Tải bản đầy đủ (.doc) (169 trang)

Xây dựng một só biện pháp dạy học sinh học 10 THPT bằng tiếng anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.47 MB, 169 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ XUÂN THƯƠNG

XÂY DỰNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC
SINH HỌC 10 THPT BẰNG TIẾNG ANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ XUÂN THƯƠNG

XÂY DỰNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC
SINH HỌC 10 THPT BẰNG TIẾNG ANH
Ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Mã ngành: 8 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HÀ

THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, dưới sự hướng dẫn
của TS. Nguyễn Thị Hà. Các số liệu trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng, các kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những kết quả nghiên cứu trong luận
văn này.
Thái Nguyên, tháng năm 2018

Nguyễn Thị Xuân Thương

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu
sắc tới TS. Nguyễn Thị Hà, người đã hết sức tận tâm trong việc định hướng, chỉ
đạo, giúp đỡ về mặt chuyên môn cũng như động viên tôi trong suốt quá trình làm
luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn quý Thầy Cô lãnh đạo trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên, quý Thầy Cô Phòng Sau đại học, trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã
tạo mọi điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các Thầy giáo, Cô giáo và cán
bộ, nhân viên trong bộ môn Lý luận và Phương pháp dạy học Sinh học cũng như
trong khoa Sinh học trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ, đóng góp
nhiều ý kiến quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, các Thầy giáo, Cô giáo và
các em HS trường THPT Chu Văn An, tỉnh Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tôi tiến hành khảo sát và tổ chức dạy học để hoàn thành các nghiên cứu
trong luận văn.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.

NGUYỄN THỊ XUÂN THƯƠNG

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................................v
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................3
3.
Đối
tượng

khách
...........................................................................3

thể

nghiên

cứu


4. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................................3
6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................3
8. Những đóng góp mới của đề tài.................................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..............................6
1.1. Vấn đề tích cực hóa trong dạy học .........................................................................6
1.2. Tổng quan tài liệu ...................................................................................................7
1.2.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài .........................................................................7
1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam............................................................................8
1.3. Cơ sở lý luận của đề tài...........................................................................................9
1.3.1. Cơ sở lý thuyết của việc xây dựng một số biện pháp dạy học Sinh học 10 bằng
tiếng Anh........................................................................................................................9
1.3.2. Phương pháp đóng vai .......................................................................................11
1.3.3. Tính tích cực ......................................................................................................14
1.3.4. Phát huy tính tích cực thông qua phương pháp đóng vai ..................................14
1.4. Cơ sở thực tiễn của đề tài......................................................................................15
1.4.1.
Phiếu
tham
khảo
...............................................................................15

ý

kiến

GV


1.4.2. Phiếu tham khảo ý kiến HS ...............................................................................18
3


Chương 2. QUY TRÌNH THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC MỘT SỐ BIỆN PHÁP
DẠY HỌC SINH HỌC 10 BẰNG TIẾNG ANH ....................................................20
2.1. Các nguyên tắc khi xây dựng một số biện pháp dạy học Sinh học 10 bằng
tiếng Anh ........................................................................................................... . 20
2.2. Quy trình thiết kế và tổ chức một số biện pháp dạy học Sinh học 10 bằng
tiếng Anh ........................................................................................................... . 22
2.2.1. Quy trình thiết kế và tổ chức biện pháp trò chơi quy tắc...................................22
2.2.2. Quy trình thiết kế và tổ chức biện pháp biểu diễn kịch .....................................40
Chương 3. KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ .........................................................48
3.1. Mục đích kiểm nghiệm .........................................................................................48
3.2. Nội dung kiểm nghiệm .........................................................................................48
3.3. Phương pháp kiểm nghiệm ...................................................................................48
3.3.1. Cơ sở và đối tượng.............................................................................................48
3.3.2. Quy trình ............................................................................................................49
3.4. Kết quả kiểm nghiệm và đánh giá ........................................................................56
3.4.1. Kết quả kiểm nghiệm bằng phương pháp chuyên gia .......................................56
3.4.2. Kết quả kiểm nghiệm bằng tổ chức dạy học......................................................58
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................69
PHỤ LỤC....................................................................................................................72

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


STT

Chữ viết tắt

Đọc là

1

GV

Giáo viên

2

HS

Học sinh

3

PPDH

Phương pháp dạy học

4

TB

Trung bình


5

TC

Tiêu chí

6

THPT

Trung học phổ thông


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hệ số tiêu chí trong thang đo tính tích cực của HS trước tác động sư
phạm và sau tác động sư phạm................................................................ 56
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về biện pháp trò chơi quy tắc
và biểu diễn kịch...................................................................................... 57
Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra độ tin cậy của thang đo tính tích cực của HS .............. 65

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1:

Biểu đồ thực trạng dạy học Sinh học bằng tiếng Anh tại một số
trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên...........................................19

Hình 2.1.

Sơ đồ tổng quát quy trình thiết kế và tổ chức trò chơi quy tắc ................23


Hình 2.3.

Minh họa sơ đồ “Dòng năng lượng trong thế giới sống” (tiếng Anh) .....33

Hình 2.4.

Minh họa sơ đồ “Dòng năng lượng trong thế giới sống” (tiếng Việt) .....34

Hình 2.2.

Sơ đồ tổng quát quy trình thiết kế và tổ chức biểu diễn kịch ..................40

Hình 3.1.

