Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

BÁO CÁO THỰC tập công tác xã họi với người có công và ctxh cá nhân tại tiên yên quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 105 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập là quán trình chúng em sẽ được trải nghiệm, được áp dụng
những kiến thức đã được học trong 4 năm qua để áp dụng vào thực tế.
Cũng như bao bạn khác, em cũng đã


PHẦN A. BÁO CÁO TỔNG QUAN CƠ SỞ THỰC TẬP
ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ TRẤN TIÊN YÊN, HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH
QUẢNG NINH
Địa chỉ : Đường Mới , Phố Lý Thường Kiệt, Thị Trấn Tiên Yên, Huyện Tiên Yên,
Tỉnh Quảng Ninh.
Điện thoại : 033.3876183

I.

Khái quát Huyện Tiên Yên

1. Đặc điểm, tình hình chung Huyện Tiên Yên
1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị – xã hội
Thị trấn Tiên Yên là trung tâm văn hóa – kinh tế - chính trị của Huyện, có tổng
diện tích tự nhiên trên 705ha, có 10 khu phố trong đó có 02 khu phố sản xuất nông
nghiệp, 01 khu phố ngư nghiệp, 07 khu phố sản xuất kinh doanh, dịch vụ thương
mại.. có 2136 hộ với trên 9000 nhân khẩu. Ngành nghề chính về phát triển kinh tế
của địa phương là thương mại, dịch vụ, sản uất tiêu thủ công nghiệp, chiếm tỷ
trọng 75% trong cơ cấu kinh tế.
Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa ly : Tiên Yên là một huyện miền núi thuộc khu vực miền Đông của tỉnh,

có toạ độ từ 21012’ đến 21033’ vĩ độ bắc và từ 107013’ đến 107035’ kinh độ đông;
Bắc giáp huyện Đình Lập thuộc tỉnh Lạng Sơn và huyện Bình Liêu, đông giáp
huyện Đầm Hà, tây giáp huyện Ba Chẽ và thị xã Cẩm Phả, nam giáp huyện Vân


Đồn.
Huyện lỵ là thị trấn Tiên Yên nằm ở điểm giữa Quốc lộ 18A, cách thành phố Hạ
Long và Móng Cái đều trên 90km. Quốc lộ 4 từ Lạng Sơn xuống cũng qua đây rồi


ra cảng Mũi Chùa. Từ Tiên Yên còn có đường 331 lên Bình Liêu tới cửa khẩu
Hoành Mô 47km. Là một đầu mối giao thông giữa vùng Đông Bắc hiểm yếu nên
Tiên Yên luôn có vị trí quan trọng về kinh tế quốc phòng.
- Địa hình : Địa hình Tiên Yên trập trùng đồi núi. Xã Đại Dực nằm lọt ở chân dẫy
Pạc Sủi và dẫy Thung Châu có nhiều đỉnh cao trên 700m. Các xã Phong Dụ, Hà
Lâu, Hải Lạng, Điền Xá, Yên Than cũng liên tiếp các quả núi 300-400m. Sông
Tiên Yên bắt nguồn từ vùng núi cao Bình Liêu và sông Phố Cũ bắt nguồn từ Đình
Lập là hai sông có lưu vực rộng, mùa mưa hay gây lũ lớn.
Sông Hà Tràng từ dãy Pạc Sủi đổ xuống ở phía đông cũng gây lũ dữ dội. Các sông
đều có độ dốc lớn, chỉ ở vùng cửa sông thuyền bè mới ra vào được, nhưng chính
các con sông này đã không ngừng mở rộng các bãi phù sa cổ cửa sông, tạo nên
những cánh đồng ven biển ở các xã Đông Ngũ, Đông Hải, Tiên Lãng, Hải Lạng.
Ngoài cửa biển, sông Tiên Yên và sông Ba Chẽ còn bồi đắp tạo nên bãi triều ngập
mặn rộng lớn của đảo Đồng Rui.
- Khí hậu : Tiên Yên có nhiệt độ trung bình năm 22,4oc, mùa đông ở rẻo cao khá
lạnh, nhiều ngày có sương muối, nhiệt độ có khi dưới 4oc, lượng mưa lớn, trung
bình năm tới 2427mm, mưa phùn nhiều và mùa đông hay có sương mù.
- Diện tích : Với diện tích rộng 64.789 ha (năm 2011), đứng thứ hai trong tỉnh sau
Hoành Bồ, tài nguyên lớn nhất của Tiên Yên là đất rừng (29.330ha), trong đó 2
phần 3 là rừng tự nhiên, xưa có nhiều lim, táu. Đất rừng tự nhiên thích hợp nhiều
loại cây trồng lâu năm, hiện đã có vài ngàn ha trồng quế, sở, thông, bạch đàn.
Đất nông nghiệp của Tiên Yên rất hẹp, chỉ hơn 3000ha, trong đó gần 2000ha là đất
ruộng lúa nước. (Hiện nay có 2 hồ nước: Hồ Khe Táu 8 triệum3 và hồ Tiên Lãng
0,6 triệum3). Vùng cửa sông và ven biển rộng 1.163ha đất có mặt nước có thể nuôi
trồng thuỷ sản.

- Dân cư : Về dân cư, Tiên Yên (01-4-2009) có 44.352 người. Người Kinh chiếm
50,2%, Dao 22,6%, Tày 14,6%, Sán Chay 8,1%, Sán Dìu 3,6%... Xưa người Hoa
đông hàng thứ hai, sau năm 1978 còn lại vài chục người. Người các tỉnh đồng bằng
đông nhất là nông dân ngoại thành Hải Phòng ra các xã Hải Lạng, Đông Ngũ,
Đông Hải... làm cho cơ cấu dân tộc và sức sản xuất có những thay đổi cơ bản. Nay


Tiên Yên có 12 đơn vị hành chính cơ sở gồm thị trấn Tiên Yên và 11 xã: Tiên
Lãng, Đông Ngũ, Đông Hải, Phong Dụ, Hải Lạng, Đại Dực, Đại Thành, Yên Than,
Hà Lâu, Điền Xá và Đồng Rui.

