Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

TÍNH GIÁ DỰA VÀO VÒNG ĐỜI SẢN PHẨM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.28 KB, 14 trang )

GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

MỤC LỤC
Cơ sở lý thuyết.........................................................................................................2

I.

1. Vòng đời sản phẩm..................................................................................................2
2. Chi phí vòng đời sản phẩm.......................................................................................3
II.

Cách thức.................................................................................................................4

III.

Lý do và ỹ nghĩa của việc sự dụng phương pháp LCC.............................................6

1. Các lý do của việc sử dụng LCC..............................................................................6
2. Ý nghĩa..................................................................................................................... 6
IV.

Cách tính và ví dụ minh họa.....................................................................................7

1. Cách tính.................................................................................................................. 9
2. Ví dụ....................................................................................................................... 11
V.

Ưu nhược điểm của phương pháp tính giá dựa vào vòng đời sản phậm.................12
1. Ưu điểm:................................................................................................................12
2. Nhược điểm:........................................................................................................... 13


TÍNH GIÁ DỰA VÀO VÒNG ĐỜI SẢN PHẨM
LỜI MỞ ĐẦU
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường
hiện nay cũng đều nhận thức được tầm quan trọng của nguyên tắc hết sức cơ bản là phải
làm sao đảm bảo lấy thu nhập bù đắp chi phí đã bỏ ra bảo toàn được vốn và có lãi để tích
luỹ, tái sản xuất mở rộng từ đó mới đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Chìa khoá để giải quyết vấn đề này chính là việc hạch toán ra sao để cho chi phí
sản xuất và giá thành ở mức thấp nhất trong điều kiện có thể được của doanh nghiệp.
Ngoài ra làm tốt công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho
doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng của quá trình sản xuất, quản lý cung cấp
thông tin một cách chính xác kịp thời cho bộ máy lãnh đạo để đề ra các quyết sách, biện
pháp tối ưu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp và cũng đồng thời giúp doanh nghiệp có sự chủ động sáng tạo
trong sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, nhóm nghiên cứu về đề tài: “Tính giá dựa trên
vòng đời sản phầm” để giúp làm rõ hơn về cách tính cũng như cách vận dụng phương
pháp này ở doanh nghiệp.
Trang 1


GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

I.

Cơ sở lý thuyết

Tính giá dựa trên vòng đời sản phẩm là một kỹ thuật để ước tínhtoàn bộ chi phí
của một sản phẩm hay một dịch vụ trong toàn bộ vòng đời của nó từ mua nguyên liệu và
linh kiện, chi phí sản xuất và đầu tư để sử dụng đến bảo dưỡng và quản lý chất thải. Nói
cách khác, đó là việc phân tích các chi phí mua, giới thiệu, vận hành, bảo trì và xử lý của
thiết bị. Không có tiêu chuẩn quốc tế cho việc tính giá vòng đời. Việc tính giá dựa trên

vòng đời sản phẩm phụ thuộc vào từng loại sản phẩm cũng như những chi phí cần thiết
phải bỏ ra trong quá trình tồn tại của sản phẩm.Như vậy, để hiểu rõ về cách tính giá dựa
trên vòng đời sản phẩm, ta phải hiểu rõ vòng đời sản phẩm là gì, gồm những giai đoạn
nào, chi phí vòng đời sản phẩm bao gồm những chi phí nào và nó được sử dụng như thế
nào trong việc tính giá thành sản phẩm.
1. Vòng đời sản phẩm
Vòng đời sản phẩm là một chuỗi các giai đoạn trong sự tồn tại (cuộc sống) của sản
phẩm hoặc dịch vụ trên thị trường từ sự ra đời của sản phẩm hoặc dịch vụ cho thị trường,
Trang 2


GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh
sự tăng trưởng trong doanh số bán hàng, và cuối cùng là sự bão hòa, suy giảm, và rút
khỏi thị trường. Tùy thuộc vào sự biến đổi của doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong từng
giai đoạn phát triển của sản phẩm hoặc dịch vụ mà phân thành từng giai đoạn khác nhau.
Nhìn chung có 4 giai đoạn trong vòng đời sản phẩm là: giới thiệu, phát triển, chín muồi
và suy tàn.
 Giới thiệu: Doanh số ở mức thấp khi mà sản phẩm vẫn chưa được nhiều người
biết đến, chi phí cao do phải đầu tư nhiều vào các hoạt động tiếp thị quảng bá để
tạo sự nhận biết. Mọi nỗ lực của doanh nghiệp ở giai đoạn này tập trung vào phát
triển hệ thống phân phối và truyền thông.
 Phát triển: Giai đoạn này thị trường đã chấp nhận sản phẩm và lợi nhuận gia tăng
mạnh. Các đối thủ cạnh tranh bắt đầu thâm nhập thị trường. Doanh nghiệp thường
tập trung vào việc gia tăng sự hiện diện của sản phẩm.
 Chín muồi: Doanh số có xu hướng đi ngang và thị trường bắt đầu bão hòa. Lợi
nhuận đi ngang hoặc có thể giảm sút do doanh nghiệp gia tăng chi phí tiếp thị để
duy trì vị thế và thị phần trước áp lực cạnh tranh gay gắt của các đối thủ.
 Suy tàn: Doanh số lao dốc và lợi nhuận giảm sút mạnh. Để cải thiện tình hình thì
doanh nghiệp có thể giới thiệu sản phẩm mới hoặc bán sản phẩm đến các thị
trường mới.

Sự biến đổi của doanh số bán hàng trong từng giai đoạn được minh họa trong biểu đồ 1.1

Biểu đồ 1.1: Doanh số và lợi nhuận qua các giai đoạn tăng trưởng
2. Chi phí vòng đời sản phẩm
Để tính giá thành sản phẩm và có thể đưa ra chiến lược phát triển sản phẩm phù
hợp, điều quan trọng là phải hiểu được tổng các chi phí phát sinh liên quan.Phương pháp
Trang 3


GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh
tính chi phí đơn giản là chỉ cần nhìn vào chi phí ban đầu,dòng tiền và lợi nhuận (hoặc lỗ).
Với các dự án phức tạp hơn thì việc hiểu được các chi phí dự toán và dòng tiền phát sinh
trong suốt vòng đời của sản phẩm hoặc dịch vụ thì rất cần thiết.Điều này đảm bảo sẽ tính
toán tất cả các chi phí liên quan đến sản phẩm, giúp cho việc tính giá thành chính xác
hơn.
Chi phí vòng đời (LCC hay Life-cycle cost) là toàn bộ các chi phí có thể có của
một phương án mà người sử dụng phải trả trong thời gian sử dụng thực tế của sản phẩm.
Chi phí vòng đời bao gồm tất cả các chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vận hành, chi phí bảo
trì, nâng cấp, chi phí thanh lý và một số chi phí khác.
R&D

Thiết kế

Sản xuất

Chi phí ban đầu

Tiếp thị & Phân phối Dịch vụ khách hàng

Chi phí kết thúc

Chi phí vòng đời

Biểu đồ 1.2: Các chi phí vòng đời của một sản phẩm/ dịch vụ
Các chi phí của của một phương án thường được ước lượng theo các loại chính như sau:
 Chi phí nghiên cứu và phát triển: là tất cả các phí tổn cho thiết kế, gồm có:
 Chi phí thử nghiệm
 Hoạch định sản xuất
 Dịch vụ kỹ thuật
 Thiết kế phần mềm
 Chi phí sản xuất: là các đầu tư cần thiết để có được sản phẩm
 Phí tổn cho việc thuê và đào tạo nhân viên
 Chi phí lắp đặt máy móc, thiết bị.
 Chi phí xây dựng các tiện ích phục vụ sản xuất.
 Chi phí hỗ trợ và hoạt động: là tất cả các chi phí cần thiết để điều hành, bảo trì, tồn
kho và chi phí quản lý cho toàn bộ vòng đời được ước lượng.
 Chi phí bảo trì
 Chi phí nâng cấp
 Chi phí thanh lý sản phẩm
II.
Cách thức
Trang 4


GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh
Thông thường, chi phí sản phẩm hoặc dịch vụ được xác định và báo cáo trong thời
gian tương đối ngắn, chẳng hạn như một tháng, một năm hay một kỳ kế toán. Một vòng
đời chi phí cung cấp một cái nhìn dài hạn bởi vì nó xem xét toàn bộ chi phí của sản phẩm
hoặc dịch vụ trong một chu kì sống. Do đó, nó cung cấp một quan điểm đầy đủ hơn về
chi phí sản phẩm và sản phẩm hoặc lợi nhuận. Ví dụ, một sản phẩm được thiết kế một
cách nhanh chóng và bất cẩn, có vốn đầu tư nhỏ trong chi phí thiết kế,thì có thể có chi phí

makerting cao hơn nhiều và chi phí các dịch vụ sau trong vòng đời cao. Các nhà quản lý
thường quan tâm đến tổng chi phí, trong toàn bộ vòng đời chứ không chỉ có chi phí sản
xuất.
Trong khi các phương pháp quản lý chi phí có xu hướng chỉ tập trung vào chi phí
sản xuất, chi phí trước và sau cũng có thể chiếm một phần đáng kể trong tổng chi phí của
vòng đời, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp nhất định:
 Các ngành công nghiệp với chi phí ban đầu cao như:
 Phần mềm máy tính
 Thiết bị công nghiệp và y tế chuyên khoa
 Dược phẩm
 Các ngành công nghiệp với chi phí kết thúc cao như:
 May mặc thời trang
 Nước hoa, mỹ phẩm và đồ dùng trong nhà.
Mặc dù chi phí phát sinh trong giai đoạn thiết kế có thể chỉ chiếm một phần rất
nhỏ trong tỷ lệ phần trăm của tổng chi phí trong toàn bộ vòng đời sản phẩm, quyết định
trong giai đoạn thiết kế là một căn cứ để công ty sản xuất, tiếp thị và lập kế hoạch về sản
phẩm,dịch vụ nhất định. Dưới đây là một số giải pháp giúp giảm chi phí trong giai đoạn
thiết kế, đó là:
 Giảm thời gian trên thị trường:Trong một môi trường cạnh tranh, tốc độ phát triển
của sản phẩm và tốc độ giao hàng là rất quan trọng, những nỗ lực để giảm bớt thời
gian trên thị trường có thể được ưu tiên cao.
 Giảm chi phí dịch vụ dự kiến: Theo thiết kế kĩ càng, đơn giản, và việc sử dụng các
thành phần có thể thay thế cho nhau, thì chi phí dịch vụ có thể được giảm đáng kể.
 Giảm tác động môi trường của sản phẩm: Sản phẩm được thiết kế tập trung vào
tính bền vững, sử dụng các vật liệu tái chế, và các phương tiện khác để giảm tác
động của môi trường lên sản phẩm và sản xuất của sản phẩm.
Trang 5


GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

 Cải thiện sản xuất: Để giảm chi phí và tăng tốc độ sản xuất, thiết kế phải dễ dàng
để dễ sản xuất.
 Quá trình lập kế hoạch và thiếtkế: Kế hoạch cho quá trình sản xuất cần linh hoạt,
cho phép thiết lập nhanh và chuyển đổi mẫu mã sản phẩm, bằng cách sử dụng sản
xuất linh hoạt, máy tính tích hợp sản xuất, máy tính hỗ trợ thiết kế, và đồng thời
với các kỹ thuật.

Không dễ dàng để sản xuất

Thiết kế nghèo nàn

Chất lượng
nghèo nàn

Chất lượng nghèo nàn

ĐĐH nhỏ

Dịch vụ & bảo hành

Lắp đặt không đúng cách

Hình 1.2 Vai trò của thiết kế trong quá trình sản xuất

III.
Lý do và ý nghĩa của việc sử dụng phương pháp LCC
1. Các lý do của việc sử dụng LCC
LCC được dùng để :
- So sánh lựa chọn các sản phẩm.
- Cải tiến chất lượng sản phẩm.

