Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP VẬT LIỆU XÂY DỰNG MIỀN ĐÔNG 1 TRỰC THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN MIỀN ĐÔNG( QUÝ I 2010 )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.78 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP VẬT LIỆU XÂY DỰNG
MIỀN ĐÔNG 1 TRỰC THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN
MIỀN ĐÔNG( QUÝ I/ 2010 )

PHAN THỊ PHÚC

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KẾ TOÁN

Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2010


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường
Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Kế Toán Tập
Hợp Chi Phí Và Tính Giá Thành Sản Phẩm tại Xí Nghiệp Vật Liệu Xây Dựng
Miền Đông 1 Trực Thuộc Công Ty Cổ Phần Miền Đông” Do PHAN THI PHÚC
sinh viên khóa 32, ngành KẾ TOÁN, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày:

NGUYỂN THỊ PHƯƠNG THUÝ
Người hướng dẫn

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo


Ngày

tháng

năm 2010

tháng

năm 2010

Thư ký hội đồng chấm báo

Ngày

tháng

năm 2010


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên con xin chân thành khắc ghi công ơn trời biển của cha, me đã
sinh thành, dưỡng dục và tạo mọi điều kiện cho con học tập đến ngày hôm nay.
Xin gởi lời cảm ơn chân thành đến tất cả quý thầy cô trường Đại Học Nông
Lâm TP. Hồ Chí Minh đặc biệt là quý thầy cô khoa Kinh Tế. Thầy, cô đã tận tình
hướng dẫn, dạy dỗ truyền đạt cho em kiến thức về chuyên môn cũng như những
kinh nghiệm thực tế trong cuộc sống hằng ngày. Tất cả những điều này làm hành
trang cho em vững bước vào đời.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyển Thị Phương Thuý, giảng viên bộ môn
kế toán, khoa Kinh Tế đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em để hoàn thành khóa luận
này.

Xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo Xí Nghiệp Vật Liệu Xây Dựng
Miền Đông 1 đã tạo điều kiện cho em thực tập tại Xí nghiệp. Cảm ơn các cô, chú
cùng các anh chị phòng Tài chính kế toán và các phòng ban khác của Xí nghiệp. Đặc
biệt là anh Sơn kế toán trưởng chị Dung kế toán tổng hợp đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ và cung cấp số liệu để em thực hiện khóa luận này.
Cuối cùng xin cảm ơn tất cả những người bạn đã luôn bên cạnh tôi trong
những lúc khó khăn, luôn chia sẻ những niềm vui nỗi buồn suốt quãng đời sinh viên.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên
Phan Thị Phúc


NỘI DUNG TÓM TẮT
Phan Thị Phúc, Khoa Kinh Tế, Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Tháng 07 năm 2010. “Kế Toán Tập Hợp Chi Phí và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại
Xí Nghiệp Vật Liệu Xây Dựng Miền Đông 1 Trực Thuộc Công Ty Cổ Phần Miền
Đông”.
Phan Thị Phuc, Faculty of Economics, Nong Lam University - Ho Chi Minh
City.July 2010. “Accounting production cost and unit cost at MATERIAL AND
CONSTRUCTION MIEN DONG 1 FACTORY ”.
Mục tiêu kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp
Vật Liệu Xây Dựng Miền Đông 1 Trực Thuộc Công Ty Cổ Phần Miền Đông là quá
trình tìm hiểu thực tế, thu thập và xử lý số liệu, mô tả lại quá trình tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp. Qua đó, thấy được những điểm mạnh, những
điểm còn hạn chế của công tác kế toán và từ đó đề xuất các ý kiến góp phần làm cho
công tác kế toán ngày càng phù hợp với quy định.