1.2. Phát triển kinh tế
* Sản xuất Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp, Thương mại dịch vụ:
Năm 2015 giá cả hàng hóa tương đối ổn định. Các hộ kinh doanh đã chuẩn
bị các mặt hàng thiết yếu đủ để phục vụ nhân dân trong và ngoài huyện dịp tết
nguyên đán cũng như sinh hoạt hàng ngày, ngoài ra một số hộ kinh doanh các mặt
hàng đặc sản đảm bảo về chất lượng và mẫu mã tham gia chương trình OCOP của
huyện.
Thị trấn có 36 doanh nghiệp đang hoạt động (14 doanh nghiệp xây dựng và
22 doanh nghiệp kinh doanh) trên địa bàn và các doanh nghiệp đều có sử dụng lao
động, đăng ký kinh doanh và nộp thuế cho nhà nước, doanh thu doanh nghiệp 2015
là 165 tỷ. Các hộ kinh doanh trên địa bàn là 766 hộ, doanh thu thương mại, dịch vụ
năm 2015 đạt 230 tỷ. Tổng doanh thu doanh nghiệp và thương mại, dịch vụ là 395
tỷ đồng= 106,7% CK; Giá trị sản xuất đạt 13,5 tỷ đồng = 112,5% CK. Tập trung
sản xuất vào một số sản phẩm chủ yếu như: Mộc dân dụng, sản xuất than tổ ong,
cơ khí, sản xuất bánh kẹo, sửa chữa ô tô, xe máy, may mặc... Thu nhập bình quân
năm 2015 đạt khoảng 3 triệu đồng/người/tháng.
Thị trường bán lẻ hàng hoá và dịch vụ trên địa bàn cơ bản ổn định, các mặt
hàng được đa dạng về cả chất lượng và mẫu mã, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng
của người dân, giá cả hợp lý. Trong năm 2015, UBND thị trấn phối hợp với cơ

quan chuyên môn của huyện và đội quản lý thị trường số 8 thành lập tổ công tác
tiến hành kiểm tra các hộ kinh doanh về đăng ký kinh doanh, niêm yết giá bán và
nhãn mác hàng hóa. Các hoạt động dịch vụ bưu chính viễn thông không ngừng
phát triển. Mạng viễn thông trên địa bàn hoạt động thông suốt, đảm bảo phục vụ
kịp thời nhu cầu sử dụng của nhân dân với tuyến cáp dài 7,2Km. Toàn thị trấn có
3.804 số máy thuê bao cố định, đạt 68 máy/100 dân. Các dịch vụ bưu chính hoạt
động trên địa bàn ổn định, phục vụ tốt yêu cầu thông tin và nhu cầu xã hội.


* Nông nghiệp:
Năm 2015 mặc dù thời tiết khắc nghiệt dẫn đến không đủ nước phục vụ sản
xuất nông nghiệp. Ủy ban nhân dân thị trấn tập trung chỉ đạo các khu phố tận dụng
mọi nguồn nước nước để gieo mạ, cấy lúa và chuyển đổi những diện tích không có
nước tưới sang trồng màu đạt diện tích theo kế hoạch đề ra. Chuẩn bị các loại
giống phục vụ sản xuất nông nghiệp và chuẩn bị làm đất để cấy vụ đông xuân.
+ Kết quả: Tổng diện tích gieo trồng cả năm là: 60 ha. Trong đó diện tích
cây lúa: 40ha= 127%CK; Năng xuất 38,4tạ/ha; cây ngô: 10 ha= 100% cùng kỳ;
năng xuất 48,7tạ/ha. Tổng sản lượng lương thực 202,5 tấn= 120,6%CK= 106,6%
KH huyện giao. Hoa màu các loại: 10ha. Doanh thu nhập về sản xuất nông nghiệp
là 0,6 tỷ đồng
+ Chăn nuôi:
- Làm tốt công tác tuyên truyền tới toàn thể nhân dân trên địa bàn về phát
triển, quản lý đàn gia súc, gia cầm, vật nuôi. Do đó công tác tiêm phòng cho đàn
gia súc đợt I và đợt II đều đạt trên 90%, không có dịch bệnh lớn bùng phát trên địa
bàn. Cụ thể: Tiêm phòng dại chó: 242 liều= 80,6%; Tiêm dịch tả lợn 567 liều=
94,5%; Tiêm dịch cúm gia cầm 4391liều= 98%; Tiêm tụ huyết trùng, lở mồm long
móng cho trâu, bò 36 liều= 82%;
Tổng đàn gia súc, gia cầm tính đến 1/10 là 4550 con = 96% so với cùng kỳ.
Trong đó; Đàn trâu, bò 28 con= 112% KH= 127,2%CK. Đàn dê 57con = 142,5%
KH= 132,5CK; Đàn lợn 542 con = 69,5% KH=114CK; Đàn ong 211 đàn; Đàn

chó= 461 con; Đàn gia cầm 3462 con= 78,6%KH= 85%CK. Doanh thu về gia súc,
gia cầm: ước đạt 5 tỷ đồng.
* Lâm nghiệp:
Tập trung chỉ đạo nhân dân làm tốt công tác xử lý thực bì và phòng chống
cháy rừng trong mùa hanh khô và kiểm tra, xử lý tình hình sâu bệnh do đó không
có vụ cháy rừng và sâu bệnh hại cây lâm nghiệp nào xảy ra trên địa bàn. Kết quả
nhân dân tiến hành trồng mới được 38ha cây keo= 127% so với CK. Nhân dân đã
khai thác 1950m3 gỗ keo. Doanh thu từ lâm nghiệp ước đạt 1,7 tỷ đồng.


Tổ chức trồng cây tét nguyên đán 2015 đạt 50 cây xanh (cây nhội) tại các
khu vực sân vận động nhà thiếu nhi huyện, vỉa hè khu vực cổng trào và nhà văn
hóa khu phố, tỷ lệ cây sống đạt 95% và cây phát triển tốt.
* Ngư nghiệp:
Lĩnh vực phát triển nuôi trồng, khai thác thủy sản của thị trấn chủ yếu là
khai thác và các hộ khai thác tập trung chủ yêu tại phố Long Châu và Long Tiên,
(có 6 hộ nuôi cá lồng bè) nhưng vị trí nuôi trên địa bàn khác. Hiện nay thị trấn có
68 tàu thuyền. Tổng sản lượng khai thác thuỷ sản năm 2015 ước đạt 350 tấn tôm,
cá các loại= 67,7% KH huyện giao= 106% CK. Doanh thu thủy sản ước đạt 17,5 tỷ
đồng.
* Công tác xây dựng đô thị, Tài nguyên- Môi trường, GPMB:
Công tác nâng cấp đô thị:
Năm 2015 UBND thị trấn tiếp tục phối hợp với phòng, ban chuyên môn của
huyện triển khai đồng bộ các hạng mục công trình trong nâng cấp đô thị nhằm
hoàn thành chỉ tiêu huyện giao và từng bước đưa thị trấn Tiên Yên trở thành đô thị
Loại IV các cụ thể là:
+ Giải quyết dứt điểm 3 hộ còn vướng trong giải phóng mặt bằng tại Trung
tâm văn hóa thể thao và phối hợp tổ chức Lễ khởi công dự án Trung tâm văn hoá
thể thao các dân vùng Đông Bắc.
+ Giám sát thi công trải thảm nhựa công trình đường Tam Thịnh- Đông Tiến

