Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

BÀI GIẢNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.87 MB, 56 trang )

THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Hà Nội. 2018


2

Biên soạn
PGS.TS Lê Xuân Trường

Ths Nguyễn Ngọc Quang

PGS.TS Nguyễn Thị Hoài Nga

Ths Nguyễn Minh Phương

Ảnh minh họa trong ấn phẩm: PanNature

Đề nghị trích dẫn: Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Hoài Nga, Nguyễn Ngọc Quang,
Nguyễn Minh Phương, 2018. Bài giảng: Thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động khai
thác khoáng sản. Trung tâm Con người và Thiên nhiên. Hà Nội, Việt Nam.
Tài liệu này được thực hiện với sự hỗ trợ của Tổ chức Oxfam. Các vấn đề trình bày trong
báo cáo là quan điểm của tác giả, không thể hiện quan điểm của nhà tài trợ.
Bản quyền thuộc Trung tâm Con người và Thiên nhiên. Nội dung trong tài liệu có thể
được sử dụng lại cho các mục đích giáo dục, khoa học và phi lợi nhuận mà không cần
xin phép với điều kiện trích dẫn nguồn đầy đủ và được áp dụng cơ chế chia sẻ tương tự.

Các vấn đề liên quan đến tài liệu, vui lòng liên hệ:
Phòng Nghiên cứu Chính sách


Trung tâm Con người và Thiên nhiên
Địa chỉ: 24 H2, Khu đô thị mới Yên Hòa, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
ĐT: (024) 3556-4001, máy lẻ 105 Fax: (024) 3556-8941
Email:
Website: www.nature.org.vn


MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU.................................................................................................................................. 8
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG
KHOÁNG SẢN TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN...................................................... 10
1.1. Tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản............................................................. 10
1.1.1. Khoáng sản................................................................................................................................. 10
1.1.2. Phân loại khoáng sản................................................................................................................. 12
1.1.3. Đặc điểm của tài nguyên khoáng sản....................................................................................... 13
1.1.4. Hoạt động của khoáng sản........................................................................................................ 13

1.2. Vai trò của hoạt động khoáng sản trong nền kinh tế quốc dân. .................................... 14
1.3. Các khoản thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sản........... 17
CHƯƠNG 2: CÁC KHOẢN THU RIÊNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN. ...................................................................................................................................... 18
2.1. Thuế tài nguyên............................................................................................................................ 18
2.1.1. Văn bản pháp lý.......................................................................................................................... 18
2.1.2. Đối tượng chịu thuế.................................................................................................................... 19
2.1.3. Người nộp thuế........................................................................................................................... 19
2.1.4. Căn cứ và phương pháp tính thuế............................................................................................. 19
2.1.5. Miễn thuế, giảm thuế.................................................................................................................. 22
2.1.6. Kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế............................................................................................ 22


2.2. Thuế bảo vệ môi trường............................................................................................................. 23
2.2.1. Văn bản pháp lý.......................................................................................................................... 23
2.2.2. Đối tượng chịu thuế.................................................................................................................... 23
2.2.3. Đối tượng không chịu thuế........................................................................................................ 23
2.2.4. Người nộp thuế........................................................................................................................... 23
2.2.5. Căn cứ và phương pháp tính thuế............................................................................................. 23
2.2.6. Hoàn thuế................................................................................................................................... 25
2.2.7. Kê khai nộp thuế......................................................................................................................... 25

2.3. Phí bảo vệ môi trường. ............................................................................................................... 25
2.3.1. Văn bản pháp lý.......................................................................................................................... 25
2.3.2. Đối tượng nộp phí....................................................................................................................... 25
2.3.3. Phương pháp tính phí và mức phí............................................................................................. 25

3


4

2.4. Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản............................................................................ 26
2.4.1. Văn bản pháp lý.......................................................................................................................... 26
2.4.2. Người nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản..................................................................... 26
2.4.3. Phương pháp và căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản........................................ 26
2.4.4. Thu nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản......................................................................... 26

CHƯƠNG 3: CÁC KHOẢN THU CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT,
KINH DOANH........................................................................................................................... 28
3.1. Thuế giá trị gia tăng. ................................................................................................................... 28
3.1.1. Văn bản pháp lý.......................................................................................................................... 28
3.1.2. Đối tượng nộp thuế..................................................................................................................... 28

3.1.3. Đối tượng chịu thuế.................................................................................................................... 28
3.1.4. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế...................................................................................... 28
3.1.5. Căn cứ tính thuế......................................................................................................................... 29
3.1.6. Phương pháp tính thuế............................................................................................................... 30
3.1.7. Hoàn thuế................................................................................................................................... 32
3.1.8. Kê khai, nộp thuế........................................................................................................................ 33

3.2. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. .......................................................................................... 33
3.2.1. Văn bản pháp lý.......................................................................................................................... 33
3.2.2. Đối tượng nộp thuế..................................................................................................................... 33
3.2.3. Đối tượng chịu thuế.................................................................................................................... 33
3.2.4. Căn cứ và phương pháp tính thuế............................................................................................. 34
3.2.5. Miễn thuế.................................................................................................................................... 35
3.2.6. Kê khai, nộp thuế........................................................................................................................ 37

3.3. Thuế thu nhập doanh nghiệp................................................................................................... 38
3.3.1. Văn bản pháp lý.......................................................................................................................... 38
3.3.2. Đối tượng nộp thuế..................................................................................................................... 38
3.3.3. Thu nhập chịu thuế..................................................................................................................... 38
3.3.4. Căn cứ và phương pháp tính thuế............................................................................................. 38
3.3.5. Kê khai, nộp thuế........................................................................................................................ 39
3.3.6. Một số lưu ý về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản... 39


CHƯƠNG 4: CHIA SẢN PHẨM DẦU KHÍ VÀ NGUỒN THU CỦA NHÀ NƯỚC VỚI
HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ TẠI VIỆT NAM........................................................................ 42
4.1. Các quy định hiện hành của Việt Nam về chia sản phầm dầu khí.............................. 42
4.1.1. Phân bổ dầu thuế tài nguyên..................................................................................................... 42
4.1.2. Phân bổ dầu thu hồi chi phí....................................................................................................... 43
4.1.3. Phân bổ dầu lãi........................................................................................................................... 43

4.1.4. Phân bổ khí thuế tài nguyên...................................................................................................... 43
4.1.5. Phân bổ khí lãi............................................................................................................................ 44
4.1.6. Thuế, phí và lệ phí....................................................................................................................... 44
4.1.7. Hoa hồng và phí tài liệu............................................................................................................. 44

CHƯƠNG 5: QUẢN TRỊ HIỆU QUẢ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN THÔNG QUA
SÁNG KIẾN MINH BẠCH TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP KHAI THÁC (EITI).. 48
5.1. Giới thiệu về Sáng kiến Minh bạch trong ngành công nghiệp khai thác (EITI)....... 49
5.1.1. Quá trình phát triển của sáng kiến EITI..................................................................................... 49
5.1.2. Bộ tiêu chuẩn EITI 2016............................................................................................................. 49

