Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Nghiên cứu chế tạo bê tông tự lèn cường độ cao sử dụng cát mịn và hỗn hợp phụ gia khoáng xỉ lò cao tro trấu (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.47 MB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

Trần Đức Trung

NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO BÊ TÔNG TỰ LÈN CƯỜNG ĐỘ CAO SỬ DỤNG
CÁT MỊN VÀ HỖN HỢP PHỤ GIA KHOÁNG XỈ LÒ CAO - TRO TRẤU

Chuyên ngành: Kỹ thuật Vật liệu
Mã số: 9520309
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Hà nội - 2019


Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Xây dựng

Người hướng dẫn khoa học 1: TS. Bùi Danh Đại
Người hướng dẫn khoa học 2: PGS.TS. Vũ Đình Đấu

Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:

Trường Đại học Xây dựng
Vào hồi

giờ

ngày


tháng

năm 2019

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện Quốc Gia và thư viện Trường Đại
học Xây dựng


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

Trần Đức Trung

NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO BÊ TÔNG TỰ LÈN CƯỜNG ĐỘ CAO SỬ DỤNG
CÁT MỊN VÀ HỖN HỢP PHỤ GIA KHOÁNG XỈ LÒ CAO - TRO TRẤU

Chuyên ngành: Kỹ thuật Vật liệu
Mã số: 9520309
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Hà nội - 2019


Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Xây dựng

Người hướng dẫn khoa học 1: TS. Bùi Danh Đại
Người hướng dẫn khoa học 2: PGS.TS. Vũ Đình Đấu

Phản biện 1:
Phản biện 2:

Phản biện 3:

Trường Đại học Xây dựng
Vào hồi

giờ

ngày

tháng

năm 2019

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện Quốc Gia và thư viện Trường Đại
học Xây dựng


-1MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu
Khái niệm bê tông tự lèn xuất hiện đầu tiên tại Nhật Bản năm 1983, đánh dấu
một hướng nghiên cứu cũng như khả năng ứng dụng mới của loại bê tông này.
Do những tính năng và hiệu quả tuyệt vời mà loại bê tông này mang lại nên
những năm sau đó việc nghiên cứu và ứng dụng bê tông tự lèn cho các công
trình xây dựng không ngừng phát triển và hoàn thiện. Sử dụng bê tông tự lèn
giúp giảm thời gian thi công, tiết kiệm đáng kể nhân công, đảm bảo độ đặc
chắc tại những vùng khó đầm chặt, giảm tiếng ồn và sự rung động do quá trình
đầm bê tông tạo ra, kết cấu sau khi thi công có bề mặt phẳng nhẵn từ đó giảm
chi phí nhân công cũng như chi phí vật tư để hoàn thiện bề mặt. Sử dụng bê
tông tự lèn cường độ cao ngoài những hiệu quả của bê tông tự lèn mang lại nó
còn giúp giảm đáng kể tiết diện của kết cấu cũng như tăng đáng kể khả năng

chịu lực của công trình. Bê tông tự lèn cường độ cao sử dụng đặc biệt hiệu quả
với những công trình yêu cầu tải trọng lớn trong khi công tác thi công tạo hình
gặp nhiều khó khăn như: công trình có hình dạng và kết cấu phức tạp, các công
trình hầm ngầm, công trình có mật độ cốt thép dày, các kết cấu tấm mỏng...
2. Lý do lựa chọn đề tài
Ở Việt Nam những năm trở lại đây, các công trình nhà cao tầng, siêu cao tầng,
cầu có khẩu độ lớn, các công trình hầm ngầm kiên cố...được xây dựng trên
khắp cả nước. Các công trình này thường có tải trọng lớn, yêu cầu về kỹ thuật
và tính thẩm mỹ cao, đòi hỏi kết cấu chịu lực phức tạp, mật độ cốt thép dày
đặc, khối lượng thi công lớn...Vì vậy, việc nghiên cứu và ứng dụng bê tông tự
lèn cường độ cao cho các công trình này ở Việt Nam mang tính cấp thiết.
Phối hợp sử dụng tro trấu nghiền mịn (RHA) và xỉ lò cao hạt hoá nghiền mịn
(GBFS) với hiệu ứng tương hỗ làm phụ gia khoáng trong bê tông tự lèn cường
độ cao, có thể giúp thay thế xi măng với hàm lượng lớn mà không cần sử dụng
silica fume (là phụ gia nhập khẩu có giá thành cao) sẽ giúp giảm đáng kể giá
thành, đồng thời làm giảm nhiệt thuỷ hoá cũng như biến dạng co ngót trong bê
tông, góp phần thiểu ô nhiễm môi trường từ việc giảm lượng dùng xi măng
cũng như sử dụng nguồn phế thải tro trấu, xỉ lò cao có trữ lượng lớn ở Việt Nam.
Theo ACI 363.R-92, cốt liệu nhỏ sử dụng trong bê tông cường độ cao phải có
mô đun độ lớn cao (≥2,5). Ở Việt Nam cát thô có sẵn dưới dạng cát vàng tự
nhiên, tuy nhiên đây là loại cát không được phân bố đều trên toàn lãnh thổ Việt
Nam, giá thành cao, trữ lượng ít hơn nhiều so với các loại cát mịn. Đặc biệt tại
các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Theo TCVN 7570:2006, cát mịn là loại cát
có mô đun độ lớn nằm trong khoảng 0,7 ÷ 2,0. Theo TCVN 10796:2015 cát
mịn có mô đun độ lớn nằm trong khoảng 1,1÷1,2 chỉ nên sử dụng để chế tạo bê
tông có cấp độ bền đến B25. Việc nghiên cứu các giải pháp để sử dụng cát mịn
làm cốt liệu nhỏ cho bê tông có cấp độ bền cao hơn B25 nhằm tận dụng nguồn
vật liệu địa phương, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên là một vấn đề cấp thiết.



-23. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án là: Nghiên cứu chế tạo bê tông có khả năng tự lèn,
cường độ nén cao (Rn>60MPa ở tuổi 28 ngày), sử dụng cát mịn, hỗn hợp phụ
gia khoáng xỉ lò cao - tro trấu và một số nguyên vật liệu có sẵn ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Cát mịn, phụ gia khoáng xỉ lò cao hạt hoá và tro trấu đốt công nghiệp
- Bê tông tự lèn cường độ cao sử dụng cát mịn và hỗn hợp xỉ lò cao - tro trấu.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Sử dụng cát mịn có mô đun độ lớn 1,0÷1,2, hàm lượng bụi bùn sét <1,5%.
- Tro trấu đốt công nghiệp bằng lò Torbed, xỉ lò cao hạt hoá nghiền mịn.
- Sử dụng hỗn hợp phụ gia khoáng xỉ lò cao, tro trấu.
- Hỗn hợp bê tông có khả năng tự lèn cao (được đánh giá thông qua ĐCL từ
660÷750mm, PJ đạt ≤10mm, VS2/VF2 từ 9÷25s, h1/h2 ≥ 0,8, SR2 ≤15%).
- Cường độ nén của bê tông ở tuổi 28 ngày đạt lớn hơn 60MPa
5. Cơ sở khoa học của luận án
- Thuyết lưu biến của Bingham, thuyết cân bằng độ nhớt của Bonen và Shah.
- Lý thuyết của Feret về mối quan hệ giữa tỷ lệ N/CKD với số lượng, kích
thước lỗ rỗng trong đá xi măng, lý thuyết về ảnh hưởng của tỷ lệ N/CKD và
phụ gia khoáng mịn đến cấu trúc vùng chuyển tiếp (ITZ) của Massazza.
- Kết quả nghiên cứu về cát mịn của tác giả Dương Đức Tín, Nguyễn Mạnh
Kiểm. Kết quả nghiên cứu sử dụng hỗn hợp phụ gia khoáng xỉ lò cao - tro
trấu trong chế tạo bê tông tính năng siêu caocủa tác giả Văn Viết Thiên Ân.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng hệ thống tiêu chuẩn ASTM, EN, TCVN để nghiên cưu các tính chất
cơ lý của nguyên vật liệu, một số tính chất của hỗn hợp bê tông và bê tông.
- Sử dụng một số phương pháp phi tiêu chuẩn khi nghiên cứu cấu trúc hạt, độ
nhớt của hồ, độ chảy loang của hỗn hợp vữa, độ ẩm tương đối trong bê tông...
- Phương pháp quy hoạch thực nghiệm thành phần - tính chất của Scheffe.
7. Những đóng góp mới của luận án

- Luận án đã nghiên cứu, chế tạo thành công bê tông tự lèn cường độ cao trên
cơ sở sử dụng cát mịn, hỗn hợp hợp phụ gia khoáng xỉ lò cao - tro trấu, phụ
gia siêu dẻo và một số nguyên vật liệu sẵn có tại Việt Nam. Hỗn hợp bê tông
chế tạo có khả năng tự lèn tốt, cường độ nén đạt ≥60MPa ở tuổi 28 ngày.
- Luận án đã chứng minh tro trấu đốt bằng lò Torbed có thể được sử dụng như
là một loại phụ gia khoáng cho bê tông tự lèn với chỉ số hoạt tính cao. Đồng
thời nó có khả năng nội dưỡng hộ giúp giảm đáng kể co ngót của bê tông.
- Luận án đã chứng minh được tác dụng tương hỗ giữa GBFS-RHA cho phép
sử dụng chúng làm phụ gia khoáng để thay thế xi măng đến 60% theo khối
lượng mà không làm giảm chất lượng của chất kết dính, đồng thời cải thiện
đáng kể khả năng tự lèn cũng như cường độ nén, co ngót của bê tông...


