Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

ĐỀ ÁN MỞ NGÀNH ĐÀO TẠO LUẬT KINH TẾ - TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.32 KB, 25 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

ĐỀ ÁN MỞ NGÀNH ĐÀO TẠO
LUẬT KINH TẾ - TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC

- Tên ngành đào tạo : Luật Kinh tế
- Chuyên ngành

: Luật Đầu tư – Kinh doanh

- Mã số

: 7380107

- Tên cơ sở đào tạo : Học viện Chính sách và Phát triển
- Trình độ

: Đại học

HÀ NỘI – NĂM 2018
1


MỤC LỤC

PHẦN 1. SỰ CẦN THIẾT MỞ MÃ NGÀNH ĐÀO TẠO LUẬT KINH TẾ TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC TẠI HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN .......3
1.1 Giới thiệu về Học viện Chính sách và Phát triển ...............................................3
1.2 Sự cần thiết về việc mở ngành đào tạo Luật kinh tế trình độ đại học tại Học
viện Chính sách và Phát triển ....................................................................................4


1.2.1. Việc mở mã ngành đào tạo Luật Kinh tế là phù hợp với chiến lược phát triển
của Học viện nhằm thích ứng với bối cảnh hội nhập và tác động của CMCN 4.0 ...... 4
1.2.2. Việc mở mã ngành đào tạo Luật Kinh tế đáp ứng nhu cầu cấp thiết của cả nước
đối với đội ngũ nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực Luật Kinh tế ....................... 5
1.2.2.1. Nhu cầu nhân sự pháp lý của các doanh nghiệp và người dân .............................. 5
a. Nhu cầu nhân sự pháp chế doanh nghiệp ........................................................................ 5
b. Nhu cầu chuyên gia tư vấn pháp lý .................................................................................. 5
1.2.2.2. Nhu cầu chuyên gia pháp lý tại các cơ quan quản lý nhà nước ............................. 6
1.2.3. Sự khác biệt của chương trình đào tạo cử nhân Luật Kinh tế tại Học viện Chính
sách và Phát triển – Bộ Kế hoạch và Đầu tư ..................................................................... 7
a. Khác biệt về nội dung đào tạo.......................................................................................... 7
b. Khác biệt về cách thức tổ chức triển khai đào tạo ........................................................... 8

Phần 2. NĂNG LỰC CỦA CƠ SỞ ĐÀO TẠO .......................................................10
PHẦN 3. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ................................................................11
3.1. Mục tiêu ...............................................................................................................11
3.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................................. 11
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 11
3.1.2.1. Về kiến thức:.......................................................................................................... 11
a. Kiến thức cơ bản ............................................................................................................ 11
b. Kiến thức chuyên sâu (xem phần 3.1.3 Chuẩn đầu ra) .................................................. 12
3.1.2.2. Về kỹ năng: (xem phần 3.1.3 Chuẩn đầu ra) ........................................................ 12
3.1.2.3. Về thái độ: (xem phần 3.1.3 Chuẩn đầu ra).......................................................... 12
3.1.2.4. Vị trí và nơi làm việc sau khi tốt nghiệp: .............................................................. 12
3.1.2.5. Trình độ ngoại ngữ và tin học: ............................................................................. 13
3.1.3. Chuẩn đầu ra ................................................................................................ 13
3.1.3.1 Chuẩn kiến thức ..................................................................................................... 13
a. Kiến thức cơ bản ............................................................................................................ 13
i



b. Kiến thức chuyên sâu ..................................................................................................... 13
3.1.3.2. Chuẩn kỹ năng ....................................................................................................... 14
a. Kỹ năng cứng ................................................................................................................. 14
b. Kỹ năng mềm .................................................................................................................. 15
3.1.3.3. Yêu cầu về thái độ ................................................................................................. 16
3.1.3.4. Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi ra trường....................................... 17
3.1.3.5. Các chương trình, tài liệu, chuẩn quốc tế tham khảo ........................................... 17

4. Khối lượng kiến thức toàn khóa ..........................................................................17
5. Đối tượng tuyển sinh .............................................................................................17
6. Quy trình đào tạo ..................................................................................................18
7. Cách thức đánh giá................................................................................................18
8. Cấu trúc kiến thức của chương trình đào tạo ....................................................18
9. Kế hoạch đào tạo ...................................................................................................21
9.1. Kế hoạch tuyển sinh ......................................................................................... 21
9.2. Điều kiện tốt nghiệp ......................................................................................... 21
9.3. Kế hoạch đào tạo ............................................................................................. 21
9.4. Mức học phí..................................................................................................... 23
9.5. Kế hoạch đảm bảo chất lượng .......................................................................... 24
9.5.1. Kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, giảng viên trong ngắn, trung và dài hạn ....... 24
9.5.2. Kế hoạch tăng cường cơ sở vật chất, đầu tư chi phí đào tạo theo yêu cầu kế hoạch
đào tạo và tương xứng với mức học phí ............................................................................. 24
9.5.3. Kế hoạch hợp tác quốc tế, tổ chức hội nghị, hội thảo và nghiên cứu khoa học ...... 24
9.5.4. Kế hoạch hợp tác với các đơn vị tuyển dụng lao động ............................................ 24

ii


PHẦN 1. SỰ CẦN THIẾT MỞ MÃ NGÀNH ĐÀO TẠO LUẬT KINH TẾ TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC TẠI HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

1.1 Giới thiệu về Học viện Chính sách và Phát triển
Học viện Chính sách và Phát triển được thành lập ngày 4/01/2008 theo Quyết định số
10/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, là trường Đại học công lập thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân, là cơ quan trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư – cơ quan của Chính phủ thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch, đầu tư phát triển và thống kê.
- Tên bằng tiếng Anh: Academy of Policy and Development
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt: HCP;

Bằng tiếng Anh: APD

- Cơ quan Bộ chủ quản: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Địa chỉ: Tòa nhà D25 Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ngõ 7, phố Tôn Thất Thuyết, quận
Cầu Giấy, Tp. Hà Nội.
- Số điện thoại: (024) 37473186;

Fax: (024) 37475217.

- Website:
Học viện xác định sứ mạng của mình là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao bậc
Đại học, Thạc sỹ, Tiến sỹ về chính sách công, kinh tế và quản lý, có tư duy năng động, sáng
tạo, đủ năng lực làm việc trong nước và quốc tế; nghiên cứu, bồi dưỡng, tư vấn và phản
biện chính sách. Tầm nhìn đến năm 2030, Học viện sẽ trở thành trường đại học theo định
hướng nghiên cứu có uy tín trong nước và trong khu vực.
Tổng số cán bộ giảng viên của Học viện tính tại thời điểm tháng 6/2018 là 126 người,
trong đó có 91 giảng viên cơ hữu, chiếm tỷ lệ 72,2% tổng số cán bộ, giảng viên cơ hữu
toàn Học viện. Hiện nay, Học viện có 5 ngành đào tạo bậc đại học (Kinh tế, Chính sách
công, Tài chính – Ngân hàng, Kinh tế quốc tế, Quản trị doanh nghiệp) với 10 chuyên
ngành/chương trình đào tạo gồm 02 chương trình chất lượng cao (Kinh tế đối ngoại, Tài
chính ngân hàng) và 08 chương trình đại trà (Quản lý công, Tài chính, Ngân hàng, Đầu
tư, Đấu thầu, Kế hoạch phát triển, Kinh tế đối ngoại, Quản trị doanh nghiệp). Học viện

