Phân tích quy trình thẩm định tín dụng tại NHNo & PTNT Thị Xã Châu Đốc Tỉnh An Giang
Chương 1: Mở Đầu
1.1 Lý do chọn đề tài:
Sự phát triển ngày càng lớn mạnh cả về nội dung và chất lượng của hệ thống ngân
hàng thương mại trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay đã có tác động lớn, thúc đẩy nhanh
tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nhờ vào hoạt động của hệ thống ngân hàng mà nhu cầu sử dụng
vốn để duy trì và mở rộng quy mơ sản xuất của các thành phần kinh tế được đáp ứng, tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách nhanh chóng và hiệu quả. Vì
vậy có thể nói ngân hàng là mạch máu ni sống nền kinh tế, sự phát triển của nó có vai trị
cực kỳ quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Hoạt động kinh doanh
đã mang lại nguồn lợi nhuận không nhỏ cho các ngân hàng thương mại, đáng chú ý nhất là
nguồn thu chủ yếu từ nghiệp vụ tín dụng. Đặc biệt là ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn thu lãi cho vay chiếm trên 90% tổng thu nhập của ngân hàng. Vì thế, khi rủi ro
xảy ra sẽ gây hậu quả nặng nề cho ngân hàng, ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng nguy hiểm.
Cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ đã qua là một chứng minh cụ thể cho điều này. Sự không
thận trọng trong quyết định cho vay chính là nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ hàng loạt các
ngân hàng lớn danh tiếng trên thế giới. Vì thế vấn đề cấp bách hiện nay đặt ra cho các nhà
quản trị ngân hàng tại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nơng
Thơn Việt Nam nói riêng là làm thế nào để kiểm soát được rủi ro, đảm bảo an tồn tín dụng
nhằm cải thiện tình hình tài chính và nâng cao năng lực cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Để làm được điều đó ngân hàng cần chú trọng vào khâu thẩm định tín dụng, một khâu cần
thiết cho việc tạo tiền đề quyết định cho vay và hiệu quả vốn đầu tư. Vì với ngân hàng, khi
quy trình thẩm định tín dụng được thực hiện một cách hợp lý sẽ giúp giảm được tỷ lệ nợ
xấu và tăng khả năng thu hồi vốn và lãi, làm chi hiệu quả hoạt động tín dụng được nâng
cao, góp phần đáng kể vào việc tăng lợi nhuận và uy tín cho ngân hàng. Bên cạnh đó khi
tham gia vào qui trình thẩm định tín dụng, các cán bộ tín dụng đã phần nào giúp cho các
khách hàng của mình sử dụng vốn vay có hiệu quả. Nhận thức được tầm quan trọng đó, em
đã chọn đề tài “ Phân tích quy trình thẩm định tín dụng tại ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn Thị Xã Châu Đốc Tỉnh An Giang ” để làm đề tài nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
+Phân tích khái quát hiệu quả hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của ngân hàng
trong thời gian qua.
+Tìm hiểu các bước của một quy trình thẩm định tín dụng hồn chỉnh.
+Phân tích quy trình thẩm định tín dụng tại NHNo & PTNT TX.Châu Đốc.
+Đề ra giải pháp cho một quy trình thẩm định tín dụng phù hợp với các điều kiện
hiện có của ngân hàng.
GVHD: Nguyễn Lan Duyên
SV: Trần Quang Khương
1
Phân tích quy trình thẩm định tín dụng tại NHNo & PTNT Thị Xã Châu Đốc Tỉnh An Giang
1.3 Phạm vi nghiên cứu:
Không gian:
Chuyên đề này được thực hiện tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn Thị Xã Châu Đốc Tỉnh An Giang.
Thời gian:
Số liệu thực hiện để phân tích trong đề tài được lấy từ năm 2007-2009 tại phịng tín
dụng và phịng Kế tốn NHNo & PTNT TX.Châu Đốc và các số liệu do khách hàng cung
cấp.
GVHD: Nguyễn Lan Duyên
SV: Trần Quang Khương
2
Phân tích quy trình thẩm định tín dụng tại NHNo & PTNT Thị Xã Châu Đốc Tỉnh An Giang
Chương 2: Cơ sở lý luận:
2.1 Phương pháp luận:
2.1.1 Khái niệm:
Thẩm định tín dụng chỉ là một khâu trong tồn bộ qui trình tín dụng nói chung. Thế
nhưng khâu này cực kỳ quan trọng vì nó giúp đánh giá chính xác và trung thực được khả
năng thu hồi nợ trước khi quyết định cho vay. Do vậy, khâu này cần được tách riêng ra và
chi tiết hóa thành một qui trình riêng, gọi là qui trình thẩm định tín dụng.
2.1.2 Tầm quan trọng của thẩm định tín dụng:
Thẩm định tín dụng là sử dụng các cơng cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra,
đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà khách hàng đã xuất
trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định. Khác với lập dự án đầu tư, thẩm định tín dụng
cố gắng phân tích và hiểu được tính chất khả thi thực sự của dự án về mặt kinh tế đứng trên
góc độ của ngân hàng. Khi lập dự án, khách hàng do mong muốn được vay vốn có thể đã
thổi phồng và dẫn đến ước lượng quá lạc quan về hiệu quả kinh tế của dự án. Do vậy thẩm
định tín dụng cần phải xem xét đánh giá đúng thực chất của dự án.
Mục đích của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả
nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay. Thẩm định tín dụng là một trong
những khâu rất quan trọng trong toàn bộ quy trình tín dụng. Tầm quan trọng của nó thể
hiện những điểm sau:
Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự án đầu tư mà
khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi lập thủ tục vay vốn.
Phân tích được mức độ rủi ro của dự án khi cho vay.
Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạng quyết định cho
vay và giảm được xác suất 2 loại sai lầm trong quyết định cho vay:
1/ Cho vay đối với một dự án xấu
2/ Từ chối cho vay một dự án tốt
2.1.3 Căn cứ thẩm định:
2.1.3.1 Căn cứ nội dung yêu cầu của khách hàng:
Đề nghị vay vốn của khách hàng
Phương pháp sản xuất kinh doanh (SXKD), kế hoạch SXKD, dự án đầu tư được cấp
có thẩm quyền phê duyệt liên quan đến vốn vay.
GVHD: Nguyễn Lan Duyên
SV: Trần Quang Khương
3
Phân tích quy trình thẩm định tín dụng tại NHNo & PTNT Thị Xã Châu Đốc Tỉnh An Giang
2.1.3.2 Căn cứ nội dung, quy định của ngân hàng:
Quy chế cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng.
Các quy định về bảo đảm tiền vay.
