Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Giáo án Tiếng Việt 2 tuần 14 bài: Tập đọc Câu chuyện bó đũa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (73.3 KB, 6 trang )

Giáo án Tiếng việt lớp 2
MÔN: TẬP ĐỌC
Tiết: CÂU CHUYỆN BÓ ĐŨA
I. Mục tiêu
1.

Kiến thức: Đọc trơn được cả bài.
-

2.

Nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ.

Kỹ năng: Hiểu nghĩa các từ mới: va chạm, dâu (con dâu), rể (con rể), đùm
bọc, đồn kết, chia lẻ, hợp lại.
-

3.

Đọc đúng các từ ngữ: lúc nhỏ, lớn lên, trai, gái, dâu, rể, lần lượt, chia
lẻ,… (MB) mỗi, vẫn, buồn phiền, bẻ, sức, gãy dễ dàng,… (MT, MN).

Hiểu nội dung, ý nghĩa của bài: Câu chuyện khuyên anh chị em trong
nhà phải đồn kết, yêu thương nhau.
Thái độ: Yêu thích học môn Tiếng Việt.

II. Chuẩn bị
- GV: Một bó đũa. Bảng phụ ghi sẵn nội dung cần luyện đọc.
- HS: SGK.
III. Các hoạt động


Hoạt động của Thầy
1. Khởi động (1’)

Hoạt động của Trò
- Hát

2. Bài cũ (3’) Bông hoa Niềm Vui.
- Gọi 2 HS lên bảng, kiểm tra bài
Bông hoa Niềm Vui.
- Mới sáng tinh mơ, Chi đã vào vườn - HS 1 đọc đoạn 1, 2 và trả lời
hoa làm gì?
câu hỏi.
Vì sao Chi không dám tự ý hái bông hoa Bạn nhận xét.
Niềm Vui?
- HS 2 đọc đoạn 3, 4 trả lời
- Khi biết vì sao Chi cần bông hoa, cô câu hỏi. Bạn nhận xét.
giáo nói thế nào? Theo em, bạn Chi
có những đức tính gì đáng quý?


- Nhận xét và cho điểm HS.
3. Bài mới
Giới thiệu: (1’)
Có 1 cụ ông đã già cũng đố các con mình ai
bẻ được bó đũa thì sẽ thưởng cho 1 túi tiền.
Nhưng, tất cả các con của ông dù còn rất
trẻ và khoẻ mạnh cũng không sao bẻ được
bó đũa trong khi đó ông cụ lại bẻ được.
Oâng cụ đã làm thế nào để bẻ được bó đũa?
Qua câu chuyện ông cụ muốn khuyên các

con mình điều gì? Chúng ta cùng học bài
hôm nay để biết được điều này.
Phát triển các hoạt động (27’)
v Hoạt động 1: Luyện đọc đoạn 1, 2. Đọc
đúng từ khó. Nghỉ hơi đúng trong câu. Đọc
phân biệt lời kể và lời nói. Hiểu nghĩa từ
khó ở đoạn 1, 2.
Ÿ Phương pháp: Giảng giải.
ị ĐDDH: Tranh. Bảng phụ: từ, câu, bút dạ.
a/ Đọc mẫu.
- GV đọc mẫu lần 1. Chú ý giọng đọc
thong thả, lời người cha ôn toàn.
- 1 HS khá đọc lại cả bài. Cả
lớp theo dõi và đọc thầm theo.
b/ Luyện phát âm.
- GV tổ chức cho HS luyện phát âm.

- Yêu cầu đọc từng câu.
c/ Luyện ngắt giọng.

- 1 số HS đọc cá nhân sau đó
cả lớp đọc đồng thanh các từ
khó, dễ lẫn như đã dự kiến ở
phần mục tiêu.
- Nối tiếp nhau theo bàn hoặc
theo tổ để đọc từng câu trong
bài. Mỗi HS đọc 1 câu.

- Yêu cầu HS tìm cách đọc sau đó tổ
chức cho các em luyện đọc các câu - Tìm cách đọc và luyện đọc

các câu sau:
khó ngắt giọng.
Một hôm,/ ông đặt 1 bó


đũa/ và 1 túi tiền trên bàn,/ rồi
gọi các con,/ cả trai,/ dâu,/ rể
lại/ và bảo://
Ai bẻ gãy được bó đũa
này/ thì cha thưởng cho túi
tiền.//
Người cha bèn cởi bó
đũa ra,/ rồi thong thả/ bẻ gãy
từng chiếc/ một cách dễ
dàng.//

d/ Đọc cả đoạn, bài.