MỤC LỤC

Trang
Danh mục các chử viết tắt

VII

Danh mục các bảng

VIII

Danh mục các hình

IX

Danh mục mục lục

x

CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU

1

1.1 Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu

1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3 Phạm vi nghiên cứu


2

1.4 Giới thiệu kết cấu của khóa luận
CHƯƠNG 2:TỔNG QUAN

3

2.1. Giới thiệu về Xí Nghiệp Gạch Miền Đông 1

3

2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển

3

2.1.2 Đặc điểm nghành nghề SXKD của Xí Nghiệp

4

2.1.3 Quy trình sản xuất

5

2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp

6

2.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp


7

2.3.2 Nhiệm vụ của các phòng ban

7

2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

8

2.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán

8

2.3.2 Hình thức sổ kế toán

9

2.3.3 Trình tự ghi sổ

10

2.3.4 Chế độ kế toán sử dụng

11

v


CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


13

3.1 Chi phí sản xuất

13

3.1.1 Khái niệm chi phí

13

3.1.2 Phân loại chi phí

13

3.2 Giá thành sản phẩm

14

3.2.1 Khái niệm

14

3.2.2 Phân loại

15

3.3 Xác định đối tượng hoạch toán CPSX và đối tượng tính giá thành

15


3.4 Kỳ tính giá thành

16

3.5 Tập hợp CPSX

16

3.6 Kế toán tổng hợp CPSX và tính giá thành SP

16

3.7 Đánh giá sản phẩm dở dang

22

3.8 Các phương pháp tính giá thành

25

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

28

4.1 Những vấn đề chung

28

4.2 Một số đặc điểm công tác tập hợp chi phí và tính giá thành

thực tế tại xí nghiệp

29

4.3 Kế toán CPNVL trực tiếp

29

4.3.1 Tình hình nhập kho trong quý

30

4.3.2 Tình hình xuất kho trong quý

31

4.3.3 Kế toán xác định giá trị NVL thực tế xuất trong kỳ

33

4.4 Kế toán CPNC trực tiếp

38

4.4.1 Cách tính lương và các khoản trích theo lương

40

4.4.2 Kế toán hoạch toán CPNCTTvào CPSX


41

4.5 Kế toán CPSXC

45

4.5.1 Kế toán CP nhân viên quản lý phân xưởng

45

4.5.2 Kế toán CP vật liệu

47

4.5.3 Kế toán CP công cụ dụng cụ sản xuất

48

4.5.4 Kế toán CP KHTSCĐ

49

4.5.5 Kế toán CP dịch vụ mua ngoài

51

4.5.6 Kế toán CP bằng tiền khác

52
vi



4.6 Kế toán các khoản thiệt hại sản xuất

54

4.7 Kế toán tập hợp CPSX, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và
tính giá thành sản phẩm

55

4.7.1 Kế toán tập hợp CPSX

55

4.7.2 Đánh giá sản phẩm dở dang

55

4.7.3 Kế toán tính Z sản phẩm

56

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

59

5.1 Kết luận

59


5.2 Kiến nghị

60

TÀI LIỆU THAM KHẢO

62

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CPNC

Chi phí nhân công

CPNCTT


Chi phí nhân công trực tiếp

CPNVL

Chi phí nguyên vật liệu

CP

Chi phí

CPPSTK

Chi phí phát sinh trong kỳ

CPSPDDCK

Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ

CPSPDDĐK

Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ

CPSX

Chi phí sản xuất

CPSXC

Chi phí sản xuất chung


DCSX

Dụng cụ sản xuất

KHTSCĐ

Khấu hao tài sản cố định

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

MMTB

Máy móc thiết bị

MĐHT

Mức độ hoàn thành

NK-CT

Nhật ký chứng từ

NVL

Nguyên vật liệu

FX


Phân xưởng

SLSPDD

Số lượng sản phẩm dở dang

SP

Sản phẩm

SX

Sản xuất

SLSP QC

Số lượng sản phẩm quy chuẩn

TCMV

Trợ cấp mất việc

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định


Z

Gía thành

VLXD

Vật liệu xây dựng

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Bảng kê phiếu nhập kho NVL quý 1/2010

32

Bảng 4.2. Bảng Kê Tình Hình Xuất Kho NVL

34

Bảng 4.3 Bảng phân bổ định mức tiêu hao NVL cho các sản phẩm

37

Bảng 4.4. Bảng kê phiếu nhập kho thành phẩm quý 1/2010

38

Bảng 4.5. Bảng phân bổ lương CPSXC


56

Bảng 4.6. Bảng tính giá vốn từng loại gạch quý 1/2010

60

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Quy trình sản xuất tại phân xưởng tạo hình

