Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đề thi thử THPTQG năm 2019 ngữ văn megabook đề 14 có lời giải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.72 KB, 5 trang )

Megabook
ĐỀ SỐ 14

ĐỀ THI THỬ THPT QG - NĂM 2018 – 2019
Tên môn: Ngữ Văn 12
BỨC TRANH MÀU XANH

I. ĐỌC – HIỂU (3 điểm)
Đọc văn bản sau:
Tường nhà tôi thường treo nhiều tranh
Đẹp nhất vẫn là bức tranh màu xanh
Cửa sổ
Khói trắng dăng đăng ngang tầm thành phố
Dãy núi lam sương, cảnh đồng biếc mạ...
Và rung rinh vài nhảnh cây, chùm quả
Cùng với những gì gọi là cuộc đời
Tất cả dẵm trên nền vĩnh cửu: bầu trời
Bức tranh màu xanh tôi thường say ngắm nhất
Mỗi tia sáng làm đổi thay màu sắc
Mỗi hạt mưa, làn sương, cánh chim
Đã khảm vào tôi từ thuở biết nhìn
Và phác trong tôi bao đường nét bình yên
Rồi một sáng tôi nghe lời bức tranh đằm thắm:
“Anh không thể chỉ đắm say đứng ngắm
Anh phải là một nét vẽ dẫu đơn sơ”.
(Bức tranh của tôi, Nguyễn Duy, )
Trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản?
Câu 2. Với nhà thơ, bức tranh nào là đẹp nhất? Bức tranh ấy được vẽ lên bởi những màu sắc và hình ảnh
nào?
Câu 3. Theo anh/ chị, vì sao tác giả chọn bức tranh đó là bức tranh đẹp nhất?


Câu 4. Nêu ý nghĩa của bức tranh màu xanh ấy đối với anh/ chị?
II. LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
Bàn luận về ý kiến: “Anh không thể chi đắm say đắng ngắm/ Anh phải là một nét vẽ dẫu đơn sơ”.
Câu 2 (5 điểm)
Cảm nhận về vẻ đẹp của hai đoạn thơ dưới đây:
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Ảo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”.
(Tây Tiến - Quang Dũng)
“Có biết bao người con gái, con trai
Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước”.
(Đất Nước - trích trường ca Mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm)
----------- HẾT ---------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.


( – Website đề thi – chuyên đề file word có lời giải chi tiết)

Quý thầy cô liên hệ đặt mua word: 03338.222.55
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Câu 1.
Văn bản được viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
Câu 2.
Theo nhà thơ, bức tranh đẹp nhất chính là bức tranh màu xanh - cửa sổ. Bức tranh ấy được vẽ lên bởi màu


Có khi nào bạn dành một phút giây ngắm nhìn ra bên ngoài khung cửa sổ - bức tranh sinh động và chân
thực nhất? Khi ấy, bạn sẽ thấy những điều diệu kì của một bức tranh cổ tích. Một bức tranh giàu sắc màu
và đường nét, có sức mạnh thay đổi tâm trạng của mỗi người. Với riêng tôi, bức tranh ấy thú vị ở những
điều thú vị nho nhỏ mang đậm hương vị của cuộc sống: một con mèo nhảy hụt khỏi mái nhà bó nhào, một
bông hoa đang độ rực rỡ,...
II. LÀM VĂN
Câu 1 (2 điểm)
Yêu cầu chung về hình thức và kết cấu đoạn văn:
• Xác định đúng vấn đề nghị luận.
• Nêu được quan điểm cá nhân và bàn luận một cách thuyết phục, hợp lí.
• Đảm bảo bố cục: mở – thân – kết, độ dài 200 chữ.
• Lời văn mạch lạc, lôi cuốn, đảm bảo chính tả và quy tắc ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
Có nhiều hướng trình bày ý kiến, sau đây chỉ là một gợi ý:
Câu
Nội dung
Đoạn văn
Nêu vấn đề
+ Vấn đề
“Anh không thể chỉ đắm say đắng ngắm/ Anh phải
+ Giải thích
là một nét vẽ dẫu đơn sơ”.


+ Khi anh đứng ngắm, anh chỉ là khán giả bên
ngoài, là kẻ thụ hưởng.
+ Anh hãy là một nét vẽ, hãy tham gia làm nên vẻ
đẹp của bức tranh ấy.
Luận bàn


Vì sao cần tham gia vào + Bức tranh cửa Sổ ấy về những điều chân thực,
bức tranh bức tranh ấy?
đó chính là thiên nhiên chân thực, bức tranh cuộc
sống đa sắc màu.
+ Mỗi người góp một nét vẽ, mỗi người biết cống
hiến.
Bức tranh mới đa dạng và sinh động.
+ Tác giả nhắc nhở mọi người cần nhìn nhận lại
bản thân, để tham gia tích cực, đóng góp sức mình
- dù bẻ nhỏ - cho tập thể.
“Một nốt trầm xao xuyến/ Tan biến trong hòa ca”.
Khi đó, họ sẽ cảm nhận được giá trị của bản thân,
tự hào và lạc quan hơn trong cuộc sống.
+ Phê phán những người chỉ biết đứng ngoài, bàng
quan với cuộc sống, tách mình khỏi thiên nhiên.