đào tạo sau đại học trình độ Thạc sỹ có 03 chuyên ngành đào tạo (Chính sách công, Tài
chính – ngân hàng, Kinh tế quốc tế). Học viện bắt đầu tiến hành tổ chức đào tạo 100%
các chương trình đào tạo hệ đại học chính quy theo hệ thống tín chỉ cho sinh viên khoá 3
(niên khoá 2012-2016) và các khóa tiếp theo. Tính đến hết tháng 6/2018, Học viện đã có
3


5 khoá với tổng số gần 1800 sinh viên đã tốt nghiệp. Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp luôn đạt
khoảng 80% so với số tuyển vào.
Trải qua 10 năm xây dựng và phát triển, ngày 29/06/2018, Học viện chính thức hoàn
tất kiểm định chất lượng giáo dục và đã được Trung tâm kiểm định chất lượng giáo dục (Bộ
Giáo dục và Đào tạo) cấp Giấy chứng nhận đạt chất lượng giáo dục theo 10 tiêu chuẩn, 61
tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo1. Kết quả kiểm định đạt
chất lượng giáo dục đã khẳng định vị thế, uy tín và chất lượng đào tạo của Học viện Chính
sách và Phát triển và là đòn bẩy quan trọng giúp Học viện cải tiến, hướng tới tiêu chuẩn
chất lượng khu vực và quốc tế.

1.2 Sự cần thiết về việc mở ngành đào tạo Luật kinh tế trình độ đại học tại Học
viện Chính sách và Phát triển
Học viện Chính sách và Phát triển mở mã ngành đào tạo Luật Kinh tế - trình độ Đại
học xuất phát từ 03 lý do chính: (1) phù hợp với chiến lược phát triển của Học viện nhằm
thích ứng với bối cảnh hội nhập và tác động của CMCN 4.0; (2) đáp ứng nhu cầu cấp thiết
của cả nước đối với đội ngũ nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực Luật Kinh tế và (3) đáp
ứng một số khoảng trống trong đào tạo Luật Kinh tế hiện nay đồng thời đáp ứng triển khai
một số nhiệm vụ của ngành Kế hoạch và Đầu tư, với một số tập trung ưu tiên và khác biệt
trong chương trình đào tạo. Dưới đây chúng tôi xin phân tích cụ thể các lý do trên:
1.2.1. Việc mở mã ngành đào tạo Luật Kinh tế là phù hợp với chiến lược phát triển của
Học viện nhằm thích ứng với bối cảnh hội nhập và tác động của CMCN 4.0
Trong bối cảnh CMCN 4.0, việc đào tạo theo hướng đa ngành đang là xu thế bởi lao
động trong kỷ nguyên CMCN 4.0 đòi hỏi trang bị nền tảng kiến thức rộng và có tư duy tổng

hợp. Hoạt động tư vấn pháp luật và dịch vụ pháp lý do các luật sư, chuyên viên pháp lý là
một trong những ngành nghề đáp ứng các tiêu chí về xu hướng đào tạo trong bối cảnh
CMCN 4.0 bởi khai thác sự sáng tạo, tư duy phân tích, giao tiếp, làm việc nhóm của người
lao động. Cùng với đó, toàn cầu hóa và sự phát triển của khối doanh nghiệp tư nhân đòi hỏi
nhu cầu nhân sự pháp chế có chất lượng góp phần tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh
minh bạch, lành mạnh theo đúng pháp luật ở Việt Nam.

Quyết định số 93/QĐ-KĐCLGD ngày 29/06/2018 của Trung tâm kiểm định chất lượng giáo dục về việc cấp giấy chứng nhận
kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục cho Học viện Chính sách và Phát triển
1

4


Nhận thức được các tác động của bối cảnh hội nhập và CMCN 4.0, Học viện Chính
sách và Phát triển đã đề ra những giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược2 theo định
hướng tiếp tục đào tạo có chất lượng các ngành đào tạo hiện có đồng thời nghiên cứu mở
rộng một số ngành học theo nhu cầu xã hội, trong đó có kế hoạch mở ngành Luật Kinh tế
trình độ đại học.
1.2.2. Việc mở mã ngành đào tạo Luật Kinh tế đáp ứng nhu cầu cấp thiết của cả nước
đối với đội ngũ nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực Luật Kinh tế
1.2.2.1. Nhu cầu nhân sự pháp lý của các doanh nghiệp và người dân
a. Nhu cầu nhân sự pháp chế doanh nghiệp
Trong quá trình phát triển của các doanh nghiệp vai trò của đội ngũ chuyên gia pháp
lý, luật sư am hiểu pháp luật kinh tế là rất quan trọng giúp tư vấn và quản trị, phòng ngừa
rủi ro cho doanh nghiệp, đặc biệt là ở vị trí pháp chế, tư vấn pháp lý, hợp đồng kinh doanh.
Việt Nam hiện có trên 600 nghìn doanh nghiệp đang hoạt động và số lượng này tăng nhanh
trong giai đoạn gần đây trong khi theo dự báo đến năm 2020, số lượng doanh nghiệp có
nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý là trên 90%. Bên cạnh đó, xu hướng tích cực hội nhập vào
thị trường quốc tế của Việt Nam thông qua việc ký kết nhiều FTAs… đặt ra nhiều áp lực

về nhân lực hiểu biết pháp luật trong lĩnh vực kinh tế. Tuy nhiên, lực lượng chuyên gia
pháp luật, luật sư chuyên sâu trong lĩnh vực kinh tế, kinh doanh thương mại quốc tế ở nước
ta còn rất mỏng vì thế chưa đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
b. Nhu cầu chuyên gia tư vấn pháp lý
Trong bối cảnh các hoạt động kinh tế được đẩy mạnh, quan hệ kinh tế quốc tế mở rộng
cả về phạm vi và tính chất thì nhu cầu của các đương sự sử dụng dịch vụ pháp lý để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người dân có xu hướng tăng nhanh (do các quan hệ dân sự
giữa các chủ thể trong xã hội cũng mở rộng hơn, phức tạp và đan xen). Theo Báo cáo của
Bộ Tư pháp tổng kết 5 năm thi hành Luật Luật sư, mặc dù trong thời gian qua, số lượng
luật sư nước ta đã phát triển nhanh nhưng tỷ lệ luật sư trên số dân mới ở mức trung bình là
1 luật sư/14.000 người dân, trong khi đó tỷ lệ này ở Thái Lan là 1/1.526, Singapore là
1/1.000, Nhật Bản là 1/4546, Pháp là 1/1.000, Mỹ là 1/250. Chính vì vậy, nhu cầu chuyên
gia pháp lý ngành luật kinh tế (luật sư, luật gia, chuyên gia tư vấn pháp lý, cán bộ pháp
Kế hoạch chiến lược phát triển Học viện Chính sách và Phát triển giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030 (ban hành kèm
theo Quyết định số 15/QĐ-HVCSPT ngày 10/01/2016 của Học viện Chính sách và Phát triển)
2