4

Hình 2.2. Quy trình sản xuất tại phân xưởng nung đốt

5

Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

6

Hình 2.4. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

8

Hình 2.5. Sơ đồ tổ trình tự ghi sổ trên máy

10


Hình 3.1. Sơ Đồ Hạch Toán CPNVL Trực Tiếp

18

Hình 3.2. Sơ Đồ Hạch Toán CPNC Trực Tiếp

20

Hình 3.2. Sơ Đồ Hạch Toán CPSXC

21

Hình 3.4. Sơ Đồ Kết Chuyển CPSX và Tính Z Sản Phẩm

25

Hình 4.1. Lưu Đồ Trình Tự Luân Chuyển Chứng Từ Của
Quá Trình Xuất Kho Nguyên Liệu

33

Hình 4.2. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Nguyên Vật Liệu Quý 1/2010

37

Hình 4.3. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí NCTT Quý 1/2010

44


Hình 4.4. Sơ Đồ Hạch Toán CP Nhân viên QLPX 1/2010

49

Hình 4.5. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Vật Liệu Phụ Quý 1/2010

50

Hình 4.6. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí DCSX Quý 1/2010

51

Hình 4.7. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí KHTSCĐ Quý 1/2010

53

Hình 4.8. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Dịch vụ Mua Ngoài Quý 1/2010

54

Hình 4.9. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Bằng Tiền Khác Quý 1/2010

55

Hình 4.10. Sơ Đồ kết chuyển CPSXC vào TK 1542 trong Quý 1/2010

57

x



DANH MỤC PHỤ LỤC
Sổ chi tiết TK 627 quý 1 năm 2010
Sổ chi tiết TK 622 quý 1 năm 2010
Sổ chi tiết TK 154 quý 1 năm 2010
Bảng kê phiếu nhập kho thành phẩm quý 1 năm 2010

xi


Chương 1
MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một xu thế tất yếu, là động lực
thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất vươn lên để tự khẳng định mình. Vì vậy muốn
đảm bảo ưu thế cạnh tranh đạt được hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh thì đòi
hỏi các doanh nghiệp không chỉ sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã
đẹp. Mà một yếu tố quan trọng khác là giá cả sản phẩm phải phù hợp với sức mua
của đa số người tiêu dùng. Mặt khác đối thủ cạnh tranh hiện nay không chỉ là những
doanh nghiệp, những công ty trong nước hay những công ty liên doanh với nước
ngoài mà là những công ty xuyên quốc gia, những tập đoàn kinh tế danh tiếng trên
thế giới. Do đó chất lượng thông tin của kế toán nói chung và kế toán CPSX và Z
sản phẩm nói riêng được khẳng định như là một trong những tiêu chuẩn quan trọng
để đảm bảo sự an toàn và khả năng mang lại những thắng lợi cho các quyết định
kinh doanh.
Ngày nay, nền kinh tế phát triển ngày càng năng động hơn. Đối với nhiều doanh
nghiệp sản xuất hay kinh doanh dịch vụ thì Z luôn là yếu tố quan trọng để doanh
nghiệp có thể tái sản xuất và tìm kiếm lợi nhuận. Giá thành chính là thước đo mức
chi phí phí tiêu hao phải bù đắp sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh. Mặt khác Z còn là

công cụ quan trọng để doanh nghiệp có thể kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỷ thuật. Việc đảm bảo
hạch toán giá thành chính xác kịp thời phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh
chi phí ở từng doanh nghiệp là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình hạch toán,
có ý nghĩa quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh giúp
doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt
như hiện nay
1