Phản biện

Sao không phấn đấu là Nhưng vì sao lại chỉ là một nét vẽ đơn sơ. Cần nỗ
một nét vẽ đậm màu?
lực hết sức mình để nét vẽ chính mình là nét về
sắc màu rực rỡ hơn.

Giải pháp

+ Nhận thức
+ Hành động

+ Giữ thái độ tích cực hòa mình vào dòng chảy

của xã hội.
+ Coi mình là một sợi tơ của cái tổ thiên nhiên kì
vĩ, hòa mình vào thiên nhiên, trân trọng từng phút
giây cuộc sống.

Liên hệ

Bài học cho bản thân

Là thanh niên, chúng ta càng cần có tinh thần hòa
nhập, cống hiến.

Câu 2 (5 điểm)
Yêu cầu chung: 0.5 điểm
• Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết
phải có bố cục rõ ràng, đầy đủ; văn viết có cảm xúc, thể hiện khả năng phân tích, cải thụ.
• Diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung: 4.5 điểm
ĐỌC HIỂU YÊU CẦU ĐỀ
- Đối tượng chính, trọng tâm kiến thức: Đất Nước, Tây Tiến
- Dạng bài: So sánh
- Yêu cầu: Phân tích những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của từng đoạn thơ, nêu được nét tương
đồng và khác biệt của hai bài thơ cũng như quan niệm của tác giả.
TIẾN TRÌNH BÀI LÀM
KIẾN
HỆ
PHÂN TÍCH CHI TIẾT
THỨC THỐNG Ý
CHUNG Khái quát - Nguyễn Khoa Điểm là nhà thơ thuộc thế hệ những nhà thơ trưởng thành trong



0,5 điểm

vài nét về cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc ta. Thơ ông hiện niềm say
tác giả - tác mê lý tưởng, ý thức cao về vai trò và trách nhiệm Bài, của tuổi trẻ về đất nước.
Thơ Nguyễn Khoa Điềm thấm đẫm chất triết luận xuất phát từ vốn tri thức
phẩm
uyên bác và bề sâu văn hoá trong mối liên tưởng vừa sắc sảo triết lý lại vừa
huyền ảo thấp thoáng bóng dáng văn hoá cổ xưa của hôn dân tộc.
- Đất Nước được trích từ phần đầu chương V của bản trường ca Mặt đường
khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm - bản trường ca được sáng tác tại chiến khu
Trị - Thiên năm 1971 và gửi ra Bắc in lần đầu năm 1974.
- Quang Dũng (1921-1988) người làng Phượng Trì, Đan Phượng, Hà Tây
nhưng chủ yếu sống ở Hà Nội, Ông là một nghệ sĩ đa tài: thơ ca, nhạc, họa
nhưng thành công hơn cả vẫn là thơ ca. Ông là một trong số những nhà thơ tiêu
biểu của nền thơ ca hiện đại Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám.
- Bài thơ Tây Tiến được đánh giá là một kiệt tác trong sự nghiệp sáng tác của
Quang Dũng nói riêng và trong thơ ca thời kì chống pháp nói chung.

TRỌNG Đất nước
TÂM
4.0 điểm

Tây Tiến

- Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã gợi nhắc về cả bề dày lịch sử bốn nghìn năm.
Cha ông ta đã làm nên lịch sử oanh liệt bằng sự tiếp nối không ngừng nghỉ. Họ
là biết bao người con gái con trai cần cù làm lụng chăm lo cho cuộc sống, vun
vén cho gia đình khi đất nước hòa bình, nhưng họ đã sẵn sàng dâng hiến tuổi
xanh, hiến dâng thân mình và cha như: vệ khi tổ quốc kêu gọi. Họ đã làm một