Biểu đồ điểm TBTC của 6 bài giảng Sinh học bằng tiếng Anh khi
thực hiện tác động sư phạm .....................................................................64

Hình 3.2:

Biểu đồ so sánh điểm TB từng TC trước tác động sư phạm với sau
tác động sư phạm .....................................................................................65


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ định hướng giảng dạy các môn Khoa học bằng tiếng Anh
Hiện nay, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng gia tăng.
Cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0 đòi hỏi nguồn nhân lực chất lượng cao, có khả
năng tiếp nhận các xu thế công nghệ mới, có kiến thức kỹ năng về khoa học, kỹ thuật,
toán học, ngoại ngữ, tin học…[6]. Như vậy để hội nhập quốc tế, người lao động cần

trang bị rất nhiều kỹ năng. Trong đó, ngoại ngữ là tiêu chí quan trọng đóng vai trò là
chìa khóa mở ra cánh cửa hội nhập, tiếp thu tri thức với các nền văn hóa khác.
Việc đưa ngoại ngữ phổ biến trong trường học đang thể hiện rõ quan điểm hội
nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước được ghi trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương
8 khóa XI “Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo,
đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất
nước” [1]. Trong quá trình hội nhập đó, ngoại ngữ là công cụ của giao tiếp và tư duy,
là bàn đạp hiệu quả nhất đẩy mạnh nhanh quá trình rèn luyện để trở thành “công dân
toàn cầu”- công dân với khả năng ngoại ngữ thành thạo, kiến thức rộng và kỹ năng hội
nhập.
Trong năm học 2016-2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã hướng dẫn “Khuyến
khích triển khai thí điểm dạy học song ngữ tiếng Anh đối với môn toán và các môn
khoa học tự nhiên tại các trường THPT chuyên và các trường THCS, THPT khác có
đủ điều kiện” [4]. Để thực hiện mục tiêu đó, nhiều trường THPT đã triển khai giảng
dạy các môn khoa học bằng tiếng Anh, tuy nhiên việc triển khai, vận dụng vào quá
trình dạy học không đơn giản bởi nhiều lý do khách quan và chủ quan như trình độ
tiếng Anh của GV và HS còn hạn chế, HS chưa hứng thú và chưa tham gia tích cực
vào các hoạt động học tập….
1.2. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học
Yêu cầu đổi mới dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của HS được pháp
chế hóa trong Luật Giáo dục (2005) quy định tại điều 5.2 “Phương pháp giáo dục
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học”[18].
Nghị quyết 29 - NQ/TW Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản và toàn
1


diện giáo dục cũng nhấn mạnh “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học” [1].
Như vậy yêu cầu của đổi mới PPDH là phải sử dụng các PPDH nhằm phát huy

tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo cho HS.
1.3. Xuất phát từ nội dung chương trình Sinh học 10
Có thể nói trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, Sinh học là môn có nhiều thuận
lợi để tiến hành triển khai dạy học bằng tiếng Anh, là một trong các môn có thể áp
dụng nhiều PPDH tích cực. Đồng thời Sinh học là môn khoa học thực nghiệm có
nhiều hiện tượng gần gũi với đời sống. Do đó, trong quá trình dạy học có thể tìm
kiếm được nhiều phương tiện trực quan hỗ trợ. Các hình ảnh trực quan giúp cho việc
truyền tải kiến thức bằng ngôn ngữ tiếng Anh trở nên đơn giản hơn. Chương trình
Sinh học cấp THPT là chương trình Sinh học đại cương, nghiên cứu các cấp độ tổ
chức của sự sống. Trong đó, Sinh học 10 nghiên cứu cấp tổ chức sống đầu tiên là cấp
Tế bào. Nội dung chương trình Sinh học 10 tập trung nghiên cứu về cấu trúc, chức
năng và các quá trình sống diễn ra ở cấp Tế bào cũng như các quá trình sống diễn ra ở
vi sinh vật. Do đó nguồn tài liệu trực quan bằng tiếng Anh về cấu trúc của tế bào và
mô hình động các các quá trình diễn ra trong tế bào, vi sinh vật rất phong phú. Đồng
thời các thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành được sử dụng trong phần Sinh học Tế
bào, Sinh học Vi sinh vật là các thuật ngữ chuyên sâu, rõ ràng. Hơn nữa cách khai
thác kiến thức đối với cấp Tế bào ở nhiều tài liệu tiếng Anh khá tương đồng nhau tạo
điều kiện thuận lợi cho GV trong việc thiết kế bài giảng.
Tuy nhiên, qua khảo sát bước đầu về thực trạng sử dụng các phương pháp,
biện pháp dạy học tích cực trong dạy học Sinh học bằng tiếng Anh còn nhiều hạn chế
về tần số và hiệu quả sử dụng. Thực trạng này gây trở ngại cho việc hoàn thành mục
tiêu đổi mới giáo dục và yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong tương lai.
Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn phát huy tính tích cực học tập
của HS, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Xây dựng một số biện pháp dạy học
Sinh học 10 THPT bằng tiếng Anh”.
2


2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng được một số biện pháp dạy học Sinh học 10 THPT bằng tiếng Anh

nhằm góp phần phát huy tính tích cực học tập của HS.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp dạy học Sinh học 10 THPT bằng tiếng
Anh.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Sinh học 10 ở trường THPT.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ đề xuất một số biện pháp dạy học Sinh học 10 bằng tiếng Anh trong
phạm vi phương pháp đóng vai.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng các biện pháp dạy
học Sinh học 10 trường THPT bằng tiếng Anh.
- Xây dựng một số biện pháp để dạy học Sinh học 10 ở trường THPT bằng
tiếng Anh.
- Kiểm nghiệm sư phạm.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được các biện pháp dạy học Sinh học 10 THPT bằng tiếng Anh
sẽ góp phần phát huy tính tích cực học tập của HS.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các văn bản về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới giáo dục.
- Nghiên cứu tổng hợp tài liệu, các công trình khoa học đã công bố có liên
quan đến các biện pháp dạy học tích cực và dạy học bằng tiếng Anh.
- Nghiên cứu chương trình Sinh học 10 - SGK nâng cao, các giáo trình, sách
tham khảo, luận án, luận văn làm cơ sở cho việc thực hiện đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
Điều tra thực trạng việc dạy học Sinh học bằng tiếng Anh và sử dụng các
phương pháp, biện pháp dạy học tích cực trong giảng dạy môn Sinh học bằng tiếng
Anh tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thông qua phiếu tham khảo ý