5.2. EITI - công cụ hỗ trợ trong quản trị hiệu quả tài nguyên................................................. 52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. ................................................................................ 53

5


6

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Phân loại một số dạng khoáng sản theo chất lượng................................................................ 11
Bảng 2. Vốn đầu tư phát triển ngành khai khoáng trong nền kinh tế quốc dân.................................... 15
Bảng 3. Đóng góp của ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam trong nền kinh tế quốc dân.................. 16
Bảng 4. Các khoản thu ngân sách nhà nước từ khai thác khoáng sản................................................. 17
Bảng 5. Mức thuế suất của các nhóm, loại tài nguyên........................................................................... 20
Bảng 6. Khung biểu thuế bảo vệ môi trường........................................................................................... 24
Bảng 7. Thỏa thuận phân bổ sản phẩm dầu........................................................................................... 45
Bảng 8. Phân chia sản phẩm và phần thu của các bên tham gia hoạt động dầu khí tại mỏ trong quý...... 47
Bảng 9. Lịch sử phát triển sáng kiến EITI................................................................................................. 49



DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Phân chia sản phẩm từ khai thác dầu khí.................................................................................. 16
Hình 2. Chuỗi giá trị trong ngành công nghiệp khai thác....................................................................... 50

7


8

LỜI GIỚI THIỆU
Tài liệu này do Trung tâm Con người và Thiên nhiên,
cơ quan điều phối Liên minh Khoáng sản, phối hợp
cùng các chuyên gia bao gồm PGS.TS Nguyễn
Xuân Trường (Học viện Tài chính, Bộ Tài chính) và
PGS.TS Nguyễn Thị Hoài Nga (Trường Đại học Mỏ Địa chất) biên soạn, như một công cụ tham khảo và
nghiên cứu dành cho sinh viên và học viên cao học
trong lĩnh vực tài chính khoáng sản. Mục đích của
tài liệu này là đánh giá và phân tích được hiện trạng
để xây dựng, thiết kế và thử nghiệm các bài giảng
chuyên đề về khía cạnh tài chính khoáng sản, tạo
cơ hội cho sinh viên và học viên cao học nắm bắt
và cập nhật những thông tin sát với thực tiễn liên
quan đến chuyên ngành đang học. Từ đó đề xuất
các giải pháp để cải thiện chất lượng đào tạo, cập
nhật giáo trình giảng dạy, đáp ứng nhu cầu thực tiễn
về tiêu chuẩn cán bộ, chuyên viên trong lĩnh vực này
tại Việt Nam giai đoạn trước mắt và tương lai.
Liên minh Khoáng sản là một mạng lưới gồm 7 tổ
chức có mối quan tâm chung về quản trị hiệu quả

tài nguyên khoáng sản và giảm thiểu các tác động
về môi trường – xã hội trong ngành công nghiệp

khai khoáng ở Việt Nam. Liên minh Khoáng sản
gồm các thành viên: Trung tâm Con người và Thiên
nhiên (PanNature), Phòng Công nghiệp và Thương
mại Việt Nam (VCCI), Trung tâm Phát triển và Hội
nhập (CDI), Hội Kinh tế Địa chất (thuộc Tổng hội
Địa chất Việt Nam), Diễn đàn Nhà báo Môi trường
Việt Nam (VFEJ), Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật tỉnh Hà Giang và Hội Nông dân Hòa Bình1.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn các chuyên gia,
các thành viên Liên minh Khoáng sản đã đóng góp
ý kiến, nhận xét, bổ sung các thông tin, dữ liệu cho
tài liệu này. Đặc biệt, xin cảm ơn Tổ chức Oxfam
thông qua Chương trình Tài Chính Bền vững cho
Phát triển (FFD) đã hỗ trợ về tài chính và chuyên
môn cho các hoạt động của Liên minh Khoáng sản
cũng như việc xuất bản ấn phẩm này.
Chúng tôi hy vọng tài liệu này sẽ góp một phần nhỏ
vào việc nâng cao hiệu quả quản lý nguồn thu từ
khoáng sản nói riêng và quản trị tài nguyên thiên
nhiên của Việt Nam nói chung về lâu dài.

Trung tâm Con người và Thiên nhiên

1 Thông tin chi tiết về Liên minh Khoáng sản có tại:


MỞ ĐẦU

Ngành công nghiệp khai thác đã và đang tạo nguồn
thu đáng kể cho ngân sách quốc gia, đóng vai trò
quan trọng và thậm chí ảnh hưởng đến nhiều hoạt
động kinh tế cũng như nguồn tài chính để quốc gia
phát triển theo các mục tiêu phát triển bền vững
(SDG). Nguồn thu từ công nghiệp khai thác có thể
được sử dụng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
cần thiết, các dự án phục vụ phát triển bền vững, là
nguồn tích lũy giảm thiểu rủi ro tài chính cho quốc
gia qua các cuộc khủng hoảng kinh tế hoặc sẽ được
tích lũy cho các thế hệ tương lai.
Nguồn nhân lực tham gia vào các cơ quan quản lý
nhà nước cấp bộ, sở trong lĩnh vực này hầu hết có
trình độ đại học trở lên và đều được đào tạo từ các
khoa và chuyên ngành khác nhau từ các trường đại
học trên toàn quốc. Chương trình đào tạo (bao gồm
cả giáo trình/nội dung giảng dạy), phương pháp đào
tạo, kết quả học tập của sinh viên là những điều kiện
cốt lõi, quyết định chất lượng đào tạo, kết quả “đầu
ra” – là những người sẽ tham gia trực tiếp trong hệ
thống quản lý nhà nước về tài chính khoáng sản ở
cấp trung ương và địa phương. Ngược lại, cơ quan
quản lý nhà nước, các nhà tuyển dụng và sử dụng
lao động ở cấp bộ và sở lại thường cho rằng sinh
viên mới ra trường chưa có đủ năng lực cũng như
những kiến thức cập nhật về các sáng kiến mới
hay phương pháp quản trị hiệu quả trong lĩnh vực
khoáng sản trên thế giới, để có thể đáp ứng các yêu
cầu tối thiểu của công việc. Lao động mới thường
mất thời gian tương đối dài để thích ứng với công