2. Chỉ đạo đơn vị thi công đặt Blog 2 bên đường và làm hệ thống thoát nước. Tổ
chức họp dân của 2 khu phố Tam Thịnh, Đông Tiến 2 về triển khai ốp lát vỉa hè
trước cửa hộ dân trong đó nhân dân tham gia hiến đất; cây cối, tường rào, vật kiến
trúc khác để GPMB, ngân sách nhà nước hỗ trợ vật liệu, nhân công, máy thi công
để tổ chức thực hiện. Ủy ban nhân dân thị trấn huy động nguồn lực xã hội hóa chi
trả các chi phí quản lý; tư vấn đầu tư xây dựng. Tổng quyết toán 1.071.484.000đ
(nguồn ngân sách 999.773.000đ; nguồn xã hội hóa 71.711.000đ).
+ Triển khai ốp lát vỉa hè từ Kho bạc nhà nước đến công trào phố Hòa Bình
thuộc phố Lý Thường Kiệt với tổng số 800m2 vỉa hè (nhân dân tham gia hiến đất,
vật kiến trúc trên đất ước khoảng 800 triệu đồng và đóng góp ngày công là


40.000đ/m2. Tổng số kinh phí thực hiện 150.000.000đ. trong đó; ngày công của
nhân dân là: 32 triệu đồng.
+ Thi công công trình lát vỉa hè khu phố Long Tiên với tổng chiều dài 180m,
vỉa hè rộng 3 mét, nhân dân tham gia hiến đất, vật kiến trúc trên đất trị giá khoảng
70 triệu đồng và đóng góp ngày công là 40.000đ/m2.
+ Triển khai xây mới tuyến đường bê tông giáp Trung tâm VHTT các dân
tộc vùng Đông Bắc phố Đông Tiến 2 với chiều dài là 100mét, mặt đường rộng 4m.
Nhân dân tham gia hiến 400 m2 đất và các công trình như công trình phụ và các vật
kiến trúc khác trên đất trị giá ước tính khoảng 300 triệu đồng. Tuy nhiên đến nay
còn vướng 2 hộ chưa đồng thuận GPMB. UBND thị trấn tiếp tục vận động giải
phòng mặt bằng và thi công hoàn thành tuyến đường trên.
+ Xây mới tuyến đường sau chợ Trung tâm huyện Tiên Yên phố Lý Thường
Kiệt với tổng chiều dài 185m, đến nay đã thi công xong toàn bộ hệ thống cống
thoát nước và mặt nền bê tông rộng 4 mét. Tổng có 20 hộ dân tham gia hiến 800m 2
đất, vật kiến trúc trên đất với tổng số tiền khoảng 800 triệu đồng. Đang tiến hành
lát vỉa hè 1 bên có hộ dân. Tuy nhiên còn vướng 01 hộ chưa đồng ý giải phóng mặt
bằng đó là Nguyễn Văn Tam. UBND thị trấn tiếp tục vận động để thi công hoàn
thành tuyến đường trên.

+ Công trình nâng cấp, cải tạo hệ thống cống thoát nước phố Lý Thường
Kiệt từ nhà bà Nhuận đến nhà ông Vinh với chiều dài 100m đã hoàn thành và đưa
vào sử dụng.
+ Công trình xây mới tuyến đường bê tông sau khu Chi cục thuế, phố Lý
Thường Kiệt, chiều dài 75m; diện tích mặt đường rộng 4,2m trong đó lấy mặt cống
cũ rộng 2 m và đổ bê tông thêm rộng 2,2m. Tổng có 4 hộ tham gia hiến đất với
diện tích khoảng 100m2, vật kiến trúc trên đất với tổng kinh phí khoảng 300 triệu
đồng. đến nay còn vướng 1 hộ bà Nguyễn Thị Mẫn.
+ Công trình cải tạo, mở rộng hệ thống đường, vỉa hè đường nhánh giáp
vườn hoa chéo phố Thống Nhất, đã thi công xong.
+ Công trình ốp lát mới vỉa hè khu vực cổng chào phố Thống Nhất đến nay
đã hoàn thành và đưa vào sử dụng.


+ Công trình xây mới kè chống sạt lở cho các hộ dân phố Tam Thịnh đã
hoàn thành xong và đưa vào sử dụng.
+ Công trình nâng cấp, cải tạo tuyến đường ngõ số 2 - phố Tam Thịnh với
tổng chiều dài 100 mét, mặt đường rộng 5 mét, vỉa hè mỗi bên 1,5 mét. Nhân dân
tham gia hiến đất 200 m2 đất; 150m2 tường rào và cây cối các loại trị giá khoảng
500 triệu đồng. Còn vướng 3 hộ chưa giải tỏa xong.
+ Công trình xây mới tuyến cống thoát nước từ đường Tam Thịnh xuống
sông Tiên Yên đã thi công xong.
+ Công trình nâng cấp, cải tạo tuyến đường phố Long Thành giai đoạn I từ
cầu chui đến trạm điện 110KV, đã có 11 hộ của 3 phố (Thống Nhất, Long Thành,
Lý Thường Kiệt) đã tham gia hiến 1948 m2 đất vườn và vật kiến trúc trên đất trị giá
khoảng 450 triệu đồng. Đến nay đã thi công xong phân cống và bê tông mặt
đường. Đang tiến hành lát vỉa hè.
+ Công trình cống thoát nước tổ 3 phố Quang Trung đã hoàn thành xong và
đưa vào sử dụng.
- Hiện tại còn 02 công trình chưa tiến hành thi công là: Công trình nâng cấp,

cải tạo hệ thống cống phố Đông Tiến I và sửa chữa cải tạo hệ thống cống thoát
nước phố Long Châu.
Công tác vệ sinh môi trường, hệ thống điện chiếu sáng và vườn hoa, cây
xanh trên địa bàn:
- Đối với công tác vệ sinh môi trường: Tập trung chỉ đạo Xí nghiệp Phú
Long, đơn vị hợp đồng thu gom rác thải làm xây dựng lịch thu gom rác theo giờ,
có chuông, kẻng và các vật dụng khi đi thu gom rác do đó việc thu gom rác thải
trên địa bàn không để rác tồn đọng và vương vãi dọc đường. Hệ thống quét rác
công cộng được đảm bảo theo quy định.
- Đối với công tác quản lý hệ thống điện chiếu sáng công cộng đã được quản
lý vận hành, kịp thời thay thế, sửa chữa nhưng thiết bị điện hỏng và đóng ngắt điện
đảm bảo phục vụ điện chiếu sáng công cộng trên địa bàn.
- Đối với hệ thống vườn hoa, cây xanh đã được cắt tỉa, dọn cỏ và vệ sinh
hàng tháng đảm bảo sạch sẽ.
Công tác Tài nguyên - Môi trường:


