Địa chỉ: Trụ sở chính đặt tại số 11 đường Khổng Tử, phường Bình Thọ, Quận
Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, công ty còn có ba bộ phận sản xuất gồm:
+Đội vệ sinh đặt tại số 49 đường Lê Văn Lịch, phường Linh Chiểu, quận Thủ
Đức.
+Bộ phận xây dựng giao thông đặt tại số 2/10, phường Linh Trung, quận Thủ
Đức.
+ Xưởng sà lan đặt tại số 512B khu phố 4, phường An Phú, quận 2.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Năm 1976 là Đội duy tu bảo dưỡng cầu đường trực thuộc Phòng Giao thông
vận tải huyện Thủ Đức.
Năm 1980 là Đội công trình giao thông, hạch toán kinh tế độc lập, được thành
lập do quyết định của UBND huyện Thủ Đức.
Năm 1987 Đội công trình giao thông trở thành Xí nghiệp công trình giao thông.
4


Ngày 04/08/1998 thực hiện chủ trương tổ chức sắp xếp lại DN Nhà nước của
Chính Phủ, UBND Thành Phố Hồ Chí Minh đã ban hành quyết định số 4019/QĐUBKT thành lập DN Nhà nước hoạt động công ích CTGTĐT và QLNTĐ, là hợp nhất của
3 đơn vị: Công ty Công Trình Giao Thông Thủ Đức, Đội Dịch Vụ Công Cộng và Đội
Quản Lý Nhà trực thuộc Công ty Phát Triển Nhà và Dịch Vụ Khu Công Nghiệp Thủ
Đức.
Tại thời điểm thành lập nguồn vốn của công ty là: 31.350.000.000 đồng trong
đó thuộc sở hữu của Nhà nước là 16.549.161.753 đồng. Qua các năm quy mô sản xuất
của công ty không ngừng mở rộng, tính đến năm 2009 tổng nguồn vốn của công ty lên
đến khoảng 93 tỷ, tăng 196,6%.

Tổng doanh thu (DT) của công ty qua các năm đều tăng và tăng khá nhanh
trong những năm gần đây. Năm 2005 DT của công ty đạt 39,41 tỷ, đến năm 2009 đạt
73 tỷ, tăng 85,2%.
Từ một công ty lúc mới thành lập chỉ có hơn 200 công nhân với đội ngũ quản lý
gồm 15 người và 7 kỹ sư, đến nay lực lượng lao động đã tăng lên đến 368 người, với
đội ngũ quản lý gồm 52 người và 27 kỹ sư.
Với đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ, tập thể công nhân có kinh nghiệm, tay
nghề cao, luôn cố gắng hoàn thành nhiệm vụ được giao, kết quả mỗi năm công ty đã
thực hiện hoàn thành 90-100 công trình, hạng mục công trình (HMCT).
Từ lúc thành lập đến nay, công ty luôn hoàn thiện công tác tổ chức, quản lý, sữa
chữa trang thiết bị, thêm máy móc, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hoàn thiện tốt
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, từng bước cải thiện cuộc sống cán bộ công nhân viên,
thu nhập năm sau cao hơn năm trước.
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
- Hoạt động công ích:
+ Duy tu bảo dưỡng cầu đường, xây dựng công trình giao thông, công trình đô
thị và công trình công cộng (cầu đường bộ, thoát nước,chiếu sáng công cộng, vệ sinh
đô thị…) theo phân cấp quản lý hoặc đơn đặt hàng của nhà nước.
+ Quản lý, cho thuê và bảo dưỡng, nâng cấp nhà thuộc sở hữu Nhà nước giao
quận quản lý.
5


- Hoạt động khác (theo hợp đồng kinh tế): sữa chữa đóng mới phương tiện vận
tải đường thủy, bộ và hợp đồng vận tải công cộng.
Công ty CTGTĐT và QLNTĐ chịu sự quản lý của UBND quận Thủ Đức và
hoạt động công ích nên phạm vi hoạt động của công ty chủ yếu trong phạm vi quận
Thủ Đức. Trong những năm gần đây, công ty đang mở rộng phạm vi hoạt động của
mình trong cả nước.
2.1.4. Phương hướng, mục tiêu phát triển của công ty