- Điều chỉnh lại tổ chức bảo trì cho phù hợp.
- So sánh các dự án đang cạnh tranh.
- Chuẩn bị kế hoạch và ngân sách dài hạn.
- Kiểm tra các dự án đang thực hiện.
- Hỗ trợ quyết định thay thế thiết bị
2. Ý nghĩa
Trang 6


GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh
Tính giá chi phí vòng đời hỗ trợ các nhà quản trị trong việc giảm thiểu tổng chi phí
trên toàn bộ vòng đời của sản phẩm hay dịch vụ. Nó mang lại sự tập trung vào các hoạt
động bắt đầu kinh doanh ( nghiên cứu, phát triển và kỹ thuật) và các hoạt động đưa sản
phẩm đến với người tiêu dùng ( tiếp thị, phân phối…,) cũng như hoạt động sản xuất và
các quá trình hoạt động khác. Đặc biệt, việc tính giá vòng đời sẽ đem lại sự đánh giá cẩn
thận về những ảnh hưởng của chi phí thiết kế dựa trên những chi phí đưa sản phẩm tiếp
cận người tiêu dùng.
LCC cho phép các nhà quản trị tài chính hiểu được khi nào dự án hòa vốn, cũng
như các chi phí dự toán và lợi nhuận trong suốt vòng đời của một sản phẩm hay dịch vụ.
Do đó, họ có thể ước tính vòng đời của dự án. Nhờ vào LCC, các nhà quản trị có thể
tránh ước tính sai hoặc bỏ qua một khoản chi phí lớn nào đó.
Các khái niệm vòng đời giúp các nhà quản lý hiểu được chi phí mua lại so với chi
phí vận hành và hỗ trợ. Nó khuyến khích các doanh nghiệp để tìm một sự cân bằng chính
xác giữa chi phí đầu tư và chi phí hoạt động.
LCC thường dùng để:
 Lãnh đạo của DN sản xuất công nghiệp: để ra quyết định mua thiết bị nào có
chi phí chu kỳ sống thấp nhất.
 Nhà chế tạo thiết bị: để cải thiện thiết bị nhằm đạt chi phí chu kỳ sống thấp
nhất có thể được và nhờ vậy được khách hàng chọn lựa.
 Phòng bảo trì: nâng cao hiệu quả công tác bảo trì, giảm thời gian ngừng máy,

giảm thiệt hại do ngừng máy và giảm chi phí chu kỳ sống đến mức tối thiểu.
Để cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường cạnh tranh ngày nay, các tổ chức cần
phải thiết kế lại sản phẩm của họ liên tục với kết quả là chu kỳ sống của sản phẩm đã trở
nên ngắn hơn nhiều. Việc quy hoạch, thiết kế và phát triển các giai đoạn của chu kỳ sản
phẩm quan trọng đối với quá trình quản lý chi phí của một tổ chức. Giảm chi phí trong
giai đoạn này của chu kỳ sống sản phẩm, chứ không phải là trong quá trình sản xuất, là
một trong những cách quan trọng nhất của việc giảm giá thành sản phẩm.
Hiện nay, quan điểm QTCP theo chu kì sống có 2 hướng nghiên cứu được tiếp cận:
- Hướng thứ 1 là ước tính toàn bộ chi phí của chu kì sống trước khi triển khai. Theo
hướng nghiên cứu này, đã có nhiều mô hình nghiên cứu, trong đó có mô hình của của
Arisoy (2003) dựa trên số liệu ước tính về chi phí trong pp kế toán theo chu kì sống của
sp và việc phân bổ chi phí theo hoạt động..vv. trong thực tế, mô hình LCC đượcáp dụng
khác xa so với ý tưởng. so với lý thuyết thì phương pháp này chỉ áp dụng một số phần
nhỏ trong cả chu kì sống của sp; ước lượng chi phí ở mức độ thấp; sử dụng pp dựa trên
Trang 7


GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh
quan điểm của chuyên gia hơn là pp thống kê, và chi phí của chu kì sống dựa trên áp đặt
hơn là các phân tích khách quan.
- Hướng thứ 2 là kết hợp vận dụng các pp KTQT hiện có vào từng giai đoạn trong
chu kì sống của sp. Theo pp này, LCC không phải là 1 pp KTQT mới riêng lẽ, mà là sự tổ
hợp các pp KTQT. Việc áp dụng theo hướng nghiên cứu này đã có hiệu quả hơn , thông
tin thu thập toàn diện hơn.
IV.

Cách tính và ví dụ minh họa

LCC không phải là phương pháp kế toán quản trị mới mà là sự tổ hợp các pp
KTQT đã có một cách hiệu quả hơn thông tin thu thập toàn diện hơn

Thiết kế, xác định tính năng sp
Xác định doanh thu giá mục tiêu
Xác định lợi nhuận mục tiêu
Xác định tiêu chí mục tiêu
Thay đổi SP/qui trình sản xuất
Nghiên cứu

Các giai đoạn của LCC:

Thiết kế sp có
đáp ứng CF mục
tiêu?

Sơ đồ vận dụng các phương pháp kế toán QTCP vào chu kỳ sống của sản phẩm
Ước lượng CF cho cả chu kỳ sống

CF ước lượng có
chấp nhận được
không

Tăng trưởng
Bão hào

Suy thoái

Bắt đầu quá trình sản xuất
Thay đổi nhỏ về sp/quá trình sản xuất
Trang 8
Loai bỏ sản phẩm



GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

không



không



1. Cách tính
 Giai đoạn bắt đầu: bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến việc nghiên cứu và
phát triển sản phẩm, thiết kế, xây dựng, lắp đặt, mua đất, và các hoạt động mua
sắm.
Các chi phí đầu tư ban đầu xuất hiện ở giai đoạn này như:
 Đầu tư cho thiết bị sản xuất, máy móc, thiết bị điện & điều khiển
 Đầu tư cho xây dựng và đường xá
 Đầu tư cho lắp đặt hệ thống điện
 Đầu tư cho phụ tùng thay thế
 Đầu tư cho dụng cụ và thiết bị bảo trì
Trang 9


GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh
 Đầu tư cho tài liệu kỹ thuật
 Đầu tư cho đào tạo huấn luyện
 Giai đoạn hoạt động:
 Chi phí hoạt động, vận hành như
 Chi phí công lao động của người vận hành

 Chi phí năng lượng
 Chi phí nguyên liệu thô
 Chi phí vận chuyển
 Chi phí đào tạo thường xuyên (liên tục) người vận hành
 Chi phí bảo trì, sửa chữa:
 Chi phí công lao động cho bảo trì sửa chữa
 Chi phí vật tư/phụ tùng cho bảo trì sửa chữa
 Chi phí công lao động cho bảo trì phòng ngừa
 Chi phí vật tư/thiết bị cho bảo trì phòng ngừa
 Chi phí công lao động cho tân trang
 Chi phí vật tư cho tân trang
 Chi phí cho đào tạo liên tục người bảo trì
Ngoài ra còn xuất hiện chi phí do dừng máy mỗi năm:
CS = NT x MDT xCLP
 NT: số lần ngừng máy để bảo trì hàng năm
 MDT: thời gian ngừng myas trung bình (giờ)

 CLP: chi phí tổn thất sản xuất hoặc các tổn thất do việc bảo trì (đồng/giờ)
 Chi phí và các lợi ích môi trường và xã hội khác (ảnh hưởng đến giao
thông vận tải, chất thải rắn, nước, năng lượng, cơ sở hạ tầng, năng suất lao
động, phát thải khí ngoài trời, vv)
 Giai đoạn chuyển nhượng, xử lý : bao gồm chi phí thay thế, cấu hình lại và chi phí
tái chế.
Trang 10


GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh
Mục tiêu chính của mô hình chi phí vòng đời là:
 Xác định tổng chi phí của các phương pháp thay thế giải quyết vấn đề sản xuất.
 Để đạt được chi phí, tiến độ và hiệu suất mục tiêu

 Để đánh giá tác động chi phí thiết kế khác nhau và đưa ra các giải pháp
Tuy nhiên, không có một mô hình tổng quát. Tất cả hệ thống đều có các giai đoạn
LCC giống nhau. Các mô hình khác nhau cho các hệ thống khác nhau là do tính duy nhất
của dữ liệu chi phí.
Nói chung, để tính toán chi phí vòng đời của một hệ thống, phương trình đơn giản
sau đây thường được sử dụng:
Trong đó:
LCC - Vòng đời Chi phí
Kaq - Giá giai đoạn bắt đầu
Ko - Chi phí của giai đoạn hoạt động
KD - Chi phí xử lý.
Ngoài ra chúng ta còn có thể sử dụng công thức khác sau đây để tính toán tổng
chi phí vòng đời của một dự án, sản phẩm hoặc phương án:
LCC = chi phí ban đầu + bảo trì và sửa chữa + năng lượng + nước +
thay thế - giá trị còn lại

(1)

Phân tích chi phí vòng đời là một dự báo tương lai. Đó là lý do tại sao phương
pháp ước lượng chi phí khác nhau phải được áp dụng. Việc sử dụng các phương pháp ước
lượng chi phí khác nhau phụ thuộc vào, ví dụ, các tài liệu có sẵn và các giai đoạn trong
đó các tính toán đã được thực hiện.
2. Ví dụ
Ví dụ: áp dụng pp LCC để chọn sản phẩm tiềm năng cho công ty
một công ty sản xuất 2 sản phẩm A và B với doanh thu và giá vốn hàng bán như sau
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Doanh thu
Giá vốn
LN gộp


A
1200
650
550

B
1500
700
800
Trang 11

Tổng
2700
1350
1350


GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh
Nhưng với báo cáo như vậy thì nhà quản trị không biết được lợi nhuận thực sự của công
ty là bào nhiêu và không biết được sản phẩm nào là sản phẩm mà công ty nên đầu tư và
phát triển nhiều hơn hay nói cách khác là sản phậm nào là sản phẩm chính của công ty
Vì thế người ta áp dụng pp tính giá dựa vào vòng đời sản phẩm bằng cách cụ thể hóa các
chi phí và phân bổ cho từng sản phậm
Chỉ tiêu
A
Doanh thu
1200
Giá vốn
650

LN gộp
550
Chi phí R&D
150
Chi phí bán hàng và 200
cung cấp dịch vụ
LN hoạt động
200

B
1500
700
800
350
300

Tổng
2700
1350
1350
500
500

150

500

 Dựa vào việc áp dụng phương pháp LCC thì nhà quản trị có thể biết được sản
phậm nào sẽ mang lại lợi nhuận nhiều hơn cho công ty và điều quan trọng hơn là
họ có thể biết được việc quản lý vòng đời sản phậm (quản lý các chi phí phát sinh

trong chu kỳ sống của sp) có ỹ nghĩa tó lớn đến lợi nhuận (lợi ích) của công ty
Ví dụ áp dụng phương pháp tính giá thành dựa vào vòng đời sản phẩm vào việc chọn
mua trang thiết bị (TSCĐ) cho đơn vị sản xuất
Vấn đề là Doanh nghiệp ĐỨC PHÁT đang cần mua TSCĐ cho việc sản xuất của đơn vị.
Trong đó có 2 nhà cung cấp thiết bị với hai thương hiệu khác nhau. Thương hiệu A với
giá mua là 1,5 tỷ thương hiệu B với giá mua là 1,8 tỷ. Dựa vào báo cáo kỹ thuật của 2 sản
phẩm doanh nghiệp đã ước tính chi phí như sau (ĐVT: 1 triệu)

Chỉ tiêu
Giá mua

A
1500

Chi phí bảo trì, sửa chữa định kỳ
550
Tộn thất điển năng
1250
Chi phi nhân công tham gia vận hành
300
máy
Tổng
3600

Trang 12

B
1800
500
900

200
3400


GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh
Vậy so sánh tổng chi phí thì DN X chọn mua thương hiệu B. nó có thể tiết kiêm chi phí
so với thương hiệu A là 200 triệu
V.