Năm 2015 thực hiện chuyển quyền sử dụng đất cho 37 trường hợp với tổng
diện tích 5863,57m2. Cấp đổi, giấy chứng nhận QSD đất cho 27 trường hợp với
tổng số là 6573,58m2. Làm thủ tục cho 31 trường hợp cho tặng thừa kế giấy chứng
nhận QSD đất với tổng diện tích là 4525,6m2. Thực hiện hồ sơ xin cấp mới quyền
sử dụng đất 10 trường hợp với tổng diện tích 4941,62 m2.
Hoàn thiện hồ sơ cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận QSĐ nông nghiệp: 43
bộ hồ sơ (140 thửa đất), tổng diện tích 74.932m 2. Trong đó cấp mới giấy chứng
nhận QSD đất nông nghiệp: 18 hồ sơ (76 thửa đất), tổng diện tích là 28.065,2m 2.
Cấp mới giấy chứng nhận QSĐ nông nghiệp: 25 hồ sơ (64 thửa đất), tổng diện tích
là 18.773m2.
- Ủy ban nhân dân thị trấn phối hợp với chủ dự án tổ chức kiểm đếm giải
phóng mặt Dự án đường điện 220KW Hải Hà- Cẩm Phả đến nay việc kiểm đếm đã
xong và tạm bàn giao tiền cho nhân dân để thi công công trình. Cụ thể:

+ Tổng số chân móng cột: 10 chân móng cột với tổng diện tích đất thu hồi
là: 2.221,3m2 đất rừng.
+ Diện tích đất bị ảnh hưởng hành lang lưới điện: 34 hộ= 54.588,9m 2. Trong
đó đất rừng: 53.638m2; đất ở 579,6m2; đất vườn 371,3m2.
Tiến hành lập phương án đền bù giải phóng mặt bằng đối với hộ ông Phạm
Văn Thiện phố Hòa Bình;. Dự án đấu nối đường ngoài hàng rào bệnh viện đa khoa
khu vực Tiên Yên.
* Thu - Chi ngân sách:
(1). Thu ngân sách: Thu ngân sách 11 tháng: 7,74 tỷ đồng= 144% KH giao=
135%CK; Ước thu ngân năm 2015= 8,47 tỷ đồng= 157,6% KH giao=82% cùng
kỳ; Trong đó: Thu trợ cấp cân đối = 4.87 tỷ đồng= 100%KH huyện giao. Thu trợ
cấp có mục tiêu = 1 tỷ đồng. Thu điều tiết từ thuế= 2,6 tỷ đồng= 513%KH.
(2). Chi ngân sách: Chi ngân sách 11 tháng= 6,58 tỷ đồng=
115,6%KH=133% CK; Ước chi ngân sách năm 2015= 8,1 tỷ đồng= 150,6% KH
huyện giao; = 80% cùng kỳ; Trong đó: Chi thường xuyên: 6,1 tỷ đồng; chi xây
dựng cơ bản= 1,98 tỷ đồng.
(3) Thu quỹ xã hội năm 2015: Thu các loại quỹ xã hội đạt 66,046 triệu
đồng= 98,5%KH; thu quỹ an ninh quốc phòng= 94,022 triệu đồng= 99,9%KH.


* Công tác PCTT&TKCN.
Ngay từ đầu năm Ủy ban nhân dân thị trấn đã tiến hành triển khai kế hoạch
công tác PCTT&TKCN năm 2015. Kiện toàn Ban PCTT& TKCN và xây dựng kế
hoạch, phương án PCTT&TKCN, kiểm tra lại các cơ sở vật chất, phân công trách
nhiệm cụ thể các thành viên phụ trách từng địa bàn khu phố, sẵn sàng ứng phó khi
có thiên tai xảy ra. Thường xuyên tu sửa bảo dưỡng các trang thiết bị phòng chống
thiên tai để đảm bảo thực hiện tốt các phương án phòng chống thiên tai trên địa
bàn. Khi có mưa bão tổ chức trực ban 24/24 giờ và kịp thời xử lý các tình huống
do mưa, bão gây ra.


1.3. Phát triển văn hóa – xã hội
Tiếp tục triển khai và thực hiện Đề án nâng cao chất lượng dạy và học, đổi mới
phương thức quản lý, quan tâm đầu tư cơ sở vật chất lồng ghép với các Chương
trình mục tiêu. Duy trì và giữ vững phổ cập giáo dục trẻ em 5 tuổi. Tổng số cán bộ,
giáo viên là 127 người. Các phòng học của các trường được xây dựng theo hướng
kiên cố hoá đảm bảo an toàn cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ và dạy học
sinh.
Năm học 2014-2015: Tổng số lớp của 04 trường là 49 lớp với 1603 học sinh.
Tỷ lệ lên lớp Trường Tiểu học đạt 99,8%; Trường THCS đạt 99,3%.
Năm học 2015-2016: Các trường trên địa bàn làm tốt công tác tiếp nhận học
sinh và khai giảng năm học. Tổng số 4 trường có 51 lớp với 1664 học sinh.
* Đối với trẻ mầm non: Trẻ mẫu giáo: Tổng số trẻ trong độ tuổi mẫu giáo
trên địa bàn thị trấn: 391. Huy động ra lớp được 391 cháu đạt tỉ lệ 100%. Trẻ Mầm
non (từ 0-2 tuổi): Tổng số trẻ trong độ tuổi mầm non trên địa bàn thị trấn: 264.
Huy động ra lớp được 135 cháu đạt tỉ lệ 51%. Còn lại 129 cháu chưa ra lớp.
Nguyên nhân số trẻ chưa ra lớp: gia đình có người trông giữ chưa có nhu cầu
cho trẻ ra lớp và trong độ tuổi từ 0-2 tuổi).
Về cơ sở vật chất:
- Các phòng học của các trường được xây dựng theo hướng kiên cố hoá đảm
bảo an toàn cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ và dạy học sinh. Số phòng học
các trường cụ thể như sau: Trường Mầm non Hoa Hồng: 12 phòng; Trường Mầm


non Hoa Mai: 06 phòng; Trường Tiểu học Thị trấn: 20 phòng; Trường THCS thị
trấn: 16 phòng.
* Công tác chăm sóc sức khoẻ cộng đồng:
Công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân được duy trì. Thực hiện tốt công
tác tuyên truyền phòng chống dịch bệnh trong nhân dân do đó không có dịch bệnh
lớn xảy ra trên địa bàn; Tổ chức kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm 24 lượt các cơ
sở chế biến, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống. Tổ chức khám sức khỏe cho