-3CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BÊ TÔNG TỰ LÈN CƯỜNG ĐỘ CAO
1.1. Bê tông tự lèn cường độ cao
1.1.1. Khái niệm về bê tông tự lèn
Bê tông tự lèn (Self-Compacting Concrete hay Self - Consolidating Concrete SCC) là loại bê tông khi chưa đóng rắn có khả năng chảy dưới tác dụng của
trọng lực bản thân và có khả năng tự điền đầy vào mọi góc cạnh của ván khuôn
ngay cả những nơi có mật độ cốt thép dày đặc mà không cần bất cứ tác động
cơ học nào nhưng vẫn đảm bảo tính đồng nhất.
1.1.2. Quan điểm về bê tông cường độ cao
Tại Mỹ, theo tiêu chuẩn ACI 363.2R-11, bê tông cường độ cao là loại bê tông có
cường độ nén ở tuổi 28 ngày lớn hơn hoặc bằng 55MPa (tương đương 8000 psi).
Theo CEB.FIP (Uỷ ban soạn thảo các khuyến cáo cho bê tông dự ứng lực): bê
tông cường độ cao là loại bê tông có cường độ nén sau 28 ngày đạt ≥60MPa.
Theo TCVN 10306:2014, bê tông cường độ cao là loại bê tông có cường độ
nén xác định trên mẫu trụ 150x300mm đạt 55MPa hoặc lớn hơn ở tuổi 28 ngày
1.2. Phân loại bê tông tự lèn
1.2.1. Phân loại theo đặc tính tự lèn của hỗn hợp bê tông
Bảng 1.4: Phân loại bê tông tự lèn theo đặc tính tự lèn của hỗn hợp

STT

Phân loại theo

Đơn vị

1

Độ chảy loang

2

Thời gian chảy T500

s

3

Thời gian chảy qua Vbox

s

4

Khả năng chảy qua J-ring
Khả năng vượt qua Lbox
trong trường hợp cửa xả có

5
6


Phân loại theo độ đồng nhất

mm

mm
≥ 0,8
%

Loại
ĐCL1
ĐCL1
ĐCL1
VS1
VS2
VF1
VF2
PJ
PA1
PA2
SR1
SR2

Giá trị giới hạn
550 đến 650
660 đến 750
760 đến 850
≤2
>2
≤8

9÷25
≤10
2 thanh chắn
3 thanh chắn
≤ 20
≤ 15

1.2.2. Phân loại theo thành phần của bê tông
Theo cách phân loại này, bê tông tự lèn được chia làm ba loại như sau:
- Bê tông tự lèn dựa trên hiệu ứng của bột mịn
- Bê tông tự lèn sử dụng phụ gia biến tính độ nhớt (VMA)
- Bê tông tự lèn sử dụng hỗn hợp cả hiệu ứng của bột mịn và VMA.


-41.3. Đặc tính của bê tông tự lèn cường độ cao
1.3.1. Vật liệu sử dụng trong chế tạo bê tông tự lèn cường độ cao
- Xi măng: Các loại xi măng phù hợp EN197-1 đều có thể được sử dụng để
chế tạo bê tông tự lèn. Tuy nhiên hàm lượng C3A không nên lớn hơn 10%.
- Cốt liệu lớn: Theo EFNARC, cốt liệu lớn sử dụng cho bê tông thông thường
đều có thể được sử dụng để chế tạo bê tông tự lèn, tuy nhiên đường kính cỡ
hạt lớn nhất nên từ 16÷20mm. Cần chú ý đến đặc tính bề mặt hạt của cốt liệu
- Cốt liệu nhỏ: Đặc tính bề mặt của hạt cốt liệu nhỏ ảnh hưởng lớn đến ma sát
trượt giữa các hạt từ đó ảnh hưởng đến khả năng chảy của hỗn hợp bê tông.
Bên cạnh đó, mô đun độ lớn của cốt liệu nhỏ cũng ảnh hưởng đến khả năng
chảy của hỗn hợp bê tông do nó làm thay đổi đáng kể lượng nước sử dụng.
- Phụ gia hoá dẻo: Sử dụng phụ gia hoá dẻo hoặc siêu dẻo trong bê tông tự
lèn cường độ cao nhằm tăng tính linh động của hỗn hợp, giảm tỷ lệ N/CKD.
- Phụ gia khoáng (PGK): Sử dụng phụ gia khoáng hoạt tính với độ mịn cao
làm tăng cường độ và độ bền của bê tông. Một số loại phụ gia khoáng khi sử
dụng với hàm lượng hợp lý có thể cải thiện tính công tác của hỗn hợp bê tông.

1.3.2. Hàm lượng vật liệu sử dụng trong hỗn hợp bê tông tự lèn cường độ cao
- Bê tông tự lèn sử dụng hàm lượng bột lớn hơn so với bê tông thông thường.
- Sử dụng phụ gia siêu dẻo với hàm lượng hợp lý.
- Hàm lượng cốt liệu lớn nhỏ hơn so với các loại bê tông thông thường.
- Tổng lượng vữa sử dụng lớn hơn so với bê tông thông thường
- Có thể có hoặc không có phụ gia biến tính độ nhớt (VMA)
1.4. Ưu nhược điểm của bê tông tự lèn cường độ cao
- Ưu điểm: sử dụng SCHSC rút ngắn thời gian xây dựng, tiết kiệm được nhân
công, đảm bảo độ đặc chắc của kết cấu, giảm tiếng ồn, kết cấu có bề mặt
phẳng nhẵn, giảm kích thước tiết diện của kết cấu, tăng độ bền công trình...
- Nhược điểm: giá thành tương đối cao so với bê tông thông thường, rất nhạy
cảm với sự thay đổi tính chất của vật liệu, công nghệ chế tạo nghiêm ngặt,
tại Việt Nam chưa có tiêu chuẩn thiết kế, thi công, đánh giả bê tông tự lèn.
1.5. Tình hình nghiên cứu, ứng dụng bê tông tự lèn cường độ cao trên thế giới
1.5.1. Tình hình nghiên cứu về bê tông tự lèn cường độ cao trên thế giới
Mẫu bê tông tự lèn đầu tiên được chế tạo vào năm 1988 tại Nhật Bản. Liên tục
những năm sau đó, việc nghiên cứu về bê tông tự lèn không ngừng được phát
triển trên thế giới. Năm 2012, tác giả Le Thanh Ha đã sử dụng cốt liệu lớn có
Dmax=16mm, cát tự nhiên có cỡ hạt đến 2mm, hỗn hợp phụ gia khoảng FA RHA, để chế tạo bê tông tự lèn có cường độ nén đạt đến 123MPa ở tuổi 28 ngày
1.5.2. Tình hình ứng dụng bê tông tự lèn cường độ cao trên thế giới
Công trình Fukuaka Dome là một trong những công trình đầu tiên được xây
dựng vào năm 1993 tại Nhật Bản sử dụng bê tông tự lèn. Khoảng 10.000m3 bê
tông tự lèn để thi công mái vòm có độ dốc 450 và khung chịu lực với mật độ cốt
thép dầy đặc. Hiện nay bê tông tự lèn được sử dụng rộng rãi trên thế giới.


-51.6. Tình hình nghiên cứu, ứng dụng bê tông tự lèn cường độ cao ở Việt Nam
1.6.1. Tình hình nghiên cứu về bê tông tự lèn cường độ cao tại Việt Nam
Trong những năm gần đây, bê tông tự lèn đã được nghiên cứu tại Trường Đại
học Xây dựng, Đại học Giao thông Vận tải, Đại học Thủy lợi, Đại học Đà

Nẵng, Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh và tại các viện nghiên cứu
như: Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng, Viện Khoa học và Công nghệ Giao
thông vận tải, Viện Thuỷ công...Tuy nhiên số lượng đề tài chưa nhiều, việc
nghiên cứu chủ yếu trong phòng thí nghiệm và chưa được công bố rộng rãi.
1.6.2. Tình hình ứng dụng bê tông tự lèn cường độ cao tại Việt Nam
Năm 2007 công trình đập xà lan di động để ngăn nước mặn lấn vào vùng nước
ngọt ở Cà Mau đã được ứng dụng thi công bằng bê tông tự lèn. Năm 2008
khoa Xây dựng cầu đường thuộc trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng đã
nghiên cứu ứng dụng thành công bê tông tự lèn sử dụng cho công trình xây
dựng cảng Cái Mép Thị Vải tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Tại Viện Khoa học
Công nghệ Xây dựng đã nghiên cứu, sử dụng tro bay, cát thô để chế tạo bê
tông tự lèn có cường độ nén đạt 50MPa, kết quả nghiên cứu này đã được ứng
dụng thi công tại vị trí dầm chuyển của tại tòa nhà T34 - Trung Hòa. Có thể
thấy số lượng công trình được ứng dụng bê tông tự lèn tại Việt Nam còn rất
khiêm tốn, cường độ nén của bê tông ở tuổi 28 ngày thường nhỏ hơn 60MPa.
1.7. Một số khảo sát về cát mịn tại Việt Nam
Cát mịn được phân bố rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Tại miền Bắc, cát
mịn được phân bố chủ yếu tại vùng đồng bằng Bắc Bộ dọc theo các con sông
lớn. Cát mịn tại Sông Hồng có chất lượng tương đối ổn định. Tại vùng Đồng
bằng sông Cửu Long, chỉ tính riêng con sông Mê Kông đã cung cấp một lượng
cát ước tính lên đến 850 triệu m3 (chưa kể lượng cát bồi đắp hàng năm), trong
đó Bến Tre (29,89%), Đồng Tháp (24,60%), Vĩnh Long (15,20%), Tiền Giang
(11,29%), Sóc Trăng (10,47%), An Giang (9,9%), Cần Thơ (2,94%), Trà Vinh
(2,11%), Cà Mau (1,41%)...Tuy nhiên cát đạt yêu cầu dùng cho bê tông lại
khan hiếm. Do đó việc nghiên cứu sử dụng cát mịn để chế tạo bê tông là rất
cần thiết, đáp ứng được nhu cầu tại địa phương, giảm giá thành công trình.
1.8. Tình hình nghiên cứu sử dụng cát mịn trong bê tông và bê tông tự lèn
cường độ cao trên thế giới và ở Việt Nam
Cát mịn Dơ - Nhiếp, Ba - zơ - khan đã được nghiên cứu sử dụng để chế tạo bê
tông cho một số công trình thuỷ công và xây dựng tại Liên Xô. Cát mịn sa mạc

(Mđl = 1,85) cũng được Zeghichi sử dụng để chế tạo bê tông tự lèn. Cường độ
nén của mẫu bê tông sử dụng cát mịn sa mạc đạt giá trị 45MPa ở 28 ngày tuổi.
Tại Việt Nam, những nghiên cứu đầu tiên về việc sử dụng cát mịn làm cốt liệu
cho bê tông đã được tiến hành từ năm 1967 bởi tác giả Nguyễn Văn Đốc và
Hoàng Phủ Lan. Những năm sau đó, tác giả Dương Đức Tín (1972) và tác giả
Nguyễn Mạnh Kiểm (1975) cũng đã nghiên cứu sử dụng cát mịn trong chế tạo
bê tông có cường độ thấp hơn 30MPa. Năm 1993, tác giả Dong Van An đã sử