2.1.4 Những nội dung chủ yếu của thẩm định tín dụng:
Mục tiêu của thẩm định tín dụng là cung cấp thông tin để quyết định cho vay và
giảm xác suất sai lầm dựa trên cơ sở đánh giá đúng thực chất của phương án sản xuất kinh
doanh hoặc dự án đầu tư và ước lượng hay kiểm soát rủi ro ảnh hưởng đến khả năng thu nợ
khi cho vay. Khả năng thu hồi nợ phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Tư cách khách hàng vay vốn
Tình hình tài chính của khách hàng
Tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư
Khả năng quản lý và kiểm soát rủi ro
2.1.5 Quy trình thẩm định tín dụng:
Quy trình thẩm định tín dụng là bảng chỉ dẫn các bước tiến hành từ xem xét, thu
thập thông tin cho đến khi rút ra được kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ khi cho
vay. Tồn bộ qui trình thẩm định tín dụng có thể được thực hiện qua các bước sau đây:
+Bước 1: Xem xét hồ sơ vay của khách hàng
+Bước 2: Thu thập thông tin cần thiết bổ sung
+Bước 3: Thẩm định khả năng thu hồi nợ thông qua tín dụng có được
+Bước 4: Ước lượng và kiểm sốt rủi ro tín dụng
+Bước 5: Kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ vay.
Trong các bước nói trên, bước thứ 3 và 4 là 2 bước quan trọng nhất và đòi hỏi phải
sử dụng các kỹ thuật và cơng cụ thẩm định thích hợp. Hai kỹ thuật phổ biến thường được
sử dụng trong bước này là phân tích báo cáo tài chính và thẩm định dự án đầu tư\
2.1.6 Thẩm định tín dụng và quyết định cho vay:
Như đã nói, mục tiêu sau cùng của thẩm định tín dụng là rút ra kết luận về khả
nănng thu hồi nợ để quyết định cho vay. Thẩm định tín dụng và quyết định cho vay là hai
khâu riêng biệt nhưng có quan hệ gắn bó với nhau trong quy trình tín dụng. Thẩm định tín
dụng do nhân viên tín dụng thực hiện trước khi lập tờ trình lên cho lãnh đạo phụ trách tín
dụng quyết định cho vay. Do vậy, chất lượng cơng tác thẩm định tín dụng có ảnh hưởng rất
lớn đến mức độ chính xác của quyết định cho vay. Ngược lại, tính chất quan trọng của cơng
tác cho vay hoặc giá trị lớn hay nhỏ của khoản vay địi hỏi cơng tác thẩm định phải được
tiến hành một cách kỹ càng, chi tiết và chuyên nghiệp.
Thông thường những khoảng vay dài hạn hoặc những khoảng vay có giá trị lớn địi
hỏi cơng tác thẩm định phải được thực hiện chi tiết và kỹ lưỡng hơn những khoản vay ngắn
hạn hoặc những khoản vay có giá trị nhỏ. Ngồi ra, đối tượng khách hàng cũng ảnh hưởng
đến cơng tác thẩm định tín dụng. Rỏ ràng là cho vay doanh nghiệp dòi hỏi thẩm định chi
GVHD: Nguyễn Lan Duyên
SV: Trần Quang Khương
4
Phân tích quy trình thẩm định tín dụng tại NHNo & PTNT Thị Xã Châu Đốc Tỉnh An Giang
tiết và phức tạp hơn cho vay đối với khách hàng cá nhân. Mặc khác, cho vay với khách
hàng mới đòi hỏi thẩm định kỹ càng hơn là cho vay đối với khách hàng truyền thống.
Tóm lại, thẩm định tín dụng là một trong những khâu quan trọng nhất của qui trình
tín dụng. Do tính chất quan trọng của nó nên cần được xem xét và chi tiết hóa thành một
qui trình riêng gồm các bước như xem xét hồ sơ, thu thập thơng tin bổ sung, thẩm định tính
khả thi, ước lượng rủi ro và rút ra kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ trước khi cho
vay.
2.2 Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1 Thu thập số liệu:
Thu thập số liệu thứ cấp từ nhiều nguồn: phịng tín dụng, phịng KT&NQ, phịng
hành chính NHNo&PTNT TX.Châu Đốc; các khách hàng thường xun của ngân hàng.
Phỏng vấn trực tiếp cán bộ tín dụng và những khách hàng thường xuyên của ngân
hàng để có được số liệu sơ cấp
Thu thập qua sách, báo, internet
2.2.2 Phân tích số liệu:
Phương pháp so sánh, đối chiếu quy trình thẩm định tín dụng trên lý thuyết và quy
trình thẩm định tín dụng thực tế tại ngân hàng từ đó xây dựng nên một quy trình thẩm định
tín dụng chuẩn tại ngân hàng.
Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối:là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ
phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
Y = Y1 – Y0
Trong đó:
Y0 : Chỉ tiêu năm trước
Y1 : Chỉ tiêu năm sau
Y : là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm đang nghiên cứu với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu xem có biến động khơng và tìm ra ngun nhân biến động, từ đó đề
ra biện pháp khắc phục.
Phương pháp so sánh bằng số tương đối : là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
Y1 – Y0
Y = _____________ * 100%
Y0
Trong đó :
GVHD: Nguyễn Lan Duyên
SV: Trần Quang Khương
5
Phân tích quy trình thẩm định tín dụng tại NHNo & PTNT Thị Xã Châu Đốc Tỉnh An Giang
Yo : Chỉ tiêu năm trước
Y1 : Chỉ tiêu năm sau
Y : Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp dùng để so sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các năm và so
sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu.
Phương pháp xử lý số liệu : phương pháp thống kê mô tả thông qua bảng biểu thống
kê, xử lý số liệu Excel ; kết hợp phân tích, so sánh và đưa ra nhận xét, đánh giá kết quả để
làm rõ vấn đề nghiên cứu.
Sử dụng hệ thống các chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng để
phân tích chi tiết
GVHD: Nguyễn Lan Duyên
SV: Trần Quang Khương
6
Phân tích quy trình thẩm định tín dụng tại NHNo & PTNT Thị Xã Châu Đốc Tỉnh An Giang
Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân
hàng giai đoạn (2007-2009)
3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm (20072009)
Bảng 3.1: Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm 2007-2009
Đvt: Triệu đồng
Năm
Chỉ Tiêu
2007
2008
2009
1. Tổng doanh thu
23215
34951
42569
2. Tổng chi phí
21798
28853
36469
3. Lợi nhuận
1417
6098
6100
4. Lợi nhuận/Doanhthu
(%)
6,1
17,45
14,33
5. Lợi nhuận/Tổng tài sản
(%)
1,15
3,58
2,76
Chênh Lệch
So sánh
So sánh
2008/2007
2009/2008
Số tiền
%
Số tiền
%
11736 50,55
7618 21,80
7055 32,37
7616 26,40
4681 330,35
2 0,03
−
185,84
−
-17,87
−
211,33
−
-22,82
(Nguồn: Phòng KT&NQNHNo&PTNT TX.Châu Đốc – 03/2010)
Nhìn vào bảng báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm ta thấy đều
tăng qua mỗi năm. Tuy nhiên so với mức tăng đầy ấn tượng 330,35% vào năm 2008 thì con
số này gần như đứng yên khi chỉ nhích nhẹ ở mức 0.03% vào năm 2009. Chính điều này đã
làm cho 2 chỉ số lợ nhuận/doanh thu và lợi nhuận/Tổng tài sản dù có tăng đều qua các năm
nhưng nếu so sánh giữa các 2009/2008 với năm 2008/2007 thì tỉ lệ này đã giảm 17.87% đối
với lợi nhuận/Doanh thu và 22,82% đối với lợi nhuận/Tổng tài sản. Nguyên nhân của sự tụt
giảm cả về tuyệt đối lẫ tương đối của các chỉ số này là do bản chất của các chỉ số đều phân
tích dựa trên lợi nhuận trong khi lợi nhuận của năm 2009 chỉ tăng 0,03% - sự tăng trưởng bi
quan này cũng bắt nguồn chính từ khủng hoảng kinh tế tài chính trong những năm qua khi
mà chênh lệch giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra dường như bằng 0.