người cao tuổi 648/775 trường hợp; theo dõi và quản lý người nhiễm HIV/AIDS
59 trường hợp; chăm sóc sức khỏe thai sản 250 trường hợp; sinh con thứ ba 03
trường hợp; tổng số người chết 38 trường hợp; tổng số sinh 98 trường hợp; tổ chức
cho trẻ uống Vitamin A 412/414 trường hợp đạt 99%.
Tổ chức khám sức khỏe cho học sinh các trường đạt 99%/tổng số học sinh.
* Công tác Lao động - Thực hiện chính sách xã hội:
- Triển khai thực hiện tốt các chính sách với người có công, công tác bảo trợ
xã hội, công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em... đã đề nghị cấp 464 thẻ bảo
hiểm y tế cho các đối tượng: Hộ nghèo, cận nghèo, người có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, cựu chiến binh, thân nhân liệt sỹ, người cao tuổi, đối tượng tham gia
chiến tranh bảo vệ tổ quốc theo QĐ62 và trẻ dưới 6 tuổi. Đề nghị trợ cấp đột xuất
02 trường hợp do bị tai nạn thương tích (ở phố Đông Tiến 1 và Đông Tiến 2). Tiếp
nhận và giải quyết xong hồ sơ đề nghị giải quyết trợ cấp 01 lần cho người thờ cúng
bà mẹ VNAH Nguyễn Thị Nữ. Hỗ trợ 01 trường hợp nhà xây mới cho đối tượng
người có công theo QĐ số 22 của Thủ tướng chính phủ với số tiền là 40 triệu đồng.
Tổ chức trao tặng 2 Bà mẹ Việt nam anh hùng theo Quyết định của Chủ tịch
nước. Rà soát đối tượng chính sách ưu đãi đối với người có công theo Quyết định
290 và 62, tổng số phiếu là 210 phiếu. Tiếp nhận 28 hồ sơ người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất động hóa học.
Cấp phát quà tết của Chủ tịch nước, của tỉnh, của huyện, thị trấn cho các đối
tượng trong dịp tết nguyên đán đảm bảo kịp thời với tổng số 766 xuất quà= 198,4
triệu đồng. Quà đợt 27/7 ới số tiền 108,9 triệu đồng/473 xuất quà. Tổ chức cho 27
trường hợp người có công đi điều dưỡng tập trung tại tỉnh và 19 trường hợp xin
điều dưỡng tại gia đình.


Rà soát nhà ở dột nát của đối tượng người khuyết tật, trẻ mồ côi thuộc hộ
nghèo không có điều kiện tái tạo nhà ở và cấp xe lăn: 05 nhà và 04 xe lăn. Xác
định mức độ khuyết tật cho 15 trường hợp (02 trường hợp khuyết tật đặc biệt
nặng;07 trường hợp khuyết tật nặng; 06 trường hợp khuyết tật nhẹ).

Rà soát nhu cầu tìm việc làm của những người đã tốt nghiệp các trường Đại
học, Cao đẳng chưa có việc làm; rà soát lao động là người giúp việc gia đình tại
các khu phố trên địa bàn thị trấn; Triển khai thu thập thông tin về cung lao động
năm 2015.
1.4. QUỐC PHÒNG - AN NINH
* Công tác quốc phòng:
Duy trì nghiêm chế độ trực chỉ huy, trực ban, trực SSCĐ, phối hợp chặt chẽ
với các ban ngành, các lực lượng giữ vững an ninh chính trị - TTATXH trên địa
bàn trước, trong và sau dịp tết Nguyên đán Ất Mùi 2015 và các ngày lễ. Tổ chức
tốt lễ ra quân huấn luyện dân quân năm 2015 là 50 dân quân đạt 100% được huyện
đánh giá cao và kết quả đạt loại khá. Rà soát và đăng ký nghĩa vụ tuổi 17 cho 33
công dân đạt 100%. Tổ chức tiếp nhận, đăng ký 07 đ/c quân nhân hoàn thành xuất
sắc nghĩa vụ trở về địa phương. Tổ chức khám tuyển và đưa 5 thanh niên lên
đường nhập ngũ là 5 thanh niên đạt chỉ tiêu trên giao.
* Khám sơ tuyển chuẩn bị cho đợt giao quân năm 2016 tổng số lệnh phát 79
theo chỉ tiêu huyện giao, thanh niên tham gia khám là 75 (có 4 công dân đi làm ăn
xa không về khám kịp) đến ngày 18/11/2015 đã khám xong và chờ huyện giao chỉ
tiêu lên đường nhập ngũ cùng thời gian khám tuyển vòng tiếp theo.
Phối hợp cùng Công an thị trấn bảo vệ thành công Đại hội Đảng bộ thị trấn.
* Công tác hậu cần- kỹ thuật: Làm tốt công tác đảm bảo tiền lương, phụ cấp
chức vụ, chế độ tập huấn, huấn luyện theo quy định của pháp luật, hỗ trợ trực sẵn
sàng chiến đâu khi cấp có thẩm quyền huy động.
Quản lý tốt vũ khí, vật liệu nổ được duy trì chặt chẽ nghiêm túc theo quy
định, bảo đảm tốt vũ khí trang bị, quân trang quân dụng theo quy định, đảm bảo
tuyệt đối an toàn. Quản lý tốt công trình quốc phòng và các mốc pháo binh trên địa
bàn thị trấn. Tổ chức kiểm tra hoàn thiện và bảo vệ các mốc pháo binh: 4 mốc.


* Công tác ANTT - ATXH:
Tình hình An ninh Chính trị- Trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tương đối ổn

định, không có "điểm nóng", bức xúc về an toàn trật tự, không có tụ điểm phức tạp
về tệ nạn xã hội. Năm 2015 số người nước ngoài nhập cảnh vào địa bàn là 177 lượt
người (51nam; nữ 136; Qua nắm tình hình trên địa bàn có 07 trường hợp sang
Trung quốc lao động bất hợp pháp.
Một số trường hợp thiếu sự giáo dục của gia đình sử dụng ma túy trái phép.
Đây là một trong những nguyên nhân gia tăng người mắc nghiện ma túy và các tệ
nạn xã hội khác trên địa bàn.
Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền tuyên truyền về các thủ đoạn lừa đảo
của một số đối tượng buôn bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới, người địa phương
xuất cảnh sang Trung Quốc lao động bất hợp pháp nên số lượng đã giảm đáng kể.
Công tác quản lý nhân khẩu: Tổng số là 2,203 hộ; số khẩu là 8,303; nữ 4380.
Xử lý vi phạm nơi cư trú: 07 trường hợp = 1.400.000 đ do không thực hiện đúng
quy định đăng ký thường trú, khai sinh muộn.
Tiếp nhận 07 đối tượng tù tha (04 đối tượng cho hưởng án treo; 03 đối tượng
hoãn thi hành án hình sự).
Công tác quản lý ngành nghề kinh doanh: có tổng số 13 nhà nghỉ 100% có
giấy phép; 01 nhà trọ. 10 điểm karaoke 4/10 điểm có giấy phép kinh doanh; 19
điểm kinh doanh băng đĩa; 10 điểm internet ; kinh doanh xăng dầu có 03 điểm;
Kinh doanh ga có 4 điểm; dịch vụ masager có 02 điểm tất cả những trường hợp
này đều có giấy phép kinh doanh và các điều kiện cần thiết theo quy định của pháp
luật. Công tác quản lý vũ khí vật liệu nổ luôn được đảm bảo an toàn tuyệt đối.
Làm tốt công tác kiểm tra các cơ sở kinh doanh ga, xăng dầu và chợ trung
tâm. Phối hợp cùng với các ban ngành đoàn thể tổ chức tuyên truyền vận động
nhân dân trên dịa bàn thực hiện tốt các quy định của nhà nước về thực hiện theo
Nghị định 36/NĐ-CP về quản lý sử dụng pháo.
Công tác đảm bảo trật tự an ninh đô thị luôn được quan tâm, tiến hành tuần
tra giải toản các điểm lấn chiếm lòng đường, vỉa hè đã thu giữ 03 bàn nhựa, 19 ghế
nhựa, 15 biển quảng cáo, 12 bạt nhựa và ô không đúng quy định; 01 xạp gỗ, 01 bàn



gỗ tiến hành xử phạt 217 phương tiện mô tô, xử phạt 58.780.000đ tạm giữ 06 xe
mô tô không có đăng ký xe.