-6dụng cát mịn có mô đun độ lớn 1,72 để chế tạo bê tông có cường độ đạt 50MPa
ở tuổi 28 ngày. Theo tìm hiểu của tác giả hiện nay trên thế giới cũng như ở
Việt Nam, cát mịn chưa được sử dụng trong chế tạo bê tông tự lèn cường độ cao.
1.9. Tình hình nghiên cứu sử dụng hỗn hợp phụ gia khoáng xỉ lò cao-tro trấu
trong bê tông và bê tông tự lèn cường độ cao trên thế giới và ở Việt Nam
Một số nghiên cứu trên thế giới cũng như tại Việt Nam đều khẳng định có thể
sử dụng GBFS hay RHA làm phụ gia khoáng cho bê tông và bê tông tự lèn
cường độ cao. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có một số tác giả nghiên
cứu sử dụng hỗn hợp GBFS - RHA làm phụ gia khoáng cho bê tông. Theo
nghiên cứu của tác giả Van Viet Thien An, RHA đã được sử dụng thay thế
hoàn toàn SF, kết hợp với GBFS để chế tạo bê tông chất lượng siêu cao. Mẫu
bê tông chế tạo có cường độ nén ở tuổi 28 ngày đạt lớn hơn 160MPa. Tại Việt
Nam, theo nghiên cứu của tác giả Ngọ Văn Toản, hỗn hợp GBFS - RHA đã
được sử dụng để thay thế đến 50% khối lượng xi măng trong chế tạo bê tông
cường độ cao. Cường độ nén của bê tông ở tuổi 28 ngày đạt 92MPa. Tuy nhiên
theo tìm hiểu của tác giả hiện tại trên thế giới cũng như ở Việt Nam, hỗn hợp
GBFS - RHA chưa được nghiên cứu trong chế tạo bê tông tự lèn cường độ cao.
CHƯƠNG 2: CỞ SỞ KHOA HỌC TRONG VIỆC CHẾ TẠO
BÊ TÔNG TỰ LÈN CƯỜNG ĐỘ CAO
2.1. Cơ sở khoa học chế tạo bê tông tự lèn
Để có thể tự lèn chặt dưới tác động của tải trọng bản thân thì hỗn hợp bê tông

phải có khả năng tự chảy, với nội ma sát giữa các thành phần trong hỗn hợp
thấp. Để đạt được điều đó, hỗn hợp bê tông phải có độ linh động cao nhưng
không bị tách nước, phân tầng. Năm 2003, Nielsson và Wallervik đã nghiên
cứu và khẳng định giả thuyết cho rằng: khả năng tự lèn của hỗn hợp bê tông
chủ yếu là do vai trò của hồ chất kết dính. Ở trạng thái ban đầu, hồ chất kết
dính có thể được coi như một dạng chất lỏng nên việc nghiên cứu về đặc trưng
lưu biến, trong đó thông số độ nhớt của hồ chất kết dính mang tính quyết định.
2.2. Cơ sở khoa học chế tạo bê tông cường độ cao
2.2.1. Nâng cao cường độ đá xi măng
Để nâng cao cường độ đá xi măng thì cần phải cải thiện các yếu tố ảnh hưởng:
- Độ rỗng: Để giảm số lượng cũng như kích thước của các lỗ rỗng trong đá xi
măng ta có giảm đến mức tối đa có thể lượng không khí cuốn vào và tỷ lệ N/X.
- Giảm kích thước của hạt tinh thể: Giảm tỷ lệ N/X sẽ thúc đẩy sự hình thành
sản phẩm thuỷ hoá trong, là những sản phẩm có cấu trúc hạt mịn, cường độ cao.
- Tăng độ đồng nhất: Sử dụng phụ gia siêu dẻo một cách hợp lý ngoài việc
giúp giảm tỷ lệ N/CKD nó còn đóng vai trò phân tán các hạt xi măng, tăng
mức độ đồng nhất cho hỗn hợp bê tông. Sử dụng chế độ lèn chặt thích hợp
cũng là một trong những biện pháp làm giảm thể tích bọt khí, tăng độ đồng nhất.


-72.2.2. Nâng cao cường độ vùng chuyển tiếp giữa đá xi măng và cốt liệu
Giảm tỷ lệ N/X và sử dụng phụ gia khoáng hoạt tính siêu mịn là biện pháp
hiệu quả giúp cải thiện cấu trúc của vùng chuyển tiếp, giảm chiều dày và làm
tăng cường độ của vùng chuyển tiếp (ITZ) giữa đá xi măng và bề mặt cốt liệu.
2.2.3. Lựa chọn cốt liệu có cường độ cao
Lựa chọn đá gốc có cấu trúc đặc chắc, cường độ cao để sản xuất cốt liệu như :
đá đolomit, đá vôi có cường độ nén dập cao, đá granite, gabro, điabaz, bazan...
2.3. Cơ sở khoa học của việc sử dụng phụ gia khoáng xỉ lò cao và tro trấu
trong chế tạo bê tông tự lèn cường độ cao
2.3.1. Vai trò của phụ gia khoáng trong bê tông tự lèn cường độ cao

2.3.1.1. Ảnh hưởng của phụ gia khoáng đến khả năng tự lèn của hỗn hợp bê tông
Phụ gia khoáng được sử dụng trong thành phần bê tông tự lèn nhằm đảm bảo
yêu cầu cần lượng hồ lớn mà không phải dùng quá nhiều xi măng. Với mỗi loại
phụ gia khoáng khác nhau sẽ ảnh hưởng đáng kể đến tính chất của hồ chất kết
dính. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tự lèn của hỗn hợp bê tông.
2.3.1.2. Vai trò của phụ gia khoáng trong bê tông cường độ cao
- Hiệu ứng hoá học của phụ gia khoáng trong bê tông cường độ cao: thể
hiện thông qua phản ứng giữa oxit silic và silicat-aluminat có trong phụ gia
khoáng với canxi hydroxit (CH) khi thuỷ hoá xi măng theo phương trình sau:
SiO2 + CH + H → CSH; Al2O3.2SiO2 + CH + H → CSH + C4AH13 & C3AH6 + C2ASH8

- Hiệu ứng điền đầy của phụ gia khoáng trong bê tông cường độ cao: Do
sử dụng tỉ lệ N/CKD thấp nên trong bê tông cường độ cao một phần xi măng
sẽ không thuỷ hoá hết. Phần xi măng chưa thuỷ hoá có thể được coi như là một
loại vi cốt liệu, vì vậy sử dụng phụ gia khoáng hoạt tính có độ mịn cao hơn xi
măng còn đem lại hiệu quả cao do chúng cải thiện trong chính cấu trúc của đá
xi măng cũng như cấu trúc vùng chuyển tiếp (ITZ) giữa đá xi măng và cốt liệu.
2.3.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng hỗn hợp phụ gia khoáng xỉ lò cao
và tro trấu trong bê tông tự lèn cường độ cao
2.3.2.1. Vai trò của tro trấu trong bê tông tự lèn cường độ cao
RHA có cấu trúc rỗng xốp, có tỷ diện tích bề mặt sau khi nghiền mịn rất lớn,
hàm lượng SiO2 vô định hình cao (87÷96%). Với vai trò làm PGK trong bê
tông thì RHA thể hiện đồng thời cả hiệu ứng vật lý và hiệu ứng hoá học. Bên
cạnh đó sử dụng RHA còn làm tăng đáng kể độ nhớt của hồ chất kết dính từ đó
làm giảm hoặc thậm trí triệt tiêu hiện tượng tách nước trong hỗn hợp bê tông.
2.3.2.2. Vai trò của xỉ lò cao trong bê tông tự lèn cường độ cao
GBFS chứa chủ yếu là pha thuỷ tinh (trên 95%) nên sau khi nghiền mịn chúng
có hoạt tính thuỷ lực thấp. Hoạt tính của GBFS được cải thiện đáng kể khi có
mặt của nhóm (OH-). Sử dụng GBFS làm tăng sự phân tán giữa các hạt, làm
giảm độ nhớt của hồ chất kết dính, kể cả khi có hay không có PGSD. Tuy

nhiên sử dụng GBFS với hàm lượng lớn, độ mịn thấp sẽ làm HHBT bị tách nước.


-82.3.2.3. Cơ sở khoa học của việc sử dụng hỗn hợp phụ gia khoáng xỉ lò cao và
tro trấu trong bê tông tự lèn cường độ cao
RHA hay GBFS hoàn toàn có thể được sử dụng làm PGK trong SCHSC, tuy
nhiên khi sử dụng đơn lẻ, các PGK này đều có những hạn chế nhất định. Phối
hợp sử dụng RHA và GBFS với tỷ lệ thích hợp sẽ giảm bớt nhược điểm của
mỗi loại đồng thời còn tạo ra hiệu ứng tương hỗ làm tăng hiệu quả của chúng.
2.4. Cơ sở khoa học của việc phối hợp sử dụng cát mịn và hỗn hợp phụ gia
khoáng xỉ lò cao - tro trấu trong bê tông tự lèn cường độ cao
2.4.1. Ảnh hưởng của cát mịn đến tính chất của bê tông tự lèn cường độ cao
Hàm lượng, đặc tính bề mặt, mô đun độ lớn (Mđl) của cốt liệu nhỏ ảnh hưởng
đến khả năng chảy của hỗn hợp bê tông do nó làm thay đổi đáng kể lượng cần
nước. Hàm lượng hạt nhỏ hơn 0,125mm trong cát ảnh hưởng đến tính chất lưu
biến cũng như khả năng chống phân tầng của hỗn hợp bê tông. Do nhu cầu cần
nước cao hơn so với cát thô nên để đảm bảo cường độ bê tông không đổi thì
lượng dùng xi măng phải tăng thêm từ 5÷15% tùy thuộc vào Mđl của cát mịn.
2.4.2. Những tồn tại của việc sử dụng cát mịn trong SCHSC
- Sử dụng cát mịn sẽ tạo ra cấp phối gián đoạn do mất các cấp hạt từ 1,25÷
5mm, từ đó làm tăng nguy cơ hỗn hợp bê tông bị phân tầng, đặc biệt khi hỗn
hợp bê tông có độ chảy cao, lượng dùng phụ gia siêu dẻo lớn như SCHSC.
- Hỗn hợp bê tông sử dụng cát mịn có lượng cần nước lớn hơn so với hỗn hợp
bê tông sử dụng cát thô. Do đó để đảm bảo cường độ bê tông là không đổi
thì lượng dùng xi măng trong bê tông cát mịn phải tăng thêm từ 5÷15%.
- Hàm lượng bụi bùn sét trong cát mịn thường lớn hơn so với cát thô.
2.4.3. Cơ sở khoa học của việc phối hợp sử dụng cát mịn và hỗn hợp phụ
gia khoáng xỉ lò cao - tro trấu trong bê tông tự lèn cường độ cao
- RHA làm giảm hoặc triệt tiêu hiện tượng tách nước trong hỗn hợp bê tông,
đồng thời làm tăng độ nhớt của hồ xi măng. Phối hợp sử dụng hỗn hợp

GBFS-RHA với PGSD một cách hợp lý giúp tạo ra hỗn hợp bê tông sử dụng
cốt liệu nhỏ là cát mịn có khả năng tự lèn mà không bị tách nước, phân tầng.
- Sử dụng PGSD thế hệ mới nhằm khắc phục nhược điểm cần nước lớn của
cát mịn, đồng thời cho phép chế tạo hỗn hợp bê tông có độ linh động cao
nhưng vẫn đảm bảo tỷ lệ N/CKD thấp. Phối hợp sử dụng cát mịn với một
lượng hồ lớn tạo thành từ hỗn hợp XM-RHA-GBFS, nước và PGSD làm
tăng thể tích vữa, làm giảm nội ma sát, đó làm tăng khả năng tự lèn của HHBT
- Sự có mặt của GBFS trong thành phần CKD sẽ cải thiênh đáng kể khả năng
chảy của hỗn hợp bê tông do chúng làm giảm đáng kể độ nhớt của hồ CKD.
- Bê tông tự lèn sử dụng hàm lượng bột lớn (từ 550÷650kg/m3), mức ngậm cát
(C/CL) cao do đó theo nghiên cứu của tác giả Fu Jia Luo [77], điều này cho
phép chế tạo ra loại bê tông cát mịn có cường độ nén, kéo khi uốn, mô đun
đàn hồi, lực liên kết với cốt thép...tương đương với bê tông sử dụng cát thô.


