Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Nghiên cứu và đánh gía sinh trưởng nhóm cây đinh vàng, thông tre, bách xanh, sưa đỏ, dẻ trong vườn thực vật chuyển vị tại mô hình khoa lâm nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÒ VĂN QUÂN
NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG NHÓM CÂY:
(ĐINH VÀNG, THÔNG TRE, BÁCH XANH, SƯA ĐỎ, DẺ)
TRONG VƯỜN THỰC VẬT CHUYỂN VỊ TẠI MÔ HÌNH
KHOA LÂM NGHIỆP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa

: 2014-2018

TháiNguyên-2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



LÒ VĂN QUÂN
NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG NHÓM CÂY:
(ĐINH VÀNG, THÔNG TRE, BÁCH XANH, SƯA ĐỎ, DẺ)
TRONG VƯỜN THỰC VẬT CHUYỂN VỊ TẠI MÔ HÌNH
KHOA LÂM NGHIỆP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Lớp

: K46 - LN

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa

: 2014-2018

Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Trần Quốc Hưng


TháiNguyên-2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
hoàn toàn trung thực và chưa sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Các thông
tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõnguồngốc.
TháiNguyên,ngày 04 tháng 06 năm2018
Xác nhận của GVHD

PGS.TS. TRẦN QUỐC HƯNG

Người viết cam đoan

Lò Văn Quân

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên, em đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về
chuyên môn dưới sự giảng dạy và chỉ đạo tận tình của toàn thể thầy cô
giáo. Để củng cố lại những kiến thức đã học cũng như làm quen với

công việc ngoài thực tế thì việc thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn rất
quan trọng, tạo điều kiện cho sinh viên cọ sát với thực tế nhằm củng cố
lại những kiến thức đã tích lũy được trong nhà trường đồng thời nâng
cao tư duy hệ thống lý luận để nghiên cứu ứng dụng một cách hiệu quả
những tiến độ khoa học kĩ thuật vào thực tiễn sản xuất. Xuất phát từ
nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ
nhiệm khoa Lâm Nghiệp và sự hướng dẫn trực tiếp của thầy PGS.TS.
Trần Quốc Hưng, em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên Cưu Và Đánh Gía SinhTrưởng Nhóm Cây: Đinh Vàng,
Sủa Đỏ, Thông Tre, Bách Xanh, Dẻ”để hoàn thành khóa luận này em
đã nhận sự giúp đỡ tận tình các thầy cô giáo trong khoa Lâm nghiệp, đặc
biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn
PGS.TS.Trần Quốc Hưng đã giúp đỡ em trong suốt quá trình làm đề tài.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô
giáo trong khoa Lâm nghiệp, gia đình, bạn bè đặc biệt là thầy giáo
PGS.TS. Trần Quốc Hưng đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để
hoàn thành tốt bản khóa luận, nhưng do thời gian và kiến thức bản
thân còn hạn chế vì vậy bản khóa luận này không tránh khỏi những
thiếu sót. Vậy em rất mong được sự giúp đỡ, góp ý chân thành của thầy
cô giáo và toàn thể các bạn để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2018
Sinh viên


3

Lò Văn Quân

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tổng hợp tỷ lệ cây sống và cây chết .............................................. 36
Bảng 4.2: Tổng hợp số liệu đường kính gốc (D00) của 5 loài cây bản địa .... 38
Bảng 4.3: Tổng hợp số liệu chiều cao (Hvn) của 5 loài cây bản địa .............. 41
Bảng 4.4: Kết quả sinh trưởng số lá của 3 loài cây bản địa ............................ 43
Bảng 4.5: Chất lượng của 5 loài cây ............................................................... 44


4

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Cây bách xanh ................................................................................. 22
Hình 2.2. Cây Sưa đỏ ...................................................................................... 23
Hình 2.3. Cây đinh vàng ................................................................................. 24
Hình 2.4. Cây thông tre ................................................................................... 25
Hình 2.5. Cây Dẻ ............................................................................................. 26
Hình 4.1. Gắn mã thể lên cây .......................................................................... 36
Hình 4.2. Đo đường kính gốc cây ................................................................... 37
Hình 4.3. Biểu đồ sự phát triển của 5 loài cây bản địa ................................... 39
Hình 4.4. Đo chiều cao vút ngọn cây .............................................................. 40
Hình 4.5. Biểu đồ phát triển (Hvn) của 5 loài cây bản địa ............................. 42
Hình 4.6. Sau ăn lá .......................................................................................... 45
Hình 4.7. Vàng lá ............................................................................................ 45


5

DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
TT


Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

D00

Đương kính gốc

2

Hvn

Chiều cao vút ngọn

3

S%

Sai tiêu chuẩn

4

TB

Trung bình

5


Cm

Bách Xanh

6

Ca

Dẻ

7

Fc

Đinh vàng

8

Pn

Thông tre

9

Dt

Sưa Đỏ


6


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 3
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập .............................................................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất....................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu...................................................... 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ..................................... 5
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.......................................................... 5
2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 11
2.3. Khái quát chung đặc hình thái của 5 loại cây bản đia.............................. 22
2.3.1. Cây Bách xanh (Calocedrus Macrolepis)............................................. 22
2.3.2. Cây Sưa Đỏ (Dalbergia Tonkinensis) ...................................................
23
2.3.3 Cây đinh vàng (Femandoa Collignonii) ................................................ 24
2.3.4. Cây thông tre (Podocarpus Neriifolius)................................................ 25
2.3.5. Cây Dẻ (Castanea sativa) ..................................................................... 26