1.4

Lịch sử hình thành

Tiên Yên là một huyện có lịch sử và văn hoá lâu đời. Gần đây, giới khảo cổ đã phát
hiện ở vùng gần cửa sông Hà Tràng một di chỉ thời đồ đá mới thuộc Văn hoá Hạ
Long. Thời Tiền Lê, châu Tân An rất rộng, bao gồm 16 xã, 1 thôn và 53 trang trại.
(Đời vua Lê Kính Tông - tên vua là Duy Tân, vì tránh tên vua nên Tân An đổi
thành Tiên An; khi chúa Trịnh Cương được phong tước hiệu An Đô vương, lại
kiêng chữ An nên Tiên An đổi thành Tiên Yên. Thời thuộc Minh, lộ Hải Đông cũng
đổi thành phủ Tiên Yên. Trong những năm đó, Tiên Yên vừa là tên phủ vừa là tên
châu.
Đầu thế kỷ XIX, châu Tiên Yên có 6 tổng, 32 xã phường, gồm cả vùng Cẩm Phả,
Ba Chẽ, Bình Liêu, một phần huyện Đình Lập và đảo Cái Bầu của huyện Vân Đồn
ngày nay. Thời thuộc Pháp, hai tổng Bình Liêu, Vô Ngại được tách ra thành lập
châu Bình Liêu (26-12-1919), sau đó vùng rộng lớn phía nam tách ra thành lập
châu Cẩm Phả, châu Tiên Yên còn lại 3 tổng. Sau này, cắt hai xã Châu Sơn, Bắc
Lãng về Đình Lập, xã Dực Yên về Đầm Hà. (Thời kháng chiến, Pháp lập thêm ra
“huyện Cửa Tiên Yên” gồm cả xã Đại Độc trên đảo Cái Bầu trong cái gọi là ‘’Xứ
Nùng tự trị Hải Ninh’’)

1.5. Cơ sở hạ tầng
Trên bản đồ địa lý Việt Nam, Tiên Yên ở vào vị trí trung tâm của miền đông tỉnh
Quảng Ninh. Vùng đất Tiên Yên có lịch sử hình thành rất lâu đời: thời Minh là
huyện của phủ Tân Yên; Đến đời Lê là châu Tĩnh Yên thuộc phủ Hải Đông, thừa
tuyên An Bang, sau là châu Tân Yên; Đời Hậu Lê vì kỵ huý của vua Lê Kính Tông
là Duy Tân, nên đổi là Tiên Yên; Đời Nguyễn thuộc phủ Hải Ninh, tỉnh Quảng

Yên; Nay là huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh có huyện lỵ là thị trấn Tiên Yên.


Thị trấn Tiên Yên mới ra đời từ thế kỷ 20 nhưng có vị trí địa lý quan trọng. Tháng
7 năm 1886 Pháp đánh chiếm Tiên Yên, ít năm sau chúng lấy thị trấn làm lỵ sở
hành chính. Thực dân Pháp đã xây dựng thị trấn có cả đường bộ, đường thủy đi
qua, lại có cả đường hàng không nối với Hà Nội, Hải Phòng, Móng Cái. Tháng
10/1945 chính quyền lâm thời được thành lập, Tiên Yên được chọn làm tỉnh lỵ của
tỉnh Hải Ninh. Tháng 11/1946 Pháp quay lại chiếm Tiên Yên. Tháng 8 năm 1954,
Thị trấn Tiên Yên được giải phóng. 1/2/1955 chính quyền tỉnh Hải Ninh về đóng
trụ sở tại thị trấn Tiên Yên và Tiên Yên tái lập thị xã. Cuối 1956 tỉnh lỵ Hải Ninh
lại chuyển về Móng cái, ngày 17/8/1957 Tiên Yên trở lại là thị trấn. Gắn bó với sự
hình thành và phát triển của huyện Tiên Yên, thị trấn Tiên Yên luôn được chọn làm
đô thị hạt nhân, là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện Tiên
Yên.
Hiện nay thị trấn Tiên Yên có tổng diện tích tự nhiên là 7,01km2, với vị trí
địa lý: phía Bắc giáp xã Phong Dụ, phía Tây giáp xã Yên Than, phía Đông giáp xã
Đông Ngũ và phía Nam giáp xã Tiên Lãng. Toàn thị trấn Tiên Yên hiện có 7.317
người với 2.011 hộ dân, mật độ dân số 1.043 người/km2. Số người trong độ tuổi
lao động theo thống kê là 4.290 người, trong đó lao động phi nông nghiệp là 3.646
người chiếm 85%.
Toàn bộ thị trấn Tiên Yên nằm giữa trục đường quốc lộ, lại sát ven sông, trên
bến dưới thuyền mang một vẻ đẹp thơ mộng. Từ xa xưa Thị trấn Tiên Yên đã là
một đầu mối giao thương quan trọng trong vùng Đông Bắc Việt Nam tới thương
cảng Vân Đồn, tới vùng núi Cao Bằng, Bắc Giang, Lạng Sơn và các cửa khẩu quốc
tế... Cùng với nhịp độ phát triển chung của cả tỉnh Quảng Ninh và huyện Tiên Yên,
thị trấn Tiên Yên cũng không ngừng thay da đổi thịt theo hướng văn minh hiện đại.

1.6.