5


lý...) là rất lớn và sẽ ngày càng tăng cùng với sự phát triển và quá trình hội nhập kinh tế của
đất nước. Theo Chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020 (ban hành kèm theo Quyết
định số 1072/QĐ-TTg ngày 05 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ) thì đến năm
2020 Việt Nam cần phát triển số lượng khoảng từ 18.000 - 20.000 luật sư, đạt tỷ lệ số luật
sư trên số dân khoảng 1/4.500, đặc biệt chú trọng đến việc đào tạo chuyên sâu trong lĩnh
vực thương mại, đầu tư, phấn đấu đạt khoảng 1.000 luật sư phục vụ yêu cầu hội nhập quốc
tế. Tuy nhiên, tính đến hết năm 2017, cả nước hiện chỉ có tổng số 12.581 luật sư đã được
cấp thẻ hành nghề - một con số còn khiêm tốn so với mốc tối thiểu 18.000 luật sư cần đạt
được đến năm 2020. Đặc biệt, từ nay đến năm 2020, ước tính chỉ riêng các chức danh liên
quan đến tư pháp, Việt Nam cần khoảng 13.000 nhân sự, 2.000 công chứng viên, 3.000

chấp hành viên, 300 thẩm tra viên và chuyên viên làm công tác thừa phát lại.
Do vậy, để đáp ứng nhu cầu nhân lực pháp lý của các doanh nghiệp, tổ chức và người
dân, công tác đào tạo cử nhân luật kinh tế trong thời gian tới là rất cần thiết.
1.2.2.2. Nhu cầu chuyên gia pháp lý tại các cơ quan quản lý nhà nước
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, dự kiến một lượng lớn các luật, pháp lệnh ở
nước ta cần phải được sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới, chưa kể các dự án luật, pháp
lệnh khác để thể chế hóa Nghị quyết Trung ương, các hiệp định thương mại ký kết với đối
tác nước ngoài… để đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành. Bên cạnh đó, tại các cơ quan, tổ
chức, đoàn thể khác trong hệ thống chính trị thì số lượng văn bản pháp lý đòi hỏi phải soạn
thảo, xây dựng là rất lớn. Nhiều nội dung hoạt động đòi hỏi cán bộ phải được đào tạo bài
bản về pháp luật như: có kiến thức về kinh tế, pháp luật, công tác xây dựng,thẩm định, kiểm
tra, rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển hệ thống quy phạm pháp
luật. Do vậy, nhu cầu về nguồn công chức, viên chức có kiến thức pháp luật và hiểu biết về
quy trình lập chính sách – xây dựng pháp luật để đáp ứng yêu cầu trong công tác xây dựng,
phổ biến, thực thi pháp luật trong thời gian tới là rất lớn. Trong việc thực hiện chức năng
của mình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì soạn thảo nhiều dự án Luật quan trọng,
có tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam như Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật
Đầu tư công, Luật Đấu thầu, Luật đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt, Luật Quy hoạch…
Vì vậy cầu cán bộ có kiến thức kinh tế và am hiểu pháp luật của ngành Kế hoạch và Đầu
tư là rất lớn. Trước những yêu cầu ngày càng cao đang đặt ra, Bộ và các cơ quan của ngành
Kế hoạch và Đầu tư luôn cần có một đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ
chuyên môn về kinh tế, quản lý cũng như có nền tảng kiến thức về pháp luật trong những
6


lĩnh vực này. Do vậy, việc đào tạo nhân lực Luật Kinh tế có ý nghĩa quan trọng góp phần
nâng cao hiệu quả công việc trong các lĩnh vực của ngành kế hoạch và đầu tư tại các cơ
quan quản lý nhà nước ở cả trung ương lẫn địa phương.
Bên cạnh đó, nhu cầu đào tạo nhân lực ngành Luật ở Việt Nam cao còn thể hiện qua
số lượng thí sinh đăng ký đông3, điểm trúng tuyển ngành luật kinh tế khá cao4 và khả năng

sinh viên có việc làm sau tốt nghiệp khá cao5.
1.2.3. Sự khác biệt của chương trình đào tạo cử nhân Luật Kinh tế tại Học viện
Chính sách và Phát triển – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a. Khác biệt về nội dung đào tạo
- Thứ nhất, cung cấp kiến thức chuyên sâu hơn về pháp luật đầu tư kinh doanh,
đặc biệt các nội dung liên quan đến chức năng, thế mạnh của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và Học viện, đây cũng là các hoạt động phổ biến trong nền kinh tế, có nhu cầu nguồn nhân
lực khá cao. Trong chương trình giảng dạy ngành Luật Kinh tế của Học viện Chính sách và
Phát triển sẽ có các môn học chuyên sâu về những lĩnh vực này đó là: pháp luật đầu tư,
pháp luật về đầu tư công, luật đầu tư quốc tế, pháp luật về đấu thầu... Đây là các lĩnh vực
thuộc thế mạnh của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản trong các
lĩnh vực này với đội ngũ chuyên gia am hiểu, giàu kinh nghiệm.
Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập sâu rộng với nền kinh tế toàn cầu, cách mạng công
nghiệp 4.0 đang tiến triển với tốc độ nhảy vọt, trở thành một trong những động lực quan
trọng nhất của sự phát triển, các hoạt động trên nền tảng của công nghệ thông tin hiện đại,
giao dịch điện tử cũng phát triển nhanh chóng. Hiểu biết sâu sắc về môi trường pháp lý
trong hoạt động đầu tư quốc tế, thương mại quốc tế, trong hoạt động giao dịch điện tử là
một trong những yêu cầu rất cần thiết, cấp bách. Để đáp ứng được yêu cầu đó, chương trình
Luật Kinh tế cũng giảng dạy các học phần luật đầu tư quốc tế, luật thương mại quốc tế,
công pháp quốc tế, tư pháp quốc tế, pháp luật giao dịch điện tử.
- Thứ hai, chương trình đào tạo thiết kế đảm bảo đủ kiến thức nền tảng về luật đồng
thời chọn lọc, bổ sung một số kiến thức cơ bản về kinh tế: Thực tiễn cho thấy những người
được đào tạo chuyên ngành luật làm việc trong lĩnh vực kinh tế sẽ làm việc hiệu quả hơn
Năm 2017 nhóm ngành Luật đứng thứ 4 về số lượng thí sinh đăng ký Nguyện vọng 1 với 34.925 thí sinh (chỉ sau nhóm ngành
kinh doanh, ngôn ngữ và đào tạo giáo viên).
4 Hiện có 38 trường tuyển sinh ngành Luật Kinh tế (kể cả công lập, dân lập và quy mô nhỏ ở địa phương). Điểm trúng tuyển 2018:
Đại học Luật Hà Nội (21,0-26,5 điểm), Học viện Ngân hàng (23,75 điểm), Đại học Kinh tế quốc dân (22.35điểm), ĐH Công nghiệp
TP Hồ Chí Minh (21,0 điểm),...
5 Trung bình từ 80-90% có việc làm sau 12 tháng ra trường.
3