Ưu nhược điểm của phương pháp tính giá dựa vào vòng đời sản phậm

1. Ưu điểm:
 Phương pháp tính giá dựa vào vòng đời sp không phải là phương pháp mới nó là
tổ hợp của các pp có sẵn -----> ưu điểm của nó so vs các phương pháp khác là:
xác định chi phi và lợi nhuận DN 1 cách chi tiết và chính xác hơn.
 Phương pháp này giúp:
 Đánh giá các lựa chọn khi mua bán
 Nâng cao nhận thức về tổng chi phí.
 Dự báo chính xác hơn các chi phí .
 Cân bằng chất lượng dựa vào chi phí.
 Với LCC tất cả các chi phí chính đều được dự tính trước.
 Tất cả vốn chủ sở hữuvà chi phí hoạt động thông qua vòng đời làm việc của
máy móc đều được đánh giá, xem xét.
 LCC có thể làm giảm những lo ngại về chi phí sửa chữa máy tính, thời gian
chết, và sự thiếu hụt tính có sẵn.
 Sự thu mua dựa trên LCC có thể làm giảm tổng chi phí.
 Nó rất hữu ích trong việc đưa ra các quyết định liên quan đến thay thế thiết bị,
ngân sách và lập kế hoạch .
2. Nhược điểm:
 Chi phí chu kỳ sống không phải là một môn khoa học chính xác. Một chu kỳ

phân tích chi phí chu kì sống không cung cấp một cách chính xác số lượng các
chi phí, nó chỉ đơn thuần cung cấp cho một cái nhìn sâu sắc trong các yếu tố chi
phí lớn và một cái nhìn sâu sắc vào tầm quan trọng của chi phí.
 Ước tính chi phí chu kỳsống chỉ là ước tính. Ước tính không bao giờ có thể được
chính xác hơn đầu vào và đầu vào thường được ước tính bởi ý kiến chuyên gia.
 Mô hình vòng đời chi phí đòi hỏi khối lượng dữ liệu và chỉ có một vài dữ liệu có
thể tồn tại khi tiến hành dự toán. Vì vậy giả định phải được thực hiện. Chi phí
vòng đời được ước tính do đó chỉ được đưa ra các giả định được sử dụng. Nếu
Trang 13


GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh
một trong những giả định thay đổi, nó có thể dẫn đến chi phí ước tính sẽ thay
đổi.
 Kết quả chi phí cho kì sống được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, và
trong một số trường hợp, thì không thích hợp.
 Độ chính xác của phân tích LCC không cao vì nó dự đoán tương lai.
 LCC là tốn thời gian.
 LCC là một phương pháp tốn chi phí, không phù hợp cho tất cả các ứng dụng.
 Giả định là các sản phẩm có một vòng đời hữu hạn.
 Độ chính xác của dữ liệu thường là không có sự tin cậy cao.
 Nó có một độ nhạy cao để yêu cầu thay đổi.
KẾT LUẬN
Như vậy, để tồn tại trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, việc tính đúng, tính đủ
giá thành của 1 sản phẩm là yêu cầu cấp thiết, đặc biệt với những sản phẩm có chu kì
sống ngắn. để làm được điều đó, các nhà quản trị phải có cái nhìn bao quát về chi phí
phát sinh trong toàn bộ chu kì sống của sản phẩm. Cách thức QTCP theo chu kì sống của
sp mà cụ thể là vận dụng khoa học các phương pháp KTQT phù hợp vào từng giai đoạn
của chu kì sống sản phẩm là 1 hướng tiếp cận mới.


Trang 14



×