Chức năng và nhiệm vụ quyền hạn của UBND thị trấn

Điều 111. Trong lĩnh vực kinh tế. UBND thị trấn thực hiện những nhiệm vụ và
quyền hạn sau:
● Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua để trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt; tổ chức
thực hiện kế hoạch đó;


● Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu chi ngân sách
địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự toán điều
chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán
ngân sách địa phương chương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
và báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
● Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà nước
cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn thị trấn và báo
cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
● Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các nhu
cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng,
đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo
quy định của pháp luật;
● Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các
công trình kết nối hạ tầng của thị trấn trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện.
Việc quản lý các khoản đóng gops này phải công khai, có kiểm tra, kiểm
soát và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của
pháp luật.
Điều 112. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi và tiểu
thủ công nghiệp. Uỷ ban nhân dân thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn sau:
● Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình kế hoạch, đề án

khuyến khích phát triển sản xuất hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung
và phòng trừ các bệnh dịch đối với cây trồng, vật nuôi;
● Tổ chức việc xây dựng các công trình thủy lợi nhỏ; thực hiện việc tu bổ, bảo
vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão
lụt; ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ đê điều, bảo
vệ rừng tại địa phương;
● Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy
định của pháp luật;


● Tổ chức hướng dẫn khai thác và phát triển các ngành nghề truyền thống ở
địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để phát
triển các ngành nghề mới.
Điều 113. Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải. UBND thị trấn thực
hiện những nhiệm vụ sau:
● Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã theo
phân cấp
● Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm dân cư
nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về
xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy định;
● Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao
thông và các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của
pháp luật;
● Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao
thông, cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật.
Điều 114. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa và thể dục, thể thao,
UBND thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
● Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối hợp
với trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; tổ chức thực hiện

các lớp bổ túc văn hóa, thực hiện xoa mù chữ cho những người trong độ
tuổi.
● Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ lớp mẫu giáo,
trường mầm non ở địa phương; phối hợp với UBND các cấp trên quản lý
trường tiểu học, trường THCS trên địa bàn.
● Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hóa gia đình
được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phòng, chống các dịch bệnh;
● Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao; tổ
chức các lễ hội cổ truyền , bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch sửvăn hóa và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật;


● Thực hiện các chính sách, các chế dộ đối với thương binh, bệnh binh, gia
đình liệt sĩ, những người và gia đình có công với nước theo quy định của
pháp luật;
● Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân dân giúp đỡ các
gia đình khó khăn , người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi
nương tựa; tổ chức các hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính
sách ở địa phương theo quy định của pháp luật;
● Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sĩ; quy hoạch, quản lý nghĩa địa ở địa
phương.
Điều 115. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi
hành pháp luật ở địa phương, UBND thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn sau:
● Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây dựng
làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương
● Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch; đăng ký,
quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựn, huấn
luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương;
● Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xây dựng
phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện

pháp phòng ngừa và phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi
vi phạm pháp luật khác ở địa phương;
● Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của người
nước ngoài ở địa phương.
Điều 116. Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo.
UBND thị trấn có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm thực hiện chính
sách dân tộc, chính sách tôn giáo, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân
dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 117. Trong việc thi hành pháp luật. UBND thị trấn thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn sau:


● Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp luật
và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật;
● Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo
thẩm quyền;
● Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc thi
hành án theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các quyết định về xử
lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 118. UBND phường thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
các điều 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117 của Luật này và thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau:
● Tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường vè việc
bảo đảm thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và quy
hoạch đô thị, xây dựng nếp sống văn minh đô thị, phòng, chống các tệ nạn
xã hội, giữ gìn trật tự vệ sinh, sạch đẹp khu phố, long đường, lề đường, trật
tự công cộng và cảnh quan đô thị; quản lý dân cư đô thị trên địa bàn;
● Thanh tra việc sử dụng đất đai của tổ chức, cá nhân trên địa bàn phường theo
quy định của pháp luật;
● Quản lý và bảo vệ cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn phường theo phân cấp;

ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm đối với các cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo
quy định của pháp luật;
● Kiểm tra giấy phép xây dựng của tổ chức, cá nhân trên địa bàn phường; lập
biên bản, đình chỉ những công trình xây dựng, sửa chữa, cải tạo không có
giấy phép, trái với quy định của giấy phép và báo cáo cơ quan nhà nước có
thẩn quyền xem xét, quyết định.

1.7.

Các chính sách, chương trình, dịch vụ đang thực hiện chế độ với cán bộ,
nhân viên cấp xã

Căn cứ Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ
về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi
tắt là Nghị định số 121/2003/NĐ-CP); sau khi thống nhất với Ban Tổ chức Trung


ương Đảng, liên tịch Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn thực hiện như sau:
Số lượng cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã
a, Đối với xã, phường, thị trấn có dưới 1.000 dân được bố trí không quá 17 cán bộ,
công chức, bao gồm các chức danh sau:
* Bí thư Đảng ủy, Bí thư Chi bộ xã (nơi chưa thành lập Đảng ủy cấp xã);
* Phó Bí thư Đảng ủy hoặc Thường trực Đảng ủy (nơi chưa có Phó Bí thư chuyên
trách công tác đảng); Phó Bí thư Chi bộ xã (nơi chưa thành lập Đảng ủy cấp xã);
Chủ tịch Hội đồng nhân dân do (Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy kiêm nhiệm);
* Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
* Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
* Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
* Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc;

* Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
* Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;
* Chủ tịch Hội Nông dân;
* Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;
* Chỉ huy trưởng quân sự;
* Trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy);
* Văn phòng - Thống kê;
* Tư pháp - Hộ tịch;
* Tài chính - Kế toán;
* Địa chính - Xây dựng;
* Văn hóa - Xã hội.
b, Xã miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo có từ 1.000 dân đến dưới
5.000 dân và xã đồng bằng, phường, thị trấn có dưới 10.000 dân, sau khi sử dụng
cán bộ, công chức thuộc các chức danh nêu ở điểm 1 Mục I trên đây, được bố trí


thêm 02 cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã trong số các chức danh: Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân theo quy định của Chính phủ nơi được bố trí 02 Phó Chủ
tịch); Văn phòng - Thống kê; Văn hóa - Xã hội; Tư pháp - Hộ tịch, nhưng tổng số
không quá 19 cán bộ, công chức.
c, Xã miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo có từ 5.000 dân trở lên cứ
thêm 1.500 dân được bố trí thêm 01 cán bộ chuyên trách, công chức và xã đồng
bằng, phường, thị trấn có từ 10.000 dân trở lên, cứ thêm 3.000 dân được bố trí
thêm 01 cán bộ chuyên trách, công chức, sau khi đã sử dụng các chức danh nêu ở
điểm 1 Mục I trên đây, được bố trí thêm cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã
trong các chức danh: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân (theo quy định của Chính phủ
nơi được bố trí 02 Phó Chủ tịch); Văn phòng - Thống kê; Văn hóa - Xã hội; Địa
chính - Xây đựng; Tài chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ tịch, nhưng tối đa không quá
25 cán bộ, công chức.
d, Việc bố trí thêm cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã tăng theo số dân:

Ở những nơi được bố trí cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã tăng thêm thì cùng
một chức danh được bố trí từ 2 đến 3 cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã đảm
nhiệm. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị
định số 121/2003/NĐ-CP và hướng dẫn trên đây, quyết định phong chức danh cán
bộ chuyên trách, công chức cấp xã được bố trí thêm, đồng thời hướng dẫn việc
phân công nhiệm vụ cụ thể cho phù hợp với đặc điểm, yêu cầu nhiệm vụ của địa
phương.
Chế độ tiền lương đối với cán bộ chuyên trách cấp xã
a, Nguyên tắc xếp lương đối với cán bộ chuyên trách cấp xã:
* Hiện tại đang giữ chức vụ chuyên trách nào thì xếp lương theo chức vụ chuyên
trách đó. Trường hợp được phân công kiêm nhiệm nhiều chức vụ chuyên trách thì
được xếp lương theo chức vụ chuyên trách có mức lương cao nhất; khi không kiêm
nhiệm chức vụ chuyên trách thì đảm nhận chức vụ chuyên trách nào xếp lương
theo chức vụ chuyên trách đó.
* Khi thôi giữ chức vụ chuyên trách thì được giữ nguyên (bảo lưu) mức lương và
phụ cấp tái cử (nếu có) trong 6 tháng, sau đó làm công việc gì thì xếp lương theo
công việc đó.