7


nếu được trang bị thêm những kiến thức cơ bản về kinh tế. Kết quả khảo sát về thực trạng
sử dụng nguồn nhân lực ngành Luật kinh tế (với 2 nhóm đối tượng khảo sát là các doanh
nghiệp và cử nhân Luật) cho thấy nhân lực được đào tạo về kinh tế (tại các trường Kinh tế)
lại thiếu kiến thức về Luật còn nhân lực được đào tạo về luật (tại các trường Luật) lại thiếu
kiến thức về kinh tế (xem thêm kết quả khảo sát ở Phụ lục 1). Do vậy, trong chương trình
đào tạo cử nhân ngành Luật Kinh tế tại Học viện Chính sách và Phát triển sẽ chọn lọc, bổ
sung một số kiến thức cơ bản về kinh tế nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường lao
động, như Kinh tế vi mô, Kinh tế vĩ mô; Lý thuyết tài chính tiền tệ; Kinh tế quốc tế; Kinh
tế đầu tư; Nguyên lý kế toán; Tài chính doanh nghiệp; Thương mại điện tử; Thị trường
chứng khoán.
- Thứ ba, lồng ghép nội dung về luật với nội dung về chính sách trong chương trình
học: Việc lồng ghép này có ý nghĩa quan trọng bởi giúp sinh viên ngành Luật Kinh tế có
khả năng bao quát được thực tiễn pháp lý đang diễn ra, mở ra cơ hội nghề nghiệp cho sinh
viên ở cả khu vực tư nhân lẫn khu vực nhà nước. Đối với chương trình Luật Kinh tế tại Học
viện Chính sách và Phát triển, các nội dung về chính sách công sẽ được giảng dạy tập trung
ở 02 học phần: Chính sách công, Luật và Chính sách công.
b. Khác biệt về cách thức tổ chức triển khai đào tạo
Kết quả điều tra của nhóm nghiên cứu cũng chỉ ra hạn chế về kiến thức, kỹ năng của
nhân lực ngành Luật Kinh tế, trong đó nổi bật là các hạn chế về kiến thức thực tiễn, kỹ năng
trình bày, tư duy phản biện trong công việc, kỹ năng đàm phán và soạn thảo hợp đồng, xây
dựng văn bản... (xem thêm kết quả khảo sát ở Phụ lục 1). Với mục tiêu hướng tới đào tạo
toàn diện để sinh viên nhanh chóng thích nghi và gia nhập thị trường lao động, hoặc tự tạo
việc làm cho bản thân và cho xã hội ngay sau khi ra trường (khởi nghiệp), chương trình đào
tạo ngành Luật Kinh tế tại Học viện Chính sách và Phát triển dự kiến sẽ giải quyết các hạn
chế trong cách thức triển khai đào tạo theo hướng bổ sung kiến thức thực tiễn và tăng cường
rèn luyện các kỹ năng thực hành thông qua các biện pháp:

- Tăng cường cơ hội trải nghiệm thực tiễn và thực hành cho sinh viên qua học tập
các môn hướng dẫn kỹ năng làm việc (như Khởi sự kinh doanh; Kỹ năng đàm phán và soạn
thảo hợp đồng; Đạo đức nghề luật...) đồng thời liên kết với các doanh nghiệp, cơ quan, tổ
chức trong triển khai chuyên đề thực tế cũng như ở các môn học. Học viện sẽ thường xuyên
tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực tiễn và thực hành cho sinh viên (tham dự các phiên
tòa, tham quan tìm hiểu các cơ quan trong bộ máy nhà nước, thực tế hoạt động đầu tư kinh
8


doanh của các doanh nghiệp); tham dự các cuộc thi tìm hiểu pháp luật... nhằm thúc đẩy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của sinh viên trong quá trình tiếp thu kiến thức.
- Tăng cường tiếp xúc với chuyên gia, đặc biệt là lĩnh vực đầu tư, đấu thầu. Trong
một số môn học về Luật, Kinh tế sẽ có các buổi trao đổi với chuyên gia, cán bộ quản lý
giàu kinh nghiệm tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư (từ Vụ Pháp chế, Viện Quản lý kinh tế Trung
ương, Cục quản lý đấu thầu, Cục Phát triển doanh nghiệp, Cục đầu tư nước ngoài, Cục quản
lý đăng ký kinh doanh...). Việc tiếp xúc, trao đổi với các chuyên gia, cán bộ quản lý trực
tiếp soạn thảo, thực thi các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực kinh tế giúp sinh
viên có nhiều kiến thức thực tiễn và kỹ năng làm việc sau khi tốt nghiệp.
- Rèn luyện năng lực tư duy logic, khả năng diễn thuyết, lập luận và trình bày văn
bản thông qua các môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học và làm Khóa luận. Hiện
nay, nhiều trường đào tạo về Kinh tế, Luật giảng dạy chưa sâu về môn Phương pháp nghiên
cứu khoa học vì thế kỹ năng nghiên cứu của sinh viên còn nhiều hạn chế cả về tư duy lẫn
cách diễn đạt. Việc Học viện xác định học môn Phương pháp nghiên cứu khoa học và viết
Khóa luận tốt nghiệp (là yêu cầu bắt buộc đối với 100% sinh viên) góp phần củng cố tư duy
khoa học, kỹ năng nghiên cứu (phương pháp làm việc nhóm, viết báo cáo, trình bày kết
quả…) cho người học. Bên cạnh 02 môn học này, việc thường xuyên tổ chức các buổi sinh
viên thuyết trình ở hầu hết các môn học cũng góp phần rèn luyện kỹ năng trình bày vấn đề
và năng lực tư duy logic, ứng phó tình huống của người học.

9



Phần 2. NĂNG LỰC CỦA CƠ SỞ ĐÀO TẠO

10


PHẦN 3. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO:

Đại học

NGÀNH ĐÀO TẠO :

Luật Kinh tế

MÃ NGÀNH ĐÀO TẠO:

7380107

CHUYÊN NGÀNH:

Luật Đầu tư – Kinh Doanh

LOẠI HÌNH ĐÀO TẠO:

Chính quy

3.1. Mục tiêu

3.1.1. Mục tiêu chung
Chương trình đào tạo đại học hệ chính quy ngành Luật Kinh tế, chuyên ngành Luật
Đầu tư – Kinh doanh trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về pháp luật kinh tế,
thực tiễn pháp lý và những kiến thức về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội có liên quan đến
lĩnh vực pháp luật kinh tế. Sản phẩm của chương trình đào tạo là các Cử nhân Luật Kinh tế
có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khỏe tốt; có kiến thức cơ bản về kinh tế - xã hội,
quản lý kinh tế; có kiến thức chuyên sâu về pháp luật trong các lĩnh vực kinh tế đặc biệt
chú trọng pháp luật doanh nghiệp, pháp luật đầu tư, pháp luật đấu thầu, luật và chính sách
công và thương mại quốc tế; có tư duy khoa học, độc lập và sáng tạo; có khả năng tự nghiên
cứu bổ sung kiến thức, tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp. Định hướng đào tạo cử nhân Luật
Kinh tế tại các cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt là các cơ quan quản lý nhà nước về kinh
tế, các cơ quan trong ngành kế hoạch và đầu tư, các cơ quan tư pháp, các tổ chức hoạt động
kinh doanh trong và ngoài nước, các tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý, các cơ sở đào
tạo và nghiên cứu.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
3.1.2.1. Về kiến thức:
a. Kiến thức cơ bản
- Nắm vững nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, đường lối cách mạng của
Đảng cộng sản Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh;
- Nắm vững các kiến thức cơ bản về kinh tế xã hội, quản lý và quản trị kinh doanh;