kiến GV và HS.
3


7.2.2. Phương pháp chuyên gia
Tiến hành phỏng vấn, xin ý kiến các chuyên gia về ngôn ngữ, chuyên gia về
phương pháp kỹ thuật dạy học tích cực.
7.2.3. Phương pháp kiểm nghiệm sư phạm
Tổ chức giảng dạy một số bài giảng Sinh học 10 bằng tiếng Anh tại trường
THPT để kiểm tra tính đúng đắn của các biện pháp đã đề xuất thông qua phiếu hỏi.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê
GV tiến hành đo tính tích cực của HS thông qua thang đo tính tích cực đã lựa
chọn. Phiếu đánh giá theo các tiêu chí được đánh giá ở các mức điểm khác nhau.
Lập bảng phân phối tần suất các mức điểm. Xác định hệ số của từng tiêu chí
sau đó số liệu tính toán được xử lý bằng thống kê toán học sử dụng phần mềm
Microsoft Excel và phần mềm SPSS 20.0 với các tham số sau:
- Giá trị trung bình : là tham số xác định giá trị trung bình của dãy số thống kê.
- Độ lệch chuẩn: là một đại lượng thống kê mô tả dùng để đo mức độ phân tán
các số liệu quanh giá trị trung bình cộng. Độ lệch chuẩn càng bé chứng tỏ số liệu
càng ít phân tán.
- Phương sai S2: là giá trị kỳ vọng của bình phương của độ lệch của x so
với giá trị trung bình.
- Hệ số tin cậy Alpha: dùng để kiểm định độ tin cậy của thang đo tính tích cực
học tập. Sử dụng phương pháp nhất quán nội tại qua hệ số Cronbach’s Alpha để xác
định hệ số tin cậy thông qua phần mềm SPSS 20.0. Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
cho biết các đo lường có liên kết với nhau hay không. Tiến hành nhập các biến số là
điểm TBTC của 7 tiêu chí, đối tượng là 3 lớp HS được chọn. Phần mềm SPSS 20.0 sẽ
cho kết quả là giá trị của hệ số tin cậy Alpha.
Các mức giá trị của Alpha: lớn hơn 0,8 là thang đo lường tốt; từ 0,7 đến 0,8 là
sử dụng được; từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp khái niệm nghiên cứu

là mới hoặc là mới trong bối cảnh nghiên cứu. Như vậy, thang đo được chấp nhận khi
hệ số tin cậy Alpha đạt yêu cầu (lớn hơn 0,7) [22].
Biểu diễn kết quả theo phân phối tần suất bằng đồ thị để phản ánh một cách
khái quát các đặc điểm về xu hướng biến động, mối liên hệ giữa các giá trị thu được.
4


8. Những đóng góp mới của đề tài
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng một số biện
pháp dạy học Sinh học 10 THPT bằng tiếng Anh nhằm phát huy tính tích cực của HS.
- Xây dựng được quy trình thiết kế và tổ chức một số biện pháp dạy học Sinh
học 10 THPT bằng tiếng Anh.
- Cung cấp một số tư liệu dạy học và giáo án theo định hướng sử dụng một số
biện pháp tích cực trong dạy học Sinh học 10 bằng tiếng Anh làm tài liệu tham khảo
cho đồng nghiệp.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Vấn đề tích cực hóa trong dạy học
Hình thành và phát triển tính tích cực là một trong các nhiệm vụ chủ yếu của
giáo dục nhằm đào tạo những con người năng động, thích ứng và góp phần phát triển
cộng đồng. Tích cực và tích cực hóa hoạt động nhận thức đã được nhiều nhà nghiên
cứu đề cập. Nghiên cứu của Trần Bá Hoành, Ngô Quang Sơn và Bùi Văn Đoàn đã
xây dựng cơ sở lý luận của các PPDH nhằm tích cực hóa hoạt động của người học gọi
là các PPDH tích cực. Tính tích cực là điều kiện, đồng thời là kết quả của sự phát
triển nhân cách trong quá trình giáo dục [12].
Tác giả Thái Duy Tuyên viết trong cuốn Giáo dục học hiện đại có quan niệm

như sau “Tích cực hóa là một tập hợp các hoạt động nhằm chuyển biến các vị trí của
người học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm
kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập” [23]. Trong một nghiên cứu khác, Thái
Duy Tuyên cũng xây dựng cơ sở lý luận về bản chất của tính tích cực nhận thức, các
mức độ nhận thức và các biểu hiện của tính tích cực hoạt động nhận thức của HS đặt
nền móng cho việc đánh giá hiệu quả tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS trong
các hoạt động giáo dục [24].
PPDH tích cực là thuật ngữ rút gọn, để chỉ các phương pháp nhằm đề cao vai
trò tự giác, tích cực, độc lập nhận thức của người học dưới vai trò tổ chức, định
hướng của người dạy. Như vậy, PPDH tích cực được thực hiện theo hướng tích cực
hóa hoạt động nhận thức của người học, nhằm phát huy tính tự giác, chủ động, sáng
tạo của người học.
PPDH tích cực (Active Teaching and Learning) hướng tới tích cực hóa hoạt
động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung phát huy tính tích cực của người
học chứ không chỉ tập trung hoạt động tích cực của người dạy. Với PPDH tích cực,
người dạy đóng vai trò chủ đạo - người học đóng vai trò chủ động chiếm lĩnh tri thức.
Tuy nhiên, mọi PPDH nếu biết sử dụng đúng lúc, đúng cách đều có thể phát
huy tính tích cực học tập của HS. Theo Trần Bá Hoành [10], PPDH tích cực là thuật
ngữ chỉ các PPDH có thế mạnh trong phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của