Như vậy kế toán giá thành là vấn đề trọng tâm nhất trong công tác hạch toán kế toán
tại doanh nghiệp. Trên cơ sở hạch toán giá thành một cách chính xác, đầy đủ và
khoa học cùng với việc cập nhập thường xuyên những thông tin khác về thị trường
và khách hàng cho phép nhà quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn trong sản
xuất kinh doanh, phát hiện chấn chỉnh kịp thời những yếu tố trong công tác quản lý
điều hành sản xuất.
Với ý nghĩa trên , được sự đồng ý của khoa Kinh Tế trường Đại học Nông
Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyển Thị
Phương Thuý, cũng như sự giúp đỡ của Xí nghiệp Vật Liệu Xây Dựng Miền Đông
1, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Xí nghiệp Vật Liệu Xây Dựng Miền Đông 1” làm luận văn
tốt nghiệp của mình.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại đơn vị.
Trên kết quả ghi nhận được, mô tả, nhận xét đánh giá công tác kế toán tập
hợp chí sản xuất và tính giá thành. Đồng thời đưa ra những kiến nghị, giải pháp giúp
công tác kế toán nói chung, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành của xí nghiệp nói riêng hoàn thiện hơn.
Bên cạnh đó, đây cũng là cơ hội để tôi có thể tiếp xúc thực tế, củng cố, nâng
cao kiến thức chuyên ngành của mình.

1.3. Phạm vi nghiên cứu
• Thời gian nghiên cứu: 3 tháng (1/3/2010 đến 31/05/2010) Nội dung
nghiên cứu: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
gạch các loại trong quý I/2010 tại Xí Nghiệp Vật Liệu Xây Dựng Miền
Đông 1

2


Chương 2
TỔNG QUAN

2.1. Giới thiệu về Xí Nghiệp Gạch Miền Đông 1
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển
ƒ Tên đơn vị: Xí Nghiệp VLXD Miền Đông
ƒ Tên giao dịch: Mien Đong Brick Factory
ƒ Địa chỉ: Ấp 3A - Xã Khánh Bình - Huyện Tân Uyên - Tỉnh Bình
Dương
ƒ Điện thoại: 0650 658 501
ƒ Fax: 0650 658 501
Xí nghiệp VLXD Miền Đông là một đơn vị trực thuộc Công ty Cổ Phần Miền
Đông, ra đời ngày 11/09/2001 theo quy định 72/QD TCT của hội đồng quản trị
Tổng Công Ty Xây Dựng Số 1. Tuy nhiên Công ty đã giao cho Xí nghiệp quyền tự
chủ gần như một đơn vị hạch toán dộc lập, được chủ động trong sản xuất kinh
doanh, tìm kiếm thị trường và kí kết hợp đồng tiêu thụ hàng hoá. Cho đến nay, sản
phẩm của xí nghiệp đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Những năm gần đây
VLXD nói chung, gạch xây dựng nói riêng giá tăng liên tục. Các lò gạch thủ công
được xây dựng ồ ạt, giá rẻ hơn gạch Tuynel rất nhiều. Tuy nhiên, Gạch do Xí nghiệp
SX vẫn không kịp đáp ứng nhu cầu khách hàng. Tất cả hợp đồng mua gạch đều phải
đặt trước mới có gạch cung cấp. Đi đôi với việc tăng năng suất, Xí nghiệp cũng đã

có nhiều chính sách đãi ngộ đối với công nhân như tăng lương, tăng thưởng để khích
lệ tinh thần làm việc của họ.

3


2.1.2. Đặc điểm nghành nghề SXKD của Xí Nghiệp
2.1.2.1. Hình thức hoạt động
Là Xí nghiệp trực thuộc Công ty Cổ Phần Miền Đông , tuy nhiên được Công
ty giao cho quyền tự hoạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân và có con dấu
riêng .Hàng quý Xí Nghiệp báo cáo doanh thu về công ty và cuối năm nộp lên công
ty một khoản tiền theo phần trăm doanh thu cả năm . Công ty củng thường xuyên cử
nhân viên xuống kiểm tra tình hình SXKD của Xí Nghiệp.
2.1.2.2. Nghành nghề kinh doanh
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng
- Cung ứng vật tư hàng hoá phục vụ kinh doanh
2.1.3. Quy trình sản xuất
Hình 2.1. Quy Trình Sản Xuất Tại Phân Xưởng Tạo Hình
Kho chứa đất sét
Máy ủi
Kho chứa than cám
h