11


- Nắm vững các kiến thức nền tảng về pháp luật; về sự hình thành và phát triển của
nhà nước và pháp luật, vai trò của Nhà nước và Pháp luật Việt Nam, nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước Việt Nam và quyền công dân – quyền con người theo Hiến
pháp và các Luật về tổ chức nhà nước.
b. Kiến thức chuyên sâu (xem phần 3.1.3 Chuẩn đầu ra)
3.1.2.2. Về kỹ năng: (xem phần 3.1.3 Chuẩn đầu ra)

3.1.2.3. Về thái độ: (xem phần 3.1.3 Chuẩn đầu ra)
3.1.2.4. Vị trí và nơi làm việc sau khi tốt nghiệp:
Cán bộ pháp lý, cán bộ quản trị trong doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế; cán bộ,
công chức trong các cơ quan nhà nước hoặc cơ quan tư như công ty luật hay văn phòng
công chứng; nghiên cứu viên, giảng viên giảng dạy trong các cơ sở nghiên cứu, đào tạo
luật; nghiên cứu, thực hành pháp luật tại các đơn vị dịch vụ tư vấn pháp luật, các tổ chức
xã hội. Cụ thể:
- Trong các cơ quan chính quyền các cấp, gồm các cơ quan trung ương và địa phương
như: Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Chính phủ, các Bộ, Ngành trung
ương, Hội đồng nhân dân các cấp, Ủy ban nhân dân các cấp, các Sở, ban ngành địa phương,
các cơ quan, tổ chức thực hiện các hoạt động liên quan đến xây dựng chế độ, chính sách,
pháp luật, các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thanh tra, bảo đảm dịch vụ công, kiểm
tra, xử lý vi phạm hành chớnh, cơ quan công an, cơ quan thuế, hải quan, kiểm lâm, biên
phũng, cơ quan quản lý xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, cỏn bộ trong cỏc bộ phận phụ
trỏch về tổ chức - nhân sự trong các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế, tài chính, đất đai,
môi trường;
- Trong các cơ quan Nhà nước, đảm nhiệm vai trò công chức, cán bộ nghiên cứu, soạn
thảo chính sách, dịch vụ cụng, tổ chức thực thi pháp luật về kinh tế, tài chính, đất đai, môi
trường. Có thể đảm nhiệm các chức danh tư pháp trong các cơ quan kiểm sát, tòa án, thi
hành án;
- Trong doanh nghiệp, tổ chức kinh tế với vai trò: Chuyên gia pháp lý trong lĩnh vực
thương mại, đầu tư trong nước và quốc tế, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, các vấn
đề liên quan đến bảo hộ sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp;
- Cơ quan nghiên cứu, giảng dạy với vai trò: Nghiên cứu viên, giảng viên các khối
ngành Luật, Kinh tế học và Quản trị kinh doanh, làm việc trong các viện nghiên cứu quản
lý hành chính nhà nước;
12


- Độc lập hoặc tham gia thành lập doanh nghiệp, các tổ chức tư vấn và dịch vụ pháp

lý như: Văn phòng luật sư, công ty luật, văn phòng công chứng, các trung tâm trọng tài
thương mại... của Việt Nam và nước ngoài. Đủ điều kiện để học bồi dưỡng và cấp chứng
chỉ hành nghề Luật sư, Công chứng viên, Thừa phát lại và các chức danh tư pháp nhà nước
khác.
- Cộng tác tại các tổ chức chính trị, chính trị- xã hội: các cơ quan Đảng các cấp và tổ
chức chính trị - xã hội, cộng tác tại các tổ chức quốc tế liên chính phủ và các tổ chức quốc
tế phi chính phủ tại các nước và tại Việt Nam (đảm nhiệm các công việc liên quan đến các
lĩnh vực của công pháp, tư pháp quốc tế).
3.1.2.5. Trình độ ngoại ngữ và tin học:
- Khả năng sử dụng ngoại ngữ: Đạt chuẩn trình độ Tiếng Anh theo chuẩn đầu ra chung
của Học viện Chính sách và Phát triển. Ngoài ra, sử dụng tốt Tiếng Anh với những kỹ năng
nghe, nói, đọc, viết trong nghiên cứu khoa học, giao tiếp, tư vấn và soạn thảo hợp đồng,
văn bản, tài liệu pháp lý.
- Khả năng sử dụng tin học: theo chuẩn đầu ra chung của Học viện Chính sách và Phát
triển.
3.1.3. Chuẩn đầu ra
3.1.3.1 Chuẩn kiến thức
a. Kiến thức cơ bản
- Có kiến thức cơ bản về kinh tế - xã hội, quản trị kinh doanh. Nắm vững nguyên lý
cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, trung thành với đường lối cách mạng của Đảng cộng sản
Việt Nam.
- Kiến thức ở trình độ đại học về khoa học xã hội, có kiến thức cơ bản về khoa học tự
nhiên, công nghệ để có nhận thức đúng đắn, khoa học về các vấn đề xã hội và tự nhiên.
- Có các kiến thức cơ bản trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn phù hợp với
ngành Luật như Thống kê xã hội học, Logic học.
b. Kiến thức chuyên sâu
- Có kiến thức chuyên sâu về lý thuyết, nguyên lý chính trị, pháp lý là cơ sở của việc
ban hành và áp dụng pháp luật; trên cơ sở đó có khả năng tự cập nhật những thay đổi của
pháp luật sau khi tốt nghiệp, bao gồm:
13



- Kiến thức về sự hình thành và phát triển của nhà nước và pháp luật, vai trò của Nhà
nước và Pháp luật Việt Nam, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Việt
Nam;
- Kiến thức về các lĩnh vực pháp luật thương mại: chủ thể kinh doanh, thương mại
hàng hoá và dịch vụ, đầu tư, cạnh tranh, phá sản, giải quyết tranh chấp thương mại, đất đai,
môi trường, ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, chứng khoán, thuế
- Kiến thức về pháp luật dân sự và tố tụng dân sự: quyền sở hữu, tài sản, hợp đồng,
thừa kế, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng; thủ tục giải quyết việc dân sự, thủ tục giải
quyết vụ án dân sự, thi hành án dân sự; pháp luật lao động và pháp luật về hôn nhân gia
đình
- Kiến thức về pháp luật hình sự và tố tụng hình sự;
- Kiến thức về pháp luật hành chính và luật tố tụng hành chính, về thanh tra, kiểm tra,
khiếu nại, tố cáo, về luật sư và công chứng, thừa phát lại, về công vụ, cán bộ, công chức,
lương và chế độ đãi ngộ của cán bộ, công chức, viên chức, về trách nhiệm bồi thường nhà
nước, về trách nhiệm hành chính;
- Kiến thức về pháp luật quốc tế: tư pháp quốc tế, luật thương mại quốc tế, luật so sánh
và các kiến thức pháp lý liên quan đến hội nhập quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế - thương
mại, văn hóa, ngoại giao.
- Cập nhật những vấn đề pháp lý thời sự trong nước và quốc tế đối với các lĩnh vực
quản lý nhà nước và kinh doanh cơ bản của Việt Nam như dân sự, tài chính, ngân hàng,
chứng khoán, thương mại, đấu thầu, đất đai, chứng khoán, bảo hiểm, thương mại điện tử,
sở hữu trí tuệ…
3.1.3.2. Chuẩn kỹ năng
a. Kỹ năng cứng
- Kỹ năng chuyên môn:
+ Kỹ năng áp dụng các quy định của pháp luật để giải quyết các công việc hàng ngày
của doanh nghiệp hoặc đơn vị công tác, gúp phần làm cho hoạt động của các doanh nghiệp
hoặc đơn vị công tác tuân thủ đúng pháp luật, tránh các rủi ro pháp lý làm tăng chi phí hoạt