3.2.1 Về huy động vốn:
Trong những năm qua tổng số vốn mà ngân hàng huy động được tăng liên tục qua
các năm từ 57 tỷ ở năm 2007 đã tăng lên 84 tỷ ở năm 2008 ( tương đương 48,14%) và tăng
mạnh lên 173 tỷ triệu tương đương 105,51%) tính đến hết năm 2009. Có được kết quả này
là do nhân viên ngân hàng đã ý thức được phương châm trong chỉ đạo điều hành tác nghiệp
“Khơng có nguồn vốn huy động lớn sẽ khơng có một ngân hàng mạnh”, từ đó đã có sự
quan tâm thiết thực hơn khơng chỉ từ những cán bộ chuyên trách trong công tác huy động
vốn mà cịn có trách nhiệm và nghĩa vụ đối với toàn thể viên chức trong ngân hàng. “ Thay
đổi nhận thức, thay đổi thái độ”, chính vì điều đó đã tạo cho ngân hàng một phong cách
phục vụ giao tiếp với khách hàng văn minh, niềm nở, lịch sự từ đó đã dần tạo được niềm tin
GVHD: Nguyễn Lan Duyên
SV: Trần Quang Khương
7
Phân tích quy trình thẩm định tín dụng tại NHNo & PTNT Thị Xã Châu Đốc Tỉnh An Giang
đối với khách hàng và luôn tạo mọi điều kiện để khách hàng gửi và rút tiền một cách mau
chóng, an tồn, hiệu quả. Một lí do khác đã làm cho vốn huy dộng của ngân hàng tăng lên
nhanh chóng là ngân hàng đã áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt và nhiều chương trình
khuyến mãi hấp dẫn như: tiết kiệm dự thưởng và tiền gửi có quà khuyến mãi đã thu hút
được lượng tiền nhàn rổi lớn trong dân cư. Ngồi ra, ngân hàng cũng khơng ngừng đổi mới
và đa dạng hóa phương thức huy động để phù hợp với tình hình hiện nay.
Biểu đồ 3.2: Tình hình huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm (2007-2009)
250.000
Triệu
200.000
150.000
220.680
100.000
50.000
170.270
123.182
0
2007
2008
2009
Năm
(Nguồn: Phịng tín dụng NHNo&PTNT TX.Châu Đốc – Tháng 3 năm 2010)
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được vừa nêu trên, trong cơng tác huy động vốn
vẫn cịn gặp một số khó khăn cần quan tâm như: tiền gửi không kỳ hạn dù có tăng đều qua
các năm nhưng vẫn cịn chiếm tỷ trọng thấp trên tổng nguồn vốn, đây là một hiện tượng
xuất phát từ thói quen thích dùng tiền mặt trong thanh toán, kể cả các doanh nghiệp trên địa
bàn,việc thay đổi thói quen này có ý nghĩa khơng những đối với ngân hàng mà còn đối với
cả nền kinh tế bởi sẽ tránh được hiện tượng tiền mặt lưu thông quá nhiều dẫn đến lạm phát
cao, việc thay đổi này cần một sự đóng góp khơng nhỏ từ phía ngân hàng, đặc biệt là trong
công tác tuyên truyền, động viên các doanh nghiệp thay thế hình thức thanh tốn truyền
thống bằng những hình thức khác tiên tiến hơn; Tỷ trọng của kỳ phiếu ngắn hạn trên tổng
vốn huy động giảm dần qua các năm (Cả về số tuyệt đối lẫn tương đối). Dù rằng tình hình
lãi suất biến động nhiều trong năm qua ít nhiều ảnh hưởng khơng nhỏ đến kết quả của hiện
tượng trên, song song đó cũng cần phải nhận xét một cách khách quan là ngân hàng chưa
có nhận thức thật sự đúng đắn trong cơng tác huy động vốn dưới hình thức phát hành giấy
tờ có giá – một hình thức huy động mà ngân hàng vừa đóng vai trị chủ động vừa kiểm sốt
được rủi ro một cách chắc chắn. Một điểm đáng chú ý nữa là tỷ lệ vốn huy động/ nguồn
vốn vẫn còn khá thấp (2009 tỷ lệ này là cao nhất trong 3 năm (3,62 lần) nhưng vẫn còn nhỏ
hơn rất nhiều con số 20 lần – nếu xem nguồn vốn chính là nguồn vốn chủ sở hữu của ngân
hàng – mà NHNN cho phép). Chính vì lẽ đó mà ngân hàng cần chú tâm hơn nữa trong
nghiệp vụ huy động vốn bởi một điều rất dễ hiểu là chi phí trả lãi cho việc huy động vốn từ
trên xuống, chưa kể đến việc gây một thiện cảm không tốt đối với ngân hàng cấp trên trong
vấn đề tự chủ trong kinh doanh.
GVHD: Nguyễn Lan Duyên
SV: Trần Quang Khương
8
Phân tích quy trình thẩm định tín dụng tại NHNo & PTNT Thị Xã Châu Đốc Tỉnh An Giang
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu tổng nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm
Giá trị (Triệu đồng)
Vốn điều hòa
Vốn huy động
250000
200000
47.770
150000
86.133
100000
66.388
50000
0
172.910
56.794
84.137
2007
2008
2009
Năm
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT TX.Châu Đốc – Tháng 3 năm 2010)
3.2.2 Về sử dụng vốn:
Bảng 3.4:Hiệu quả hoạt đơng tín dụng qua 3 năm (2007-2009)
Đvt: triệu đồng
Chỉ Tiêu
1.Doanh số cho vay
2.Dư nợ bình quân
3.Doanh số thu nợ
4.Lãi cho vay
5.Hệ số thu
hồi nợ(%)
6.Vịng quay vốn
tín dụng(vịng)
Chênh
2008/2007
Số tiền
%
139,413
78,00
51,482
39,02
97,186
59,96
5,910
29,84
lệch
2009/2008
Số tiền
%
95,465
30,01
45,611
24,87
121,965
47,04
8,006
31,13
2007
178,725
131,927
162,091
19,807
Năm
2008
318,138
183,409
259,277
25,717
2009
413,603
229,020
381,242
33,723
90,69
81,50
92,18
−
-1014
−
13,10
1,23
1,41
1,66
−
15,06
−
17,76
(Nguồn: Phịng tín dụng NHNo&PTNT TX.Châu Đốc – Tháng 3 năm 2010)
Nhìn vào bảng ta có thể thấy được tình hình sử dụng vốn của ngân hàng trong 3
năm qua là khá hiệu quả, các chỉ tiêu đều đạt được một sự tăng trưởng thật ổn định. Dù
năm 2009 ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn từ cuộc khủng hoảng tài chính
trên toàn cầu nhưng 2 chỉ số thu hồi nợ và vịng quay vốn tín dụng vẫn khơng ngừng tăng
lên, dù không phải tuyệt đối nhưng 2 chỉ số này cũng đủ để nói lên tình hình sử dụng vốn
của ngân hàng trong những năm qua là rất hiệu quả.