-9CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU SỬ DỤNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Vật liệu sử dụng trong nghiên cứu
3.1.1. Cốt liệu
3.1.1.1. Cốt liệu lớn
Cốt liệu lớn là loại đá vôi có nguồn gốc tại Kiện Khê - Hà Nam với hai cỡ hạt:
Dmax = 10mm và 20mm. Tính chất cơ lý của đá thoả mãn TCVN 7570:2006.
3.1.1.2. Cốt liệu nhỏ
Cát mịn (CM) sử dụng trong luận án có nguồn gốc từ cảng Phà Đen - Sông
Hồng (thuộc Hà Nội) với mô đun độ lớn là 1,1 và hàm lượng bụi bùn sét là
1,2%. Luận án còn sử dụng cát thô (CT) có nguồn gốc từ Sông Lô - Phú Thọ
trong nghiên cứu đối chứng với mô đun độ lớn là 2,58 và hàm lượng bụi bùn
sét là 0,6%. Các tính chất cơ lý này thoả mãn theo tiêu chuẩn TCVN 7570:2006.
3.1.2. Xi măng
Trong nghiên cứu đã sử dụng xi măng PC40 của nhà máy Bút Sơn. Các tính

chất cơ lý của xi măng thoả mãn TCVN 2682:2009. Kích thước hạt trung bình
đạt 14,61µm và cường độ nén của mẫu xi măng sau 28 ngày đạt 47,5MPa.
3.1.3. Phụ gia khoáng (PGK)
3.1.3.1. Tro trấu
Tro trấu đốt bằng lò công nghiệp Torbed (RHA-B) có cỡ hạt trung bình 6,95µm,
đường kính lỗ rỗng 9,64µm, tỷ diện tích là 143500 cm2/g, chỉ số hoạt tính đạt
109%. Tro trấu đốt thủ công (RHA-B) có cỡ hạt trung bình 6,92µm, đường
kính lỗ rỗng 14,06µm, tỷ diện tích là 286000 cm2/g, chỉ số hoạt tính đạt 111%.
3.1.3.2. Xỉ lò cao
Xỉ lò cao hạt hoá sử dụng có nguồn gốc từ nhà máy gang thép Hoà Phát. Sau
khi nghiền chúng có cỡ hạt là 9,39 µm, chỉ số hoạt tính sau 28 ngày đạt 102%.
3.1.3.3. Silica fume
Silica fume sử dụng trong luận án được sản xuất bởi hãng ELKEM với kích
thước hạt trung bình là 0,34 µm, chỉ số hoạt tính với xi măng đạt 116%.
3.1.3.4. Tro bay
Tro bay sử dụng trong luận đã được tuyển nổi, có nguồn gốc từ nhà máy nhiệt
điện Phả Lại, cỡ hạt trung bình là 7,87 µm, chỉ số hoạt tính với xi măng đạt 83%
3.1.4. Phụ gia siêu dẻo
Luận án sử dụng phụ gia siêu dẻo HV298 của hãng Bifi. Đây là loại phụ gia
gốc polymer, có tác dụng giảm nước, đồng thời kéo dài thời gian đông kết.
3.1.5. Nước
Nước sử dụng trong nghiên cứu thoả mãn theo tiêu chuẩn TCVN 4506:2012.


-103.2. Các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu
Luận án đã sử dụng các phương pháp thí nghiệm tiêu chuẩn của Việt Nam,
một số tiêu chuẩn của Mỹ, Châu Âu...Bên cạnh đó luận án còn sử dụng một số
phương pháp thí nghiệm phi tiêu chuẩn nhưng được nghiên cứu khá phổ biến
trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Phương pháp quy hoạch thực nghiệm theo
mô hình thành phần - tính chất của Scheffe (kế hoạch bão hoà) cũng được sử

dụng trong nghiên cứu để lựa chọn thành phần hợp lý của chất kết dính.
3.3. Phương pháp thiết kết thành phần hỗn hợp bê tông tự lèn
Luận án sử dung phương pháp thiết kế thành phần hỗn hợp bê tông tự lèn được
thiết lập bởi giáo sư Okamura Hajime. Nội dung của phương pháp này như sau:
- Hàm lượng bọt khí: từ 4÷7% thể tích bê tông (khi sử dụng phụ gia cuốn khí)
- Thiết lập tỉ lệ dùng cát: hàm lượng cát sử dụng chiếm 40% thể tích vữa.
- Tỉ lệ nước trên xi măng (N/XM): theo thể tích từ 0,9÷1,0 tuỳ thuộc vào loại
xi măng, tương ứng với tỉ lệ theo khối lượng từ 0,29÷0,32.
- PGSD sử dụng trên cơ sở điều chỉnh hỗn hợp vữa nhằm đảm bảo yêu cầu
về độ chảy loang đạt 245mm và thời gian chảy qua phễu V chữ đạt 10 giây.
- Thiết lập quan hệ giữa thể tích cốt liệu nhỏ (CLN) và thể tích của cốt liệu
lớn (CLL): theo phương pháp thiết kế này, tỷ lệ CLN/CLL từ 0,82÷1,08.
CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CHẤT KẾT DÍNH
SỬ DỤNG HỖN HỢP PHỤ GIA KHOÁNG XỈ LÒ CAO-TRO TRẤU
4.1. Lựa chọn kích thước hạt hợp lý của phụ gia khoáng xỉ lò cao - tro
trấu trong nghiên cứu thực nghiệm
25!

120!
100!

20!

Kích!thước!hạt!GBFS!
Kích!thước!hạt!RHA:B!
Chỉ!số!hoạt!tính!GBFS!
Chỉ!số!hoạt!tính!RHA:B!

15!
10!


80!
60!
40!

5!
0!
1.25!

Chỉ$số$hoạt$tính$(%)$

Kích$thước$hạt$(mm)$

Kết quả nghiên cứu cho
thấy: kích thước hạt của
GBFS đạt 9,39µm và của
RHA-B đạt 6,95µm được
đánh giá là kích thước hợp
lý. Bởi để đạt được kích
thước hạt nhỏ hơn thì cần
sử dụng thêm năng lượng
nghiền rất lớn trong khi
mức độ giảm kích thước
hạt cũng như chỉ số hoạt
tính của chúng đối với xi
măng tăng không đáng kể

20!
0!
2.5!


5!
7.5!
10!
15!
Năng$lượng$nghiền$(kWh/kg)$

Hình 4.1: Mối quan hệ giữa năng lượng nghiền,
kích thước hạt và chỉ số hoạt tính của PGK

4.2. Ảnh hưởng của xỉ lò cao - tro trấu đến tính chất của chất kết dính
4.2.1. Ảnh hưởng của xỉ lò cao, tro trấu đến Ntc và thời gian đông kết
4.2.1.1. Ảnh hưởng của xỉ lò cao đến Ntc và thời gian đông kết

!


-11-

!
!
!

28!

250!
200!

26!


150!

24!

100!

Bắt!đầu!đông!kết!(phút)!
Kết!thúc!đông!kết!(phút)!
Lượng!nước!tiêu!chuẩn!(%)!

50!
0!
10!

20!

30!

40!

50!

60!

Hình 4.2: Ảnh hưởng của GBFS đến Ntc và
Bắt!đầu!đông!kết!(phút)!
thờiKết!thúc!đông!kết!(phút)!
gian đông kết của hồ CKD48!
350!


!

Thời&gian&(phút)&
Thời&gian&(phút)&
Thời&gian&(phút)&

350!
250!
350!
300!
200!
300!
250!
150!
250!
200!
100!
200!
150!
50!
150!
100!
0!
100!
50! 0!

50!
0!
0!


0!

0!

30!

Bắt!đầu!đông!kết!(phút)!

10! Kết!thúc!đông!kết!(phút)!
15! 20! 25! 30! 35!
Lượng!nước!tiêu!chuẩn!(%)!
Hàm&lượng&RHA&(%)&
10!

20!

30!

40!

50!

60!

10!Hàm&lượng&GBFS&(%)&
15!
20!
25!
30!


70!

!
!
!

Thời&gian&(phút)&

!
!
!
!
!
!

Độ&nhớt&(mPa.s)&

!

27!
20!
24!

300!
150!

35!

100!
250!

50!
200!
0!

150!

0!

10!

100!

15!
20!
25!
30!
Hàm&lượng&RHA&(%)&

42!
39!
36!
33!

100%XM!
90%XM+10%GBFS!
70%XM+30%GBFS!
50%XM+50%GBFS!
30%XM+70%GBFS!

!


21!

Bắt!đầu!đông!kết!(phút)!
Hình
hưởng của RHA-B đến N48!
tc và
350! 4.3: Ảnh
Kết!thúc!đông!kết!(phút)!
thời
gian
đông
kết
của
hồ
CKD
45!
Lượng!nước!tiêu!chuẩn!(%)!
300!

30!
27!
24!

!
!!

21!
35!


! !

50!
0!
0!

30!

60!

90! 120! 150! 180! 210! 240!
Thời&gian&(phút)&

Hình 4.4: Ảnh hưởng của GBFS đến
100%XM!
độ nhớt của hồ
90%XM+10%GBFS!
250!
300!

Độ#nhớt#(mPa.s)#

!

39!
48!
36!
28!
45!
33!

42!
26!
30!
39!
27!
36!
24!
24!
33!
21!
30!
22!

Hàm&lượng&RHA&(%)&
Hàm lượng RHA-B

4.2.2. Ảnh hưởng của xỉ lò cao và
tro trấu đến độ nhớt của CKD
250!
4.2.2.1. Ảnh hưởng của xỉ lò cao 200!
đến độ nhớt của hồ chất kết dính
Tỷ lệ GBFS trong thành
phần CKD chiếm từ 0÷70%
theo khối lượng Tỷ lệ
N/CKD = 0,3 theo khối
lượng, hàm lượng PGSD sử
dụng
là 0,7% theo khối
!
lượng của CKD. Kết quả

nghiên cứu cho thấy: GBFS
làm giảm độ nhớt của hồ
CKD
! so với hồ XM. Mức
độ giảm độ nhớt tăng lên

45!
42!

Bắt!đầu!đông!kết!(phút)!
Kết!thúc!đông!kết!(phút)!
Lượng!nước!tiêu!chuẩn!(%)!

200!
150!
100!

70%XM+30%GBFS!
50%XM+50%GBFS!
30%XM+70%GBFS!