động của doanh nghiệp hoặc đơn vị công tác;
+ Kỹ năng phát hiện và tiếp cận những vấn đề pháp lý phỏt sinh từ doanh nghiệp và
đơn vị công tác;
14


+ Kỹ năng thực hành soạn thảo các văn bản pháp lý liên quan tới doanh nghiệp trong
giao dịch, hợp đồng, đầu tư;
+ Chủ động đề xuất và tham gia xử lý những tình huống pháp lý phát sinh trong cạnh
tranh, giải quyết các tranh chấp kinh tế.
- Năng lực thực hành nghề nghiệp:
+ Nhận thức và vận dụng thành thạo những nội dung cơ bản của pháp luật quốc tế
và thông lệ tốt của nước ngoài vào việc giải quyết những vấn đề thực tiễn Việt Nam;
+ Có ý thức rèn luyện, gắn kiến thức với các vấn đề pháp lý trong môi trường liên
quan đến doanh nghiệp, có khả năng chuẩn bị và soạn thảo các loại hồ sơ văn bản như hồ
sơ đăng ký kinh doanh, điều lệ công ty, trình tự, thủ tục đầu tư, mua bán, tổ chức lại doanh
nghiệp, các loại hợp đồng dân sự, kinh doanh, thương mại, hồ sơ giải quyết tranh chấp và
tố tụng cạnh tranh.
- Kỹ năng xử lý tình huống:
+ Chủ động đề xuất và tham gia xử lý những tình huống pháp lý phát sinh trong kinh
doanh, cạnh tranh, giải quyết cỏc tranh chấp về kinh tế;
+ Có khả năng chuẩn bị các loại tài liệu, tra cứu thông tin, báo cáo giải quyết tình
huống như bản bào chữa, bản tự bảo vệ…;
- Đảm nhận và hoàn thành tốt nhiều vị trí làm việc khác nhau;
- Thích ứng để có thể làm việc tại nhiều loại hình doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và
tổ chức xã hội khác nhau.
b. Kỹ năng mềm
- Có khả năng làm việc độc lập, giải quyết công việc với tư duy lôgíc và sáng tạo;
- Có kỹ năng viết và trình bày rõ ràng một vấn đề, làm báo một cách thuần thục;
- Có khả năng thích ứng với môi trường công việc trong nước và quốc tế luôn có sự

biến động.
- Kỹ năng giao tiếp
+ Có kỹ năng thuyết trình một cách tự tin, mạch lạc những vấn đề chuyên môn trước
nhiều người;
+ Tham gia cộng tác, liên hệ học hỏi trao đổi, làm việc với cán bộ quản trị doanh
nghiệp, cán bộ quản lý trong và ngoài nước để đảm bảo cập nhật được những vấn đề lý luận
và thực tiễn của pháp luật kinh tế.
- Kỹ năng làm việc theo nhóm
15


+ Có ý thức hợp tác, trung thực, chủ động trong làm việc nhóm; có bản lĩnh trình bày
quan điểm riêng trong việc giải quyết những vấn đề pháp lý mà thực tiễn kinh doanh và
quản lý kinh tế của doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế Việt Nam đang đặt ra;
+ Thể hiện tính chủ động, độc lập và có ý kiến riêng trong làm việc nhóm.
- Khả năng sử dụng tin học: theo chuẩn đầu ra của Học viện Chính sách và Phát triển.
- Khả năng sử dụng ngoại ngữ: theo chuẩn đầu ra của Học viện Chính sách và Phát
triển với những kỹ năng nghe, nói, đọc, viết trong nghiên cứu, giao tiếp và soạn thảo văn
bản, tài liệu pháp luật.
3.1.3.3. Yêu cầu về thái độ
- Phẩm chất đạo đức, ý thức nghề nghiệp, trách nhiệm công dân:
+ Có ý thức tự giác chấp hành các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước. Có ý thức quan tâm đến cộng đồng. Chủ động, tích cực tham gia hoạt
động chính trị, xã hội và các đoàn thể;
+ Có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, biết trân trọng các giá trị đạo đức của dân tộc,
xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân, tư cách, tác phong đúng đắn của người công
dân. Đề cao việc thực hiện hành vi đạo đức, đạo đức nghề nghiệp, tác phong công nghiệp;
+ Xác định đúng trách nhiệm của cá nhân trước tập thể và cộng đồng. Trung thực trong
cụng việc và cuộc sống, kiên quyết đấu tranh với mọi vi phạm pháp luật;
- Trách nhiệm, đạo đức, tác phong nghề nghiệp, thái độ phục vụ:

+ Có ý thức khắc phục khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập; tự tin, có bản
lĩnh và tinh thần khát khao học tập vươn lên khẳng định năng lực bản thân;
+ Nhạy bén phát hiện những vấn đề pháp lý cần giải quyết của thực tiễn đất nước trong
quá trình hội nhập quốc tế;
+ Có tác phong làm việc khoa học và chuyên nghiệp, tư duy năng động, coi trọng hiệu
quả công việc;
+ Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cần thiết của một luật gia, có bản lĩnh nghề
nghiệp và thái độ trung thực, yêu nghề và có trách nhiệm trong công việc, có ý thức bảo vệ
lợi ích của cộng đồng và xã hội;
+ Có trách nhiệm với công việc được giao và có tinh thần cầu tiến, hợp tác, thân thiện
với các đồng nghiệp và cá nhân khác trong công việc;
+ Có tinh thần làm việc nghiêm túc, khoa học. Kết hợp giữa thực tiễn và lý thuyết, đúc
kết kinh nghiệm để giải quyết vấn đề ngày một hiệu quả cao;
16