việc và cơ quan sử dụng lao động phải mất thêm
chi phí để đào tạo lại. Đặc biệt, thiếu hụt các hiểu
biết về các chính sách – quy định về một khía cạnh
mới, khó, phức tạp như tài chính khoáng sản cũng
như thiếu kỹ năng vận dụng các chính sách, quy
định này trong thực tiễn, cũng đang được coi là một
thách thức lớn cho lực lượng cán bộ trẻ tiếp cận và
thực hiện hiệu quả công việc.
Để cung cấp kiến thức một cách có hệ thống cho
sinh viên các trường đại học/học viện – những người
sẽ làm việc trực tiếp trong ngành công nghiệp khai
khoáng hoặc trong lĩnh vực quản lý tài chính, quản
lý thu ngân sách đối với hoạt động khai thác khoáng
sản, Trung tâm Con người và Thiên nhiên, Liên minh
khoáng sản phối hợp với Học viện Tài chính và Đại
học Mỏ - Địa chất tiến hành biên soạn bài giảng về
“Thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động khai
thác khoáng sản” làm tài liệu phục vụ giảng dạy, học
tập và tham khảo về tài chính khoáng sản.
Bài giảng này sẽ giới thiệu cụ thể các khoản thu ngân
sách nhà nước trong lĩnh vực khai thác khoáng sản
và công cụ hỗ trợ quản lý thu hiệu quả. Từ đó, giúp
người học có thể xác định được những nghĩa vụ tài
chính của các doanh nghiệp khai khoáng; giúp minh
bạch hóa các khoản thu ngân sách nhà nước đối
với lĩnh vực khai thác khoáng sản, nhận diện những
kẽ hở trong việc quản lý thu và áp dụng sáng kiến
hỗ trợ quản lý thu hiệu quả nguồn thu từ khai thác
khoáng sản.


9


10

Chương 1
TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN VÀ VAI TRÒ
CỦA HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRONG
NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
Tóm tắt: Chương này cung cấp cho người học những hiểu biết căn bản về khoáng sản và
vai trò của hoạt động khoáng sản trong nền kinh tế quốc dân ở Việt Nam. Khoáng sản là tài
nguyên không thể tái tạo, cần phải khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả, đảm bảo mục
tiêu phát triển bền vững, mang lại lợi ích trong hiện tại và tương lai cả về kinh tế, môi trường,
được khai thác an toàn trong sự chấp nhận của xã hội.

1.1. Tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản
1.1.1. Khoáng sản
Khoáng sản: Là những tích tụ vật chất khoáng vật
tự nhiên ở trong hoặc trên vỏ Trái đất, có thể sử dụng
để thoả mãn nhu cầu vật chất và văn hoá của xã hội
loài người. Có thể coi khoáng sản tổng hợp là khoáng
sản mà các thành phần có ích được thu hồi có thể so
sánh với nhau theo giá trị của chúng. Ngoài tập hợp
các thành phần có ích cơ bản, trong thành phần của
khoáng sản còn thường có mặt nhiều thành phần có

ích đi kèm ở dạng nguyên tố tạo thành các khoáng vật
độc lập hoặc nguyên tố phân tán.
Theo Luật Khoáng sản (Luật số 60/2010/QH12)

của Việt Nam, khoáng sản là khoáng chất có ích
được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn
tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng
vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ.


Khoáng sản: Là tài nguyên không tái tạo, là tài sản
quan trọng của mỗi quốc gia do đó nó phải được
quản lý, bảo vệ, khai thác hợp lý và có hiệu quả.

Mỏ khoáng sản: Là nơi tập trung tự nhiên các
khoáng sản về mặt số lượng, chất lượng và điều kiện
kinh tế kỹ thuật đáp ứng yêu cầu khai thác và sử
dụng trong công nghiệp mà hiện tại có thể khai thác
được (mỏ có giá trị công nghiệp) hoặc trong tương
lai có thể khai thác được (mỏ cận công nghiệp).
Do sự phát triển nhanh của khoa học kỹ thuật,
những công nghệ mới được áp dụng trong khai
khoáng dẫn đến tốc độ khai thác khoáng sản trong
lòng đất tăng nhanh trong nhiều năm trở lại đây,
cùng với công nghệ chế biến khoáng sản ngày càng
hiện đại đã biến những mỏ trước đây không có giá
trị kinh tế thì nay có giá trị rất cao. Ví dụ như ở Nga
và Mỹ có những lỗ khoan khai thác dầu sâu từ 5-8
km, Nam Phi có giếng khai thác vàng sâu khoảng
3000m (2018) và còn tiếp tục khai thác đến năm
2090. Một số công ty của Mỹ đã khai thác Mn, Co,
Ni trong đáy đại dương sâu 3000-4000 m (trong đó
chứa Mn từ 15-50%, Co từ 1-2%, Ni từ 1-2%).


Việc sử dụng tổng hợp khoáng sản và khai thác tận
dụng tối đa lượng khoáng sản từ một mỏ sẽ tăng
giá trị kinh tế của các mỏ khoáng sản này.

Nguyên liệu khoáng: Được hiểu là hầu hết
các loại khoáng sản lấy ra từ lòng đất đều là dạng
nguyên liệu của công nghiệp.

Quặng: Là tập hợp khoáng vật chứa những thành
phần có ích với hàm lượng bảo đảm thu hồi có hiệu
quả tương ứng với điều kiện kinh tế - kỹ thuật ở thời
điểm đánh giá. Chất lượng quặng được đánh giá
qua hàm lượng thành phần có ích, có hại và tính
chất công nghệ của chúng. Theo hàm lượng thành
phần có ích và khả năng làm giàu quặng chia ra
quặng giàu, quặng trung bình, quặng nghèo. Căn
cứ vào thành phần của hợp phần có ích chứa trong
quặng chia ra quặng phức tạp (tổng hợp) và quặng
đơn khoáng (quặng đơn). Quặng đơn khoáng là
loại quặng chủ yếu chỉ chứa một thành phần có ích
(sắt, crom, nhôm v.v…) còn quặng tổng hợp thường
chứa một số hợp phần có ích (sắt và titan, chì –
kẽm, vàng – bạc) v.v…. Trong thực tế, phần lớn là
quặng thuộc loại đa khoáng.

Bảng 1. Phân loại một số dạng khoáng sản theo chất lượng

Dạng khoáng sản

Thành phần

có ích

Đặc trưng chất lượng (Hàm lượng,%)
Giàu

Trung bình

Nghèo

Sắt

Fe

>50

50-30

30-22

Đồng

Cu

3

3-1

1-0,5

Chì


Pb

5

5-2

2-1

Crom

Cr2O3

>45

45-30

30-24

Phosphorite

P2O5

>25

25-16

16-8

Fluorite


CaF2

>50

50-35

35-14

Vàng gốc

Au

>15 (g/t)

15-5 (g/t)

<5 (g/t)

Nguồn: Nguyễn Văn Lâm, Nguyễn Phương, 2009, Tìm kiếm và thăm dò các mỏ khoáng sản rắn

11


12

khoáng, nước nóng, nước mặn. Có những
trường hợp nước khoáng có chứa Brôm, I-ốt,
Liti, Natri đủ để khai thác công nghiệp.


Dầu khí: Gồm dầu thô, khí thiên nhiên và
hydrocarbon ở thể khí, lỏng, rắn hoặc nửa rắn trong
trạng thái tự nhiên, kể cả khí than, sulfur và các
chất tương tự khác kèm theo hydrocarbon nhưng
không bao gồm than, đá phiến sét, bitum hoặc các
khoáng sản khác có thể chiết xuất được dầu.