200!
150!
100!

0!

!!

Lượng!nước!tiêu!chuẩn!(%)!


250!

50!

70!

Hàm&lượng&GBFS&(%)&

!

!

300!

20!
0!

300!
4.2.1.2.
Ảnh hưởng của tro trấu đến
Ntc và thời gian đông kết
!

!
Từ
kết quả nghiên cứu có
thể nhận định: khi tăng hàm
lượng phụ gia khoáng RHAB trong thành phần CKD thì
Ntc tăng lên. Giá trị này tăng

đột biến khi hàm lượng
RHA-B sử dụng lớn hơn
25% tổng hàm lượng CKD.
Đồng thời khi tăng hàm
lượng RHA-B làm giảm thời
gian bắt đầu đông kết, tuy!
!
nhiên
thời gian kết thúc
đông kết lại tăng lên đáng kể.

22!

350!

Độ#nhớt#(mPa.s)#

30!

300!

Lượng&nước&tiêu&chuẩn&(%)&
Lượng&nước&tiêu&chuẩn&(%)&
Lượng&nước&tiêu&chuẩn&(%)&

!

350!

Thời&gian&(phút)&


Kết quả nghiên cứu có
đưa ra kết luận: khi tăng
hàm lượng GBFS thì Ntc
giảm, thời gian bắt đầu và
kết thúc đông kết tăng lên.
Với hàm lượng thay thế đến
30% thì GBFS không làm
biến đổi quá nhiều Ntc cũng
như thời gian đông kết. Tuy
nhiên khi hàm lượng thay
thế đến 70% thì Ntc giảm
15%, thời gian bắt đầu đông !
kết tăng 80% và thời gian !
kết thúc đông kết tăng 55%.

Lượng&nước&tiêu&chuẩn&(%)&

!
thể !

Lượng&nước&tiêu&chuẩn&(%)&

!
!
!

!

0!



-12khi tăng hàm lượng GBFS. Theo thời gian, độ nhớt của hồ CKD và hồ XM đều
tăng tuy nhiên mức độ tăng của hồ XM lớn hơn so với hồ CKD sử dụng GBFS
4.2.2.2. Ảnh hưởng của tro trấu đến độ nhớt của hồ chất kết dính

Độ#nhớt#(mPa.s)#
Độ#nhớt#(mPa.s)#

!
!
!

Tỷ lệ RHA-B thay thế XM từ 0÷30% theo khối lượng. Tỷ lệ N/CKD sử dụng
là 0,3 theo khối lượng, hàm lượng PGSD sử dụng là 1,2% theo khối lượng của
CKD. Từ kết quả nghiên cứu có thể nhận định: RHA-B làm tăng đáng kể độ
nhớt của hồ CKD so với hồ XM. Độ nhớt tăng lên khi tăng lượng dùng RHA-B,
350!
!
350!
100%XM!
điểm đột biến xảy ra khi
100%XM!
90%XM+10%RHA!
300!
lượng dùng RHA-B đến
300!
90%XM+10%RHA2B!
85%XM+15%RHA!
85%XM+15%RHA2B!

250!
30%. Tốc độ tăng độ nhớt
80%XM+20%RHA!
250!
80%XM+20%RHA2B!
75%XM+25%RHA!
theo thời gian tăng lên khi
75%XM+25%RHA2B!
200!
70%XM+30%RHA!
200!
70%XM+30%RHA2B!
tăng hàm lượng RHA-B. Để
150!
150!
độ nhớt ban đầu như nhau
100!
100!
thì CKD sử dụng RHA-B
cần lượng PGSD lớn hơn
50!
50!
nhiều so với CKD sử dụng
0!
0!
0!
30! 60!
60! 90!
90! 120!
120! 150!

150! 180!
180! 210!
210! 240!
240!
GBFS. Đồng thời mức độ
0!
30!
Thời#gian#(phút)#
Thời#gian#(phút)#
biến đổi độ nhớt theo thời
!!
Hình 4.5: Ảnh hưởng của RHA-B
gian
của RHA-B cũng diễn
!
350!
100%XM!
đến độ nhớt của hồ
ra nhanh hơn so với GBFS.
90%XM+10%RHA!

!

300!

4.2.2.3. Ảnh hưởng của hỗn hợp xỉ250!
lò cao - tro85%XM+15%RHA!
trấu đến độ nhớt của CKD
80%XM+20%RHA!
Tỷ lệ N/CKD sử dụng là 0,3 theo khối lượng,75%XM+25%RHA!

PGSD sử dụng là 1,0% theo khối
200!
70%XM+30%RHA!
lượng CKD. Tro trấu được sử dụng gồm hai loại
RHA-A và RHA-B.
Độ&nhớt&(mPa.s)&

!

150!

Bảng 4.2: Tỷ lệ XM-GBFS-RHA sử dụng trong nghiên cứu độ nhớt của hồ
STT

XM (%)

100!

50!
GBFS
(%)

RHA (% theo khối lượng)

0!

1
2
! 3
4

5
6

100
30
40
50
40
50

0 0!
40
35
30
35
30

30!

60!

RHA-B
RHA-A
90!0 120! 150! 180! -210!
Thời&gian&(phút)&
30
25
20
25
20


240!

Kết quả nghiên cứu cho thấy: Để tạo ra độ nhớt ban đầu của hồ CKD gần
tương đương nhau thì CKD sử dụng hỗn hợp phụ gia khoáng GBFS-(RHA-B)
cần lượng dùng PGSD thấp hơn so với CKD chỉ sử dụng RHA-B và cao hơn
so với CKD chỉ sử dụng GBFS. Thông qua kết quả nghiên cứu này có thể nhận
định được tác dụng tương hỗ giữa GBFS và RHA-B đã giúp giảm đáng kể độ
nhớt của hồ CKD sử dụng hỗn hợp GBFS-(RHA-B) so với hồ CKD chỉ sử
dụng RHA-B, đồng thời làm tăng độ nhớt so với hồ CKD chỉ sử dụng GBFS.

!

!


100!
50!
0!

-13-

0!

30!

60!

90!


120! 150! 180! 210! 240!

Thời#gian#(phút)#

!!

!Với

300!
hàm lượng RHA-B sử
350!
100%XM!
100%XM!
30XM40GBFS30RHA5B!
dụng từ 20÷25% kết hợp
90%XM+10%RHA!
300!
250!
40XM35GBFS25RHA5B!
với GBFS từ 30÷35% đã
85%XM+15%RHA!
! 50XM30GBFS20RHA5B!
80%XM+20%RHA!
800
250!
40XM35GBFS25RHA5A!
giúp giảm độ nhớt của hồ
40%XM35%GBFS25%RHA-B
200!
75%XM+25%RHA!

50XM30GBFS20RHA5A!
100%XM
700
200!
CKD so với hồ XM. Đây là
40%XM60%GBFS
70%XM+30%RHA!
600
40%XM60%RHA-B
150!
cơ sở quan trọng cho việc
150!
500
nghiên cứu sử dụng hỗn
100!
100!
400
hợp phụ gia khoáng GBFS300
50!
50!
(RHA-B) trong chế tạo hỗn
200
0!
hợp bê tông tự lèn cường
-82100
0! 0!
30!
60!
90! 120! 150! 180! 210! 240!
độ cao mà không cần sử

0!
30! 060! 90! 120! 150! 180! 210! 240!
Thời&gian&(phút)&
0
50
100
150
200
dụng quá nhiều PGSD. Mặt
Thời#gian#(phút)#
!
!
Thời gian (giờ)
!khác kết quả nghiên cứu Hình
hưởng của hỗn hợp GBFS-RHA !
300! 4.6: !Ảnh
!
100%XM!
0.007
cũng cho thấy độ nhớt của
đến độ nhớt của hồ CKD
30XM40GBFS30TTB!
250!
40XM35GBFS25TTB!
0.006
40%XM60%RHA-B
hồ CKD sử dụng RHA-A lớn hơn đáng kể 50XM30GBFS20TTB!
so
với độ nhớt của hồ
CKD sử dụng

100%XM
0.005
40XM35GBFS25TTA!
RHA-B với hàm lượng như nhau,
đặc biệt khi
hàm lượng RHA-A
lớn hơn 30%.
200!
40%XM60%GBFS

Độ&nhớt&(mPa.s)&

Tốcđộđộ
tăng
(W/g)
Tốc
tăng
nhiệtnhiệt
(mW/g)

Tổng nhiệt thuỷ hoá (J)

Độ&nhớt&(mPa.s)&
Độ#nhớt#(mPa.s)#

!

50XM30GBFS20TTA!

40%XM35%GBFS25%RHA-B


Tổng nhiệt thuỷ hoá (J)

Tốc độ tăng nhiệt (mW/g)

0.004
4.2.3. Ảnh hưởng của xỉ lò cao150!
và tro trấu
đến tốc độ tăng nhiệt thuỷ hoá
0.003
và tổng nhiệt thuỷ hoá của xi măng
0.002
100!
Kết quả nghiên cứu nhận định: Sử dụng 60% PGK (GBFS, RHA-B hay hỗn hợp
0.001
GBFS-RHA-B) trong thành phần50!CKD làm0.007
giảm mạnh lượng nhiệt thuỷ hoá
!
0
cũng
như40%XM35%GBFS25%RHA-B
tốc độ toả nhiệt so với hồ CKD sử0.006
dụng
100%XM.
. 96
Với120
lượng
800
0
24

48
72 40%XM60%RHA-B
144 dùng
168 192
0!
-0.001
100%XM
XM
nhau thì hồ CKD sử dụng 0!
60%GBFS

tốc
độ
toả
nhiệt
trước
30
giờ !
700 như 100%XM
Thời
gian
(giờ)
30!
60!
90!
120!
150!
180!
210!
240!