GVHD: Nguyễn Lan Duyên
SV: Trần Quang Khương
9
Phân tích quy trình thẩm định tín dụng tại NHNo & PTNT Thị Xã Châu Đốc Tỉnh An Giang
Chương 4: Phân tích quy trình thẩm định tín dụng tại
NHNo&PTNT TX.Châu Đốc
4.1. Đối với khách hàng là cá nhân:
Bước 1: Thẩm định về năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự
-Tên khách hàng: họ tên đầy đủ của khách hàng, ngày tháng năm sinh.
-Địa chỉ thường trú.
-Chứng minh nhân dân của khách hàng.
-Địa điểm SXKD của khách hàng (nếu có) (CBTD thẩm định trực tiếp xuống địa
bàn để thẩm định nội dung này)
-Ngành nghề kinh doanh (nếu có) (đối với những ngành nghề địi hỏi có giấy phép
kinh doanh hoặc chứng nhận đăng ký kinh doanh thì khách hàng phải cung cấp đầy đủ giấy
tờ cho CBTD).
Nhận xét về năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
Bước 2: Thẩm định về mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng
Mục đích sử dụng vốn vay của ngân hàng (ghi ngắn gọn về mục đích sử dụng vốn
vay của khách hàng sau khi đã xuống địa bàn để thẩm định)
Nhận xét về tính xác thực của mục đích sử dụng vốn của khách hàng.
Bước 3: Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng đến ngày xin vay
-Tình hình sản xuất kinh doanh (trước khi vay vốn):
*Tổng thu
*Tổng chi
*Thu nhập (Tổng thu – Tổng chi)
*Thu nhập bình quân đầu người (= Thu nhập/Số người trong gia đình
(những người chưa tạo ra thu nhập))
-Tình hình tài sản của khách hàng: Tổng giá trị bất động sản, quyền sử dụng đất,
giấy tờ có giá… (khách hàng phải chứng minh quyền sở hữu của mình đối với tài sản làm
đảm bảo thông qua sự công chứng của các cơ quan có thẩm quyền (đặc biệt là quyền sử
dụng đất)). Vì là nguồn trả nợ thứ 2 của khách hàng nên nội dung này thường được thẩm
định một cách cẩn thận.
-Tình hình cơng nợ:
*Nợ phải trả:
Trong đó:
+Dư nợ vay của ngân hàng
Nợ quá hạn
+Dư nợ vay của các tổ chức tín dụng khác
Nợ quá hạn
+Dư nợ vay của các đối tượng khác
Nợ quá hạn
(Dư nợ vay của các tổ chức tín dụng khác được điều tra bằng cách phỏng vấn khách
hàng, điều tra trên mạng bằng chương trình IPICAS hoặc tìm hiểu từ lãnh đạo của các tổ
chức tín dụng khác… Tuy nhiên dư nợ vay của các đối tượng khác (trên thị trường tín dụng
phi chính thức) thì rất khó thu thập bởi thơng thường khách hàng đều muốn giấu kín các
khoản này để thực hiện sự vững mạnh của mình về tài chính trong mắt CBTD.
GVHD: Nguyễn Lan Duyên
SV: Trần Quang Khương
10
Phân tích quy trình thẩm định tín dụng tại NHNo & PTNT Thị Xã Châu Đốc Tỉnh An Giang
*Nợ phải thu:
Trong đó nợ khó thu:
(Khách hàng phải chứng minh được các khoản phải thu của mình thơng qua những
chứng từ, sổ sách có liên quan).
*Nợ quá hạn trên 6 tháng, nợ khó địi đối với NHNo:
Nhận xét về nguồn thu nhập của khách hàng (tổng hợp từ các nguồn trả nợ thứ nhất
của khách hàng) xem có đảm bảo khả năng trả nợ không (vốn+lãi).
Kết luận về khả năng trả nợ của khách hàng.
Bước 4: Thẩm định về phương án vay vốn của khách hàng
-Thẩm định tính khả thi về mặt kỹ thuật của phương án SXKD:
+Các yếu tố đầu vào được cung cấp từ đâu?
+Sản phẩm được tiêu thụ ở đâu?
Kết luận về mặt kỹ thuật của phương án
-Thẩm định về mặt tài chính của dự án, phương án SXKD:
+Tổng mức đầu tư (đối với phương án vay vốn ngắn hạn là chi phí hoạt
động): liêt kê các khoản mục chi phí (số lượng, đơn giá, thành tiền), tùy trường hợp cụ thể
mà khách hàng phải kèm theo các chứng từ, giấy tờ để chứng minh với ngân hàng. Ví dụ:
đối với các dự án cho vay sửa chữa nhà, xây dựng nhà mới thì phải có bản vẽ cũng như
bảng dự toán kèm theo).
+Doanh thu từ SXKD
+Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
+Thực lãi = Lợi nhuận – Các khoản khác
Kết luận tính khả thi về mặt tài chính của dự án.
-Tổng nhu cầu vốn để thực hiện dự án
+Tổng mức đầu tư:
Trong đó:
Vốn tự có;
Vốn khác;
Vốn vay ngân hàng;
+Cơ cấu đầu tư: (tỷ trọng từng nguồn đầu tư).
-Kế hoạch trả nợ:
+Tổng hợp các nguồn để trả nợ.
+Kế hoạch để trả nợ.
-Thẩm định về tính bền vững của dự án (dự án có tác động tiêu cực đối với môi
trường xung quanh hay không?); Các biện pháp bảo vệ mơi trường (nếu phương án địi hỏi
phải có ).
Bước 5: Thẩm định về tài sản đảm bảo vay vốn vay.
Đây là một kỹ thuật rất nhạy cảm và khó khăn đối với cơng tác thẩm định bởi sự
khác biệt nhau về giá trị trên sổ sách và giá trị thị trường của tài sản đảm bảo nợ vay. Tại
NHNo&PTNT TX.Châu Đốc CBTD thường định giá dựa trên giá trị bút toán của tài sản
đảm bảo.
Tài sản ở đây có thể là tài sản hiện có hoặc là tài sản hình thành từ vốn vay.
Tài sản đảm bảo phải có đầy đủ giấy chứng nhận quyền sở hữu của khách hàng vay
và phải thỏa mãn các điều kiện: một là phải dễ dàng xác định; hai là phải có giá trị và tuổi
thọ tương đối dài; ba là phải dễ bán và phải có một thị trường hiện tại của nó.