1.1.2. Phân loại khoáng sản
a) Theo tính chất, công dụng:
Tài nguyên khoáng sản được chia ra làm các loại
khoáng sản kim loại, khoáng sản không kim loại,
khoáng sản nhiên liệu và nước dưới đất:
»»

»»

 hoáng sản kim loại là khoáng sản mà từ
K
chúng có thể lấy ra các kim loại khác nhau
cũng như các hợp chất có chứa kim loại
được sử dụng trong công nghiệp. Trong
khoáng sản kim loại lại chia ra kim loại đen
(Fe, Ti, Mn, Cr), kim loại màu (Cu, Pb, Zn,
Ni), kim loại quý (Au, Ag, Pt), kim loại hiếm
(wolfram, Mo, Bi, đất hiếm), kim loại phóng
xạ (U, Th, Ra) v.v…
K
 hoáng sản không kim loại hay còn gọi là
khoáng sản phi kim, là những khoáng sản
được sử dụng ngay toàn bộ các tập hợp

khoáng vật có sẵn (đá xây dựng, thạch cao,
muối mỏ v.v…) hoặc làm nguyên liệu để
thu lấy các khoáng vật hay hợp chất hoá
học. Khoáng sản phi kim có thể chia thành
4 nhóm: nguyên liệu hoá chất và phân bón,
nguyên liệu kiến trúc xây dựng, nguyên liệu
chịu lửa và gốm sứ, nguyên liệu khoáng vật.

»»

K
 hoáng sản nhiên liệu bao gồm các loại
khoáng sản cháy được, ở trạng thái rắn (than
bùn, than đá, than nâu) và dạng lỏng (dầu
mỏ), dạng khí (khí thiên nhiên), đá phiến cháy,
băng cháy. Đa số những khoáng sản thuộc
loại này là những thành tạo hữu cơ chứa
hydro, carbon, không chỉ sử dụng làm nhiên
liệu mà còn được sử dụng để chế biến ra
nhiều dạng hoá phẩm, dược phẩm và các sản
phẩm công nghiệp khác.

»»

N
 hóm khoáng sản nước bao gồm nước ngọt
để uống, cung cấp cho công nghiệp, nước

b) Theo trữ lượng khoáng sản:
Trữ lượng khoáng sản là tài nguyên xác định được

tính theo kết quả của công tác thăm dò địa chất
và thi công các công trình khoan và khai đào được
làm sáng tỏ về số lượng địa chất, chất lượng, điều
kiện kỹ thuật mỏ, địa chất thuỷ văn, sinh thái, điều
kiện khai thác và giá trị kinh tế.
Mỏ được coi là cực lớn với trữ lượng trên 10 tỷ tấn
quặng, mỏ lớn với trữ lượng dưới 10 tỷ tấn, mỏ vừa
với trữ lượng trăm triệu tấn và mỏ nhỏ với trữ lượng
chục triệu tấn.

c) Theo sự kết hợp của hai cách phân loại
trên:
Mỏ có thể được gọi tên theo khoáng sản và trữ
lượng, ví dụ mỏ sắt cực lớn (có trữ lượng trên 10 tỷ
tấn quặng), mỏ Mangan vừa (có trữ lượng vài trăm
triệu tấn) và mỏ crom nhỏ (có trữ lượng vài trăm
ngàn tấn).

d) Theo phân cấp trữ lượng:
Việc phân cấp trữ lượng tài nguyên khoáng sản
hiện nay có hai quan điểm:


Dựa vào mức độ nghiên cứu địa chất, có
trữ lượng khoáng sản và tài nguyên dự báo
khoáng sản;



Dựa vào tính khả thi kinh tế, trữ lượng được

coi là phần tài nguyên xác định và được đánh
giá có tính khả thi và kinh tế tại thời điểm
đánh giá.


Hiện nay trung bình phải bóc 11m3 đất đá để thu được 1 tấn than

1.1.3. Đặc điểm của tài nguyên khoáng sản
Sự thành tạo ngẫu nhiên các mỏ khoáng sản là kết
quả hoạt động địa chất hàng triệu năm về trước do
các tác động nội sinh và ngoại sinh diễn ra ở trong
hoặc trên bề mặt vỏ Trái đất.
Khoáng sản tại mỏ không thể tái tạo hay phục hồi
được, do đó việc khai thác ở một sản lượng hợp
lý là rất cần thiết. Bên cạnh đó, khai thác khoáng
sản có nguy cơ ảnh hưởng rất lớn tới môi trường và
hệ sinh thái do chiếm dụng diện tích đất lớn trong
thời gian tương đối dài, quá trình khai thác ban đầu
thường dễ dàng hơn so với quá trình khai thác về
sau (mỏ phải xuống sâu hơn và đi xa hơn).
Do khoáng sản là nguyên liệu đầu vào cho các
ngành công nghiệp, vì vậy ngành khai khoáng đóng
vai trò quan trọng cho nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Có thể kể đến rất nhiều quốc gia giàu mạnh về kinh
tế do sở hữu tài nguyên khoáng sản phong phú, đa
dạng, trữ lượng lớn như các quốc gia vùng Vịnh có
tài nguyên dầu mỏ; Nam Phi với than, vàng, bạch
kim; Nga với khí đốt, các khoáng sản quý hiếm v.v…

Quá trình khai thác khoáng sản là quá trình đồng

thời thu được các thành phần có trong quặng như
khi khai thác đồng có thể thu được ni-ken, cô-ban,
vàng v.v…

1.1.4. Hoạt động khoáng sản
Theo Luật Khoáng sản 2010, hoạt động khoáng sản
bao gồm các hoạt động thăm dò khoáng sản và
khai thác khoáng sản. Trong đó thăm dò khoáng sản
là hoạt động nhằm xác định trữ lượng, chất lượng
khoáng sản và các thông tin khác phục vụ khai
thác. Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu
hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai
đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có
liên quan.
Nguyên tắc hoạt động khoáng sản được quy định
như sau:
»»

 hải phù hợp với chiến lược, quy hoạch
P
khoáng sản, gắn với bảo vệ môi trường, cảnh
quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa,

13


14

danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên
nhiên khác, bảo đảm quốc phòng, an ninh,

trật tự, an toàn xã hội.
»»

C
 hỉ được tiến hành khi được cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cho
phép.

»»

T
 hăm dò khoáng sản phải đánh giá đầy đủ
trữ lượng, chất lượng các loại khoáng sản có
trong khu vực thăm dò.

»»

K
 hai thác khoáng sản phải lấy hiệu quả kinh
tế - xã hội và bảo vệ môi trường làm tiêu
chuẩn cơ bản để quyết định đầu tư, áp dụng
công nghệ khai thác tiên tiến, phù hợp với quy
mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để
thu hồi tối đa.