40%XM60%GBFS
0.005
40%XM60%GBFS
40%XM35%GBFS25%RHA-B
600tổngHình
40%XM60%RHA-B

nhiệt
thuỷ
hoábịtrước
hơn đáng
kể hưởng
so vớicủa
hồGBFS
CKDvàsửRHA-B
dụng!
Thời&gian&(phút)&
4.7:
Thiết
TAM 50
AIRgiờ
sử lớn !!!Hình
4.8:
Ảnh
0.004
500
60%
RHA-B
hồ CKD
sử

gồm 35%GBFS25%RHA-B, tuy !
! dụng
dụng thívànghiệm
nhiệt thuỷ
hoá hỗn! hợp
đến
0.003tốc độ tăng nhiệt thuỷ hoá của XM
!nhiên
400
tốc độ toả nhiệt sau 30 giờ và tổng lượng nhiệt thuỷ hoá sau 50 giờ của
0.002
300
Một
nhận
địnhSau
được
đưa ra từ
quảđầu
nghiên
cứutổng
như nhiệt
sau: Sửthuỷ
dụnghoá
60%
PGK
chúng
lại số
thấp
hơn.
khoảng

20kết
giờ
tiên,
cũng
0.001
200
như tốc
độ toả
nhiệthay
củahỗn
hồhợp
CKD
chứa hỗn hợp

(GBFS,
RHA-B
GBFS-RHA-B)
tronggồm
thành40%XM60%RHA-B
phần CKD làm giảm mạnh
-82100
0
thấp hơn
so
với
hồ
CKD
chứa
40%XM35%GBFS25%RHA-B.
Tuy

nhiên
mức
24
48
72
96 120 144 168 192
tốc độ toả nhiệt cũng như tổng nhiệt thuỷ-0.001
hoá 0so với
hồ
CKD
sử dụng 100%XM.
0
độ chênh
lệch
đáng kể.
sau
Thời
gian 20
(giờ) giờ thì tổng
0
50 này là
100không150
200Đồng thời ở giai đoạn
!
hoàn
toàn
hợp
vớiđộlýtoả
thuyết
những

nghiên
trước
đây [117].
Thời
gian
(giờ)phù
lượng Điều
nhiệtnày
thuỷ
hoá
cũng
như
tốc
nhiệtvàcủa
chúng
gầncứu
tương
đương.
!
0.007

Với lượng dùng XM như nhau thì hồ

0.006

40%XM60%RHA-B
CKD sử dụng 60%GBFS
có tốc độ toả
100%XM


0.005

40%XM60%GBFS
40%XM35%GBFS25%RHA-B

0.004

nhiệt trước 30 giờ và tổng nhiệt thuỷ

0.003

hoá trước 50 giờ lớn hơn đáng kể so

0.002

với hồ CKD sử dụng 60%RHA-B và

0.001
0.007
0

hồ CKD sử dụng 35%GBFS25%RHA24
48
72 40%XM60%RHA-B
96
120 144 168 192
B, tuy
nhiên
tốc100%XM
độ

toả
nhiệt sau 30 giờ

AIR sử
huỷ hoá

Tốc độ tăng nhiệt (mW/g)

0.006 0
-0.001

Thời gian
(giờ)
40%XM60%GBFS

!

800
40%XM35%GBFS25%RHA-B

700
TổngTổng
nhiệt
thuỷ!hoá
nhiệt
thuỷ hoá(J/g)!
(J)

Tốcđộđộ
tăng

(W/g)
Tốc
tăng
nhiệtnhiệt
(mW/g)

!!

100%XM
40%XM60%GBFS

600

40%XM60%RHA-B

500
400
300
200
100
0

0

24

48

72
96

120
Thời gian (giờ)

144

168

192

0.005
cũng
như
tổngcủa
lượng
nhiệt
thuỷ
hoá ! Hình
40%XM35%GBFS25%RHA-B
!!Hình
Hình
4.8:
Ảnh
hưởng
của
GBFS

RHAHình
4.9:Ảnh
Ảnhhưởng
hưởng của

của GBFS
4.9:
GBFSvà

4.8:
Ảnh
hưởng
GBFS
và RHA-B
! 0.004
B! đến
tốc
độ
tăng
nhiệt
thuỷ
hoá
của
XM
RHA-B
đến
nhiệt
thuỷ
hoá
của
XM
sau
50
giờ
của

chúng
lại
thấp
hơn.
RHA-B
đến
nhiệt
thuỷ
của
XM
đến
tốc
độ
tăng
nhiệt
thuỷ
hoá
của
XM
0.003

Saucứu
khoảng
20 giờ
nhiệt thuỷ hoá cũng như tốc độ toả nhiệt của hồ
ưa ra từ kết quả 0.002
nghiên
như sau:
Sử đầu
dụngtiên,

60%tổng
PGK
0.001

CKD
chứa
hỗn
hợplàm40%XM60%RHA-B
là thấp hơn so với hồ CKD chứa
ợp GBFS-RHA-B) trong
thành
phần
CKD
giảm mạnh
0

24
48
72
96 120 144 168 192
Tuy nhiên mức độ chênh lệch này là không đáng
tổng nhiệt thuỷ-0.001
hoá 040%XM35%GBFS25%RHA-B.
so với
hồ
CKD
sử dụng 100%XM.

!


!


-144.2.4. Ảnh hưởng của GBFS và RHA đến hàm lượng Ca(OH)2 trong đá XM
Kết quả thí nghiệm cho thấy hàm lượng CH trong mẫu chứa 100%XM là lớn
nhất so với các mẫu đối chứng và hàm lượng này tăng dần theo thời gian. Với
hàm lượng XM sử dụng như nhau (40%) thì hàm lượng CH có trong mẫu
4%XM60%GBFS so với các mẫu sử dụng RHA, hỗn hợp GBFS-RHA hay hỗn
hợp FA-SF ở tuổi 3 ngày là thấp nhất và cao nhất ở tuổi 28 và 90 ngày. So với
tuổi 3 ngày, hàm lượng CH trong mẫu 40%XM60%GBFS tiếp tục tăng lên ở
tuổi 7 ngày và 28 ngày nhưng giảm ở tuổi 90 ngày. Trong khi đó hàm lượng
CH trong các mẫu chứa 40%XM60%RHA-B, 40%XM35%GBFS25%RHA-B,
40%XM35%FA25%SF đều tăng đến tuổi 7 ngày và giảm ở những tuổi tiếp
theo. Mẫu 40%XM35%FA25%SF có hàm lượng CH ở tất cả các tuổi đều thấp
hơn mẫu 40%XM60%RHA-B và mẫu 40%XM35%GBFS25%RHA-B, đặc
biệt ở tuổi 28 ngày và 90 ngày. Hàm lượng CH trong mẫu 40%XM60%RHAB và mẫu 40%XM35%GBFS25%RHA-B gần tương đương ở tất cả các tuổi.
20.0!

Hàm$lượng$Ca(OH)2$(%)$

18.0!
16.0!

100%XM!
40%XM35%GBFS25%RHA7B!
40%XM35%FA25%SF!

40%XM60%GBFS!
40%XM60%RHA7B!


14.0!
12.0!
10.0!
8.0!
6.0!
4.0!
2.0!
0.0!
3!

7!

Tuổi$(ngày)$

28!

90!

Hình 4.10: Ảnh hưởng của GBFS và RHA-B đến hàm lượng Ca(OH)2
4.2.5. Ảnh hưởng của hỗn hợp GBFS - RHA đến cấu trúc của đá xi măng
Nghiên cứu được thực hiện với mẫu sử dụng 100%XM và mẫu sử dụng tỷ lệ
XM:GBFS:RHA-B=40:35:25 theo khối lượng, trên cơ sở sử dụng cùng tỷ lệ
N/CKD=0,3. Các mẫu được chụp cấu trúc bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM)
Hình ảnh chụp cho thấy đối với mẫu sử dụng 100%XM, các tinh thể CH dạng
phiến và khoáng ettrigite dạng hình kim xuất hiện nhiều hơn so với mẫu sử
dụng GBFS-RHA-B. Điều này chứng tỏ hỗn hợp GBFS-RHA-B đã góp phần
làm giảm đáng kể tinh thể CH và khoáng ettrigite trong cấu trúc của đá XM.
4.3. Lựa chọn hàm lượng GBFS và RHA hợp lý trong thành phần CKD
Luận án đã sử dụng mô hình thực nghiệm thành phần - tính chất của Scheffe
với sự hỗ trợ của phần mềm Design-Expert 7 để nghiên cứu mối quan hệ giữa

thành phần CKD đến hàm mục tiêu là cường độ nén của vữa ở tuổi 28 ngày.
4.3.1. Thiết kế mô hình thực nghiệm Thành phần - Tính chất

!


-15Luận án tiến hành thiết kế cấp phối vữa theo phương pháp của Okamura. Các
cấp phối vữa sử dụng cát mịn với tỷ lệ Vcát/Vvữa = 0,4 (theo thể tích), tỷ lệ
N/CKD = 0,3. Lượng XM sử dụng từ 30÷50% (A), GBFS từ 20÷50% (B) và
RHA-B từ 10÷30% (C). Hàm lượng PGSD được điều chỉnh sao cho hỗn hợp
vữa đạt độ chảy loang 245±5mm, thời gian chảy qua phễu V là 10±1s. Kế
hoạch thực nghiệm thành phần - tính chất được chương trình Design - Expert 7
đưa ra với 16 cấp phối trong đó có 5 cấp phối được thí nghiệm lặp lại.
Bảng 4.3: Kết quả cường độ nén các cấp phối theo mô hình thành phần-tính chất
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16

XM
(%)
50
40
35
45
50
30
30
40
30
50
30
30
50
40
40
50

GBFS
(%)
30
50
50
30
40
40
50

30
45
40
50
40
20
40
50
20

RHA-B
(%)
20
10
15
25
10
30
20
30
25
10
20
30
30
20
10
30

Cường độ nén (MPa)

Thực nghiệm
Dự đoán
86,9
87,7
75,7
76,4
76,1
76,8
86,3
85,4
83,2
81,2
78,1
78,7
75,8
76,9
83,2
84,6
79,5
78,4
83,5
83,2
75,9
76,5
78,5
77,9
81,9
82,6
85,3
84,5

76,3
75,9
83,6
82,5

4.3.2. Ảnh hưởng của thành phần chất kết dính đến cường độ nén của vữa
Mô hình hoàn chỉnh biểu diễn mối quan hệ giữa các biến A, B, C với hàm mục
tiêu là cường độ nén của mẫu vữa ở tuổi 28 ngày (R) được đưa ra như sau:
R=42,71*A - 41,42*B - 137,91*C + 272,86*A*B + 362,34*A*C + 486,85*B*C
4.3.3. Lựa chọn hàm lượng GBFS và RHA hợp lý trong thành phần CKD
Chương trình Design-Expert 7 sẽ đưa ra một số phương án cấp phối có cường
độ nén cao nhất. Từ các cấp phối được đề xuất này, luận án lựa chọn cấp phối
hợp lý dựa trên nguyên tắc cường độ nén của mẫu vữa ở tuổi 28 ngày đạt cao
nhưng lượng dùng xi măng là thấp nhất có thể nhằm giảm giá thành của vữa và
bê tông, đồng thời tăng tính thân thiện với môi trường, giảm hiệu ứng nhà kính.
Tỷ lệ sử dụng hợp lý theo khối lượng giữa các thành phần chất kết dính được
lựa chọn (sau khi làm tròn) như sau: XM:GBFS:RHA-B = 40:36:24.