GVHD: Nguyễn Lan Duyên
SV: Trần Quang Khương
11
Phân tích quy trình thẩm định tín dụng tại NHNo & PTNT Thị Xã Châu Đốc Tỉnh An Giang
Những trường hợp cho vay tín chấp thì phải được sự chấp thuận của Ban giám đốc,
chủ yếu là cho vay đối với các ban ngành đoàn thể trên địa bàn ngân hàng hoạt động (được
sự bảo lãnh của thủ trưởng cơ quan, đơn vị); Những trường hợp có sự bảo lãnh bằng tài sản
của người thứ 3 thì thẩm định cũng tương tự.
Kết luận chung của CBTD về đề nghị vay vốn của khách hàng sau khi đã thẩm định
xong: xét duyệt cho vay hay không?
4.2 Đối với khách hàng là doanh nghiệp:
Bước 1: Giới thiệu khách hàng:
-Tên khách hàng
-Trụ sở giao dịch
-Ngành nghề SXKD
-Họ và tên người đại diện
Bước 2: Thẩm định năng lực pháp luật dân sự và hành vi dân sự:
Tùy theo từng loại doanh nghiệp mà nội dung phân tích trong bước này có thể khác
nhau đơi chút tuy nhiên về cơ bản thì gồm những mục sau đây:
-Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:…do ai cấp?
-Năng lực quản lý của ban quản trị
-Điều lệ công ty
-Danh sách thành viên
-Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng.
Nhận xét về năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của khách hàng.
Bước 3: Thẩm định về khả năng tài chính của ngân hàng.
-Nguồn vốn chủ sở hữu
+Nguồn vốn kinh doanh
+Lợi nhuận chưa phân phối
-Nợ phải trả:
+Dư nợ vay của ngân hàng:
Nợ quá hạn
Trong đó: ngắn hạn
Trung, dài hạn
+Dư nợ vay của các tổ chức tín dụng khác
quá hạn
+Dư nợ vay của các đối tượng khác:
Trong đó: Nợ ngân sách
(Dư nợ vay của các tổ chức tín dụng khác được điều tra bằng cách phỏng vấn khách
hàng, , điều tra trên mạng bằng chương trình IPICAS hoặc tìm hiểu từ lãnh đạo của các tổ
chức tín dụng khác…) Tuy nhiên dư nợ vay của các đối tượng khác (Trên thị trường tín
dụng phi chính thức) thì rất khó thu thập bởi thơng thường khách hàng đều muốn giấu kín
các khoản nay để thực hiện sự vững mạnh của mình về tài chính.
-Tài sản cố định:
Trong đó:
+Nhà cửa, vật kiến trúc
+Máy móc thiết bị phương tiện
-Tài sản lưu động:
+Vốn bằng tiền
+Các khoản phải thu
GVHD: Nguyễn Lan Duyên
SV: Trần Quang Khương
12
Phân tích quy trình thẩm định tín dụng tại NHNo & PTNT Thị Xã Châu Đốc Tỉnh An Giang
+Các khoản khác
-Các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn ra ngoài doanh nghiệp:
-Các hệ số tài chính: (Tính đến quí trước đó)
Tỷ suất tài trợ: (Nguồn vốn chủ sở hữu /Tổng nguồn vốn)* 100%
Hệ số doanh lợi tài sản có = (Lợi nhuận rịng /Tài sản có bình qn)*100%
Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu = (Lợi nhuận ròng /Vốn chủ hữu bình
qn)*100%
Đánh giá về khả năng tài chính của khách hàng
Bước 4: Thẩm định phương án vay vốn
-Mục đích sử dụng vốn vay
-Tài chính của phương án
+Tổng mức đầu tư
Trong đó:
Vốn tự có;
Vốn khác;
Vốn vay ngân hàng;
+Cơ cấu nguồn đầu tư (tỷ trọng từng nguồn đầu tư)
-Kế hoạch trả nợ:
+Tổng hợp các nguồn để trả nợ
+Kế hoạch trả nợ
Bước 5: Xem xét hiệu quả của phương án
-Tổng doanh thu
-Tổng chi phí
-Lợi nhuận (thực lãi)
-Tổng hợp nguồn trả nợ của khách hàng
-Thời hạn xin vay-trả nợ:
+Thời hạn trả nợ = mức cho vay * 12 tháng / (Lợi nhuận + Khấu hao)
+Thời gian ân hạn = Thời gian thực hiện dự án (hợp lý) – thời gian trả nợ
+Thời hạn xin vay = Thời hạn trả nợ + Thời gian ân hạn
-Hiệu quả kinh tế: liệt kê các hiệu quả kinh tế mà phương án mang lại.
-Thẩm định về tính bền vững của dự án (dự án có tác động tiêu cực đối với môi
trường tự nhiên xung quanh không?); Các biện pháp bảo vệ môi trường (nếu phương án địi
hỏi phải có).
-Kế hoạch trả nợ
-Khả năng tổ chức và quản lý lao động.
Bước 6: Thẩm định về tài sản đảm bảo vay vốn (tương tự như đối với trường hợp khách
hàng là cá nhân)
Kết luận chung của CBTD về đề nghị vay vốn của khách hàng sau khi đã thẩm định
xong: xét duyệt cho vay hay không?
Nhận xét quy trình thẩm định tín dụng trên lý thuyết với quy trình thẩm định tín
dụng tại NHNo&PTNT TX.Châu Đốc:
Quy trình thẩm định đơn giản hợn so với trên lý thuyết, những nội dung không cần
thiết đều được CBTD cho qua, như thẩm định về phương diện thị trường của dự án, nếu
thẩm định một cách chính xác và chi tiết như trên lý thuyết nghĩa là phải xác định cung cầu
GVHD: Nguyễn Lan Duyên
SV: Trần Quang Khương
13
Phân tích quy trình thẩm định tín dụng tại NHNo & PTNT Thị Xã Châu Đốc Tỉnh An Giang
hiện tại và trong tương lai đối với sản phẩm, dịch vụ đó…thì sẽ rất khó khăn để hồn thiện
một bộ hồ sơ vay vốn theo hướng có lợi cho khách hàng và cả ngân hàng bởi nếu dè dặt
quá trước một đề nghị xin vay vốn thì khoản vay đó rất khó thực hiện. Trong khi đó, chi phí
cho cơng việc thẩm định thì ngân hàng phải trả.
Sự đơn giản này đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho khách hàng khi tiếp cận với vốn vay
doanh số cho vay lợi nhuận tăng.
Sự am hiểu tường tận của CBTD về địa bàn mà họ quản lý đã giúp cho quy trình
thẩm định tín dụng được rút ngắn rất nhiều về mặt thời gian, việc thẩm định về mức độ tin
cậy của khách vay cũng đáng tin cậy hơn.
CBTD tại ngân hàng không chỉ làm công tác thẩm định mà song song đó cịn tư vấn giúp
khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả, hợp lý qua những chuyến xuống tận địa bàn để
thẩm định cơ sở kinh doanh cũng như phương án kinh doanh của khách hàng bởi tại một
vùng biên giới như Châu Đốc thì kỹ năng quản lý về tài chính của khách hàng rất bị hạn
chế.