Về quyền lợi của địa phương và người dân nơi có
khoáng sản được khai thác, Luật quy định rõ:
»»

Đ

 ịa phương nơi có khoảng sản được khai thác
được nhà nước điều tiết khoản thu từ hoạt
động khai thác khoáng sản để hỗ trợ phát
triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước.
T
 ổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có
trách nhiệm hỗ trợ chi phí đầu tư, nâng cấp,
duy tu, xây dựng hạ tầng kỹ thuật sử dụng
trong khai thác khoáng sản và xây dựng công

trình phúc lợi cho địa phương nơi có khoáng
sản được khai thác theo quy định của pháp
luật; kết hợp khai thác với xây dựng hạ tầng
kỹ thuật, bảo vệ, phục hồi môi trường theo
dự án đầu tư khai thác khoáng sản; nếu gây
thiệt hại đến hạ tầng kỹ thuật, công trình, tài
sản khác thì tùy theo mức độ thiệt hại phải
có trách nhiệm sửa chữa, duy tu, xây dựng
mới hoặc bồi thường theo quy định của pháp
luật; ưu tiên sử dụng lao động địa phương vào
khai thác khoáng sản và các dịch vụ có liên
quan; cùng với chính quyền địa phương bảo
đảm việc chuyển đổi nghề nghiệp cho người
dân có đất bị thu hồi để khai thác khoáng sản.

1.2. Vai trò của hoạt động khoáng
sản trong nền kinh tế quốc dân
Theo các số liệu thống kê, hàng năm hoạt động
khoáng sản chiếm khoảng 7% giá trị tổng sản

phẩm quốc nội (GDP). Các hoạt động khoáng sản
thu hút một khối lượng vốn đầu tư khá lớn. Tính
đến cuối năm 2015, Việt Nam đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài 73 dự án trong ngành khai khoáng
với số vốn 8.937,3 triệu đô la Mỹ. Chính phủ cũng
cấp giấy phép cho 3 dự án ngành khai khoáng
có tổng vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài đạt
25,4 triệu đô la Mỹ. Trong giai đoạn 2010 – 2015
có tổng cộng 97 dự án đầu tư trực tiếp của nước
ngoài được cấp giấy phép, thu hút tổng vốn đầu tư
4.448,3 triệu đô la Mỹ.


Bảng 2. Vốn đầu tư phát triển ngành khai khoáng trong nền kinh tế quốc dân

2010
Đơn vị tính: tỉ đồng

2012

2013

2014

2015
(ước)

Khu vực kinh tế nhà nước

Vốn đầu tư theo giá so

sánh 2010

20.590

19.848

21.341

20.125

17.946

Tổng số vốn đầu tư theo
giá so sánh

316.285

325.918

351.005

379.694

397.040

Vốn đầu tư theo giá thực
tế 2015

20.590


24.309

26.738

25.314

23.274

Tổng số vốn đầu tư theo
giá thực tế 2015

316.285

406.514

441.924

486.804

519.505

Toàn xã hội
Vốn đầu tư theo giá so
sánh 2010

62.520

55.996

54.246


51.137

57.996

Tổng số vốn đầu tư theo
giá so sánh

830.278

812.714

872.124

957.630

1.044.976

Vốn đầu tư theo giá thực
tế 2015

62.520

70.405

68.299

64.698

75.743


Tổng số vốn đầu tư theo
giá thực tế 2015

830.278

1.010.114

1.094.542

1.220.704

1.367.205

Nguồn: Tập hợp theo Niên giám thống kê 2015
Đóng góp trực tiếp cho ngân sách nhà nước từ hoạt
động khoáng sản gồm 3 nguồn: (1) Thuế theo quy
định của pháp luật về thuế, (2) phí, lệ phí theo quy
định của pháp luật, và (3) tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản. Trong đó, tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản là khoản tiền mà các tổ chức, cá nhân
khai thác khoáng sản phải nộp để được quyền khai
thác khoáng sản thông qua đấu giá hoặc không
đấu giá. Khoản tiền này được xác định căn cứ vào
giá, trữ lượng, chất lượng khoáng sản, loại hoặc
nhóm khoáng sản và điều kiện khai thác.
Ngoài ra, đối với các sản phẩm dầu thô
(hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái tự nhiên,
asphalt, ozokerite hoặc hydrocarbon lỏng thu được
từ khí thiên nhiên bằng phương pháp ngưng tụ

hoặc chiết xuất), phần thu ngân sách nhà nước là
phần dầu thuế tài nguyên (dầu thô được phân bổ

từ sản lượng dầu thực để hoàn thành các nghĩa vụ
thuế tài nguyên), và một phần dầu lãi (sản lượng
dầu thô còn lại sau khi trừ đi dầu thuế tài nguyên và
dầu thu hồi chi phí từ sản lượng dầu thực).
Đối với khí thiên nhiên (hydrocarbon ở thể khí,
khai thác từ giếng khoan, bao gồm cả khí ẩm, khí
khô, khí đầu giếng và khí còn lại sau khi chiết xuất
hydrocarbon lỏng từ khí ẩm), khi khai thác sẽ nộp
vào ngân sách nhà nước khí tài nguyên (sản lượng
khí thực được phân bổ để hoàn thành các nghĩa vụ
thuế tài nguyên) và một phần khí lãi (sản lượng khí
thực còn lại sau khi trừ khí thuế tài nguyên và khí
thu hồi chi phí).
Có thể phân chia sản phẩm trong hoạt động khai
thác dầu và khí thiên nhiên như sau:

15


Lợi tức của chính phủ

16

Tổng lợi nhuận

Chi phí


Phần thu của nhà thầu

Phần nhà thầu
đuợc hưởng

Chi phí vận hành

Chi phí thu hồi

Doanh thu thuần

Phần thu của chính phủ

Chi phí phát triển mỏ

Chi phí tìm kiếm thăm dò

Hình 1. Phân chia sản phẩm từ khai thác dầu khí (Nguồn: D. Johnston, 1994)

Phần lợi tức của chính phủ bao gồm các khoản thuế tài nguyên và các loại thuế khác theo quy định, dầu
lãi hoặc khí lãi tùy theo hợp đồng quy định và hoa hồng chữ kí.
Bảng 3. Đóng góp của ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam trong nền kinh tế quốc dân

Chỉ tiêu

2011

2012

Doanh thu hợp nhất (nghìn tỉ đồng)


325,0

363,0

390,0

366,0

311,0

2.537,5

2.978,2

3.139,6

3.937,0

4.192,9

26,6

25,9

24,3

9,3

7,4


160,8

186,3

195,4

189,4

115,1

Đóng góp của PetroVienam trong
ngân sách (%)

27,1

24,4

24,1

23,3

13,0

Đóng góp của thu từ dầu thô trong
thu ngân sách (%)