-16CHƯƠNG 5: NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT CỦA BÊ TÔNG TỰ LÈN
CƯỜNG ĐỘ CAO SỬ DỤNG CÁT MỊN VÀ HỖN HỢP PHỤ GIA
KHOÁNG XỈ LÒ CAO - TRO TRẤU
5.1. Nghiên cứu với vữa tự lèn cường độ cao
5.1.1. Thiết kế thành phần hỗn hợp vữa tự lèn cường độ cao
Theo Okamura, việc thiết kế thành phần hỗn hợp bê tông tự lèn cần thực hiện
trước tiên với vữa nền (mục 3.3). Các cấp phối vữa được thể hiện tại bảng 5.1.
Bảng 5.1: Thành phần cấp phối vữa tự lèn cường độ cao
Ký hiệu Vcát/Vvữa N/CKD
CPV1
CPV2

CPV3
CPV4
CPV5
CPV6
CPV7
CPV8
CPV9

0,38

0,40

0,42

0,28
0,30
0,32
0,28
0,30
0,32
0,28
0,30
0,32

CM
(kg)
984
984
984
1036

1036
1036
1088
1088
1088

XM
(kg)
369
358
348
357
346
336
345
335
325

GBFS RHA-B
(kg)
(kg)
338
219
328
212
319
206
327
211
317

205
308
199
316
204
306
198
298
192

N
(kg)
259
270
279
251
261
270
242
252
261

PGSD
(%)
1,15
1,05
1,00
1,45
1,20
1,10

1,70
1,45
1,30

5.1.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ N/CKD và Vcát/Vvữa đến tính chất của vữa
Các cấp phối vữa có ĐCL và TV-V thí nghiệm đạt yêu cầu thiết kế. Khi tỷ lệ
N/CKD và tỷ lệ Vcát/Vvữa tăng đều làm giảm lượng dùng PGSD. Lượng dùng
PGSD tăng đột biến khi sử dụng tỷ lệ N/CKD là 0,28 và Vcát/Vvữa là 0,42.
Kết quả nghiên cứu về cường độ nén của mẫu vữa cho thấy: Các cấp phối vữa
có cường độ nén ở tuổi 28 ngày đều đạt lớn hơn 60MPa. Khi tăng tỷ lệ N/CKD
và tỷ lệ Vcát/Vvữa đều làm giảm cường độ nén của mẫu vữa ở tuổi 7 ngày, 28
ngày và 90 ngày. Mức độ ảnh hưởng của tỷ lệ N/CKD đến cường độ nén của
mẫu vữa là lớn hơn so với mức độ ảnh hưởng của tỷ lệ Vcát/Vvữa.
Cường$độ$nén$(MPa)$

120!
Tuổi!7!ngày!

100!

Tuổi!28!ngày!

Tuổi!90!ngày!

80!
60!
40!
20!
0!
CPV1!


CPV2!

CPV3!

CPV4!

CPV5!

CPV6!

CPV7!

CPV9!

CPV9!

Cấp$phối$vữa$

Hình 5.3: Ảnh hưởng của tỷ lệ N/CKD và Vcát/Vvữa đến cường độ nén của vữa
120!

$nén$(MPa)$

!

100!
80!

Tuổi!7!ngày!


Tuổi!28!ngày!

Tuổi!90!ngày!

!


-175.2. Nghiên cứu với bê tông tự lèn cường độ cao
5.2.1. Thiết kế thành phần hỗn hợp bê tông tự lèn cường độ cao
Sử dụng các cấp phối vữa nghiên cứu tại mục 5.1.1 làm vữa “nền” cho chế tạo
hỗn hợp bê tông tự lèn cường độ cao với cốt liệu lớn sử dụng có Dmax=20mm.
Tỷ lệ Vcát/Vđá = 0,95. Thành phần cấp phối bê tông được thống kê tại bảng 5.2.
Bảng 5.2: Thành phần cấp phối bê tông tự lèn cường độ cao
Ký hiệu

Tỷ lệ thể tích
CM/Đ CM/V

N/CKD

Đ
(kg)

CM
(kg)

XM GBFS RHA-B N PGSD
(kg) (kg)
(kg)

(kg) (%)

0,28
0,30
0,32
0,28
0,30
0,32
0,28
0,30
0,32

773
773
773
801
801
801
829
829
829

689
689
689
714
714
714
739
739

739

267
259
252
255
247
240
243
235
229

CPBT1
CPBT2
0,38
CPBT3
CPBT4
CPBT5 0,95 0,40
CPBT6
CPBT7
CPBT8
0,42
CPBT9

245
238
231
233
226
220

222
216
209

158
153
149
151
146
142
144
139
135

188
195
279
179
186
193
170
177
183

1,15
1,05
1,00
1,45
1,20
1,10

1,70
1,45
1,30

5.2.2. Tính chất của bê tông tự lèn cường độ cao
5.2.2.1. Tính chất của hỗn hợp bê tông
Kết quả thí nghiệm cho thấy: hỗn hợp bê tông của các cấp phối có chỉ tiêu thí
nghiệm về ĐCL, T500, PJ, TV, PL đạt mục tiêu nghiên cứu. Độ đồng nhất của
cấp phối CPBT (2, 3, 5, 6, 9) đạt SR2, của cấp phối CPBT (1, 4, 7, 8) đạt SR1.
Bảng 5.3: Khả năng tự lèn và hàm lượng bọt khí của hỗn hợp bê tông
Ký hiệu
CPBT1
CPBT2
CPBT3
CPBT4
CPBT5
CPBT6
CPBT7
CPBT8
CPBT9

ĐCL T500
(mm) (s)
810
3,5
830
3,0
790
4,0
730

5,5
760
4,5
750
4,0
730
6,0
710
7,5
740
5,0

PJ
(mm)
4,5
4,0
2,0
6,0
4,0
3,0
8,0
5,0
6,5

TV
(s)
12
15
10
19

14
11
21
19
14

PL
(H2/H1)
0,91
0,93
0,96
0,94
0,98
0,98
0,85
0,87
0,94

SR
(%)
15,8
14,4
11,3
15,6
11,8
10,7
19,3
16,8
14,7


Bọt khí
(%)
2,32
2,16
1,92
2,28
1,97
1,84
2,46
2,18
2,07

PGSD
(%)
1,15
1,05
1,00
1,45
1,20
1,10
1,70
1,45
1,30

5.2.2.2. Cường độ nén của bê tông
Kết quả thí nghiệm (hình 5.6) cho thấy: Các cấp phối bê tông thí nghiệm có
cường độ nén ở tuổi 28 ngày đạt ≥ 60MPa. Tương tự như cường độ nén của
vữa, cường độ nén của mẫu bê tông giảm khi tăng tỷ lệ N/CKD và Vcát/Vvữa.





20!
0!
CPV1!

CPV2!

CPV3!

CPV4!

CPV5!
-18-

CPV6!

CPV7!

CPV9!

CPV9!

Cấp$phối$vữa$

!

!

Cường$độ$nén$(MPa)$


120!

Tuổi!7!ngày!

Tuổi!28!ngày!

Tuổi!90!ngày!

CPBT5!

CPBT7!

100!
80!
60!
40!
20!
0!
CPBT1!

CPBT2!

CPBT3!

CPBT4!

CPBT6!

CPBT8!


CPBT9!

Cấp$phối$bê$tông$

!

Hình 5.4:Ảnh hưởng của tỷ lệ N/CKD và Vcát/Vvữa đến cường độ nén của bê tông
5.2.2.3. Cường độ kéo khi uốn của bê tông
Kết quả cho thấy: cũng tương tự như cường độ nén, cường độ kéo khi uốn và
cường độ kéo dọc trục của mẫu bê tông giảm khi tăng tỷ lệ N/CKD và Vcát/Vvữa.
5.2.2.4. Cường độ kéo khi bửa của bê tông
Kết quả cho thấy: khi tăng tỷ lệ N/CKD và Vcát/Vvữa thì cường độ kéo khi bửa
của mẫu bê tông giảm. Tuy nhiên mức độ giảm thấp hơn so với cường độ nén.
5.2.3.1. Ảnh hưởng hàm lượng và kích thước hạt lớn nhất của cốt liệu lớn đến
khả năng tự lèn của hỗn hợp bê tông
- Sử dụng cấp phối CPBT5 làm cấp phối để đối chứng
- Sử dụng cốt liệu lớn có kích thước hạt lớn nhất (Dmax) là 10mm
- Sử dụng tỷ lệ Vcát/Vđá là 0,85 và 1,05
Bảng 5.4: Thành phần cấp phối bê tông sử dụng trong nghiên cứu ảnh hưởng
của cốt liệu lớn đến tính chất tự lèn của hỗn hợp bê tông
Ký hiệu Vcát/Vđá Dmax

Đ
(kg)

CM XM GBFS RHA-B
PGSD
N (kg)
(kg) (kg) (kg)

(kg)
(%)

CPBT5
CPBT5.1
CPBT5.2
CPBT5.3

801
801
866
746

714
714
690
735

0,95
0,95
0,85
1,05

20
10
20
20

247
247

239
254

226
226
219
233

146
146
141
151

186
186
180
191

1,20
1,20
1,10
1,50

Bảng 5.5: Ảnh hưởng của CLL đến khả năng tự lèn và của HHBT
Ký hiệu
CPBT5
CPBT5.1
CPBT5.2
CPBT5.3


ĐCL T500
PJ
(mm) (s) (mm)
760
780
680
730

4,5
3,5
6,5
5,5

4,0
3,0
7,0
6,0

TV
(s)
14
12
22
18

PL
SR Bọt khí
(H2/H1) (%)
(%)
0,98

0,98
0,90
0,92

11,8
10,3
14,7
15,8

1,97
2,04
1,95
2,18

PGSD
(%)
1,20
1,20
1,10
1,50

!


-19Kết quả nghiên cứu cho thấy: hàm lượng cốt liệu lớn tăng lên (Vcát/Vđá = 0,85)
hoặc giảm xuống (Vcát/Vđá = 1,05), đều làm giảm khả năng tự lèn của HHBT.
Đồng thời, tăng Dmax của cốt liệu cũng sẽ làm giảm khả năng tự lèn của HHBT.
5.2.3.2. Ảnh hưởng hàm lượng và kích thước hạt lớn nhất của cốt liệu lớn đến
tính chất cơ lý của bê tông
Kết quả thí nghiệm cho thấy: cường độ nén của mẫu bê tông tăng lên khoảng

3,6% khi giảm Dmax của cốt liệu lớn từ 20mm xuống 10mm. Cường độ nén của
mẫu bê tông sử dụng tỷ lệ Vcát/Vđá = 0,95 cao hơn 1,3% so với cường độ nén
của mẫu bê tông sử dụng tỷ lệ Vcát/Vđá = 0,85 và cao hơn 4,3% so với mẫu bê
tông sử dụng tỷ lệ Vcát/Vđá = 1,05. Tuy nhiên sự chênh lệch này là không lớn.
5.3. Nghiên cứu tính chất của bê tông tự lèn cường độ cao với cấp phối
hợp lý và cấp phối đối chứng
5.3.1. Lựa chọn và thiết lập các cấp phối đối chứng
Luận án lựa chọn sử dụng cấp phối CPBT5.1 là cấp phối hợp lý của luận án.
Để thuận lợi cho việc trình bày, cấp phối CPBT5.1 được chuyển ký hiệu thành
CPHL. Các cấp phối sử dụng trong nghiên cứu đối chứng thể hiện tại bảng 5.6.
Bảng 5.6: Thành phần vật liệu của các cấp phối nghiên cứu đối chứng
Lượng dùng vật liệu cho 1m3 bê tông (kg)


hiệu

Đ

CPHL
CPĐC1
CPĐC2
CPĐC3
CPĐC4
CPĐC5
CPĐC6

801
801
801
801

801
801
801

CM CT XM GBFS RHA-B RHA-A FA
714 714 714 714 714 714 - 734

247
665
438
487
247
255
247

226
216
226
226

146
144
146

149
-

SF

N


- 186
- 199
- 196
- 189
- 187
188 155 179
- 186

PGSD
(%)
1,2
1,4
0,7
1,8
2,4
1,7
1,2

5.3.2. Khả năng tự lèn của hỗn hợp bê tông
Bảng 5.7: Khả năng tự lèn của hỗn hợp bê tông nghiên cứu đối chứng
Ký hiệu
CPHL
CPĐC1
CPĐC2
CPĐC3
CPĐC4
CPĐC5
CPĐC6