Máy cấp liệu thùng

Tháp chứa nước

Băng tải 1
Máy cán thô và máy nhào
Băng tải 2

Máy cán mịn
Khuôn định hình
Băng tải ra gạch(gạch) mộc)

Nguồn tin: Phòng kỷ thuật

4


Hình 2.2. Quy Trình Sản Xuất Tại Phân Xưởng Nung Đốt
Xe cải tiến bánh hơi
Gòong sấy
Hầm sấy tuynel
Xe phà 1
Lò nung tuynel
Xe phà 2
Xe cải tiến bánh hơi

Bãi phế phẩm

Kho thành phẩm

Nguồn tin: Phòng kỷ thuật
¾ Thuyết minh quy trình:
Nguyên liệu ban đầu là than và đất. Đất sau khi ủ trong thời gian trên 6 tháng
mới có tác dụng làm cho đất phong hoá đầu, đám bảo độ ẩm 8- 10% rồi cho qua
máy ủi đồng thời ủi vào máy cấp liệu thùng. Tuỳ theo năng suất tạo hình mà điều
chỉnh lượng đất sét hợp lý qua băng tải 1, lúc này than sau khi được nghiền cũng
được chuyển vào. Nguyên liệu than nghiền và đất được đưa sang máy cán thô, hệ
thống nước điều chỉnh đưa vào nhào với than và đất đảm bảo độ ẩm 14-19% . Thành

phần nhiên liệu lúc này đã được loại bỏ tạp chất qua hệ thống nước sàng lọc.
Sang băng tải 2 đất sét đã được pha than 30% vận chuyển vào máy cán mịn
làm cho kích cỡ hạt nhỏ hơn 5mm.
Sang băng tải 3 chuyển xuống máy nhào đùn lên hút chân không qua bàn cắt
tự động. Lúc này sản phẩm tạo hình đã được bào kích thước hình học độ ẩm 1820%. Băng tải gạch mộc được đem đến nhà kính phơi, sấy rồi chuyển đến hầm sấy
Tuynel đảm bảo độ ẩm 8-12% ra khỏi hầm sấy 0-5% xe phà 1 chuyển sang lò nung
với nhiệt độ 1050 0C qua zôn làm nguội được xe phà 2 đưa ra bãi chờ phân loại sản
phẩm rồi chuyển đến kho thành phẩm.
5


2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp
2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Hình 2.3. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý
Giám đốc

Phó giám đốc sản
xuất

Phó giám đốc
kinh doanh

Phòng
KH-KD

Phòng
vật tư

TC-HC


Phân xưỡng 1

Phòng
kỹ thuật

Phòng
kế toán

Phân xưỡng 2

Nguồn tin: Phòng tổ chức hành chánh
2.2.2. Nhiệm vụ của các phòng ban


Giám đốc:

Là người lãnh đạo cao nhất của xí nghiệp. Có quyền quyết định và điều hành
sản xuất mọi hoạt động kinh doanh của xí nghiệp. Thực hiện đúng chính sách pháp
luật của nhà nước. Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước công ty và tập thể CBCNV về kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.


Phó giám đốc:

Là cộng sự cho giám đốc trong việc điều hành sản xuất, kinh doanh của xí
nghiệp.


Phòng tổ chức hành chính:

Đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc, thực hiện chức năng như:

- Thực hiện việc tuyển dụng nhân sự trong xí nghiệp
- Theo dõi, quản lý định mức lao động, công tác nhân sự, thi đua trong
toàn nhà máy.