4.3 Thẩm định dự án xin vay vốn và tài sản nợ:
Mục đích: xác định dự án xin vay vốn có khả thi và có hiệu quả kinh tế hay không?
Xác định nhu cầu vốn hợp lý của dự án là bao nhiêu? Trong đó vốn vay ngân hàng là bao
nhiêu? Xác định tài sản đảm bảo có hợp pháp và giá trị đảm bảo nợ? Xác định cho vay hay
không cho vay? Mức cho vay là bao nhiêu?
4.3.1 Thẩm định dự án vay vốn:
a. Đối với tổ hợp tác – hộ gia đình – cá nhân:
Mục đích sử dụng vốn vay:
Xem xét mục đích xin vay có hợp pháp hay khơng? Có phù hợp với chương trình
phát triển kinh tế xã hội ở địa phương hay không?
Phù hợp với mục đích được giao, th, khốn; quyền sử dụng đất, mặt nước phù
hợp với giấy phép kinh doanh, hợp đồng hợp tác.
Dự án xin vay vốn:
Xác định vốn tự có tham gia bao gồm: vốn bằng tiền, vật tư, máy móc, thiết bị, ngày
cơng lao động của hộ, cá nhân tham gia (Vốn tự có tối thiểu tham gia nhu cầu vốn của dự
án: ngắn hạn 10%, trung hạn 15%) Riêng đối với cho vay xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo
nâng cấp, mua nhà đối với khu dân cư theo văn bản số 1643/NHNo-TD ngày 11/05/2004
của NHNo&PTNT Việt Nam thì mức cho vay tối đa 75% tổng nhu cầu vốn vay theo dự
đoán hoặc tổng giá trị ghi trong hợp đồng mua bán nhà ở của khách hàng phù hợp với giá
thị trường.
Vốn tự có tham gia vào dự án bao gồm các khoản bằng tiền, giá trị tài sản (Không
kể giá trị quyền sử dụng đất) và chi phí phân cơng đối với hộ nơng dân.
Khả năng tài chính của khách hàng vay là khả năng về vốn, tài sản của khách hàng
vay để đảm bảo hoạt động thường xuyên và thực hiện các nghĩa vụ thanh toán.
Xác định nhu cầu vốn của dự án, phương pháp sản xuất: dựa trên các định mức kinh
tế kỹ thuật của từng loại cây con, giá cả vật tư hàng hoá, nhu cầu vốn kinh doanh. Riêng
đối với tổ hợp tác phải có sự thống nhất của các tổ viên về mức vốn vay của tổ hợp tác.
GVHD: Nguyễn Lan Duyên
SV: Trần Quang Khương
14
Phân tích quy trình thẩm định tín dụng tại NHNo & PTNT Thị Xã Châu Đốc Tỉnh An Giang
Riêng đối với hộ các nhân mua bán, hành nghề thì xác định nhu cầu vốn của dự án
trừ đi vốn tự có tham gia.
Nhu cầu vốn = Doanh thu vốn hoặc chi phí sản xuất kinh doanh x Số ngày chu chuyển vốn lưu động
Số ngày thực hiện dự án
Nhu cầu vốn vay = Nhu cầu vốn - Vốn tự có tham gia - vốn khác (Nếu có)
Mức cho vay được tính tốn dựa trên các cơ sở sau:
+ Mức vốn tự có tối thiểu tham gia dự án.
+ Giá trị đảm bảo tiền vay bằng tài sản hoặc không bằng tài sản.
Nếu nhu cầu vay của dự án ≥ giá trị đảm bảo tiền vay bằng tài sản thì mức nhu cầu
cho vay tối đa là giá trị đảm bảo tiền vay.
Nếu nhu cầu vay vốn < giá trị bảo đảm tiền vay bằng tài sản thì mức cho vay tối đa
là nhu cầu vay vốn.
Lưu ý: Mức cho vay khơng vượt tổng giá trị vật tư, chi phí,… phải thuê mua trên thị
trường, không được vượt khả năng trả nợ của khách hàng.
Kiểm tra thị trường cung ứng và tiêu thụ; xác định khả năng cung cấp đầu vào; khả
năng tiêu thụ sản phẩm và các rủi ro có thể xảy ra…
Đánh giá doanh thu dự án và so sánh chi phí để xác định kết quả lãi lỗ.
Xác định thời điểm thu nhập của dự án để xác định kỳ hạn nợ, định kỳ thu lãi.
Đánh giá khả năng trả nợ thường theo 2 cách:
+ Xem xét hoạt động sản xuất kinh doanh trước đây của khách hàng nhất là kết quả
kinh doanh của khách hàng.
+ Nghiên cứu phương án kinh doanh được thực hiện trong tương lai, dự đoán lượng
tiền thu nhập trong tương lai dùng để trả nợ vay.
Kế hoạch trả nợ phải được chứa đựng những thông tin cơ bản sau:
Nguồn thu cụ thể hoặc các nguồn đảm bảo trả nợ.
Số lượng dự tính trả nợ từ mỗi nguồn cụ thể sẽ được trả toàn bộ hay theo tỷ lệ.
Ngày dự định thanh toán của mỗi khoản nợ.
Thời hạn trả nợ =___________________Mức cho vay___________________________
(Khấu hao cơ bản + Lợi nhuận để trả nợ + Nguồn khác (Nếu có)
Thời hạn cho vay = Thời hạn XDCB + Thời gian ân hạn (Nếu có) + Thời hạn trả nợ
Thời gian ân hạn thông thường tối đa bằng 1/3 thời hạn cho vay.
b. Đối với doanh nghiệp:
Mục đích xin vay: xem xét mục đích của khách hàng có tính hợp pháp hay khơng?
Có giấy phép kinh doanh đúng như quy định hay không? Trường hợp hành nghề kinh
doanh có điều kiện hoặc phải có chứng chỉ hành nghề thì phải xem khách hàng có đảm bảo
hay khơng?
GVHD: Nguyễn Lan Duyên
SV: Trần Quang Khương
15
Phân tích quy trình thẩm định tín dụng tại NHNo & PTNT Thị Xã Châu Đốc Tỉnh An Giang
Đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ về kế hoạch sản xuất kinh doanh. Đối với công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,… thì phải xem kế hoạch sản xuất, phương hướng kinh
doanh, kế hoạch huy động vốn…
Xem xét các hợp đồng cung ứng cho vay dự án vay vốn: hiệu lực hợp đồng, điều
kiện giao hàng, điều kiện thanh toán và ứng tiền mặt.
Dự án xin vay vốn ngắn hạn:
Đánh giá hợp lý về doanh thu, đầu ra sản phẩm, thiết bị máy móc,… So sánh với kỳ
kinh doanh trước, tính hợp lý của vịng quay vốn kỳ kế hoạch, trường hợp vịng quay dự án
tăng thì cần xác định các nhân tố ảnh hưởng làm tăng vòng quay vốn.