cuộc chạy tiếp sức đầy nhọc nhằn, gian khó để dựng xây và bảo vệ, vun đắp và
gìn giữ Đất Nước cho chúng ta hôm nay.
- Nhà thơ khéo léo nhấn mạnh vào vai trò, sức mạnh của lớp người trẻ tuổi
(“giống ta lứa tuổi”) để thức tỉnh tuổi trẻ đất nước tự nguyện xả thân cứu nước,
giữ nước. Đất Nước này được làm nên từ máu xương, từ sự hi sinh giản dị,
bình tâm của những con người đã “ra đi không tiếc đời mình”.
- Viết về lịch sử Đất Nước, tác giả không nhắc về những sự kiện lịch sử trọng
đại, những người anh hùng nổi tiếng lưu danh sử sách mà ông viết về những
người anh hùng vô danh mà vĩ đại vô cùng. Ngòi bút của ông thật tinh tế, khéo
léo gợi những suy tư sâu xa trong lòng người đọc. Khi ông viết về công lao, vai
trò to lớn của nhân dân với lịch sử Đất Nước thì câu thơ kéo ra rất dài. Nhưng
khi viết sự hi sinh thì câu thơ có ngắn lại: “Họ đã sống và chết/ Giản dị và bình
tâm”. Những từ ngữ “giản dị”, “bình tâm” và những từ đối lập “sống - chết”
cho thấy nhân dân đã tự nguyện hi sinh cho sự sống bất tận của Đất Nước. Các
thế hệ nhân dân đã hi sinh nhẹ nhàng, thanh thản. Họ thật cao cả, vĩ đại, phi
thường - “Không ai nhớ mặt đặt tên Nhưng họ đã làm ra Đất Nước”. Nhà thơ
đã đặt những cái vĩnh hằng bên cạnh cái giản dị, vô danh để khẳng định, ngợi
ca nhân dân, vai trò của nhân dân đối với Đất Nước. Qua đó, nhà thơ đã thể
hiện niềm kính trọng, biết ơn đối với Nhân Dân.
- Khi viết về những người lính Tây Tiến, Quang Dũng đã nói tới cái chết: "Rải
rác biên cương mồ viễn xứ”, “Áo bào thay chiếu anh về đất” Đó là những hình
ảnh để nói lên sự thật khốc liệt của chiến tranh. Những nấm mồ chiến sĩ rải rác
nơi rừng hoang biên giới xa xôi, là những người lính Tây Tiến gục ngã bên
đường không có đến cả mảnh chiếu che thân.
- Thế nhưng hình ảnh những nấm mồ đã bị mờ đi trước lí tưởng quên mình vì
Tổ quốc của người lính Tây Tiến: “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”. Chiến
trường là chốn tử địa, đi dễ khó về, đời xanh là cuộc đời đang độ tươi đẹp nhất,
vậy mà đi chăng tiếc, đó chính là vẻ đẹp sáng ngời của lý tưởng, xua tan đi cái
buồn thương, biến bị thành sự hùng tráng. Và hình ảnh anh lính gục ngã, chẳng
có manh chiếu liệm, thì nay, họ hoá những anh hùng, được bọc trong tấm áo

Tây Tiến bào sang trọng mà về với đất.
- Có thể nói những người lính Tây Tiến trong đoạn thơ này mang dáng vẻ của


những anh hùng chinh phu thuở xưa một đi không trở lại. Họ chết vì lý tưởng
lớn, là cái chết đầy vinh quang, cái chết của vị chiến tướng xưa, khoác lên mình
tấm chiến bào hiển hách, rạng ngời công trạng, chết vì thanh xuân của dân tộc,
cái chết ấy là cái chết lớn, cái chết đáng được cả đất nước ngợi ca.
- Cái chết, sự hi sinh của những người lính Tây Tiến được nhà thơ miêu tả thật
trang trọng. Cái chết ấy đã tạo được sự cảm thương sâu sắc ở thiên nhiên. Và
dòng sông Mã đã trân trọng đưa tiễn linh hồn người lính bằng cách tấu lên khúc
nhạc trầm hùng. Họ ra đi, nhưng trang chí thì còn sống mãi, đó là tinh thần của
những bậc trượng phu, ra đi vì nghĩa lớn, như vị đại tướng quân Trần Quốc
Tuấn từng viết: “Dấu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói
trong da ngựa, ta cũng vui lòng”.
Tương
- Tương đồng:
đồng
và Hai đoạn thơ đều nói tới sự hi sinh thầm lặng của những người anh tin hùng vô
danh để “làm nên Đất Nước muôn đời”.
khác biệt
- Hai đoạn thơ đều được viết ra bởi sự yêu thương, trân trọng, biết của các tác
giả - những người đang sống trong những giai đoạn lịch sử gian khổ mà hào
hùng.
- Khác biệt:
- Đoạn thơ trong bài Tây Tiến được viết trong những năm đầu của đề thời kì
kháng chiến chống Pháp với nỗi nhớ của nhà thơ về đồng đội, bằng kí ức về
một thời oanh liệt của người trong cuộc. Đoạn thơ được viết bằng cảm xúc
mãnh liệt chân thành, sự kết hợp bút pháp tà thực và lãng mạn.
- Đoạn thơ trong bài Đất Nước được viết trong năm cuối của thời kì kháng

chiến chống Mĩ. Trong cuộc kháng chiến, chúng ta có nhiều thắng lợi vẻ vang
nhưng vận nước vẫn rất mong manh. Lúc này cần sự đóng góp của tất cả mọi
lực lượng. Bài thơ, đoạn thơ này nhằm thức tỉnh tuổi trẻ về trách nhiệm đối với
Đất Nước - cũng là một cách kêu gọi tinh thần đấu tranh của tuổi trẻ.
- Đoạn thơ trong bài Tây Tiến được viết bằng thể thơ thất ngôn, có sử dụng
nhiều từ Hán Việt trang trọng với giọng điệu thợ dứt khoát, mạnh mẽ, âm
hưởng hào hùng để tô đậm hiện thực khốc liệt của chiến tranh và khẳng định sự
bất tử của người chiến sĩ vô danh.
- Đoạn thơ trong Đất Nước được viết bằng thể thơ tự do, giọng điệu tâm tình
trò chuyện, từ ngữ giản dị, gần gũi nhằm khẳng định vai trò to lớn của nhân dân
vô danh.



×