- Khả năng cập nhật kiến thức, sáng tạo trong công việc:
+ Có khả năng tự nghiên cứu tài liệu và văn bản pháp luật đối với các lĩnh vực kinh tế,
kinh doanh mới, đặc thù;
+ Thích ứng với công việc và có khả năng cập nhật kiến thức mới trong lĩnh vực nghề
nghiệp đang đảm nhiệm;
+ Khả năng tự lập, chủ động trong học tập và nghiên cứu.
3.1.3.4. Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi ra trường
- Có đủ điều kiện và khả năng tự nghiên cứu, phát triển trình độ kiến thức và tham gia
đào tạo ở bậc sau đại học trong và ngoài nước;
- Bảo đảm việc liên thông khối kiến thức ngành Luật với các cơ sở đào tạo luật khác
trong nước và quốc tế;
- Độc lập thực hiện các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến chuyên ngành
luật, quản trị công, quản trị;
- Tham gia các khóa đào tạo chức danh tư pháp như Thẩm phán, Thư ký Tòa Án, Kiểm

sát viên, Luật sư, Công chứng viên, Thừa phát lại.
3.1.3.5. Các chương trình, tài liệu, chuẩn quốc tế tham khảo
- Chương trình cử nhân Luật, Đại học Leeds, Đại học Manchester, Vương quốc Anh;
- Chương trình cử nhân Luật, Trường Đại học Luật Wisconsin, Hoa Kỳ:
Nguồn: />- Chương trình giảng dạy tại các trường Luật Hoa Kỳ: Nguồn: Law school in the
United States, From Wikipedia, the free encyclopedia

4. Khối lượng kiến thức toàn khóa
Tổng khối lượng kiến thức toàn khóa: 129 tín chỉ.
5. Đối tượng tuyển sinh
Tuyển sinh theo quy chế hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tuyển sinh đại học
hệ chính quy.
- Đối tượng tuyển sinh: Thí sinh có đủ các điều kiện theo quy định của Quy chế tuyển
sinh năm 2019 và đáp ứng các yêu cầu của Học viện được quyền đăng ký xét tuyển.
- Phạm vi tuyển sinh: Tuyển sinh trong cả nước.
- Phương thức tuyển sinh: Thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển phù
hợp Quy chế tuyển sinh năm 2019.
17


6. Quy trình đào tạo
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tích lũy đủ số tín chỉ theo quy định của Chương trình
đào tạo

7. Cách thức đánh giá
Đánh theo thang điểm 10, thang điểm 4 và thang điểm chữ

8. Cấu trúc kiến thức của chương trình đào tạo
Cấu trúc chương trình đào tạo ngành Luật Kinh tế (chuyên ngành Luật Đầu tư – Kinh
doanh) tại Học viện Chính sách và Phát triển được xây dựng dựa trên tham khảo khung

chương trình của một số trường Đại học trên Thế giới và ở Việt Nam (xem thêm phụ lục 2)
cũng như phát huy những thế mạnh riêng của Học viện.
8.1. Kiến thức giáo dục đại cương: 36 tín chỉ (không kể GDTC và GDQP)
8.2. Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp: 93 tín chỉ
8.2.1. Kiến thức cơ sở ngành:
49 tín chỉ
8.2.2. Kiến thức chuyên ngành: 34 tín chỉ
8.2.3. Thực tập và khóa luận:
10 tín chỉ
8.3. Nội dung chương trình:

18


TT NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

MÃ HP

SỐ TC

TỔNG TÍN CHỈ (Không bao gồm GDTC&QP)
1. Kiến thức giáo dục đại cương (Không bao gồm GDTC&QP)
1
2
3
4
6
7
8
9

10
11
12
13
14

15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27

Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin 1
Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin 2
Tư tưởng Hồ Chí Minh
Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Thống kê xã hội học
Phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học
Tin học đại cương
Tiếng Anh tổng quát 1
Tiếng Anh tổng quát 2

Tiếng Anh tổng quát 3
Kinh tế vi mô 1
Kinh tế vĩ mô 1
Giáo dục quốc phòng
Giáo dục thể chất 1
Giáo dục thể chất 2
Giáo dục thể chất 3
2. Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp
2.1.Kiến thức bắt buộc cơ sở ngành
1 Kinh tế quốc tế
2 Kinh tế đầu tư
3 Lý thuyết Tài chính tiền tệ
4 Chính sách công
5 Lý luận Nhà nước và Pháp luật
6 Luật Hiến pháp
7 Luật Hình sự
8 Luật Dân sự
9 Luật Hành chính
10 Pháp luật Tố tụng dân sự và Tố tụng hình sự
11 Pháp luật doanh nghiệp
12 Công pháp quốc tế
13 Tư pháp quốc tế
1
2
3
4
6
7
8
9

10
11
12
13
14

19

36
THNL01
THNL02
THTT02
THĐL04
TOCC02
PPNC09
TOLT07
TOĐC06
NNCS10
NNCS11
NNCS12
KHMI03
KHMA03
GDQP02
GDTC01
GDTC02
GDTC03

ĐNQT02
KHĐT05
TCTT23

CSCS11
LUKT01
LUKT02
LUKT03
LUKT04
LUKT05
LUKT06
LUKT07
LUKT08
LUKT09

3
3
2
3
3
2
2
3
3
3
3
3
3
8
2
2
2
93
41

3
2
3
2
3
2
3
4
2
2
3
2
2


28
29
30
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40

41
42
43
44

14 Đạo đức nghề luật
15 Tiếng Anh pháp lý
16 Chuyên đề thực tế
2.2. Kiến thức lựa chọn cơ sở ngành (Chọn 8 tín chỉ)
1 Kỹ năng đàm phán và soạn thảo hợp đồng thương mại
2 Khởi sự kinh doanh
3 Pháp luật kinh doanh bảo hiểm
4 Nguyên lý kế toán
5 Tài chính doanh nghiệp
6 Thị trường chứng khoán
7 Thương mại điện tử
2.3.Kiến thức bắt buộc chuyên ngành
1 Pháp luật về đầu tư
2 Pháp luật về đầu tư công
3 Luật đầu tư quốc tế
4 Pháp luật thương mại
5 Luật thương mại quốc tế
6 Pháp luật cạnh tranh
7 Pháp luật tài chính - ngân hàng
8 Pháp luật đấu thầu
9 Luật và Chính sách công

QTVH12
LUKT10
QLCD01

TCPT08
QTKS07
LUKT11
QTCL01
TCDN03
CLCKT20
TCKH04
LUKT12
LUKT13
LUKT19
LUKT15
LUKT16
LUKT20
LUKT17
LUKT14
LUKT18

2.4. Kiến thức lựa chọn chuyên ngành (Chọn 6 tín chỉ)
45
46
47
48
49

1 Pháp luật lao động
2 Pháp luật sở hữu trí tuệ
3 Pháp luật đất đai
4 Pháp luật môi trường
5 Pháp luật giao dịch điện tử
2.5. Thực tập và khóa luận tốt nghiệp