11,5

18,3


12,1

12,1

7,1

GDP (nghìn tỉ đồng)
Đóng góp trong GDP (%)
Nộp ngân sách (nghìn tỉ đồng)

2013

2014

2015

Nguồn: Tạp chí năng lượng Việt Nam, Dầu khí Việt Nam hiện trạng và thách thức phát triển


1.3. Các khoản thu ngân sách nhà
nước đối với hoạt động khai thác
khoáng sản
Các khoản ngân sách nhà nước đối với hoạt động
khai thác khoáng sản thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4. Các khoản thu ngân sách nhà nước từ khai thác khoáng sản

KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Các khoản thu riêng đối

với hoạt động khai thác
khoáng sản

Các khoản thu chung đối với hoạt động sản xuất,
kinh doanh
Khi bán
ra nội địa

Khi xuất khẩu,
nhập khẩu

Có hoạt động sản
xuất, kinh doanh

Thuế giá
trị gia
tăng

Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu

Thuế thu nhập
doanh nghiệp

Thuế tài nguyên
Thuế bảo vệ môi trường
Phí bảo vệ môi trường
Tiền cấp quyền
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp


17


18

Chương 2
CÁC KHOẢN THU RIÊNG ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Tóm tắt: Chương này sẽ giới thiệu cụ thể các khoản thuế và thu khác tính riêng đối với hoạt
động khai thác khoáng sản. Mỗi sắc thuế hoặc khoản thu sẽ làm rõ ai phải nộp, tính toán
nghĩa vụ để xác định được số phải nộp bằng cách nào, việc kê khai thuế hoặc khoản thu được
thực hiện như thế nào, việc nộp thuế hoặc khoản thu được thực hiện như thế nào.

2.1. Thuế tài nguyên
2.1.1. Văn bản pháp lý
»»

Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12.

»»

Nghị định 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ.

»»

L
 uật Dầu khí năm 1993 và các luật sửa đổi, bổ
sung Luật Dầu khí năm 2000 và 2008.

»»


Nghị định 147/2016/NĐ-CP của Chính phủ.

»»

Thông tư 152/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.

»»

N
 ghị quyết số 1084/2015/UBTVQH13 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội.

»»

Thông tư 12/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính.

»»

Nghị định 50/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

»»

Thông tư 36/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính.


2.1.2. Đối tượng chịu thuế
Tài nguyên chịu thuế bao gồm khoáng sản kim loại;
khoáng sản phi kim loại; dầu thô, khí thiên nhiên, khí
than; sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật; hải

sản tự nhiên; nước thiên nhiên; yến sào thiên nhiên.
Như vậy, kể cả khoáng sản kim loại và phi kim loại
đều thuộc diện chịu thuế tài nguyên ở Việt Nam.

2.1.3. Người nộp thuế
Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai
thác tài nguyên thuộc diện chịu thuế. Như vậy, trong
lĩnh vực khai thác khoáng sản, người nộp thuế tài
nguyên là doanh nghiệp khai thác khoáng sản.

2.1.4. Căn cứ và phương pháp tính thuế
Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên
tính thuế, giá tính thuế và thuế suất.
Số thuế tài nguyên phải nộp được xác định bằng
sản lượng tài nguyên tính thuế nhân với giá tính
thuế và nhân với thuế suất thuế tài nguyên.
Về nguyên tắc, sản lượng tài nguyên tính thuế là
sản lượng tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ
tính thuế không phân biệt tài nguyên được khai
thác đã bán ra hay chưa hoặc đã đưa vào sản xuất
hay chưa.

Quốc hội quy định khung thuế suất thuế tài nguyên
đối với khoáng sản trong biểu thuế tài nguyên. Trên
cơ sở đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cụ thể hóa
biểu thuế tài nguyên theo nguyên tắc: (i) Góp phần
quản lý nhà nước đối với tài nguyên, bảo vệ, khai
thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguồn
tài nguyên; (ii) Góp phần bảo đảm nguồn thu ngân
sách nhà nước và bình ổn thị trường. Khung thuế

suất thuế tài nguyên đối với khoáng sản phổ biến
ở mức 5% - 20%. Mức thuế suất sàn thấp nhất
của khoáng sản là 3% áp dụng đối với đất khai
thác để san lấp công trình, quặng apatit và quặng
secpentin. Mức thuế suất sàn và trần cao nhất
từ 16% đến 30% áp dụng đối với kim cương, rubi,
sapphire, emerald, alexandrite. Điều này cho thấy,
tài nguyên càng quý hiếm và giá trị thương mại
càng cao thì thuế suất càng cao. Thuế suất đối với
dầu thô từ 6% đến 40%, đối với khí than và khí thiên
nhiên từ 1% đến 30% và được tính lũy tiến theo sản
lượng khai thác bình quân/ngày. Sản lượng khai
thác bình quân một ngày càng cao thì thuế suất
càng cao. Thuế suất thuế tài nguyên đối với dầu
thô còn phân biệt theo dự án có thuộc nhóm ưu đãi
đầu tư hay không. Cụ thể như sau:

Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản
phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác
chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp
tài nguyên chưa xác định được giá bán thì giá
tính thuế tài nguyên được xác định theo một
trong những căn cứ sau: (i) Giá bán thực tế
trên thị trường khu vực của đơn vị sản phẩm tài
nguyên cùng loại nhưng không thấp hơn giá tính
thuế do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh) quy định; (ii) Trường hợp tài
nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau
thì giá tính thuế xác định theo giá bán đơn vị của

từng chất và hàm lượng của từng chất trong tài
nguyên khai thác nhưng không thấp hơn giá tính
thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

19


20

Bảng 5. Mức thuế suất của các nhóm, loại tài nguyên

Số
thứ tự

Nhóm, loại tài nguyên

Thuế suất
(%)

I

Khoáng sản kim loại

1

Sắt, măng-gan (mangan)

7-20

2


Ti-tan (titan)

7-20

3

Vàng

9-25

4

Đất hiếm

12-25

5

Bạch kim, bạc, thiếc

7-25

6

Vôn-phờ-ram (wolfram), ăng-ti-moan (antimoan)

7-25

7


Chì, kẽm, nhôm, bô-xít (bauxite), đồng, ni-ken (nikel)

7-25

8

Cô-ban (cobalt), mô-lip-đen (molipden), thuỷ ngân, ma-nhê
(magne), va-na-đi (vanadi)

7-25

9

Khoáng sản kim loại khác

5-25

II

Khoáng sản phi kim loại

 

1

Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình

3-10


2

Đá, trừ đá nung vôi và sản xuất xi măng; sỏi; cát, trừ cát làm
thủy tinh

5-15

3

Đất làm gạch

5-15

4

Gờ-ra-nít (granite), sét chịu lửa

7-20

5

Đô-lô-mít (dolomite), quắc-zít (quartzite)