6


- Thực hiện công tác hành chính của văn phòng như: bảo vệ, tiếp tân, hội
nghị, văn thư, lưu trữ, quản lý tài sản, dự toán và chi phí công tác hành chính của xí
nghiệp.
- Tham mưu cho ban giám đốc vế công tác tổ chức bộ máy nhân sự, chế
độ chính sách đối với CB-CNV trong nhà máy.
• Phòng kế hoạch kinh doanh:
Đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, với chức năng như sau:
- Lập báo cáo các biểu hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và cung cấp vật
tư. Được quyền giao dịch với khách hàng, theo dõi thực hiện các hợp đồng kinh tế.
- Xứ lý phân tích thông tin, lập báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh theo
yêu cầu của giám đốc, nghiên cứu thị trường, tìm nguồn hàng nguyên liệu và tiêu
thụ thành phẩm, phục vụ cho giám đốc hoàn thành việc sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp.
- Dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh đã được duyệt phòng kế hoạch có
nhiệm vụ điều động sản xuất nhằm bảo đảm thực hiện các hợp đồng đã kí đúng thời
hạn.
• Phòng kỹ thuật
Đảm nhận công tác kỹ thuật công nghệ, đồng thời tiến hành kiểm tra chất
lượng, báo cáo và đề xuất lên giám đốc về tình hình chất lượng sản phẩm.
• Phòng kế toán
Đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, với những chức năng nhiệm vụ
sau:
- Đảm nhận chức vụ kế toán đã được quy định trong pháp lệnh kế toán

thống kê.
- Theo dõi kiểm tra, thực hiện công tác hạch toán, phân tích hiệu quả kinh
kế theo định kì, đột xuất và từng thương vụ kinh doanh của xí nghiệp.
- Lập báo cáo tình hình tài chính hàng tháng, quý, năm. Nộp cho công ty
và các cơ quan chức năng.
- Tham mưu cho ban giám đốc và đề xuất quyết định tài chính để chọn
phương thức hoạt động tối ưu cho xí nghiệp.
7




Phân xưởng
Gồm 2 phân xưởng đặt dưới sự quản lý trực tiếp của giám đốc, thực

hiện chức năng sản xuất sản phẩm.
Nhìn chung bộ máy quản lý của xí nghiệp tương đối gọn nhẹ, mọi quyền hạn
nghĩa vụ được phân định rõ ràng. Tuy nhiên mọi hoạt động đều tập trung dưới sự
quản lý của giám đốc, do đó chưa tận dụng nguồn nhân lực.
2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Hình 2.4. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán
Kế toán trưởng
KT tổng hợp

Thủ quỹ

KT thanh toán

KT công nợ


KT vật tư

Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng: Phụ trách phòng kế toán, quyết định hình thức kế toán mà
công ty áp dụng cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Bộ Tài
Chính. Có nhiệm vụ điều hành và kiểm soát công việc của các kế toán khác, chịu
trách nhiệm với giám đốc xí nghiệp về tình hình tài chính của xí nghiệp. Chịu trách
nhiệm cao nhất phòng kế toán, hướng dẫn ghi chép, phản ánh các nghệp vụ kinh tế
phát sinh kịp thời.
- Kế toán tổng hợp: Tổng hợp mọi thông tin cần thiết trong kỳ đã hạch toán
từ đó tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm trong kỳ, theo dõi tình hình tăng giảm
TSCĐ, tạm ứng, doanh thu, ghi chép sổ cái, lập báo cáo tài chính.
- Thủ quỹ: Thu, chi tiền mặt, ghi chép sổ quỹ tiền mặt, báo cáo quỹ tiền mặt,
tính và phát lương cho CB – CNV theo định kỳ.
- Kế toán thanh toán: Kế toán thanh toán lập các phiếu thu chi phản ánh
nghiệp vụ thu tiền và chi tiền phát sinh hàng ngày tại công ty. Theo dõi các khoản
8


phải thanh toán với người bán, đối chiếu số dư với ngân hàng, hạch toán báo có, báo
nợ.
- Kế toán công nợ : Theo dõi công nợ phải thu người mua và phải trả người
bán, đối chiếu công nợ nội bộ.
- Kế toán vật tư: lập các chứng từ xuất vật tư, nguyên liệu, theo giỏi số lượng
từng loại vật tư sử dụng trong kì.
Nhìn chung, bộ máy kế toán xí nghiệp khá gọn nhẹ, công việc được phân
công rõ ràng.
2.3.2. Hình thức sổ kế toán
Xí nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký - chứng từ và có phần mềm FAST hỗ

trợ. Tuy nhiên việc áp dụng không đồng bộ, vẫn còn một số bảng báo cáo phải sử
dụng phần mềm excel.
Hình 2.5. Sơ Đồ Hình Thức Sổ Kế Toán
Chứng từ gốc và
các bảng phân bố
Bảng