2
4
2
8
3
2
2
3
3
3
2
28
3
3
3
3
3
3
3
3
4
6

LUKT21
LUKT22
LUKT23
LUKT24
LUKT25


2
2
2
2
2
10

50

1

Thực tập tốt nghiệp

TTTN01

4

51

2

Khóa luận tốt nghiệp

KLTN

6

20



9. Kế hoạch đào tạo
9.1. Kế hoạch tuyển sinh
Căn cứ vào nhu cầu đào tạo cũng như khả năng đào tạo của Học viện Chính sách và
Phát triển, kế hoạch tuyển sinh ngành Luật Kinh tế trình độ đại học như sau:
- Khóa học 2019 - 2023: 50 sinh viên.
- Khóa học 2020 - 2024: 100 sinh viên.
- Khóa học 2021 - 2025: 100 sinh viên.
- Khóa học 2022 - 2026: 100 sinh viên.
- Khóa học 2023 - 2027: 100 sinh viên.
9.2. Điều kiện tốt nghiệp
Theo Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy ban hành theo Quyết định số
25/2006/QĐ-BGDĐT ngày 26/06/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quy chế đào tạo
đại học chính quy của Học viện Chính sách và Phát triển.
Chuẩn đầu ra của sinh viên:
+ Tin học: phải đạt chứng chỉ tin học quốc tế IC3 hoặc quy đổi tương đương
+ Ngoại ngữ: phải đạt trình độ tiếng Anh tối thiểu TOEIC 450; IELTS 4.5; TOEFL
ITP 450; TOEFL iBT 45; TOEFL CBT 133 theo chuẩn quốc tế.
9.3. Kế hoạch đào tạo
- Thời gian đào tạo toàn khóa: 04 năm.
- Khung kế hoạch đào tạo:
Tên học phần

TT

Tín chỉ

HỌC KỲ 1
Học phần bắt buộc

16


1

Kinh tế vi mô 1

3

2

Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin 1

3

3

Tin học đại cương

3

4

Tiếng Anh tổng quát 1

3

5

Tư tưởng Hồ Chí Minh

2


6

Phương pháp nghiên cứu khoa học

2

HỌC KỲ 2

21

Ghi chú


Tên học phần

TT

Tín chỉ

Học phần bắt buộc

15

1

Thống kê xã hội học

3


2

Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam

3

3

Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin 2

3

4

Tiếng Anh tổng quát 2

3

5

Lý luận Nhà nước và Pháp luật

3

HỌC KỲ 3
Học phần bắt buộc

17

1


Logic học

2

2

Tiếng Anh tổng quát 3

3

3

Luật Hiến pháp

2

4

Luật Hình sự

3

5

Luật Dân sự

4

6


Kinh tế vĩ mô

3

HỌC KỲ 4
Học phần bắt buộc

17

1

Lý thuyết Tài chính tiền tệ

3

2

Kinh tế quốc tế

3

3

Kinh tế đầu tư

2

4


Luật Hành chính

2

5

Pháp luật Tố tụng dân sự và Tố tụng hình sự

2

6

Pháp luật doanh nghiệp

3

7

Công pháp quốc tế

2

HỌC KỲ 5
Học phần bắt buộc

12

1

Pháp luật về đầu tư


3

2

Pháp luật thương mại

3

3

Tiếng Anh pháp lý

4

4

Chuyên đề thực tế

2

Học phần lựa chọn: chọn 2/4 học phần (6 tín chỉ)

6

1

Nguyên lý kế toán

3


2

Tài chính doanh nghiệp

3

3

Kỹ năng đàm phán và soạn thảo hợp đồng thương mại

3

22

Ghi chú


Tên học phần

TT
4

Tín chỉ

Thị trường chứng khoán

3

HỌC KỲ 6

Học phần bắt buộc

15

1

Chính sách công

2

2

Tư pháp quốc tế

2

3

Pháp luật về đầu tư công

3

4

Pháp luật đấu thầu

3

5


Pháp luật cạnh tranh

3

6

Đạo đức nghề luật

2

Học phần lựa chọn: chọn 1/3 học phần (2 tín chỉ)

2

1

Thương mại điện tử

2

2

Khởi sự kinh doanh

2

3

Pháp luật kinh doanh bảo hiểm


2

HỌC KỲ 7
Học phần bắt buộc

13

1

Luật thương mại quốc tế

3

2

Pháp luật tài chính - ngân hàng

3

3

Luật và Chính sách công

4

4

Luật đầu tư quốc tế

3


Học phần lựa chọn: chọn 3/5 học phần (6 tín chỉ)

6

1

Pháp luật lao động

2

2

Pháp luật sở hữu trí tuệ

2

3

Pháp luật đất đai

2

4

Pháp luật môi trường

2

5


Pháp luật giao dịch điện tử

2

HỌC KỲ 8
1

Thực tập tốt nghiệp

4

2

Khóa luận tốt nghiệp

6

TỔNG CỘNG

129

9.4. Mức học phí
Được thu theo quy định của Nhà nước và Quy chế cụ thể của Học viện.

23

Ghi chú



9.5. Kế hoạch đảm bảo chất lượng
9.5.1. Kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, giảng viên trong ngắn, trung và dài hạn
- Trước mắt, đối với quy mô tuyển sinh khóa 1 và 2 đội ngũ cán bộ và giảng viên
trong Học viện có thể đáp ứng được yêu cầu đào tạo và đảm bảo chất lượng.
- Trong trung và dài hạn đối với quy mô tuyển sinh khóa 3, 4, 5
+ Học viện tuyển dụng bổ sung các cán bộ, giảng viên đúng chuyên ngành về Luật
Kinh tế/Luật Quốc tế có trình độ Thạc sỹ trở lên.
+ Xây dựng đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý trong hoạt động pháp luật
của ngành Kế hoạch và Đầu tư tham gia thỉnh giảng, nói chuyện chuyên đề, đào tạo nghiệp
vụ kỹ năng cho sinh viên và cán bộ, giảng viên.
9.5.2. Kế hoạch tăng cường cơ sở vật chất, đầu tư chi phí đào tạo theo yêu cầu kế
hoạch đào tạo và tương xứng với mức học phí
Cơ sở đào tạo tại D25 Tôn Thất Thuyết, Cầu Giấy, Hà Nội đảm bảo đủ yêu cầu về
trang thiết bị, diện tích phòng học, thư viện, âm thanh ánh sáng cho công tác học tập và
nghiên cứu. Bên cạnh đó, năm 2019 cơ sở mới của Học viện tại Nam An Khánh đi vào hoạt
động sẽ có khuôn viên và cơ sở hiện đại cho các Học viện có thể lưu trú trong thời gian
nghiên cứu và học tập tại Học viện.
9.5.3. Kế hoạch hợp tác quốc tế, tổ chức hội nghị, hội thảo và nghiên cứu khoa học
- Học viện tăng cường hợp tác với các trường như Trường Chính sách công Lý
Quang Diệu (Singapore) về việc cử các cán bộ giảng viên tham gia các khóa đào tạo, trao
đổi về kinh nghiệm giảng dạy về chính sách và pháp luật.
- Tổ chức thường niên các tọa đàm, hội thảo khoa học nhằm báo cáo các kết quả
nghiên cứu về lý luận và thực tiễn về công tác xây dựng, thực thi và áp dụng pháp luật trong
bối cảnh của Việt Nam.
9.5.4. Kế hoạch hợp tác với các đơn vị tuyển dụng lao động
Tăng cường công tác quảng bá, hợp tác với các doanh nghiệp, cơ quan quản lý Nhà
nước ở Trung ương và địa phương tích cực tham gia hỗ trợ đào tạo và hướng nghiệp cho
sinh viên sau khi tốt nghiệp.

24



×