ĐCL
(mm)
780
770
730
800
780
755
710

T500
PJ
(s) (mm)
3,5
3,0
4,5
5,0
3,0
3,0
7,5
4,0
6,5
3,0
2,5
4,0
5,0
4,0

TV
(s)

12
12
10
24
19
9
11

PL
(H2/H1)
0,98
0,95
0,92
0,94
0,97
0,90
0,96

SR PGSD Bọt khí
(%)
(%)
(%)
10,3 1,20
2,04
13,8 1,40
1,90
14,9 0,70
1,82
8,70 1,80
2,31

9,20 2,40
2,54
14,4 1,70
1,92
10,6 1,00
1,98


-20Các kết quả nghiên cứu cho thấy: hỗn hợp bê tông có khả năng tự lèn cao, độ
đồng nhất tốt. Cấp phối sử dụng RHA-A cần lượng dùng PGSD lớn hơn 100%
so với cấp phối sử dụng RHA-B. Cấp phối sử dụng GBFS làm giảm đến 50%
lượng dùng PGSD so với cấp phối sử dụng 100%XM. Khi sử dụng hỗn hợp
GBFS-RHA với tác dụng tương hỗ đã giúp giảm đến 16,7% lượng dùng PGSD
so với cấp phối sử dụng 100%XM. Bên cạnh đó hỗn hợp bê tông sử dụng tổ
hợp phụ gia khoáng FA-SF cần lượng dùng PGSD lớn hơn so với cấp phối sử
dụng 100%XM và cấp phối sử dụng hỗn hợp GBFS-RHA-B. Cấp phối sử dụng
cát thô cần dùng PGSD thấp hơn so với cấp phối sử dụng cát mịn khoảng 20%.
5.3.3. Thời gian kết thúc đông kết của hỗn hợp bê tông

Cường%độ%nén%(MPa)%

Kết quả nghiên cứu cho thấy: khi tăng lượng dùng PGSD sẽ làm kéo dài thời
gian
kết thúc đông kết của hỗn hợp bê tông. Các cấp phối sử dụng phụ gia
140!
Tuổi!7!ngày!
khoáng
có thời gian
kết thúc đông dàiTuổi!28!ngày!
hơn so với cấp phốiTuổi!90!ngày!

sử dụng 100%XM.
120!
Tuổi!180!ngày!
Tuổi!360!ngày!
5.3.4.
Cường
độ
nén
của
mẫu

tông
100!
Kết 80!
quả thí nghiệm cho thấy: Các mẫu bê tông có cường độ nén ở tuổi 28 ngày
đều 60!
đạt >60MPa. Ở tuổi 28 ngày, mẫu bê tông sử dụng hỗn hợp GBFS-RHA-B
(CPHL) có cường độ nén cao hơn đến 21% so với cấp phối sử dụng 100%XM
40!
(CPĐC1). Cấp phối sử dụng RHA-A (CPĐC4) có cường độ nén cao hơn cấp
20!
phối sử dụng RHA-B (CPHL) khoảng 3,3%. Cấp phối sử dụng cát thô
0!
(CPĐC6)

cường CPĐC1!
độ nén cao
hơn khoảng
7,5% CPĐC4!
so với cấpCPĐC5!

phối sử CPĐC6!
dụng cát
CPHL!
CPĐC2!
CPĐC3!
mịn (CPHL). Cấp phối sử dụng hỗnCấp%phối%bê%tông%
hợp GBFS-RHA-B (CPHL) có cường độ
!
!nén cao hơn đến 24,2% so với cấp phối sử dụng hỗn hợp SF-FA (CPĐC5).
140!

Tuổi!7!ngày!
Tuổi!180!ngày!

Cường%độ%nén%(MPa)%

120!

Tuổi!28!ngày!
Tuổi!360!ngày!

Tuổi!90!ngày!

100!
80!
60!
40!
20!
0!
CPHL!


CPĐC1!

CPĐC2!

CPĐC3!

CPĐC4!

CPĐC5!

CPĐC6!

Cấp%phối%bê%tông%

Hình 5.13: Cường độ nén mẫu bê tông nghiên cứu đối chứng
5.3.5. Cường độ kéo của mẫu bê tông
Sử dụng phụ gia khoáng làm tăng cường độ kéo khi uốn của mẫu bê tông so
với khi sử dụng 100%XM. Mẫu bê tông sử dụng hỗn hợp GBFS-RHA-B có
cường độ kéo khi uốn cao hơn 26,6% so với cấp phối sử dụng 100%XM, cao
hơn 16,7% so với cấp phối sử dụng hỗn hợp FA-SF. Mẫu bê tông sử dụng cát
mịn (CPHL) cho giá trị cường độ kéo khi uốn thấp hơn 5,8% so với cấp phối
sử dụng cát thô (CPĐC6). Mẫu bê tông sử dụng RHA-B (CPHL) có cường độ
kéo khi uốn thấp hơn 3,9% so với mẫu bê tông sử dụng RHA-A (CPĐC4).

!


35!


Ứng%suất%(MPa)%

30!

CPHL!

-21-

CPĐC2!

25!

CPĐC1!

20!
15!

y!=!45769x!1!0.7052!

!

Mô%đun%đàn%hồi%(103.MPa%)%

5.3.6. Mô đun đàn hồi của mẫu bê10!tông
y!=!36531x!1!0.664!
Kết quả thí nghiệm cho thấy: CPHL5!có mô đun đàn hồi cao y!=!39591x!1!0,435!
nhất và CPĐC1 có
mô đun đàn hồi thấp nhất. Cấp phối 0!sử0!dụng0.0002!
đơn khoáng
GBFS và cấp phối0.001!

sử
0.0004! 0.0006! 0.0008!
dụng đơn khoáng RHA-B có mô đun đàn hồi thấpBiến%dạng%(mm)%
hơn cấp phối sử dụng hỗn
hợp GBFS-RHA-B lần lượt là 13,6%
và 5,4%. Cấp phối sử dụng hỗn hợp PGK
!
60!
GBFS-RHA-A (CPĐC4) có
45.8!
45.2!
50!
mô đun đàn hồi thấp hơn cấp
43.4! 44.5!
40.9!
39.6!
36.5!
phối sử dụng GBFS-RHA-B
40!
(CPHL) khoảng 2,9%. Kết quả
30!
nghiên cứu cũng cho thấy, mô
20!
đun đàn hồi của mẫu bê tông
10!
sử dụng cát mịn (CPHL) có
0!
CPHL! CPĐC1! CPĐC2! CPĐC3! CPĐC4! CPĐC5! CPĐC6!
giá trị tương đương với mẫu bê
Hình

5.18: MđhCấp%phối%bê%tông%
của CPHL và các CPĐC !
tông sử dụng cát thô (CPĐC6).
5.3.7. Co ngót của mẫu bê tông
5.3.7.1. Co ngót nội sinh

Độ%co%nội%sinh%(mm/m)%
Độ%co%nội%sinh%(mm/m)%

CPĐC1 sử dụng 665kg xi măng cho giá trị co ngót nội sinh ở tuổi 28 ngày lớn
hơn 157% so với giá trị co ngót của cấp phối CPHL (sử dụng 247kg xi măng).
Thời%gian%(ngày)%
Cấp phối CPHL và CPĐC5 sử
0! 2! 4! 6! 8! 10!Thời%gian%(ngày)%
12! 14! 16! 18! 20! 22! 24! 26! 28!
dụng lượng XM tương tự nhau 0.0! 0! 2! 4! 6! 8! 10! 12! 14! 16! 18! 20! 22! 24! 26! 28!
0.0!
tuy nhiên kết quả đo co nội 10.1!
10.1!
CPHL!
10.2!
sinh của CPĐC5 lại lớn hơn 10.2!
CPĐC1!
CPHL!
10.3!
CPĐC2!
CPĐC1!
cấp phối CPHL đến 55%. Cấp 10.3!
CPĐC3!
10.4!

CPĐC2!
CPĐC4!
phối CPHL có giá trị co ngót 10.4!
CPĐC3!
10.5!
CPĐC5!
CPĐC4!
nội sinh cao hơn cấp phối 10.5!
10.6!
CPĐC6!
CPĐC5!
10.7!
CPĐC6!
CPĐC4 là 14,3%. Sử dụng cát 10.6!
10.8!
mịn làm tăng 9,2% biến dạng 10.7!
10.8!
Hình
5.19: Co ngót nội sinh của các cấp phối
co ngót nội sinh của bê tông so !
nghiên
cứu đối chứng
Thời%gian%(ngày)%
với cấp phối sử dụng cát thô. !
0!

2!

4!


6!

8! 10! Thời%gian%(ngày)%
12! 14! 16! 18! 20! 22! 24! 26! 28!

0!

2!

4!

6!

8! 10! 12! 14! 16! 18! 20! 22! 24! 26! 28!

0.0!

Tổng%co%ngót%(mm/m)%
Tổng%co%ngót%(mm/m)%

5.3.7.2. Tổng co ngót
Kết quả cho thấy: giá trị
tổng co ngót lớn, đồng thời
tốc độ co ngót cũng diễn ra
nhanh hơn nhiều so với co
ngót nội sinh. Sử dụng
lượng XM lớn hơn sẽ cho
giá trị tổng co ngót lớn hơn.
Tuy nhiên mức độ ảnh
hưởng của chúng thấp hơn

so với co ngót nội sinh, đặc
biệt là ở những tuổi sớm.

0.0!
10.2!
10.2!
10.4!
10.4!
10.6!
10.8!
10.6!
11.0!
10.8!

!

!

CPHL!
CPĐC1!
CPHL!
CPĐC2!
CPĐC3!
CPĐC1!
CPĐC4!
CPĐC2!
CPĐC5!
CPĐC3!
CPĐC6!
CPĐC4!


CPĐC5!
CPĐC6!

11.2!
11.0!

11.2!

Hình 5.20: Tổng co ngót của các cấp phối
nghiên cứu đối chứng

!

!

!


×