vii

2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu................................................................ 28
2.3.1. Đất đai ................................................................................................... 28
2.3.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết .................................................................... 29
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU...30
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu......................................... 30
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 30
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 30
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 31
3.3.1. Quy hoạch phân lô trồng ....................................................................... 31
3.3.2. Nghiên cứu sinh trưởng......................................................................... 31
3.4. Xử lý số liệu ............................................................................................. 32
3.4.1. Thu thập số liệu ..................................................................................... 32
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 33
PHẦN 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................ 34
4.1. Quy hoạch phân lô và mã hóa số cây ....................................................... 34
4.2. Nghiên cứu sinh trưởng của 5 loài cây bản địa........................................ 36
4.2.1. Tỷ lệ sống của 5 loài cây bản địa trong vườn thực vật tại mô hình khoa
Lâm nghiệp...................................................................................................... 36
4.2.2. Kết quả sinh trưởng đường kính của 5 loài cây bản địa trong vườn thực
vật tại mô hình khoa Lâm nghiệp.................................................................... 37
4.2.3. Kết quả sinh trưởng chiều cao của (Hvn) của 5 loài cây bản địa trong
vườn thực vật tại mô hình khoa Lâm nghiệp .................................................. 40
4.2.4. Kết quả sinh trưởng về số lá của 3 loài cây bản địa.............................. 43
4.3.Đánh giá tình hình sâu bệnh hại ................................................................ 45
4.4. So sánh tình trạng sinh trưởng tại vườn thực vật và nơi sinh sống vốn có
của chúng......................................................................................................... 46



viii

4.5. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho cây bản địa .................. 47
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Tồn tại và đề nghị..................................................................................... 49
5.2.1. Tồn tại ................................................................................................... 49
5.2.2. Đề nghị .................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên quý giá, là một bộ phận quan trọng của môi trường
sống, luôn gắn liền với đời sống của đồng bào các dân tộc miền núi.
Rừng không chỉ có giá trị về kinh tế mà còn có ý nghĩa rất lớn trong nghiên
cứu khoa học, bảo tồn nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học, điều hoà khí
hậu, phòng hộ đầu nguồn, hạn chế thiên tai, ngăn chặn sự hoang mạc hoá,
chống sói mòn, sạt lở đất, ngăn ngừa lũ lụt, đảm bảo an ninh quốc phòng,
đồng thời rừng cũng tạo cảnh quan phục vụ cho du lịch sinh thái, du lịch
cộng đồng. Ngoài ra nó còn có giá trị trong việc bảo tồn nguồn gen, cung cấp
cho lĩnh vực dược học.
Cho đến nay Việt Nam vẫn được đánh giá là nước có nguồn tài
nguyên sinh vật đa dạng và phong phú, trong đó có tài nguyên cây bản địa.
Trong sự phát triển của xã hội loài người, rừng được coi là một nguồn

tài nguyên có vai trò vô cùng quan trọng bởi những ảnh hưởng mang tính toàn
cầu của nó. Rừng không chỉ cung cấp gỗ và lâm sản ngoài gỗ mà còn có nhiều
ý nghĩa lớn hơn ơ trong nhiều lĩnh vực như: Bảo vệ môi trường sinh thái, du
lịch cảnh quan, nghiên cứu khoa học, các giá trị nhân văn, .v.v..Tuy nhiên, sự
tàn phá rừng trong những năm gần đây đã ảnh hưởng sâu sắc tới đời sống con
người, mất rừng gây nên sự biến đổi theo hướng tiêu cực của khí hậu toàn
cầu, đất đai bị rửa trôi xói mòn nặng nề, các lòng sông lòng hồ bị bồi lấp, an
ninh lương thực bị đe doạ, các sản phẩm từ rừng đang dần bị cạn kiệt trong
khi nhu cầu của xã hội luôn tăng theo thời gian,.v.v..Đứng trước tình hình đó,
trên toàn thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng, việc khôi phục lại lớp
thảm thực vật đã bị mất đi đang được coi là một yêu cầu cấp thiết hơn bao giờ


2

hết với một yêu cầu bắt buộc là lớp thảm thực vật gây trồng được phải đảm
bảo chức năng bền vững lâu dài.
Trong những năm gần đây, chính phủ đã có nhiều chương trình xúc tiến
đẩy mạnh quá trình trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc và trồng rừng
kinh tế với hiệu quả ban đầu tương đối khả quan. Song do chạy theo xu thế
phát triển kinh tế, vốn đầu tư còn hạn chế nên các chươngtrình trồng rừng ở
nước ta mới chỉ tập trung vào các loài cây mọc nhanh như: Keo, Bạch đàn, Bồ
đề,...v.v..những loài cây này mới chỉ đáp ứng được mục tiêu kinh tế chứ đáp
ứng được các yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái, tính bền vững chưa
cao.Trong chiếnlược phát triển Lâm nghiệp, ngành Lâm nghiệp đã chú trọng
đến việc bảo tồn và phát triển các loài cây bản địa đang ngày càng bị thu hẹp
lại về cả diện tích cũng như số loài do những hiểu biết về chúng ngày càng
được hé mở.
Ngày nay, người ta đã biết được những lợi ích to lớn mà các loài cây
bản địa mang lại, không chỉ đơn thuần là cung cấp lâm đặc sản mà chúng còn