Xác định vốn của khách hàng tham gia vào sản xuất: căn cứ vào nguồn vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp loại trừ vốn đã tham gia vào tài sản cố định, mức độ tăng giảm vốn
chủ sở hữu trong kỳ kế hoạch, trường hợp kế hoạch tăng vốn chủ sở hữu thì phải xem xét
tính hợp lý của các khoản tăng đó và cơ sở pháp lý chứng minh như: tăng do phát hành cổ
phiếu, tăng do góp vốn vào, tăng do lợi nhuận,… xác định tỷ lệ vốn tham gia dự án.
Xác định vốn lưu động thực có của HTX bao gồm vốn tự có của HTX (Vốn góp xã
viên, vốn tích luỹ hàng năm, vốn tài trợ…)
Xem xét về thị trường: nhu cầu thị trường về sản phẩm đó? Nhu cầu ổn định hay
theo mùa vụ? Sức mua và số lượng khách hàng của doanh nghiệp? Nguồn cung cấp có ổn
định khơng? Chính sách quản lý của nhà nước về vùng nguyên liệu và có khả năng cung
cấp nhiều nguồn khách nhau trong khu vực hoạt động của doanh nghiệp không?
Đánh giá việc khai thác công suất thiết kế của các TSCĐ trong doanh nghiệp
Chính sách của nhà nước và các ngành đối với sản phẩm, dịch vụ của dự án này.
Việc giải ngân phải theo hạn mục tham gia đầu tư và giải ngân theo tiến độ thi công,
chuyển trả trực tiếp cho bên xây lấp hoặc cung ứng.
Đối với vay phục vụ đời sống thì khả năng hoàn trả nợ trong doanh nghiệp tương tự
như trong hộ gia đình – cá nhân.
4.3.2 Thẩm định tài sản thế chấp và cầm cố bên nợ vay:
Xem xét tính pháp lý của các giấy tờ tài sản đảm bảo, nếu có nghi vấn thì trực tiếp
đến cơ quan cung cấp giấy tờ đó để xác minh, Đối với cơng ty TNHH, cơng ty cổ phần,
HTX phải có nghị quyết đồng ý được thành lập văn bản nêu rõ dùng tài sản nào để thế
chấp, cầm cố, bảo lãnh (Ghi rõ người nào đứng ra bảo lãnh, số tiền bảo lãnh, thời gian bảo
lãnh…)
Tìm hiểu lai lịch, xuất xứ và xác định được sở hữu tài sản; quan sát thực tế đánh giá
giá trị sử dụng còn lại của tài sản.
Muốn xác định tài sản đảm bảo cần phải làm được:
+ Nhận diện được tài sản
+ Giữ quyền sở hữu tài sản
+ Xác định giá trị hiện tại và tránh làm giảm giá trị hiện tại của tài sản
+ Tìm thị trường của tài sản
Khoảng vay muốn được chấp thuận trên cơ sở không cần đảm bảo tài sản thì khách
hàng cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
GVHD: Nguyễn Lan Duyên
SV: Trần Quang Khương
16
Phân tích quy trình thẩm định tín dụng tại NHNo & PTNT Thị Xã Châu Đốc Tỉnh An Giang
Ngân hàng tin tưởng chắc chắn vào tư cách và năng lực của doanh nghiệp.
Dự án vay vốn có hiệu quả, khả thi.
Doanh nghiệp có sức mạnh tài chính dồi dào. Khả năng trả nợ của doanh nghiệp
phải cao hơn mức bình thường, đảm bảo trả hết nợ trong những tình huống bất lợi nhất.
Doanh nghiệp phải có hồ sơ tốt về những hoạt động kinh doanh trước đó.
Giá trị quyền sử dụng đất: Định giá căn cứ theo khung giá của UBND tỉnh và giá cả
mua bán được thực hiện trên thị trường tại thời điểm thẩm định, hiện nay đối với các loại
bè nuôi cá, phương tiện vận tải được phép tính theo giá thị trường nhưng chỉ tính bằng 70%
giá trị thực tế nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
Giá trị tiền thuê đất: chỉ được tính khi giá trị tiền thuê đất trả trước với thời gian còn
lạitối thiểu 5 năm, nhưng giá trị được tính đảm bảo phải loại trừ thời gian vay.
Khi thế chấp tài sản gắn liền trên đất phải thế chấp giá trị của đất; trường hợp đất
th thì phải có quyết định th đất với thời gian thuê đất luôn phải lớn hơn thời gian thế
chấp tài sản gắn liền với đất đó.
Mức cho vay so với giá trị đảm bảo tiền vay:
Đối với cầm cố kỳ phiếu, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá:
Mức cho vay và lãi vay theo thời hạn cho vay nhưng khơng q thời gian cịn lại
của giấy tờ có giá và tối đa bằng giá trị giấy tờ có giá bao gồm lãi được hưởng.
Mức cho vay
≤
(Mệnh giá chứng từ + Tiền lãi chưa lĩnh của chứng từ) x 30
30 + (Lãi suất cho vay x Số ngày cho vay)
Tài sản thế chấp, tài sản cầm cố do ngân hàng giữ:
Mức cho vay ≤ Giá trị tài sản x 75%
Tài sản cố định không do ngân hàng giữ
Mức cho vay ≤ Giá trị thanh toán bộ chứng từ hoàn hảo x 90%
Đối với tài sản đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay:
Hợp tác xã: Mức cho vay ≤ Vốn tự có thực của HTX.
Khách hàng trừ HTX: Vốn tự có tham gia tối thiểu 50% tổng vốn đầu tư dự án:
Mức cho vay ≤ Tổng mức vốn đầu tư x 50%.
Riêng trường hợp mua căn hộ, biệt thự, chung cư,… theo qui hoạch di dời được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, ngân hàng có thể xem xét chấp nhận tài sản hình thành vốn vay
làm tài sản đảm bảo với mức cho vay tối đa bằng 65% giá trị hợp đồng mua bán nhà (Văn
bản 1643/NHNN-TD ngày 11/05/2004 của NHNN Việt Nam).
Đối tượng khách hàng được vay không đảm bảo tài sản:
Theo quyết định số 67-CP và 148-CP về một số chính sách tín dụng:
Hộ gia đình (gồm độc thân) sản xuất nơng nghiệp, lâm ngư nghiệp vay đến 10 triệu
đồng để sản xuất nông, lâm ngư nghiệp, tiêu thụ, chế biến và sản xuất nông sản…
GVHD: Nguyễn Lan Duyên
SV: Trần Quang Khương
17
Phân tích quy trình thẩm định tín dụng tại NHNo & PTNT Thị Xã Châu Đốc Tỉnh An Giang
Đối với HTX vùng nguyên liệu tập trung, làm dịch vụ cung ứng vật tư hoặc tiêu thụ
sản phẩm cho hộ và doanh nghiệp nhà nước chế biến nếu có hợp đồng bao tiêu sản phẩm
của doanh nghiệp nhà nước ký với hộ sản xuất và được doanh nghiệp nhà nước đó bảo lãnh
thì HTX được vay vốn theo mức lãnh của nhà nước.
Doanh nghiệp nhà nước giao nhiệm vụ làm đầu mối thu mua xuất khẩu gạo, nhập
phân bón, được dùng tài sản hình thành từ vốn vay làm bảo đảm tiền vay.