Như thế là/ các con đều thấy
rằng/ chia lẻ ra thì yếu,/ hợp lại
thì mạnh.//

- 3 HS lần lượt đọc từng đoạn
- Yêu cầu đọc nối tiếp theo đoạn trước cho đến hết bài.
lớp.
- Thực hành đọc theo nhóm.
- HS chia nhóm và luyện đọc trong
nhóm.

v Hoạt động 2: Thi đua đọc bài.

Ÿ Phương pháp: Thực hành.
ị ĐDDH: SGK.

- Các nhóm thi đua đọc.

e/ Thi đọc giữa các nhóm.
- Tổ chức cho các nhóm thi đua đọc - Cả lớp đọc đồng thanh đoạn
2.
bài.
- Nhận xét, uốn nắn cách đọc.
g/ Đọc đồng thanh
4. Củng cố – Dặn dò (3’)
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bị: Tiết 2


MÔN: TẬP ĐỌC
Tiết: CÂU CHUYỆN BÓ ĐŨA (TT)
III. Các hoạt động

Hoạt động của Thầy
1. Khởi động (1’)

Hoạt động của Trò
- Hát

2. Bài cũ (3’) Câu chuyện bó đũa ( Tiết 1 )
- Gọi HS đọc bài.

- HS đọc bài. Bạn nhận xét.


3. Bài mới
Giới thiệu: (1’)
- Câu chuyện bó đũa ( Tiết 2 )
Phát triển các hoạt động (27’)
v Hoạt động 1: Tìm hiểu bài.
Ÿ Phương pháp: Trực quan, đàm thoại.
 ĐDDH: SGK, bảng cài: từ, câu khó.
- Yêu cầu đọc bài.

- 1 HS đọc thành tiếng. Cả lớp
đọc thầm.

- Câu chuyện có người cha,
- Hỏi: Câu chuyện có những nhân vật các con cả trai, gái, dâu, rể.
nào?
- Các con của ông cụ không
yêu thương nhau. Từ ngữ cho
- Các con của ông cụ có yêu thương thấy điều đó là họ thường hay
nhau không? Từ ngữ nào cho em biết va chạm với nhau.
điều đó?
- Va chạm có nghĩa là cãi nhau
vì những điều nhỏ nhặt.
- Va chạm có nghĩa là gì?

- 1 HS đọc thành tiếng. Cả lớp
đọc thầm.

- Yêu cầu đọc đoạn 2


- Người cha bảo các con, nếu
ai bẻ gãy được bó đũa ông sẽ
thưởng cho 1 túi tiền.

- Người cha đã bảo các con mình làm - Vì họ đã cầm cả bó đũa mà


gì?

bẻ.

- Oâng cụ tháo bó đũa ra và bẻ
- Tại sao 4 người con không ai bẻ gãy gãy từng chiếc dễ dàng.
được bó đũa?
- 1 HS đọc thành tiếng. Cả lớp
- Người cha đã bẻ gãy bó đũa bằng đọc thầm.
cách nào?
- 1 chiếc đũa so sánh với từng
người con. Cả bó đũa được so
sánh với 4 người con.
- Yêu cầu 1 HS đọc đoạn 3.
- Chia lẻ nghĩa là tách rời từng
cái, hợp lại là để nguyên cả bó
- Hỏi: 1 chiếc đũa được ngầm so sánh như bó đũa.
với gì? Cả bó đũa được ngầm so - Giải nghĩa theo chú giải
sánh với gì?
SGK.
- Anh em trong nhà phải biết
- Yêu cầu giải nghĩa từ chia lẻ, hợp yêu thương đùm bọc đồn kết
với nhau. Đồn kết mới tạo nên

lại.
sức mạnh. Chia rẽ thì sẽ yếu
đi.
- Yêu cầu giải nghĩa từ đùm bọc và
đồn kết.
- Người cha muốn khuyên các con
- Các nhóm thực hiện yêu cầu
điều gì?
của GV.

v Hoạt động 2: Thi đọc truyện.
Ÿ Phương pháp: Thực hành.

- Tìm các câu ca dao tục ngữ
khuyên anh em trong nhà phải
Tổ chức cho HS thi đọc lại đồn kết, yêu thương nhau.VD:
truyện theo vai hoặc đọc nối tiếp.
Môi hở răng lạnh.

 ĐDDH: SGK.
-


-

Nhận xét và cho điểm HS.

Anh em như thể tay
chân.


4. Củng cố – Dặn dò (3’)
- Người cha đã dùng câu chuyện rất
nhẹ nhàng dễ hiểu về bó đũa để
khuyên các con mình phải biết yêu
thương đồn kết với nhau.
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bị: Nhắn tin.



×