là những loài cây "của tự nhiên", có sự phát sinh và tiến hoá trong thời gian
dài nên có khả năng thích nghi cao với điều kiện nơi mọc và có tính bền
vững cao, "thân thiện với môi trường sinh thái". Ngoài ra, chúng mang những
ý nghĩa nhân văn to lớn trong đời sống của các cộng đồng dân cư sống gần
rừng, gắn liền với kiến thức bản địa và phong tục tập quán của họ, do vậy
việc đem gây trồng chúng cũng sẽ có nhiều phần lợi hơn. Trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên đã tiến hành gây trồng mô hình trồng một số loài
cây bản địa, theo đánh giá ban đầu, các mô hình này đã đạt được những thành
công nhất định. Nhưng cho đến nay, vẫn chưa có một nghiên cứu định lượng
cụ thể nào nhằm đánh giá tình hình sinh trưởng của các loài cây bản địa này
mà mới chỉ có điều tra sơ bộ để đánh giá và chọn ra một số loài có triển vọng
tại khu rừng trồng. Trước những thực trạng trên, để bảo vệ hợp lý tài nguyên


3

rừng nói chung và một số loài cây bản địa nói riêng, để nâng cao hiệu quả
bảo tồn một số loài cây bản địa tại mô hình trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên, việc thực hiện đề tài:“ Nghiên Cưu Và Đánh Gía SinhTrưởng Nhóm
Cây: Đinh Vàng, Sủa Đỏ, Thông Tre, Bách Xanh, Dẻ tại mô hình khoa Lâm
Nghiệp trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên”là thực sự cần thiết để đưa ra
những đánh giá, giải pháp phù hợp trong việc phát triển, bảo vệ các loài cây
bản địa hiệu quả.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
Nghiên cứu xây dựng và tạo ra mô hình rừng cây bản địa, nhằm mục
đích tạo cảnh quan sinh thái và vườn thực vật cây bản địa, tại trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên.
1.2.2. Yêu cầu
Đề xuất được một số biện pháp kỹ thuật trồng các loài cây bản địa trong

việc nhân rộng địa bàn trồng của vườn thực vật đến nhiều nơi khác nữa.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập
-Giúp củng cố lại kiến thức đã học, có thêm cơ hội kiểm chứng những
lý thuyết đã học trong nhà trường đúng theo phương châm học đi đôi với hành.
- Tích lũy thêm được nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế trong
việc nghiên cứu xây dựng và tạo ra mô hình rừng cây bản địa. Đây là những
kiến thức rất cần cho quá trình nghiên cứu, học tập và làm việc sau này.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất
Kết quả nghiên cứu góp phần lựa chọn được một vài loài cây như:
Bách xanh, Dẻ, Đinh vàng, Thông Tre, Sưa Đỏ, tốt nhất để đưa vào mô hình
tạo cảnh quan sinh thái và vườn thực vật cây bản địa cho trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
- Đánh giá sinh trưởng cây rừng nói chung và đánh giá sinh trưởng các
loài cây bản địa nói riêng là nội dung rất quan trọng, cần thiết trong việc gây
trồng ở địa điểm mới, nhằm đưa ra được kết quả chúng có phù hợp với khu
vực để đưa các loài cây này vào công tác xây dựng vườn thực vật và đồng
thời mở rộng diện tích và cả quy mô.
- Vườn thực vật chuyển vị nơi chứa đựng rất nhiều loài cây quý hiếm và
có tên trong các danh lục đỏ hay nghị định đang đứng trên bờ vực nguy hiểm,
với mục đích bảo tồn về nguồn gen và xây dựng nơi nghiên cứu khoa học cho
mọi người thì việc xây dựng vườn thực vật rất cần thiết với thực trạng hiện
nay.

- Khái niệm về biển pháp chuyển vị: Là một trong những biện pháp
quan trọng và có hiệu quả trong bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học. Biện
pháp bảo tồn ngoại vi là chuyển dời và bảo tồn các loài hoặc các nguyên liệu
sinh học của chúng trong môi trường mới không phải là nơi cư trú tự nhiên
vốn có của chúng. Bảo tồn ngoại vi bao gồm bảo quản giống, loài, nuôi cấy
mô, thu thập các cây để trồng và các loài động vật để nuôi nhằm duy trì vốn
gen quý hiếm cho sự nghiên cứu khoa học, nâng cao dân trí và giáo dục lòng
yêu thiên nhiên cho mọi tầng lớp nhân dân.
- Trên cơ sở đang xây dựng 1 vườn thực vật trong mô hình khoa Lâm
nghiệp giống như hình thành 1 tế bào nhỏ và sẽ nuôi tế bào ấy lớn mạnh theo
thời gian để các loài cây bản địa luôn được giữ và bảo tồn. Đó cũng là 1
trong những mục tiêu để phát triển rừng một cách bền vững.