7-20

6

Cao lanh, mi-ca (mica), thạch anh kỹ thuật, cát làm thủy tinh

7-15


7

Pi-rít (pirite), phốt-pho-rít (phosphorite), đá nung vôi và sản xuất
xi măng

5-15

8

A-pa-tít (apatit), séc-păng-tin (secpentin)

3-10

9

Than an-tra-xít (antraxit) hầm lò

4-20

10

Than an-tra-xít (antraxit) lộ thiên

6-20

11

Than nâu, than mỡ


6-20

12

Than khác

4-20

13

Kim cương, ru-bi (rubi), sa-phia (sapphire)

16-30

14

E-mô-rốt (emerald), a-lếch-xan-đờ-rít (alexandrite), ô-pan (opal)
quý màu đen

16-30

15

Adít, rô-đô-lít (rodolite), py-rốp (pyrope), bê-rin (berin), sờ-pi-nen
(spinen), tô-paz (topaz)

12-25

16


Thạch anh tinh thể màu tím xanh, vàng lục, da cam; cờ-ri-ô-lít
(cryolite); ô-pan (opal) quý màu trắng, đỏ lửa; phen-sờ-phát
(fenspat); birusa; nê-phờ-rít (nefrite)

12-25

17

Khoáng sản không kim loại khác

4-25

 


III

Dầu thô

6-40

IV

Khí thiên nhiên, khí than

1-30

V

Sản phẩm của rừng tự nhiên


1

Gỗ nhóm I

25-35

2

Gỗ nhóm II

20-30

3

Gỗ nhóm III, IV

15-20

4

Gỗ nhóm V, VI, VII, VIII và các loại gỗ khác

10-15

5

Cành, ngọn, gốc, rễ

10-20


6

Củi

7

Tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô

10-15

8

Trầm hương, kỳ nam

25-30

9

Hồi, quế, sa nhân, thảo quả

10-15

10

Sản phẩm khác của rừng tự nhiên

5-15

VI


Hải sản tự nhiên

1

Ngọc trai, bào ngư, hải sâm

6-10

2

Hải sản tự nhiên khác

1-5

VII

 

1-5

 

 

Nước thiên nhiên

1

Nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên

nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp

8-10

2

Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện

2-5

3

Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất, kinh doanh, trừ nước quy
định tại điểm 1 và điểm 2 nhóm này

 

3.1

Nước mặt

1-3

3.2

Nước dưới đất

3-8

VIII


Yến sào thiên nhiên

10-20

Tài nguyên khác

1-20

IX

Nguồn: Trích từ Luật thuế Tài nguyên 2009

21


22

Mặc dù khung thuế suất quy định như trên nhưng
trên thực tế hiện nay mức thuế mà Ủy ban Thường
vụ Quốc hội lựa chọn phần lớn là thấp hơn nhiều
so với trần thuế suất mà Quốc hội quy định. Chẳng
hạn như, dầu thô áp dụng biểu thuế lũy tiến với mức
thuế suất thấp nhất là 10% và cao nhất là 29%; kim
cương, rubi, sapphire áp dụng mức thuế suất 22%;
emerald, alexandrite áp dụng mức thuế suất 20%.
Một số trường hợp đặc biệt khuyến khích còn được
áp dụng mức thuế suất sàn, chẳng hạn như quặng
apatit được áp dụng mức thuế suất 3%.


Ví dụ: Một doanh nghiệp khai thác than trong tháng tính thuế có số liệu sau:
»»

Khai thác 18.000 tấn than.

»»

Bán ra tại nơi khai thác 10.000 tấn với giá bán than chưa có thuế GTGT là 340.000 đồng/tấn.

»»

Chở đến kho của khách hàng để bán 6.000 tấn với giá bán chưa thuế GTGT là 400.000 đồng/tấn,
trong đó, chi phí vận chuyển được ghi nhận riêng trên hóa đơn là 50.000 đồng/tấn.

»»

Thuế suất thuế tài nguyên của than là 4%.

Yêu cầu: Xác định thuế tài nguyên phải nộp có liên quan đến tình hình trên.
Lời giải:
»»

Sản lượng tài nguyên tính thuế là 18.000 tấn.

»»

Giá tính thuế tài nguyên là giá chưa có thuế GTGT bình quân của tài nguyên bán ra. Đối với tài
nguyên chở đi nơi khác để bán thì giá tính thuế không bao gồm chi phí vận chuyển đến nơi tiêu
thụ. Cụ thể là: [10.000 x 340.000 + 6.000 x (400.0000 – 50.000)]/(10.000 + 6.000) = 343.750
đồng/tấn.


»»

Thuế tài nguyên phải nộp trong tháng là: 18.000 x 343.750 x 4% = 247.500.000 đồng.

2.1.5. Miễn thuế, giảm thuế

2.1.6. Kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế

Luật Thuế tài nguyên hiện hành quy định 7 trường
hợp được miễn thuế tài nguyên. Trong đó, liên quan
đến khai thác khoáng sản có một trường hợp là:
Người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hoả hoạn,
tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê
khai, nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải
nộp cho số tài nguyên bị tổn thất; trường hợp đã
nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ
vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau.

Khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô) là loại khai theo
tháng và khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán
đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp
thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
Thời hạn nộp tờ khai thuế tài nguyên của tháng
chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng
phát sinh nghĩa vụ thuế.


được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước

nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam nhưng
không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam
và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt
Nam; hàng hóa quá cảnh qua cửa khẩu, biên
giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa
Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài
hoặc thỏa thuận giữa cơ quan, người đại diện
được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước
ngoài ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế tài nguyên
chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm
dương lịch hoặc năm tài chính.
Thời hạn nộp tờ khai thuế tài nguyên cũng chính là
thời hạn nộp thuế tài nguyên.

2.2. Thuế bảo vệ môi trường
2.2.1. Văn bản pháp lý
»»

Luật Thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12.

»»

 ghị quyết số 888a/UBTVQH13 của Ủy ban
N
Thường vụ Quốc hội.

»»


Nghị định số 67/2011/NĐ-CP của Chính phủ.

»»

Nghị định số 69/2012/NĐ-CP của Chính phủ.

»»

 hông tư số 152/2011/TT-BTC của Bộ
T
Tài chính.

»»

 hông tư số 159/2012/TT-BTC của Bộ
T
Tài chính.

»»

 uật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn
L
thi hành.

2.2.2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường là các hàng
hóa mà quá trình sản xuất hoặc sử dụng gây hại
cho môi trường. Trong số các khoáng sản được
khai thác chỉ có mặt hàng than đá thuộc diện chịu
thuế bảo vệ môi trường.


2.2.3. Đối tượng không chịu thuế
Hàng hóa không nằm trong Danh mục hàng hóa
chịu thuế bảo vệ môi trường thì không thuộc đối
tượng chịu thuế bảo vệ môi trường.
Hàng hóa nằm trong Danh mục chịu thuế bảo vệ
môi trường sẽ không chịu thuế bảo vệ môi trường
trong các trường hợp sau:
»»

»»

 àng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu trong
H
thời hạn theo quy định của pháp luật.