6


HS. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hoá, tích cực hoá HS. Có thể nêu bốn
dấu hiệu đặc trưng cơ bản của PPDH tích cực: dạy học thông qua tổ chức các hoạt
động học tập của HS; dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học; tăng cường
học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác; kết hợp đánh giá của GV với tự đánh
giá của HS.
PPDH tích cực không phải là một PPDH cụ thể mà là một khái niệm, bao gồm
nhiều phương pháp, hình thức, biện pháp cụ thể nhằm tích cực hóa, tăng cường sự

tham gia của người học vào các hoạt động học tập. Một số PPDH phát huy tính tích
cực có thể kể đến như dạy học hợp tác, dạy học theo góc (trạm), dạy học theo dự án,
phương pháp thực hành, phương pháp trực quan, phương pháp đóng vai, phương
pháp WebQuest, phương pháp nghiên cứu trường hợp….
1.2. Tổng quan tài liệu
Trong hệ thống các PPDH có nhiều PPDH phát huy tính tích cực của HS,
trong đó phương pháp đóng vai (trò chơi đóng vai) là một trong những phương pháp
tích cực với nhiều ưu điểm.
1.2.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Năm 2005, Copier và Marinka đã trình bày trong báo cáo tại hội thảo khoa học
về trò chơi đóng vai như sau: “Các dạng ban đầu của trò chơi nhập vai gồm trò chơi
với bút và giấy, hay trò chơi nhập vai sống với sự diễn xuất của cả cơ thể người chơi.
Trong cả hai trường hợp, một quản trò đóng vai trò thiết lập các quy tắc và trọng tài,
trong khi mỗi người chơi vào vai một nhân vật” [25].
Năm 2010, Cover và Jennifer Grouling đã xuất bản cuốn “The Creation of
Narrative in Tabletop Role-Playing Games”. Trong cuốn sách đó đã nêu “Trò chơi
đóng vai” (trong tiếng Anh là role-playing games', viết tắt là RPGs) xuất phát từ trò
chơi nhập vai bút và giấy. Người chơi diễn xuất bằng cách tường thuật bằng lời hay
văn bản, hoặc bằng cách ra các quyết định theo một cấu trúc đã được định sẵn để phát
triển nhân vật hay tình tiết. Các hành động của người chơi có thể tuân theo hoặc
không tuân theo một hệ thống các quy định và hướng dẫn [26].

7


Năm 2013, Marco Antonio Ferreira Randi và Hernandes Faustino de Carvalho
(Brazil) đã công bố những nghiên cứu từ năm 2008 đến 2010 về “Học qua các trò
chơi nhập vai: cách tiếp cận để học hỏi tích cực và giảng dạy” (Learning through
role-playing games: an approach for active learning and teaching) [29]. Nghiên cứu
này đánh giá việc sử dụng các trò chơi nhập vai (RPG) như một cách tiếp cận phương

pháp luận để dạy Sinh học tế bào. Nghiên cứu đã đánh giá được sự hài lòng của HS,
kết quả học tập và sự ghi nhớ kiến thức đã học. Các sinh viên Y khoa năm thứ nhất
tại hai trường đại học công của Braxin đã tham dự một lớp RPG hoặc một bài giảng
về các chủ đề liên quan đến Sinh học tế bào. Các bảng câu hỏi dựa trên lớp trước và
sau RPG được so sánh với điểm trong các kỳ thi thường lệ và trong một bài kiểm tra
không báo trước một năm sau để đánh giá thái độ và học tập của HS. Với 230 sinh
viên tham dự lớp RPG, sau khóa học có 81% trả lời rằng họ sẽ sử dụng phương pháp
này. Các lớp RPG đều có hiệu quả như các bài giảng chính thức, được các sinh viên
chấp nhận và có thể phục vụ như là công cụ giáo dục, tạo cho sinh viên cơ hội để học
hỏi tích cực và có khả năng giữ được kiến thức có được hiệu quả hơn.
Như vậy, có nhiều tác giả trên thế giới đã nghiên cứu và áp dụng phương pháp
đóng vai trong dạy học, các nghiên cứu cũng khẳng định khả năng phát huy tính tích
cực học tập của người học của phương pháp này. Đó là những quan điểm làm cơ sở
lý luận cho việc sử dụng các biện pháp (thuộc phương pháp đóng vai) trong dạy học
nói chung và dạy học Sinh học 10 bằng tiếng Anh nói riêng.
1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Năm 2015, Lê Thị Ngọc Hà đã nêu trong Luận văn thạc sỹ giáo dục học (Tiểu
học) như sau “Việc vận dụng phương pháp đóng vai trong các phân môn Tiếng Việt
thực sự tạo môi trường học tập tích cực, chủ động cho các em HS, đồng thời phát
triển khả năng sáng tạo trong các vai diễn” [8].
Năm 2016, Phạm Thị Thu Thủy đã công bố những nghiên cứu từ năm 2013
đến năm 2016 như sau “Trò chơi đóng vai theo chủ đề là dạng trò chơi sáng tạo. Trẻ
thực hiện các vai theo chủ đề nhất định và thực hiện chức năng xã hội được mà trẻ
đảm nhận” [20].

8


Trong Luận án Tiến sỹ Giáo dục học của Nguyễn Thị Thu Hằng khẳng định
“Trò chơi đóng vai theo hình thức cuộc thi sẽ tạo hưng phấn cho HS, kích thích HS thi