5

2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
Do trồng rừng thuần loài đã bộc lộ nhiều nhược điểm nên nhiều nhà
khoa học trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu nhằm tạo lập các lâm phần
rừng trồng hỗn loài bằng nhiều loài cây khác nhau trong đó đa số là sử dụng
cây bản địa. Cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu thử nghiệm và trồng rừng
hỗn loài thành công bằng loài cây này. Sau đây là một số công trình nghiên
cứu điển hình:
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.
*Những nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài cây bản địa:
Tại Malaysia, năm 1999 trong dự án xây dựng rừng nhiều tầng đã giới
thiệu cách thiết lập mô hình rừng hỗn loài trên 3 đối tượng: Rừng tự nhiên,
rừng trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) 10 – 15 tuổi và 2 – 3 tuổi.
Dự án đã sử dụng 23 loài cây bản địa có giá trị, trồng theo băng 30m
trong rừng tự nhiên, trên mỗi băng người ta có thể trồng 6 hàng cây bản địa

và trồng 14 loài cây bản địa dưới tán rừng Keo tai tượng. Thí nghiệm đối với
rừng Keo tai tượng dự án chia thành 2 khu:
Khu chặt theo băng:
Mở băng 10m trồng 3 hàng cây bản địa;
Mở băng 20m trồng 7 hàng cây bản địa;
Mở băng 40m trồng 15 hàng cây bản địa;
Khu chặt theo hàng:
Chặt 1 hàng Keo trồng 1 hàng cây bản địa;
Chặt 2 hàng Keo trồng 2 hàng cây bản địa;
Chặt 4 hàng Keo trồng 4 hàng cây bản địa;…
Kết quả cho thấy, trong các loài cây bản địa được trồng trong các băng
có 3 loài cây gồm: Shorea roxburrghii; S.ovalis; S.leprosula có khả năng sinh
trưởng chiều cao và đường kính tốt nhất. Tỷ lệ sống giữa các công thức


6

khôngkhác biệt, sinh trưởng chiều cao cây trồng trong băng 10m và băng
40m tốt hơn băng 20m. Kết quả thí nghiệm trồng theo hàng đã chỉ ra rằng
trồng 1 hàng cho tỷ lệ sống, khả năng sinh trưởng chiều cao cao hơn nơi
trồng từ 2 – 4 hàng. Về khả năng sinh trưởng đường kính lại tốt ở công thức
trồng 6 hàng và 16hàng. Dự án cònvạch ra kế hoạch điều chỉnh các công thức
trồng tại những thời điểm 2, 8, 12, 18, 28, 34, 41, 47 năm sau khi trồng (dẫn
theo Lê Minh Cường, 2007).
Tại Bayern - Đức, Vân sam (Abies) trồng hỗn loài với Sồi (Terminalia
Catappa) có sản lượng cao hơn trồng thuần loài, nhưng ngược lại Sồi lại mọc
tốt hơn trong các quần thụ thuần loài. Hỗn giao của loài Bạch dương (Bulô)
với Vân sam đã nâng cao sản lượng lên từ 135-160% (dẫn theo Nguyễn Đức
Thế, 2007). Linh sam Douglas (Pseudotsuga menziesii) trong quần thụ hỗn
giao với Tuyết tùng đỏ (Cryptomeria Japonica) cũng đạt tới 217m3/ha, so với

các quần thụ thuần loài Linh sam Douglas chỉ đạt 203m 3/ha và Tuyết tùng đỏ
cũng chỉ đạt 175m3/ha. Điều này chứng tỏ trồng hỗn loài có năng suất cao
hơn trồng thuần loài.
Tại Đan Mạch, thông qua nghiên cứu sinh trưởng của Jensen (1983)
cho thấy rằng Vân sam (Abies) trồng hỗn giao với Linh sam bạc (Abies alba)
có sản lượng cao hơn chính nó trồng thuần loài. Tương tự, Bulô hỗn giao với
Thông tốt hơn Bulô thuần loài. Hỗn giao giữa Betula pendula với Abies theo
tỷ lệ 25-50% đã làm tăng sản lượng của Abies ở tất cả các tuổi (dẫn theo
Nguyễn Đức Thế, 2007).
Tại Costa Rica, ba kiểu rừng trồng, mỗi kiểu rừng trồng là hỗn giao
của 4 loài cây bản địa chịu bóng khác nhau trong vùng đất thấp ẩm ướt cho
thấy từ 2 - 4 6 năm tuổi, đường kính ngang ngực trong các quần thụ hỗn giao
lớn hơn trong các quần thụ thuần loài của những loài mọc nhanh (dẫn theo
Nguyễn Đức Thế, 2007).


7

Một nghiên cứu khác tại Costa Rica, Haggar.J và J.Ewel (1995) đã
trồng hai loài cây Hyeronima alchorneoides và Cordia alliodora ở vùng đất
thấp theo hai phương thức khác nhau là thuần loài và hỗn loài. Các tác giả đã
nhận định rằng cả hai loài trồng hỗn giao với nhau đều sinh trưởng tốt hơn
trồng thuần loài. Hơn nữa, hai loài cây này trồng phối hợp với nhau khá thích
hợp. Bởi vì, sự phân bố của hệ thống rễ cũng như tán lá ở các vị trí khác nhau
trong không gian tạo nên sự phối hợp hỗ trợ lẫn nhau nhiều hơn là cạnh tranh
không gian dinh dưỡng. Cũng hai tác giả này, khi nghiên cứu về khả năng
sinh trưởng của loài Cordia alliodora trong rừng hỗn loài ở Costa Rica thì
thấy loài này sinh trưởng nhanh hơn so với các quần thụ thuần loài (7,9m
trong hỗn giao và 4,9m trong thuần loài ở giai đoạn 2 năm tuổi) (Nguyễn
Đức Thế, 2007).