Nghị quyết 03-CP: Chủ trang trại vay từ 10 triệu đồng trở xuống.
Thơng tư 03-NHNN: Tổ chức tín dụng được xem xét và chịu trách nhiệm cho vay
không bảo đảm bằng tài sản:
Đối với nông dân, chủ trang trại sản xuất giống, cây trồng, nơng lâm ngư nghiệp,…
có dự án khả thi đã bao tiêu sản phẩm với doanh nghiệp, HTX được xét cho vay 30 triệu
đồng, chỉ nộp giấy quyền sử dụng đất hoặc xác nhận của UBND xã về đất không tranh
chấp.
Đối với HTX làm cung ứng vật tư, cây con giống phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp có dự án khả thi được vay đến 100 triệu đồng không cần đảm bảo tài sản.
Đối với HTX xuất nhập khẩu, làm nghề truyền thống có dự án và phương thức kinh
doanh khả thi, có hiệu quả, đã ký được hợp đồng xuất khẩu hoặc có đơn đặt hàng được vay
đến 500 triệu đồng.
Quyết định 103-CP Hộ sản xuất giống thuỷ sản dưới 50 triệu đồng.
Công văn 34-NHNN, cán bộ công nhân viên: mức cho vay được xác định trên cơ sở
phân loại đơn vị: Loại A khống chế 36 tháng lương; Loại B khống chế 24 tháng lương;
Loại C khống chế 12 tháng lương; Giám đốc nơi cho vay được quyết định vượt tối đa 6
tháng lương so với thực tế.
Sau khi thẩm định xong dự án, cán bộ thẩm định lập báo cáo thẩm định theo mẫu
trình lãnh đạo phịng tín dụng xem xét kiểm tra và trình lên giám đốc xem xét, nếu vượt
thẩm quyền phán quyết thì thơng qua phịng thẩm định xem xét và lập hồ sơ trình lên
NHNN cấp trên trực tiếp xem xét phê duyệt.
GVHD: Nguyễn Lan Duyên
SV: Trần Quang Khương
18
Phân tích quy trình thẩm định tín dụng tại NHNo & PTNT Thị Xã Châu Đốc Tỉnh An Giang
Chương 5
Giải pháp hồn thiện quy trình thẩm định tín dụng tại
NHNo&PTNT TX.Châu Đốc
5.1 Tồn tại và nguyên nhân:
Về ưu điểm, NHNo&PTNT TX.Châu Đốc đã đơn giản hóa một số kỹ thuật phức tạp
và không thật sự cần thiết của một quy trình thẩm định tín dụng chuẩn, từ đó rút ngắn thời
gian chờ đợi của khách hàng khi nộp hồ sơ xin vay vốn và khách hàng cũng có khả năng
vay được vốn cao hơn, song song đó doanh số cho vay của ngân hàng cũng theo đó mà tăng
lên mỗi năm.
Tuy nhiên vẫn còn một số vướn mắt đối với quy trình thẩm định tín dụng tại
NHNo&PTNT Tx.Châu Đốc dù là khơng lớn lắm. Đã có một vài bỏ sót khi thẩm định về
tình hình tài chính của khách hàng vay vốn, chính điều đó đã làm cho quy trình thẩm định
tín dụng tại đây cịn tồn tại một ít rủi ro.
5.2 Giải pháp hồn thiện quy trình thẩm định tín dụng
Việc đưa ra một quy trình thẩm định tín dụng mà nó là sản phẩm của sự kết hợp
giữa quy trình thẩm định tín dụng trên lý thuyết tại ngân hàng là một giải pháp tối ưu sao
cho vừa bám sát lý thuyết nhưng cũng phải phù hợp với điều kiện thực tế. Hạn chế bỏ qua
các khâu trừ khi thật cần thiết và hợp lý để công việc kiểm định tín dụng đạt hiệu quả cao.
Cán bộ tín dụng phải hiểu rỏ và hạn chế rủi ro như:
5.2.1 Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi
5.2.1.1 Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương:
Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước (NHNN)và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật,văn bản dưới luật
hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, luật và các
văn bản đã có song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và
cịn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ.
Những văn bản này đều có quy định: Trong những hợp khách hàng khơng trả được nợ,
NHTM có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế, các NHTM khơng làm được
điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực nhà nước,
khơng có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng
để xử lý hoặc việc chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để Tòa án xử lý qua con đường tố tụng…
cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng NHTM không thể giải quyết được nợ tồn
đọng, tài sản tồn đọng.
5.2.1.2 Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN:
GVHD: Nguyễn Lan Duyên
SV: Trần Quang Khương
19
Phân tích quy trình thẩm định tín dụng tại NHNo & PTNT Thị Xã Châu Đốc Tỉnh An Giang
Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân hàng và đảm
bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Năng lực cán bộ thanh tra,
giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh và cơng nghệ
mới Thanh tra ngân hàng cịn chưa theo kịp. Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát
lạc hậu, chậm đựơc đổi mới. Vai trị kiểm tốn chưa đựơc phát huy và hệ thống thông tin
chưa được tổ chức một cách hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả
năng kiểm sốt tồn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu. Thanh tra ngân hàng
còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn
chặn và phịng ngừa rủi ro và vi phạm. Mơ hình tổ chức của thanh tra ngân hàng cịn nhiều
bất cập. Do vậy mà có những sai phạm của các NHTM không được thanh tra NHNN cảnh
báo, có biện pháp ngăn chặn từ đầu, để đến khi hậu quả nặng nề đã xảy ra rồi mới can
thiệp. Hàng loạt các sai phạm về cho vay, bảo lãnh tín dụng ở một số NHTM dẫn đến
những rủi ro rất lớn, có nguy cơ đe dọa sự an tồn của cả hệ thống lẽ ra có thể đã được ngăn
chặn ngay từ đầu nếu bộ máy thanh tra phát hiện và xử lý sớm hơn.
5.2.1.3 Hệ thống thơng tin quản lý cịn bất cập:
Hiện nay ở VN chưa có một cơ chế cơng bố thơng tin đầy đủ về doanh nghiệp và
ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của NHNN đã hoạt động đã quá
một thập niên và đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp
thơng tin kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín
nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và hiệu quả, thông tin cung cấp cịn đơn điệu, thiếu
cập nhật và ngồi ra việc kết nối thông tin với trang Web – CIC qua đường X25 của Chi
cục tin học ngân hàng còn nhiều trục trặc, chưa đáp ứng được đầy đủ u cầu tra cứu thơng
tin tại TP.HCM. Đó cũng là thách thức cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm
sốt tín dụng cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng. Nếu
các ngân hàng cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong điều kiện mơi trường
thơng tin khơng cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống ngân hàng.
5.2.2 Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan
5.2.2.1 Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay
5.2.2.1.1 Sử dụng vốn sai mục đích, khơng có thiện chí trong việc trả nợ vay:
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ
thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng
để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề,
liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác.
5.2.2.2.2 Khả năng quản lý kinh doanh kém:
Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần
là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung
GVHD: Nguyễn Lan Duyên
SV: Trần Quang Khương
20