đua giành kết quả cao, tăng thêm tính tương tác giữa các quan điểm, ý kiến của HS,
tạo ra môi trường để HS có thể rèn luyện kỹ năng thương lượng, hợp tác, biết lắng
nghe, kiềm chế cảm xúc tiêu cực để nêu quan điểm bản thân một cách tích cực” [9].
Một số luận văn, luận án và các nhà nghiên cứu gần đây cũng đề cập đến việc
sử dụng trò chơi đóng vai nhằm phát huy tính tích cực người học ở các góc độ và bộ
môn khác nhau. Các tác giả đã nghiên cứu và nêu ra một số biện pháp nhằm phát huy
tính tích cực học tập của HS thông qua phương pháp đóng vai và đã đạt được những
thành công nhất định. Nhưng vẫn chưa hẳn có một công trình nghiên cứu nào nghiên
cứu về xây dựng và sử dụng các biện pháp thuộc phương pháp trò chơi đóng vai
trong dạy học Sinh học 10 bằng tiếng Anh. Đó là cơ sở cho việc lựa chọn và thực
hiện đề tài “Xây dựng một số biện pháp dạy học Sinh học 10 THPT bằng tiếng Anh”.
1.3. Cơ sở lý luận của đề tài
1.3.1. Cơ sở lý thuyết của việc xây dựng một số biện pháp dạy học Sinh học 10
bằng tiếng Anh
1.3.1.1. Thuyết nhận thức - học tập là quá trình xử lý thông tin
Thuyết nhận thức cho rằng hoạt động học tập của con người được xem như bộ
xử lý thông tin [27], bộ nhớ của con người bao gồm ba thành phần: (1) bộ nhớ cảm
giác - nhờ đó cảm nhận được những thông tin thu thập bằng các giác quan, (2) bộ
nhớ ngắn hạn - trong đó xử lí các thông tin đã được cung cấp bởi bộ nhớ cảm giác và
(3) bộ nhớ dài hạn - khu vực ít lưu trữ kiến thức thường trực. Theo mô hình lý thuyết
này, quá trình nhận thức là quá trình có cấu trúc, có ảnh hưởng quyết định đến hành
vi. Vậy trong dạy học nhiệm vụ của GV là phải thiết kế các hoạt động học tập hấp
dẫn nhằm tối ưu hóa quá trình nhận thức của người học.
1.3.1.2. Cơ sở tâm lý học hoạt động
P.Ia Galpêrin là nhà tâm lý học thuộc dòng phái tâm lý học hoạt động. Trên cơ
sở lý luận và thực tiễn tâm lý học, P.Ia Galpêrin đã đưa ra lý thuyết hình thành hành
động trí tuệ với quan điểm là: “hoạt động tâm lý là kết quả của việc chuyển các hành
động vật chất bên ngoài vào lĩnh vực phản ánh- vào lĩnh vực tri giác, biểu tượng và
khái niệm.
9



Quá trình di chuyển ấy tiến hành theo một số bước; ở mỗi bước có sự phản ánh mới,
một lần tái hiện hành động và sự cải tổ một cách có hệ thống hành động đó” [16].
Dựa trên cơ sở lý thuyết hoạt động, quá trình dạy học sử dụng trò chơi quy tắc cần
được chia thành các bước với hai hoạt động chính là phần định hướng và phần thực
hiện.
1.3.1.3. Cơ sở tâm sinh lý lứa tuổi [11], [15]
- Đặc điểm của hoạt động học tập: HS THPT đã có ý thức học tập nâng cao,
động cơ học tập được thể hiện rõ ràng. Hơn nữa ở độ tuổi này khả năng tư duy lý
luận, trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo đã khá phát triển, có năng lực phân
tích, phê phán và nhận định.
- Đặc điểm phát triển tâm lý: Độ tuổi HS THPT có những cảm giác, tri giác có
mục đích nên năng lực cảm thụ được nâng cao. Cũng ở lứa tuổi này, trí nhớ phát
triển, có khả năng sử dụng nhiều phương pháp để ghi nhớ.
Các đặc điểm tâm lý trên tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức HS tham gia
vào các hoạt động trò chơi quy tắc bằng tiếng Anh.
1.3.1.4. Cơ sở lý luận dạy học
Quá trình học tập là một chuỗi các hành động và thao tác tư duy để lĩnh hội tri
thức [5], mục đích của dạy học và giáo dục là hình thành phẩm chất và năng lực cho
người học cho nên các hoạt động học tập được thiết kế tổ chức dạy học thường bao
gồm năm giai đoạn (1) Hoạt động khởi động; (2)Hoạt động hình thành kiến thức mới;
(3) Hoạt động luyện tập; (4) Hoạt động vận dụng; (5) Hoạt động tìm tòi, mở rộng.
Như vậy căn cứ vào mục đích của từng hoạt động trong quá trình dạy học có
thể xây dựng được các phương pháp và các biện pháp dạy học Sinh học 10 bằng tiếng
Anh phù hợp để đạt được mục đích đó.
Phương pháp dạy học là cách thức hành động có trình tự, phối hợp tương tác
với nhau của GV và của HS nhằm đạt được mục đích dạy học. Nói cách khác phương
pháp dạy học là hệ thống những hành động có chủ đích theo một trình tự nhất định
của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của HS

nhằm đảm bảo cho HS lĩnh hội nội dung dạy học và đạt được mục đích dạy học.
Biện pháp dạy học là một hệ thống các cách thức tác động cụ thể của người
dạy và người học vào đối tượng dạy học, qua đó thực hiện được nhiệm vụ dạy học.
10