Tại Nga, G.S. A.A. Montanoop đã nghiên cứu sinh trưởng của loài Dẻ
với một số loài khác theo các băng có chiều rộng khác nhau 20m, 50m,
100m, 200m. Kết quả cho thấy Dẻ sinh trưởng ở băng 50m là tốt nhất [5].
Ngoài ra, còn có các công trình nghiên cứu khác về trồng rừng dưới
tán, trồng theo băng, rạch với độ tàn che nhẹ và có sử dụng cây bản địa. Điển
hình ở các nước Nigieria, Congo, Camorun… đây là những công trình đã đạt
được nhiều thành công do lợi dụng được thảm che tự nhiên, chúng đã hỗ trợ
tốt cho cây bản địa trong giai đoạn đầu.
Nghiên cứu về lĩnh vực này điển hình là Mathew (1995), ông đã
nghiên cứu tạo lập mô hình rừng trồng hỗn loài giữa cây thân gỗ với cây họ
đậu. Kết quả cho thấy cây họ đậu có tác dụng hỗ trợ rất tốt cho cây trồng
chính. Ngoài việc xác định được loài cây phù trợ thì việc nghiên cứu các biện
pháp kỹ thuật điều chỉnh lâm phần rừng trồng hỗn loài theo quá trình sinh
trưởng cũng rất quan trọng. Các tác giả Ball, Wormald và Russo (1994) đã
tác động vào các lâm phần rừng trồng hỗn loài thông qua việc giảm bớt sự


8

cạnh tranh giữa các loài cây. Kết quả cho thấy, sau khi được tác động các
biện pháp tỉa cành, tỉa thưa thì các loài cây mục đích đã được tạo điều kiện
thuận lợi để sinh trưởng phát triển tốt hơn [10].
Không chỉ có vậy, khi nghiên cứu trồng rừng hỗn loài cũng cần lưu ý
đến cấu trúc tầng thứ. Vì thế, nghiên cứu tạo rừng hỗn loài nhiều tầng cũng
đã được nhiều nhà khoa học quan tâm. Trong lĩnh vực này điển hình là tác
giả Bennar Dupuy (1995), tác giả cho thấy rằng kết cấu tầng tán của rừng
trồng hỗn loài phụ thuộc vào đặc tính sinh học và tính hợp quần của các loài
cây trong trong lâm phần (dẫn theo Hoàng Văn Thắng, 2007). Điều này cho
thấy, để tạo được các mô hình rừng trồng hỗn loài có cấu trúc hợp lý, tận
dụng được tối đa không gian dinh dưỡng thì cần phải dựa vào khả năng sinh

trưởng cũng như phải quan tâm đến mối quan hệ qua lại giữa các loài cây để
lựa chọn các loài cây trồng cho phù hợp. Đây là cơ sở quan trọng quyết định
đến sự thành công hay thất bại của các mô hình rừng trồng hỗn loài.
Kolexnitsenko (1997) khi nghiên cứu về sự phối hợp giữa các loài cây
gỗ trong trồng rừng hỗn loài đã đúc kết được 5 nguyên tắc lựa chọn loài cây
trồng, đó là:
• Nguyên tắc kinh nghiệm.
• Nguyên tắc kiểu lâm hình học.
• Nguyên tắc lý sinh.
• Nguyên tắc sinh vật dinh dưỡng
• Nguyên tắc cảm nhiễm tương hỗ.
Có thể nói đây là những nguyên tắc rất cơ bản và tương đối toàn diện
về các lĩnh vực của rừng trồng hỗn loài. Để xây dựng thành công các mô
hình

rừng trồng hỗn loài cần phải dựa vào 5 nguyên tắc trên. Trong đó,

nguyên tắc cảm nhiễm tương hỗ là rất quan trọng và cần phải có thời gian dài
nghiên cứu. Nhìn chung, các nguyên tắc này phản ánh được mối quan hệ bên


9

trong và có tính chi phối tới sự tồn tại và sinh trưởng của các loài. Sự phân
loại theo đặc điểm hoạt hóa của chúng như kích thích, ức chế hoặc kìm hãm
quá trình sống thông qua ảnh hưởng của phitonxits là căn cứ để quyết định tỷ
lệ tổ thành các loài cây trong lâm phần hỗn loài. Nghiên cứu về vấn đề này
tác giả đã đề nghị mật độ loài cây trồng chính trong mô hình trồng rừng hỗn
loài không nên ít hơn 50%, loài cây hoạt hóa không nên quá 30 – 40%, loài
cây ức chế không quá 10 – 20% trong tổng số các loài cây được lựa chọn để

trồng [6].
Với đặc thù riêng của rừng nhiệt đới người ta thường tác động theo các
hướng sau (dẫn theo Hoàng Đức Doanh, 2007):
a. Hướng thứ nhất:
Từ những lâm phần rừng tự nhiên hỗn giao lá rộng, thông qua sự tác
động của những biện pháp kỹ thuật lâm sinh trở thành những lâm phần có
cấu trúc ít phức tạp. Ưu thế thuộc về một số loài cây có giá trị kinh tế, tuổi ít
chênh lệch nhau. Tại một số nước Châu Phi thuộc khu vực nói tiếng Pháp,
người ta sử dụng phương thức trồng dặm dưới tán theo kiểu quảng canh.
Fomy (1956) đã tóm tắt kinh nghiệm thu được về kiểu rừng trồng dặm và nêu
ra một số điểm cần thiết về kỹ thuật để đi đến thành công như sau:
1. Đặt cây theo khoảng cách hẹp, dọc trên rạch trồng để có được sự lựa
chọn về số cây cần giữ lại và hạ được chi phí về nhân công chăm sóc.
2 .Chỉ dùng những loài cây ưa sáng.
3. Thiết kế rạch trồng theo hướng Đông - Tây để tận dụng được tối đa
ánh sáng.
4. Phương pháp không đem lại hiệu quả gì nếu có thú lớn.
5. Không bao giờ đánh giá thấp sự cạnh tranh của rễ cây và bóng rợp ở
trên đầu và bên sườn.