NK – CT

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết

Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
2.4.3. Trình tự ghi sổ kế toán

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán, kế toán tiến hành xử lý định
khoản các nghiệp vụ phát sinh để nhập dữ liệu vào máy tính theo các mẫu và bảng
biểu được thiết kế sẵn trong phần mềm kế toán.
Các thông tin kế toán tự động được nhập vào các sổ chi tiết, sổ cái của từng
tài khoản có liên quan.
9



Cuối tháng kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển chi phí để tổng hợp chi
phí phát sinh và tiến hành tính giá thành sản phẩm trên phần mềm excel. Sau khi
tính Z và xác định được giá trị thành phẩm nhập kho, thành phẩm xuất kho, kế toán
sẽ nhập thông tin này vào phần mềm kế toán để lập báo cáo tài chính.
Kế toán in các sổ tổng hợp, sổ chi tiết, và báo cáo tài chính ra giấy và đóng
thành bộ để lưu trữ theo đúng quy định kế toán.
Hình 2.6. Trình Tự Ghi Sổ Trên Máy
Các chứng
từ kế toán

PHẦN MỀM
KẾ TOÁN

Máy vi tính

Sổ chi tiết
Sổ cái

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối kỳ (tháng , quý)
Đối chiếu, kiểm tra

2.4.4. Chế độ kế toán sử dụng
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
Đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam, ký hiệu là đ
Chế độ kế toán áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20-03-2006 của
bộ trưởng Bộ Tài Chính.

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính
giá xuất kho theo phương pháp bình quan gia quyền cuối kỳ.
Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng, nguyên tắc ghi nhận
giá TSCĐ theo nguyên tắc giá góc
Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Về lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng chi tiền lương, bảng trích
các khoản theo lương.

10


- Về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng tổng hợp nhập xuất
tồn, giấy đề nghị lĩnh vật tư, báo cáo thành phẩm nhập kho.
- Về tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm
ứng,…
- Về tài sản cố định: Bảng kê khấu hao TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ,
biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ,…
- Báo cáo tài chính:
+ Bảng cân đối kế toán (B 01 - DN).
+ Báo cáo kết quả kinh doanh (B 02 - DN).
+ Bảng lưu chuyển tiền tệ (B 03 - DN).
+ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính (B 09 - DN).
- Hệ thống tài khoản: Xí Nghiệp Vật Liệu Xây Dựng Miền Đông đã sử dụng
HTTK đúng theo quy định của Nhà nước ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20-03-2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.

11


Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


3.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất
3.1.1 Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ lao động vật hóa và lao động sống đã chi ra để sản
xuất sản phẩm trong một kỳ kế toán.
3.1.2. Phân loại
CPSX gồm nhiều loại có công dụng và mục đích khác nhau trong quá trình
SX của doanh nghiệp.
- Phân loại CPSX theo yếu tố (nội dung kinh tế của chi phí)
Theo cách phân loại này thì CPSX phát sinh có cùng nội dung kinh tế được
sắp chung vào một yếu tố bất kể là nó phát sinh ở bộ phận nào, dùng để SX ra SP gì.
Cách phân loại này cho biết tổng chi phí bỏ ra ban đầu để làm căn cứ lập kế hoạch
và kiểm soát CP theo yếu tố. Toàn bộ CP được chia thành các yếu tố sau:
+ CPNVL: bao gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu,
phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng cho SX kinh doanh trong kỳ báo cáo.
+ CPNC: bao gồm toàn bộ các khoản phải trả cho người lao động (tiền lương,
tiền công, phụ cấp có tính chất lương, các khoản trợ cấp,…) và các khoản trích theo
lương (BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ).
+ CPKHTSCĐ: là toàn bộ các khoản trích khấu hao tài sản cố định trong kỳ.
+ CP dịch vụ mua ngoài: gồm các khoản phải trả cho công ty điện lực, điện
thoại, nước, thuê mặt bằng,…
+ CP khác bằng tiền: là những chi phí SX kinh doanh khác chưa được phản
ánh trong các CP trên nhưng đã chi bằng tiền như chi phí tiếp khách, hội nghị, công
tác,…
- Phân loại CP theo khoản mục (công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh)