1.3.2. Phương pháp đóng vai
Đóng vai là một PPDH thông qua mô phỏng và thường có tính chất trò chơi
(còn gọi là trò chơi đóng vai). Trong dạy học, có nhiều hình thức trò chơi như: trò chơi
tự do, các trò chơi quy tắc, trò chơi lập kế hoạch, biểu diễn kịch, biểu diễn tự do [2].
Ở các mô phỏng, người học đảm nhận các vai - thường có tính chất trò chơi
hoặc làm việc trong các môi trường mô phỏng nhằm phát triển năng lực hành động,
năng lực quyết định trong những tình huống gần với cuộc sống nhưng được đơn giản
hóa. Đóng vai nhằm phát triển năng lực hành động thông qua sự trải nghiệm của bản
thân người học.
Căn cứ theo mức độ tự lực, có hai loại trò chơi đóng vai cơ bản:
- Đóng vai có điều khiển: Nội dung, hành động của người học đã được đưa ra
trước theo kịch bản hoặc luật chơi và người chơi cần tuân theo đó để hành động.
- Đóng vai “mở” hay đóng vai “tự do”: Không có quy định bắt buộc về hành
động chi tiết của người học mà phụ thuộc vào sự sáng tạo và tự kiến tạo của người
tham gia.
Cũng theo tác giả Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường, tiến trình của trò chơi
đóng vai được sử dụng trong dạy học thường bao gồm các giai đoạn [2].
- Giai đoạn chuẩn bị: GV xác định đề tài, mô phỏng các tình huống và các vai,
đưa ra thông tin về các vai và chọn vai.
- Giai đoạn tiếp nhận: GV giải thích rõ các vai, quy tắc tham gia đồng thời xác
định các tiêu chí quan sát và giao nhiệm vụ quan sát cho HS.
- Giai đoạn tương tác: HS đóng vai trò là người chơi sẽ nhập vai và thực hiện
hành động, HS không trực tiếp tham gia đóng vai sẽ đóng vai trò là người quan sát.
- Giai đoạn đánh giá: Người chơi tách ra khỏi vai trò của mình, cùng với

người quan sát để đánh giá trò chơi đóng vai. Cuối cùng GV hỗ trợ quá trình rút ra
kiến thức từ trò chơi.
Dựa trên cơ sở các lý thuyết đã nêu về phương pháp đóng vai, việc xây dựng
quy trình thiết kế và tổ chức các biện pháp được đề xuất trong luận văn cần căn cứ
vào các giai đoạn chung của phương pháp đóng vai.

11


1.3.2.1. Biện pháp trò chơi quy tắc
Hiện nay, có nhiều hình thức trò chơi được sử dụng trong dạy học với những
tên gọi khác nhau như trò chơi dạy học, trò chơi học tập, trò chơi giáo dục, trò chơi
kiến tạo….
Theo tác giả Nguyễn Kim Chuyên, tất cả những trò chơi gắn với việc dạy học
như là phương pháp, hình thức tổ chức và luyện tập…không tính đến nội dung và tính
chất trò chơi đều được gọi là trò chơi dạy học. Trò chơi dạy học còn được hiểu là trò
chơi có luật có định hướng đối với sự phát triển trí tuệ của người học, thường do GV
nghĩ ra và dùng nó vào mục đích giáo dục và dạy học [7].
Theo tác giả Đặng Thành Hưng, trò chơi kiến tạo (sáng tạo) là tổ hợp các hoạt
động giáo dục do GV tiến hành để dạy học được tổ chức theo những luật, quy tắc,
phần thưởng hay phần thắng nhất định. Theo cơ sở lý luận này, cách gọi trò chơi học
tập chưa thật chính xác bởi HS không phải là người xây dựng và thiết kế cũng như ý
tưởng và mục tiêu của trò chơi không phải do HS đề ra [13].
Theo tác giả Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường, trò chơi quy tắc là một hình
thức “đóng vai mở” có luật chơi được quy định trước nhưng hành động chi tiết phụ
thuộc vào người chơi [2].
Dù có nhiều tên gọi khác nhau, nhưng trong phạm vi nghiên cứu của luận văn,
chúng tôi sử dụng thuật ngữ trò chơi quy tắc (theo tác giả Bernd Meier và Nguyễn
Văn Cường) với vai trò như một biện pháp trong dạy học. Theo đó, bản chất của biện
pháp trò chơi quy tắc là dạy học thông qua việc tổ chức hoạt động cho HS. Dưới sự

hướng dẫn của GV, HS được hoạt động bằng cách tham gia trò chơi trong đó mục
đích của trò chơi chuyển tải mục tiêu của bài học.
Như vậy, trò chơi dạy học nói chung hay trò chơi quy tắc nói riêng thường
mang lại nhiều ý nghĩa như: phát triển kỹ năng hợp tác, cải thiện khả năng giao tiếp,
phát triển kỹ năng thuyết trình, rèn luyện trí nhớ, rèn luyện tính sáng tạo, học kỹ năng
sáng tạo, kỹ năng đánh lừa, học và rèn luyện hành vi có luật, học cách làm chủ thái
độ đối với thành công và thất bại, cải thiện kỹ năng tự quản [7].
12


1.3.2.2. Biện pháp biểu diễn kịch
Biểu diễn kịch là thuật ngữ được Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường nhắc
đến để chỉ một hình thức trò chơi đóng vai có điều khiển - “nội dung, hành động của
người học đã được đưa ra trước theo kịch bản hoặc luật chơi và người chơi cần tuân
theo đó để hành động” [2].
Với ý nghĩa này, có thể xem đây chính là trò chơi nhập vai trực tiếp (Live
action role playing games - LARP) - thuật ngữ được sử dụng bởi Tychsen và cộng sự.
LARP là một hình thức trò chơi nhập vai nơi những người tham gia thể hiện vai diễn
của mình theo kịch bản có sẵn [30].
Trò chơi nhập vai trực tiếp được sử dụng trong lớp học có thể hỗ trợ giải quyết
một vấn đề phức tạp thông qua việc đề xuất một kịch bản hành động [28].
Trong thực tiễn dạy học, biểu diễn kịch được sử dụng khá phổ biến ở một số
môn như Lịch sử, Văn học, Giáo dục công dân, tiếng Anh….với tên gọi khác như
đóng kịch, sân khấu hóa. Trong cuốn Dạy học và PPDH trong nhà trường, tác giả
Phan Trọng Ngọ đã đề cập đến phương pháp đóng kịch “Phương pháp đóng kịch
trong dạy học là giáo viên cung cấp kịch bản và đạo diễn, học viên hành động theo
các vai diễn” [16]. Theo PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh “Đóng kịch là phương pháp
dạy học, trong đó giáo viên tổ chức quá trình dạy học bằng cách xây dựng kịch bản
và thực hiện kịch bản đó nhằm giúp HS hiểu sâu sắc nội dung học tập” [17].
Dù sử dụng với tên gọi nào thì hiện nay hình thức này cũng được áp dụng khá

phổ biến trong dạy học bởi một số ưu điểm như:
- Tạo hứng thú học tập: việc sử dụng biểu diễn kịch tạo cảm giác thoải mái,
vui tươi trong lớp học, kích thích tư duy sáng tạo của HS.
- Tạo điều kiện gắn kết các thành viên trong lớp: tinh thần hợp tác nhóm được
tăng cường trong quá trình tập luyện, hòa mình trong hoạt động của tập thể.
- Giáo dục kỹ năng cho HS: HS có cơ hộit thể hiện năng khiếu trước đám đông
nên sự tự tin được tăng cường. Đồng thời kỹ năng giao tiếp được rèn luyện trong quá
trình thực hiện các nhiệm vụ GV giao cho nhóm….
Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng thuật ngữ biểu diễn kịch với vai trò như
một biện pháp dạy học.