10

b. Hướng thứ hai:
Thay thế hoàn toàn lâm phần cũ bằng lâm phần mới (phương pháp cải
tạo triệt để) đã được nhiều quốc gia áp dụng nhằm tạo diện tích rừng đều tuổi
thuần loài có giá trị kinh tế cao.
Theo tài liệu của Baur và Catino đã giới thiệu và đánh giá các phương
thức tái sinh rừng tự nhiên và nhân tạo ở Châu Phi, Ấn Độ và một số nước
Đông Nam Á đều đi đến kết luận rằng việc đưa cây rừng vào các thảm rừng

tự nhiên nhằm bổ xung tổ thành, nâng cao chất lượng rừng tùy thuộc vào
cách xử lý, điều kiện ánh sáng, xử lý các thảm rừng cũ một cách thích hợp
đối với đặc tính sinh thái của từng loài ở từng giai đoạn tuổi khác nhau mới
có thể đem lại hiệu quả (dẫn theo Hoàng Đức Doanh).
*Những nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài cây lá kim với cây bản địa
lá rộng
Hiện nay, trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về cây lá
kim phục vụ cho công tác trồng rừng như ở Anh, Pháp, Úc, Canada, Đan
Mạch…. Đa số các công trình tập trung chủ yếu là nghiên cứu các quy luật
phân bố, quy lụât tăng trưởng, cấu trúc, đặc tính cơ lý gỗ, một số tính chất lý
hoá học đất, tính chất hoá học của nhựa…Về trồng rừng hỗn loài giữa cây lá
kim và cây lá rộng bản địa đã có một số nước nghiên cứu về vấn đề này song
chưa nhiều.
Nghiên cứu trồng cây lá kim hỗn giao với cây bản địa điển hình là ở
Đài Loan và một số nước Châu Á. Sau khi trồng phủ xanh đất trống đồi núi
trọc bằng cây lá kim đã tiến hành gây trồng cây bản địa dưới tán. Kết quả cho
thấy đã tạo ra những mô hình rừng hỗn giao bền vững, đạt năng suất cao, có
tác dụng tốt trong việc bảo vệ chống xói mòn đất [4].
Tóm lại, các kết quả nghiên cứu về cây bản địa và trồng rừng hỗn loài
trên thế giới tuy chưa nhiều, song với những thông tin thu thập được về cách


11

lợi dụng độ tàn che tầng cây cao, cách sử dụng cây phù trợ và các phương
thức bố trí loài cây trong các mô hình thí nghiệm và với những thông tin về
tiểu hoàn cảnh rừng … là những tài liệu tham khảo và bài học kinh nghiệm
có giá trị.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
* Nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài cây bản địa:

Ở Việt Nam, vấn đề trồng rừng hỗn loài đã được các nhà khoa học
quan tâm từ rất sớm, điển hình là công trình nghiên cứu của Maurand (người
Pháp) ở Đồng Nai vào những năm 30 của thế kỷ trước, tác giả đã sử dụng các
loài Sao đen (Hopea odorata), Dầu rái (Dipterocarpus alatus) và Vên vên
(Anisoptera costata) để xây dựng các mô hình trồng rừng hỗn loài, cho đến
nay các mô hình này vẫn còn giá trị tham khảo nhất định.
Trong giai đoạn 1930-1980 có rất ít các công trình nghiên cứu về rừng
trồng hỗn loài và nghiên cứu chọn loài cây trồng cũng chỉ tập trung cho một
số loài cây thuộc họ Dầu. Từ năm 1985 đến nay, việc nghiên cứu trồng rừng
hỗn loài bằng các loài cây bản địa được triển khai nhiều hơn kể cả số lượng
loài cây và diện tích rừng trồng. Trong giai đoạn này nhiều loài cây lá rộng
bản địa đã được lựa chọn để nghiên cứu cho các vùng sinh thái trong cả
nước. Các loài cây lá rộng bản địa được lựa chọn để nghiên cứu trồng rừng
hỗn loài chủ yếu là các loài có giá trị kinh tế cao.
Một số loài cây bản địa được lựa chọn cho vùng Tây nguyên và Nam
bộ như: Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Cẩm lai (Dalbergia oliveri), Căm xe
(Xylia xylocarpa), Tếch (Tectona grandis) ... và được trồng chủ yếu tại các
trạm thực nghiệm Trảng Bom tỉnh Đồng Nai, Lang Lanh và Măng Linh tỉnh
Lâm Đồng, Ekmat tỉnh Đắc Lắc, Tân Tạo Thành Phố Hồ Chí Minh. Ở miền
Bắc, các loài cây chủ yếu được lựa chọn để trồng rừng hỗn loài là Lim xanh
(Erythurophleum fordii), Lim xẹt (Peltophorum tonkinnensis), Giổi xanh