»»

Hàng hóa do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất
khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh
xuất khẩu để xuất khẩu, trừ trường hợp tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân mua hàng hóa
thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường
để xuất khẩu.

2.2.4. Người nộp thuế
Người nộp thuế bảo vệ môi trường đối với mặt hàng
than đá là tổ chức, cá nhân khai thác hoặc nhập
khẩu than đá.


2.2.5. Căn cứ và phương pháp tính thuế
Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng
hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối.
Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp bằng số lượng
hàng hóa tính thuế nhân với mức thuế tuyệt đối.
Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng
hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất
bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho. Đối với
hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế
là số lượng hàng hóa nhập khẩu.
Thuế bảo vệ môi trường được tính theo mức thuế
tuyệt đối. Mức thuế tuyệt đối được Quốc hội quy
định trong khung biểu thuế với mức tối đa và tối
thiểu. Biểu thuế bảo vệ môi trường như sau:

 àng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển
H
khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam theo
quy định của pháp luật, bao gồm hàng hóa

23


24

Bảng 6. Khung biểu thuế bảo vệ môi trường

STT

Đơn vị

tính

Hàng hóa

Mức thuế
(đồng/1 đơn vị hàng hóa)

I

Xăng, dầu, mỡ nhờn 

1

Xăng, trừ etanol

Lít

1.000-4.000

2

Nhiên liệu bay

Lít

1.000-3.000

3

Dầu diezel


Lít

500-2.000

4

Dầu hỏa

Lít

300-2.000

5

Dầu mazut

Lít

300-2.000

6

Dầu nhờn

Lít

300-2.000

7


Mỡ nhờn

Kg

300-2.000

II

Than đá

1

Than nâu

Tấn

10.000-30.000

2

Than an-tra-xít (antraxit)

Tấn

20.000-50.000

3

Than mỡ


Tấn

10.000-30.000

4

Than đá khác

Tấn

10.000-30.000

III

Dung dịch Hydro-chloro-fluoro-carbon
(HCFC)

kg

1.000-5.000

IV

Túi ni lông thuộc diện chịu thuế

kg

30.000-50.000


Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng

kg

500-2.000

VI

Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử
dụng

kg

1.000-3.000

VII

Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn
chế sử dụng

kg

1.000-3.000

VIII

Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế
sử dụng

kg


1.000-3.000

V

 

Nguồn Trích từ Luật thuế tài nguyên 2009
Trên cơ sở biểu thuế trên, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định cụ thể mức thuế bảo vệ môi trường đối
với từng mặt hàng. Hiện nay, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội đang quy định mức thuế bảo vệ môi trường đối
với than antraxit là 20.000 đồng/tấn, đối với than nâu,
than mỡ và các loại than đá khác là 10.000 đồng/tấn.
Như vậy, hiện nay Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã lựa

chọn mức thuế suất thấp nhất trong biểu thuế để áp
dụng với các mặt hàng than đá.
Ví dụ: một doanh nghiệp trong tháng tính thuế khai
thác và bán ra 200.000 tấn than antraxit. Số thuế
bảo vệ môi trường phải nộp là 200.000 x 20.000 =
4 tỷ đồng.


2.2.6. Hoàn thuế

2.3.2. Đối tượng nộp phí

Người nộp thuế bảo vệ môi trường được hoàn thuế
đã nộp trong các trường hợp sau:


Các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, kể cả
khoáng sản kim loại và phi kim loại, dầu thô và khí
thiên nhiên đều phải nộp phí bảo vệ môi trường đối
với khai thác khoáng sản.

»»

»»

»»

»»

»»

 àng hóa nhập khẩu còn lưu kho, lưu bãi
H
tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của
cơ quan Hải quan được tái xuất khẩu ra
nước ngoài.
 àng hóa nhập khẩu để giao, bán cho nước
H
ngoài thông qua đại lý tại Việt Nam; xăng, dầu
bán cho phương tiện vận tải của hãng nước
ngoài trên tuyến đường qua cảng Việt Nam
hoặc phương tiện vận tải của Việt Nam trên
tuyến đường vận tải quốc tế theo quy định
của pháp luật.
 àng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu

H
theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập,
tái xuất.
 àng hóa nhập khẩu do người nhập khẩu tái
H
xuất khẩu ra nước ngoài.
 àng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ,
H
triển lãm, giới thiệu sản phẩm theo quy định
của pháp luật khi tái xuất khẩu ra nước ngoài.

2.2.7. Kê khai nộp thuế
Thuế bảo vệ môi trường chỉ nộp một lần đối với
hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu, được kê khai
và nộp theo tháng. Thời hạn nộp tờ khai đồng thời
cũng là thời hạn nộp thuế chậm nhất vào ngày 20
của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
Riêng đối với hàng hóa nhập khẩu thì việc kê khai,
nộp thuế thực hiện theo từng lần nhập khẩu.

2.3. Phí bảo vệ môi trường
2.3.1. Văn bản pháp lý
»»

Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13.

»»

Nghị định 164/2016/NĐ-CP của Chính phủ.


»»

Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn
thi hành.

2.3.3. Phương pháp tính phí và mức phí
Số phí bảo vệ môi trường phải nộp được xác định
qua công thức sau:

F = [(Q1 x f1) + (Q2 x f2)] x K.
Trong đó:


F : Số phí bảo vệ môi trường phải nộp trong kỳ.



 1 : Số lượng đất đá bốc xúc thải ra trong kỳ
Q
nộp phí (m2).



 2 : Số lượng quặng khoáng sản nguyên
Q
khai khai thác trong kỳ (tấn hoặc m2).



f1: Mức phí đối với số lượng đất đá bốc xúc

thải ra ở mức 200 đ/m2.



f2 : Mức phí tương ứng của từng loại khoáng
sản khai thác (đồng/tấn hoặc đồng/m3).



 : Hệ số tính theo phương pháp khai thác (K
K
= 1,1 đối với khai thác lộ thiên; K = 1 đối với
khai thác hầm lò và các phương pháp khai
thác khác).

Mức phí bảo vệ môi trường đối với khai thác dầu
thô: 100.000 đ/tấn; khí thiên nhiên, khí than: 50
đ/m3; khí đồng hành: 35 đ/m3. Mức phí bảo vệ
môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng
sản kim loại và phi kim loại: Chính phủ quy định
mức thu tối đa, trên cơ sở đó hội đồng nhân dân
tỉnh quy định mức thu cụ thể. Theo đó, tùy theo
loại khoáng sản cụ thể mà mức thu tối đa đối với
khoáng sản kim loại từ 30.000 đ/tấn đến 270.000
đ/tấn; đối với khoáng sản phi kim loại (có thể
tính theo tấn hoặc m3) với mức từ 2000 đồng đến
90.000 đồng.

25



×