13


1.3.3. Tính tích cực
Theo góc độ Tâm lý học, tính tích cực được biểu đạt dưới những quan niệm
khác nhau như:
- Tính tích cực là động lực cá nhân của các cơ thể sống với tư cách là nguồn
gốc của mọi hành động cải cách hay duy trì các mối quan hệ có ý nghĩa sống còn mà
chúng tiến hành với môi trường xung quanh.
- Tính tích cực là đặc điểm chung của cơ thể sống trong mối tương quan với
hoạt động đóng vai trò điều kiện của các quá trình hình thành, thực hiện và thay đổi
loại hình của hoạt động [14].
Dưới góc độ Giáo dục học, tính tích cực được hiểu là nét tính cách quan trọng
trong nhân cách thể hiện ở năng lực làm thay đổi thực tiễn theo nhu cầu, mục đích
của mình trong lao động sản xuất, học tập, sáng tạo, đấu tranh…
Tính tích cực học tập là một phẩm chất của con người trong đời sống xã
hội, là những gì diễn ra bên trong người học. Quá trình học tập tích cực nói đến
những hoạt động chủ động của chủ thể - về thực chất là tính tích cực nhận thức,
đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình

chiếm lĩnh tri thức [3].
Như vậy, có nhiều ý kiến khác nhau bàn về tính tích cực. Theo tác giả
Nguyễn Kim Chuyên tích cực hóa học tập là giúp cho người học tự giác, chủ
động, độc lập, sáng tạo để thực hiện nhiệm vụ học tập được giao. Tính tích cực
học tập thường được biểu hiện ở ba mức độ từ thấp đến cao: bắt chước, tìm tòi và
sáng tạo trong học tập [7].
Như vậy, có thể hiểu tính tích cực học tập là sự chuyển biến vị trí của người
học từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu
quả học tập.
1.3.4. Phát huy tính tích cực thông qua phương pháp đóng vai
Các phương pháp tích cực hóa hoạt động học tập là những PPDH hướng
vào người học, dựa vào kinh nghiệm và hoạt động của chủ thể để tập trung tác
động vào hoạt động học tập làm cho người học trở thành chủ thể tự giác của quá
trình học tập.

14


Trong quá trình dạy học nói chung, dạy môn Sinh học bằng tiếng Anh nói
riêng, phương pháp đóng vai nếu được sử dụng hợp lý sẽ thúc đẩy tự nhiên tính năng
động và tích cực tham gia học tập của HS. Đồng thời tạo được không khí học tập vui
vẻ mà ở đó quá trình học tập không chỉ là quá trình tiếp thu kiến thức mà còn rèn
luyện được kỹ năng học tập và phát triển nhiều năng lực cho HS.
Phương pháp đóng vai được sử dụng hợp lý có thể giúp HS lĩnh hội tri thức
trong các khâu của quá trình dạy học, gây hứng thú học tập đối với bộ môn, làm cho
kiến thức HS chiếm lĩnh được thêm sâu sắc. Trò chơi đóng vai thường mang tính hấp
dẫn, lôi cuốn với mọi đối tượng, nó khuyến khích mức độ tập trung công việc thực sự
cũng như kích thích niềm đam mê đối với bài học.
Phương pháp đóng vai là một trong những phương pháp có khả năng phát huy
tính tích cực học tập hiệu quả, hướng tới mục đích cao nhất là phát triển tính sáng tạo

của HS bởi những nghiên cứu về tâm lý học nhận thức đã cho biết “tính tích cực học
tập liên quan đến động cơ học tập, động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là yếu tố
dẫn tới sự tự giác. Hứng thú và tự giác là 2 yếu tố tâm lý bảo đảm tính tích cực. Tự
giác, tích cực dẫn tới phong cách suy nghĩ độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống
của sự sáng tạo. Ngược lại, phong cách học tập tích cực, độc lập, sáng tạo có ảnh
hưởng tới sự phát triển hứng thú và tự giác” [10].
Như vậy, vấn đề tích cực hóa hoạt động của HS thông qua phương pháp đóng
vai có tầm quan trọng đặc biệt nhằm tạo ra một quá trình tương tác, thu hút, động
viên HS tham gia và hợp tác nhằm nâng cao tính chủ thể và tự giác tạo cơ hội phát
huy sự độc lập, sáng tạo.
1.4. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung, phương pháp và phạm vi nghiên cứu của luận
văn, chúng tôi tiến hành điều tra thực trạng dạy học Sinh học bằng tiếng Anh và thực
trạng sử dụng phương pháp, biện pháp tích cực trong dạy học Sinh học bằng tiếng
Anh thông qua phiếu tham khảo ý kiến dành cho GV và HS.
1.4.1. Phiếu tham khảo ý kiến GV
Tiến hành điều tra bằng phiếu tham khảo ý kiến gồm 12 câu hỏi (phụ lục 1)
dành cho 32 GV dạy học môn Sinh học ở 07 trường THPT tại Thái Nguyên (Chu Văn