- Nâng cao năng suất lao động, đầu tư thiết bị máy móc, mở rộng mối quan hệ
làm ăn bằng cách quảng cáo mang về những hợp đồng có giá trị lớn.
- Giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động, tạo công ăn việc làm cho công
nhân, nâng cao đời sống nhân viên.
- Đầu tư nâng cấp phân xưởng sà lan, thúc đẩy tiến trình hoạt động của đội thi
công, nâng cao hiệu quả kinh tế mang về nguồn thu đáng kể cho công ty.
- Công ty luôn tiếp cận với thị trường, đẩy mạnh về vấn đề tiếp thị để thường
xuyên có những thông tin đầy đủ, tin cậy về diễn biến của thị trường, từ đó biết được
công trình của mình đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống để chuẩn bị có phương án
thi công, tạo điều kiện cạnh tranh với các công ty khác trên thị trường.
- Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo điều kiện cho phòng kế hoạch kỹ thuật
lập phương thức thi công sao cho có thể rút ngắn được tiến trình thi công, giảm tiêu
hao nguyên vật liệu hoặc sử dụng các nguyên vật liệu thay thế nhằm tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động, tiết kiệm vật tư.
2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn của công ty
Trong quá trình hoạt động công ty đã có những thuận lợi cũng như những khó khăn
nhất định.
a) Thuận lợi
- Xã hội đang phát triển và do đó tầm quan trọng của ngành xây dựng đã tạo
điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự hoạt động và phát triển của công ty.
- Công ty được sự quan tâm giúp đỡ thường xuyên của quận ủy - ủy ban và các
phòng ban chức năng có lien quan. Được sự đoàn kết giúp đỡ của Chi bộ cùng với Ban
chấp hành Công đoàn cơ sở đối với Ban giám đốc công ty.
6


- Công ty có hệ thống quản lý tài chính kiện toàn đủ khả nảng đáp ứng nhu cầu
nghiệp vụ trong sản xuất kinh doanh
- Sau khi được thành lập lại và hạch toán kinh tế độc lập nên công ty có thể chủ
động hoàn toàn về phương thức kinh doanh cũng như công trình được nghiệm thu, bàn

giao và đưa vào sử dụng.
- Công ty có đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, nhiệt tình trong công việc.
- Công ty đã tạo được mối quan hệ lâu dài và tốt đẹp với khách hàng.
- Công trình luôn được hoàn thành đúng thời gian, đảm bảo yêu cầu về chất
lượng.
b) Khó khăn
- Thời gian thi công khá dài nên không khỏi gặp những khó khăn về nguồn vốn
của đơn vị, thiếu vốn hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ là vấn đề nan giải của
công ty mà còn đối với các doanh nghiệp khác.
- Máy móc thiết bị của công ty đã quá cũ kỹ lạc hậu, không có kinh phí để đầu
tư, sữa chữa mua sắm máy móc thiết bị mới. Các loại xe cơ giới của công ty đã cũ,
chưa được trang bị thêm nên có ít nhiều ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất.
- Nhân lực mỏng, cán bộ lãnh đạo còn thiếu.
- Nguyên vật liệu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình xây dựng. Tuy nhiên,
giá nguyên vật liệu thường biến động nhiều gây khó khăn trong việc lập dự toán.
- Trong những năm vừa qua, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu
nên cũng gây khó khăn cho công ty, làm cho công ty cũng như các doanh nghiệp khác
lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính.
2.1.6. Quy trình đấu thầu và thi công của công ty:
Xem hình 2.1: trang 08
Công ty hoạt động chủ yếu là căn cứ vào những hợp đồng đã ký với đối tác. Sau
khi lập dự toán công trình sẽ tham gia đấu thầu, nếu trúng thầu sẽ tiến hành ký hợp
đồng với đối tác. Sau khi hai bên thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng, công ty
tiến hành tập hợp các đội xây dựng công trình lại và lên kế hoạch khởi công xây dựng.
Sau khi công trình hoàn thành tiến hành nghiệm thu bàn giao và sau đó quyết toán
công trình.
7


Hình 2.1. Sơ Đồ Quy Trình Đấu Thầu Và Thi Công Của Công Ty

Lập dự toán

Tham gia đấu thầu

Kí hợp đồng thi công

Nhận mặt bằng, lập danh sách
thầu phụ, bổ nhiệm nhân sự

Triển khai thi công

Nghiệm thu bàn giao

Quyết toán công trình

Nguồn tin: Phòng Kế toán
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Xem hình 2.2: trang 09
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
a) Ban Giám Đốc:
- Giám đốc: là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp
luật, được cấp trên trực tiếp bổ nhiệm lãnh đạo, có quyền điều hành cao nhất và là
người phụ trách chung toàn bộ hoạt động của công ty, phụ trách trực tiếp công tác tài
chính của công ty. Quan hệ giao dịch với khách hàng, tìm kiếm đối tác và kí các hợp
đồng kinh tế. Trực tiếp điều hành các Phó Giám Đốc, trưởng các phòng ban, đội
trưởng các đội xây dựng.