12


Theo cách phân loại này thì CPSX được xếp thành một số khoản mục nhất

định có công dụng kinh tế khác nhau để phục vụ cho yêu cầu tính giá thành và phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch Z. Theo qui định hiện nay thì CPSX được phân
thành 3 khoản mục:
+ CPNVL trực tiếp: bao gồm toàn bộ các CP về nguyên liệu, vật liệu chính,
vật liệu phụ tham gia trực tiếp vào việc SX, chế tạo SP.
+ CPNC trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương
của công nhân trực tiếp SX, chế tạo SP.
+ CPSXC: bao gồm những CP còn lại tại phân xưởng như CP lao động gián
tiếp phục vụ và quản lý sản xuất tại phân xưởng, CPNVL dùng trong máy móc thiết
bị, CPCCDC dùng trong SX, CP khấu hao máy móc thiết bị, TSCĐ khác dùng trong
hoạt động SX, CP dịch vụ thuê ngoài phục vụ SX như: điện, nước, sửa chữa, bảo
hiểm tài sản tại phân xưởng.
3.1.3. Phương pháp hạch toán CPSX
¾ Hạch toán theo SP hay nhóm SP
CPSX được hạch toán theo từng SP riêng lẻ hay nhóm SP. Phương pháp này
đơn giản, dễ theo dõi vì không căn cứ vào tính chất quy trình công nghệ, … để chia
làm nhiều giai đoạn hạch toán khác nhau mà hạch toán chi tiết cho từng loại cụ thể.
¾ Hạch toán theo đơn đặt hàng
CPSX được phân loại tổng hợp hay hạch toán theo từng đơn đặt hàng. Có 2
cách phân loại:
+ CP trực tiếp: thuộc đơn đặt hàng nào thì tập hợp cho đơn đặt hàng đó.
+ CP gián tiếp: được tập trung vào cuối tháng, quý, năm, sau đó phân bổ cho
từng đơn đặt hàng theo phương pháp thích hợp
3.2 Giá thành sản phẩm
3.2.1 Khái niệm
Giá thành sản phẩm là những chi phí sản xuất được tính vào khối lượng sản
phẩm sau khi đã kết thúc quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm quy định.
3.2.2. Phân loại giá thành
Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành


13


• Giá thành kế hoạch: là loại giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất của
kỳ kế hoạch dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch
được coi là mục tiêu mà doanh nghiệp phải cố gắng thực hiện hoàn thành nhằm để
thực hiện hoàn thành mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
• Giá thành định mức:là giá thành được xác định trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức được
xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao các yếu tố vật
chất khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất. Giá thành định mức cũng được
xây dựng trước khi bắt đầu quá trình sản xuất.
• Giá thành thực tế: là giá thành được xác định trên cơ sở các khoản hao phí thực tế
trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế được xác định
khi đã xác định được kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ. Giá thành thực tế là căn
cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành và xác định
KQKD.
Phân loại giá thành theo cơ sở phát sinh chi phí
• Giá thành sản xuất (giá thành phân xưởng): bao gồm các chi phí liên quan đến
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh ở phân xưởng sản xuất.
• Giá thành toàn bộ: là toàn bộ các chi phí liên quan đến sản xuất và tiêu thụ SP.
3.3. Xác định đối tượng hạch toán CPSX và đối tượng tính Z
a) Đối tượng hạch toán CPSX
- Khái niệm: Đối tượng hạch toán CP là một phạm vi giới hạn nhất định mà
các CP sẽ được tập hợp vào để phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích và tính Z sản
phẩm.
- Tùy theo đặc điểm về cơ cấu tổ chức SX cũng như đặc điểm tổ chức SP mà
đối tượng hạch toán CPSX có thể là:
+ Từng phân xưởng, tổ, đội SX.
+ Từng giai đoạn nhất định của quy trình công nghệ.

+ Từng SP hay từng chi tiết của SP, lao vụ.
+ Từng đơn đặt hàng (hay hạng mục công trình).

14


×