15


An, Gang Thép, Chuyên, Lương Ngọc Quyến, Phú Bình, Đại Từ, Lê Hồng Phong)
vào tháng 3/2017 . Nội dung phiếu tham khảo ý kiến gồm 4 vấn đề và thu được kết
quả như sau:
- Vấn đề 1: Nhận thức của GV về vai trò của dạy học Sinh học bằng tiếng Anh
Kết quả tham khảo ý kiến về nhận thức của GV về vai trò của dạy học Sinh
học bằng tiếng Anh được trình bày tại phụ lục 7 đã cho thấy:
- Thực trạng triển khai dạy học Sinh học bằng tiếng Anh trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên còn chưa phổ biến. Không có GV bộ môn Sinh học nào được hỏi trả lời

thường xuyên dạy học bằng Tiếng Anh. Trong đó, một số GV được hỏi thỉnh thoảng
tổ chức dạy học Sinh học bằng tiếng Anh (25%) và nhiều GV khác chưa bao giờ tổ
chức dạy học Sinh học bằng tiếng Anh (75%).
- Về vai trò và nhu cầu của việc tổ chức dạy học Sinh học bằng tiếng Anh đã
được GV khẳng định là cần thiết (62,5%) và rất cần thiết (31,25%).
Như vậy, số liệu trên đã thể hiện hầu hết GV (93,75%) đều nhận thức được vai
trò của việc tổ chức dạy học Sinh học bằng tiếng Anh nhưng hiện tại chưa nhiều GV
áp dụng giảng dạy môn Sinh học bằng tiếng Anh.
- Vấn đề 2: Thực trạng sử dụng các phương pháp tích cực trong dạy học Sinh
học và trong dạy học Sinh học bằng tiếng Anh
Kết quả tham khảo ý kiến GV về thực trạng sử dụng phương pháp tích cực
trong dạy học Sinh học và dạy học Sinh học bằng tiếng Anh (phụ lục 7) cho thấy:
- Việc sử dụng các phương pháp tích cực trong dạy học Sinh học và dạy học
Sinh học bằng tiếng Anh được GV thực hiện chưa thường xuyên, trong đó nhiều GV
thỉnh thoảng sử dụng các phương pháp tích cực trong giảng dạy Sinh học 31,25 % và
giảng dạy Sinh học bằng tiếng Anh 84.37%.
- Về việc sử dụng phương pháp đóng vai, hầu hết GV khẳng định không sử
dụng phương pháp này trong dạy học Sinh học (53,12%) và dạy học Sinh học bằng
tiếng Anh (90,62%) và một số ít GV hiếm khi sử dụng trong dạy học Sinh học bằng
tiếng Anh. Trong đó những GV đã từng sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học
Sinh học bằng tiếng Anh cũng khẳng định chưa có quy trình cụ thể cho việc tổ chức
dạy học bằng phương pháp này, việc sử dụng chỉ dựa trên kinh nghiệm và cảm tính.

16


- Các GV được hỏi tự đánh giá khả năng sử dụng các phương pháp tích cực ở
mức trung bình, khá trong dạy học Sinh học là 31,25% và dạy Sinh học bằng tiếng
Anh là 6,26%.
- Qua phân tích kết quả về vấn đề 2 cho thấy GV đã tiếp cận với phương pháp

đóng vai trong dạy học Sinh học bằng tiếng Anh. Tuy nhiên tần số sử dụng còn rất
thấp và chưa có quy trình cụ thể. Hầu hết các GV cũng tự đánh giá về khả năng sử
dụng các phương pháp tích cực trong dạy học Sinh học bằng tiếng Anh còn nhiều hạn
chế, chưa có quy trình cụ thể để GV thực hiện một cách có hiệu quả nhất. Vì vậy cần
có những nghiên cứu cụ thể về sử dụng phương pháp tích cực nói chung và phương
pháp đóng vai nói riêng trong dạy học Sinh học bằng tiếng Anh.
- Vấn đề 3: Thực trạng về sử dụng các biện pháp tích cực trong dạy học Sinh
học bằng tiếng Anh
Kết quả tham khảo ý kiến GV thực trạng về sử dụng các biện pháp tích cực
trong dạy học Sinh học bằng tiếng Anh tại phụ lục 7 cho thấy:
- Trong số các GV sử dụng các phương pháp tích cực thì chỉ có 9,38% sử
dụng biện pháp trò chơi quy tắc và 6,25% sử dụng biện pháp biểu diễn kịch trong
dạy học Sinh học bằng tiếng Anh. Như vậy, tính trên tổng số GV được hỏi thì tỉ lệ
này rất nhỏ.
- Chỉ có 6,26 % GV khẳng định kỹ năng sử dụng các biện pháp tích cực trong
dạy học Sinh học bằng tiếng Anh ở mức trung bình và khá. Đó là một nguyên nhân
dẫn đến các GV còn chưa mạnh dạn áp dụng các biện pháp tích cực trong dạy hoc
Sinh học bằng tiếng Anh.
- Vấn đề 4: Những khó khăn khi sử dụng các biện pháp tích cực trong dạy học
Sinh học bằng tiếng Anh
Kết quả tham khảo ý kiến GV về những khó khăn khi sử dụng các biện pháp
tích cực trong dạy học Sinh học bằng tiếng Anh tại phụ lục 7 cho thấy:
- Trên 80% GV cho rằng những khó khăn chủ yếu khi tổ chức dạy học Sinh
học bằng tiếng Anh là: kỹ năng sử dụng các biện pháp tích cực của GV còn hạn chế,
chưa có quy trình rõ ràng để áp dụng các biện pháp tích cực, HS chưa hứng thú, tích
cực, GV và HS còn hạn chế về trình độ tiếng Anh.
- Tất cả các GV đều cho rằng, thuận lợi và rất thuận lợi khi sử dụng biện pháp
trò chơi quy tắc và biểu diễn kịch nhằm phát huy tính tích cực cho HS trong dạy học
Sinh học bằng tiếng Anh.
17



×