8



- Phó Giám Đốc: Tham mưu cho Giám Đốc về việc xem xét các công trình, dự
án trước khi tham gia đấu thầu. Đồng thời, tổ chức và điều hành ban giám sát công
trình.
Hình 2.2. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Của Công Ty
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC 1

Đội
quản
lý nhà

Đội
vệ
sinh

PHÓ GIÁM ĐỐC 2

P.
Hành
Chính

P.
KH
KT

P.
Kế
toánTài vụ


Xưởng
Sà lan

Đội
Thi
Công

Đội
Xây
Dựng

Đội

Giới

Nguồn tin: Phòng Kế toán
b) Các phòng ban khác:
- Phòng Hành Chính:
+ Thừa hành để thực hiện công tác quản trị hành chính, quản trị nhân sự, thanh
tra, bảo vệ pháp chế, thi đua, tuyên truyền.
+ Truyền thông tin từ ban lãnh đạo xuống các phòng ban và ngược lại.
+ Quản lý TSCĐ, CCDC, văn phòng phẩm theo phân cấp.
- Phòng Kế hoạch - kỹ thuật:
+ Điều độ kế hoạch, cung ứng vật tư.
+ Lập kế hoạch tiến độ công trình, theo dõi, giám sát việc thi công trong suốt
quá trình.
+ Kiểm tra hồ sơ thiết kế kỹ thuật, tổ chức thi công và báo cáo sản lượng kết
quả công trình để tổ chức nghiệm thu bàn giao.
- Phòng Kế toán – Tài vụ:

+ Làm nhiệm vu tham mưu cho Giám đốc trong kinh doanh.

9


+Quản lý việc thu – chi, xuất – nhập – tồn vật tư, hạch toán kinh tế, lao động
tiền lương.
+Thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước và các chính sách có liên quan đến
đời sống cán bộ công nhân viên.
¿ Mối quan hệ giữa các phòng ban:
Các phòng ban trong công ty có mối quan hệ mật thiết với nhau, chịu sự lãnh
đạo của Ban Giám Đốc, giúp cho Ban Giám Đốc điều hành tốt công tác kinh doanh.
Các phòng ban có quyền thực hiện các công việc của mình, đồng thời có quyền nêu
các ý kiến đề xuất cấp trên theo yêu cầu của từng bộ phận chuyên môn nhằm mang lại
hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
Do quy mô hoat động của Công ty chủ yếu trên địa bàn quận, các hoạt động
SXKD của công ty phân tán theo từng địa điểm thi công khác nhau nên Công ty lựa
chọn hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung, tức là toàn bộ công tác kế toán được
tập trung về phòng kế toán của công ty.
2.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị
Hình 2.3. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán Tại Công Ty
Giám đốc

Kế toán trưởng

KT.
thanh
toán


KT.
Vật


KT.
LĐT
L

KT.
Tổng
Hợp

KT.
Xưởn
g
salan

Thủ
quỹ

Kế toán các đội xây dựng

Nguồn tin: Phòng Kế Toán
10


Bộ máy kế toán của công ty bao gồm: kế toán trưởng, kế toán thanh toán, kế
toán vật tư (VT), kế toán lao động tiền lương (LĐTL), kế toán tổng hợp, kế toán
xưởng sà lan, thủ quỹ và kế toán các đội xây dựng.
2.3.2.Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán

- Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và các cơ
quan Pháp luật nhà nước về toàn bộ công việc của mình cũng như những thông tin
cung cấp. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán.
+Lập kế hoạch, mục tiêu hoạt động của phòng kế toán và tổ chức thực hiện.
+Phân công công việc, giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả làm việc của nhân
viên trong phòng kế toán.
+Phân tích hoạt động tài chính, cung cấp thông tin nhanh chóng phục vụ cho
công tác quản lý.
+Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của BC tài chính, BC quản
trị.
+Thiết lập những nguyên tắc, quy định cụ thể về nghiệp vụ kế toán trong công
ty, phù hợp với quy định chung.
- Kế toán thanh toán:
+Mở sổ theo dõi phần tạm ứng cho từng đội công trình và từng đối tượng tạm
ứng.
+Kiểm tra chứng từ thanh toán và tập hợp phân bổ chi phí.
+Lập phiếu thu – chi có chứng từ được phê duyệt.
+Tập hợp phiếu thu – chi vào sổ quỹ tiền mặt.
- Kế toán vật tư:
+Theo dõi, phản ánh, kiểm tra tình hình thu mua VT. Theo dõi tình hình nhập
xuất tồn của VT trong công ty sau đó đối chiếu với bên kho, nhằm đảm bảo cung cấp
kịp thời VT cho các công trình thi công.
+Hàng ngày, thu thập và căn cứ vào các chứng từ để lập ra bảng kê: bảng kê
nhập, bảng kê xuất, báo cáo nhập xuất tồn. Sau đó vào bảng tổng hợp để hạch toán và
phát hiện ra các VT bị mất mát, hư hỏng, các bất hợp lý để quyết toán nguyên liêu,
VT.
11


- Kế toán lao động tiền lương: Tính lương, BHXH, trợ cấp và các khoản phụ

cấp theo các hình thức trả lương được áp dụng tại Công ty.
- Kế toán xưởng sà lan: có nhiệm vụ theo dõi tình hình chi phí phát sinh tại
xưởng sà lan.
- Kế toán tổng hợp: Dựa vào bảng kê mà các kế toán viên đưa ra để tập hợp các
CPSX tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh, lập bảng tổng hợp và các báo cáo
tài chính.
- Thủ quỹ: Quản lý việc thu chi tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng, đối chiếu sổ
quỹ và quỹ tiền mặt thực tế.
- Kế toán đội xây dựng: theo dõi, tập hợp những chi phí phát sinh tại công
trường, nộp chứng từ về cho kế toán công ty.
2.3.3. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
a) Tổ chức thực hiện công tác kế toán
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/QĐ-BTC ban hành ngày 20
tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính.
Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12
hàng năm.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Ghi nhận vật tư, công cụ nhập kho theo giá mua thực tế (gồm giá mua theo hóa
đơn và chi phí thu mua, vận chuyển).
Kế toán tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia
quyền.
Tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành theo phương pháp trực tiếp (giản
đơn).
TSCĐ được khấu hao theo phương pháp tuyến tính cố định.
Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
b) Hệ thống tài khoản, chứng từ sử dụng
Công ty áp dụng HTTK theo quy định của Bộ Tài Chính, bên cạnh đó để thực
hiện tốt cho công tác quản lý, công ty có mở chi tiết TK cấp 2, cấp 3.

12



Công ty đã sử dụng các biểu mẫu, chứng từ phù hợp, đảm bảo kiểm tra được
thông tin trong chứng từ kế toán, trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, tạo điều kiện
cho việc ghi sổ kế toán kịp thời, chính xác.
c) Báo cáo kế toán
Công ty lập BC tài chính hàng năm.BC tài chính gồm đầy đủ 4 biểu mẫu theo
quy định của Bộ Tài Chính như sau:
+Bảng cân đối kế toán.
+Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+Thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngoài ra công ty còn tổ chức vận dụng thêm một số tài khoản phù hợp cho việc
hạch toán nội bộ.
Đối với những báo cáo hướng dẫn khác, căn cứ vào yêu cầu quản lý cụ thể,
công tác kế toán luôn cố gắng vận dụng và xây dựng biểu mẫu cũng như những chỉ
tiêu phù hợp nhằm cung cấp số liệu chính xác, kịp thời phục vụ cho công tác quản lý
của lãnh đạo DN.
d) Hình thức sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ.Tuy nhiên, do các
NVKTPS tại công ty đều được xử lý bằng máy vi tính nên không sử dụng Sổ Đăng ký
Chứng từ ghi sổ.
Hình 2.4. Sơ Đồ Hình Thức Sổ Chứng Từ Ghi Sổ Tại Công Ty
Nghiệp vụ kinh
tế phát sinh
Chứng từ ghi sổ

Máy vi tính

Sổ Cái tài khoản


Bảng cân đối
tài khoản

Sổ chi tiết

Báo cáo tài
chính
13

Bảng tổng
hợp chi tiết


×