12

(Mechelia mediocris), Re gừng (Cinamomum ilcidioides), Mỡ (Manglietia
conifera), Bồ đề (Styrax tonkinensis), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Ràng
ràng mít (Ormosia balansae), Xoan đào (Prunus arborea), Vạng trứng
(Endospermum chinense) ...
Trồng rừng hỗn loài là một phương thức đã được nhiều nhà khoa học

quan tâm nghiên cứu từ rất sớm, điển hình là nhà khoa học người Pháp,
Maurand (1931) đã thử nghiệm là giầu rừng thứ sinh nghèo kiệt bằng các loài
cây bản địa ở Trảng Bom – Đồng Nai. Rừng thứ sinh nghèo kiệt được xử lý
thực bì theo rạch, lúc ban đầu rạch được phát dọn theo đường đồng mức rộng
từ 1 -2m. Sau khi trồng một thời gian, rạch được mở rộng 5m.
Loài cây bản địa thử nghiệm gây trồng rừng hỗn loài là Sao đen
(Hopera odorata), Dầu rái (Dipterocarpus alatus) và Vên vên (Anisoptera
costata). Sau 2 năm thí nghiệm, do rạch quá hẹp, cây bản địa trồng dưới tán
đã bị che lấp bởi tầng cây cao, tác giả đã cải tiến bằng cách cho tiến hành
phát quang các tầng trên và chỉ để lại loài cây ưu thế. Phương pháp này được
gọi là phương pháp “trồng rừng dưới tàn che cao và nhẹ”. Ngoài ra, tác giả
cũng đã nghiên cứu trồng cây bản địa trên đất trống đồi trọc và sử dụng các
loài cây phù trợ gồm Muồng đen (Cassia siamea), Đậu tràm (Indigofora
teysmanii). Kết quả cho thấy việc dùng cây che phủ ban đầu kết hợp với cây
che phủ trung gian đạt kết quả khá tốt (dẫn theo Hoàng Đức Doanh, 2007).
Trong một nghiên cứu khác ở Đồng Nai, Nguyễn Minh Đường và Lê
Đình Cẩm (1985) đã thí nghiệm trồng hỗn loài các cây bản địa: Sao
đen(Hopera odorata), Dầu nước (Dipterocapus Alatus), Gõ đỏ (AfZelia
xylocapa), Cẩm lai (Dalbergia basiaensis), Căm xe (Xylia xyclocarpa) trồng
theo băng và theo rạch, với các loài cây phù trợ là Muồng đen (Cassia
siamea), Keo lá tràm (Acacia auricoliformis), Đậu tràm (Indigofora
teysmanii) và Keo dậu (Leucaena leucocephala).


13

Thí nghiệm được bố trí với cự ly 4x4m, cứ 1 hàng cây bản địa mục
đích thì trồng xen 1 hàng cây phù trợ. Ngoài ra, tác giả đã trồng các loài cây
phù trợ trước khi trồng cây bản địa, sau đó tỉa thưa theo băng, băng chặt rộng
từ 10 - 20m và băng chừa cũng rộng từ 10 – 20m. Sau 1 năm trồng cây bản

địa mục đích trên các băng chặt, kết quả cho thấy cây phù trợ đã có tác dụng,
tỷ lệ sống của cây bản địa đạt khá cao, nhưng chưa ảnh hưởng rõ tới khả
năng sinh trưởng ở các băng có kích thước khác nhau [1].
Năm 1962, các nhà lâm học Học viện Nông lâm đã tiến hành thí
nghiệm trồng rừng hỗn loài, lấy cây Mỡ (Manglietia glauca) làm đối tượng
chính của rừng hỗn loài và dùng các loài cây bạn theo từng cặp: Mỡ
(Manglietia glauca) + Lim Xanh (Erythrophloeum); Mỡ (Manglietia glauca)
+ Xà cừ (Khay senegalensis), Mỡ (Manglietia glauca) + Tếch (Tectona
grandis). Mỗi loài trồng 1 hàng, hàng cách hàng 2m, cây cách cây 2m, kết
quả cho thấy Xà cừ và Tếch không thích hợp với phương thức trồng này nên
tốc độ sinh trưởng chậm và bị các loài cây khác cạnh tranh, cuối cùng chỉ còn
Mỡ thuần loài. Đối với Lim xanh, 2 năm đầu sinh trưởng kém, nhưng giai
đoạn tiếp theo Lim xanh phát triển chiều cao nhanh hơn, đến tuổi 10 – 12
Lim xanh đã vươn lên cùng tầng với Mỡ. Trần Nguyên Giảng đã nhận xét
rằng Lim xanh có khả năng trồng hỗn loài với Mỡ nhưng chưa tìm được tỷ lệ
thích hợp. Xét về mặt cải thiện đất, cây Lim xanh có thể là cây cải tạo đất
khá tốt, nhưng Xà cừ và Tếch thể hiện tác dụng này chưa rõ [1]
Nguyễn Bá Chất và các cộng sự (1976) đã sử dụng cây phù trợ là các
loài cây có khả năng cố định đạm như: Cốt khí (Polygonum reynontria),
Ràng ràng mít (Ormosia balansae), Lim xẹt (Peltophorum tonkinense), để thí
12 nghiệm trồng rừng hỗn loài Bồ đề (Styrax tonkinensis) với Mỡ
(Manglietia glauca) và Xoan đào (Betula alnoides) ở Tuyên Quang và Phú
Thọ. Tác giả đã bố trí thí nghiệm theo băng và theo hàng, kết quả sau 5 năm


14

cho thấy năng suất của rừng Bồ đề trồng hỗn loài có cây phù trợ tăng 15 –
20% so với rừng Bồ đề trồng thuần loài. Lượng thảm mục dưới tán rừng
trồng hỗn loài cũng được cải thiện hơn so với rừng trồng thuần loài .

Từ năm 1980 trở lại đây, việc phục hồi rừng bằng các loài cây bản địa
lá rộng đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Nổi bật là công trình
nghiên cứu phục hồi rừng vùng Sông Hiếu thông qua việc xây dựng cấu trúc
hỗn loài Lát hoa với một số loài cây khác của Nguyễn Bá Chất (1994). Tác
giả đã trồng hỗn loài Lát hoa (Chukrasia tabularis) với một số loài cây lá
rộng bản địa như: Lim xẹt (Peltophorum tonkinense), Giổi xanh (Michelia
mediocris), Thôi chanh (Alangium barbatum), Lõi thọ (Gmelina Arborea),
Ràng ràng (Orosia Pinnata) nhằm tạo được một cấu trúc rừng hợp lý. Mô
hình này được theo dõi đến năm thứ 10 kết quả cho thấy khả năng sinh
trưởng rừng Lát hoa trồng hỗn loài tốt hơn rừng Lát hoa trồng thuần loài .
Khi nghiên cứu trồng rừng cung cấp nguyên liệu gỗ lạng ở Tây
Nguyên, Nguyễn Xuân Quát và cộng sự (1990) đã sử dụng cây Đậu tràm
(Indigofora teysmanii) và Muồng đen (Cassia siamea) như là cây phù trợ để
trồng rừng hỗn giao với Tếch (Tectona grandis). Kết quả bước đầu cho thấy
Tếch sinh trưởng khá tốt và phân cành muộn hơn so với Tếch trồng thuần
loài. Hơn nữa, cỏ dại dưới tán rừng trồng cũng hạn chế hơn nhiều, độ ẩm đất
dưới tán rừng trong mùa khô cũng cao hơn ở nơi trồng Tếch thuần loài [1].
Nguyễn Bá Chất (1996) đã nhận thấy việc chọn loài phối hợp với Lát
hoa đang còn khoảng trống cơ sở lý luận và thực tiễn. Thí nghiệm trồng hỗn
giao Lát hoa với các loài Trai (Garcinia fagraeo), Nghiến (Burretiodendron
13 tonkinense), Bứa (Garcinia oblongifolia)… ở tuổi 5 chưa thấy có ảnh
hưởng đến sinh trưởng của Lát hoa [9].
Nghiên cứu tạo rừng trồng hỗn loài nhiều tầng, Trần Ngũ Phương
(2000) đã đề xuất mô hình thiết kế rừng hỗn loài nhiều tầng cho mục đích


15

phòng hộ và sản xuất thông qua các phương thức hỗn loài khác nhau như:
Hỗn loài giữa cây cao và cây bụi, hỗn loài giữa cây cao với cây cao. Căn cứ

các công trình nghiên cứu về quy luật chủ yếu của rừng tự nhiên Miền Bắc –
Việt Nam tác giả cũng đã chỉ ra rằng thảm thực vật rừng ở nước ta đều phân
thành nhiều tầng, từ 2 đến 3 tầng cây gỗ chưa kể tầng cây nhỡ và thảm tươi.
Dựa trên quy luật đó tác giả đã đề xuất mô hình trồng rừng hỗn loài đáp ứng
mục tiêu phòng hộ đầu nguồn cho các vùng xung yếu. Trong đó, có 2 mô
hình hỗn loài nổi bật là mô hình rừng sản xuất khí hậu vĩnh viễn nhiều tầng
và rừng sản xuất thứ sinh tạm thời nhiều tầng.
Khi đánh giá một số mô hình trồng rừng hỗn loài giữa cây bản địa với
Keo tai tượng ở các tỉnh phía Bắc, Hoàng Văn Thắng và cộng sự (2005) đã
có nhận xét rằng hầu hết cây trồng chính trong các mô hình rừng hỗn loài đều
đã và đang bị cây phù trợ (Keo tai tượng) lấn át mạnh. Nhưng đối với mô
hình trồng rừng hỗn loài trong nghiên cứu đã điều chỉnh được cây phù trợ kịp
thời nên bước đầu đã tạo điều kiện cho cây trồng chính sinh trưởng tốt, tỷ lệ
sống cao từ 80 – 93%. Tỷ lệ sống chung cho cả lâm phần đạt trên 90%. Tác
giả còn đề xuất được 2 mô hình có triển vọng nhất đó là mô hình trồng hỗn
loài với thảm che Keo tai tượng 7 tuổi ở Ngọc Lặc - Thanh hóa và mô hình
trồn hỗn loài với cây phù trợ Keo tai tượng trồng trước 1 năm ở Cầu Hai –
Phú Thọ.
Một nghiên cứu khác của Hoàng Văn Thắng và cộng sự (2005) về
trồng rừng hỗn giao giữa Keo trắng (Paraserianthes falcataria) với Lõi thọ
(Gmelia arboria) ở Lương Sơn - Hoà Bình, trên đất rừng sau nương rẫy với
độ dốc từ 150 - 200 . Kết quả cho thấy cả Keo trắng và Lõi thọ đều sinh
trưởng tốt, chưa thấy xuất hiện sâu, bệnh hại, Lõi thọ đã bắt đầu ra hoa, có
thể chuyển hoá thành rừng giống.


×