Trường hợp khi thôi giữ chức vụ chuyên trách mà làm công việc khác có mức
lương cao hơn thì được xếp ngay vào mức lương cao hơn đó.
Trường hợp trước khi giữ chức vụ chuyên trách cấp xã đã là công chức cấp xã khi
thôi giữ chức vụ chuyên trách nếu trở về ngạch cũ thì thời gian giữ chức vụ chuyên
trách được tính để xếp bậc lương thâm niên theo ngạch lương của công chức cấp
xã.
b, Chuyển xếp vào hệ số mức lương chức vụ đối với cán bộ chuyên trách cấp xã
(bao gồm cả chức vụ được bố trí thêm tăng theo số dân).
Căn cứ vào các chức danh cán bộ chuyên trách cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 2
Nghị định số 121/2003/NĐ-CP thực hiện chuyển xếp vào hệ số mức lương chức vụ
đối với cán bộ chuyên trách cấp xã như sau:

* Bí thư Đảng ủy, Bí thư Chi bộ cấp xã (nơi chưa thành lập Đảng ủy xã): xếp hệ số
2,0 mức lương tối thiểu;
* Phó Bí thư Đảng ủy, Phó Bí thư Chi bộ cấp xã (nơi chưa thành lập Đảng ủy xã),
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân: xếp hệ số 1,9 mức lương
tối thiểu;
* Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thường trực
Đảng ủy (nơi chưa có Phó Bí thư chuyên trách công tác đảng), Chủ tịch Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc: xếp hệ số 1,8 mức lương tối thiểu;
* Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ,
Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Ủy viên Ủy ban nhân dân:
xếp hệ số 1,7 mức lương tối thiểu.
c, Trường hợp công chức cấp xã được bầu giữ các chức vụ cán bộ chuyên trách
quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP, xếp lương theo chức
vụ bầu cử có mức lương thấp hơn mức lương của công chức đã hưởng trước đó thì
được hưởng lương chức vụ và bảo lưu hệ số chênh lệch giữa mức lương của công
chức và mức lương chức vụ. Thời hạn bảo lưu hệ số chênh lệch thực hiện trong
suốt thời gian giữ chức vụ bầu cử.
d, Cán bộ chuyên trách cấp xã nếu được tái cử cùng chức vụ hoặc được bầu giữ
chức vụ khác trong số cán bộ chuyên trách thì từ tháng thứ 61 trở đi kể từ thời


điểm được bầu giữ chức vụ lần đầu theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23-011998 của Chính phủ (dưới đây gọi tắt là Nghị định số 09/1998/NĐ-CP) hoặc theo
Nghị định số 121/2003/NĐ-CP, được hưởng phụ cấp thêm 5% hàng tháng theo
mức lương chức vụ hiện đang đảm nhiệm sau đây gọi là phụ cấp tái cử); mức
hưởng phụ cấp tái cử thêm 5% hàng tháng ổn định trong suốt thời gian tái cử.
Chế độ tiền lương đối với công chức cấp xã
Công chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP (bao
gồm cả công chức được bố trí thêm tăng theo số dân) được hưởng chế độ tiền
lương theo quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ như
sau:

a, Nguyên tắc xếp lương đối với công chức cấp xã:
* Công chức cấp xã tốt nghiệp đào tạo từ đại học trở lên phù hợp với chuyên môn
của chức danh hiện đang đảm nhiệm, được xếp lương theo bảng lương hành chính,
ngạch chuyên viên (mã số 01.003) như quy định đối với công chức ngạch chuyên
viên từ cấp huyện trở lên.
* Công chức cấp xã tốt nghiệp đào tạo trung cấp phù hợp với chuyên môn của
chức danh hiện đang đảm nhiệm, được xếp lương theo bảng lương hành chính,
ngạch cán sự (mã số 01.004).
Trường hợp được tuyển dụng lần đầu mà có trình độ đào tạo cao đẳng phù hợp với
chuyên môn của chức danh hiện đang đảm nhiệm thì sau thời gian tập sự được xếp
vào bậc 2 của ngạch cán sự (trong thời gian tập sự được hưởng theo phần trăm mức
lương bậc 2 của ngạch cán sự).
* Công chức cấp xã tốt nghiệp đào tạo sơ cấp phù hợp với chuyên môn của chức
danh hiện đang đảm nhiệm, được xếp lương theo bảng lương hành chính, ngạch
nhân viên văn thư (mã số 01.008).
* Những đối tượng quy định tại điểm c, d, đ, e, g khoản 2 Điều 2 của Nghị định số
121/2003/NĐ-CP đang công tác chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn theo quy định
của chức danh hiện đang đảm nhiệm, được xếp hệ số mức lương bằng 1,09 so với
mức lương tối thiểu đến ngày 31 tháng 12 năm 2006, sau đó nếu không đảm bảo
tiêu chuẩn theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ,


công chức xã, phường, thị trấn thì Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét cụ thể từng trường hợp để quyết định.
* Công chức cấp xã nếu có sự thay đổi về bằng cấp chuyên môn do cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền quyết định cử đi đào tạo thì được xếp lương vào ngạch tương
ứng với trình độ đào tạo mới; thời gian nâng bậc lương lần sau được tính từ thời
điểm có bằng cấp mới. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý công chức phải
chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong việc chuyển xếp lương theo quy

định này.
b, Chuyển xếp vào ngạch, bậc lương chuyên môn đối với công chức cấp xã
trước đó là cán bộ chuyên môn hưởng sinh hoạt phí theo quy định tại Nghị định số
09/1998/NĐ-CP:
Căn cứ vào thời gian công chức cấp xã đã được hưởng mức sinh hoạt phí theo
Nghị định số 09/1998/NĐ-CP tính cho đến ngày 01 tháng 11 năm 2003 (ngày được
thực hiện các chế độ, chính sách quy định tại Thông tư này) để chuyển xếp vào
ngạch, bậc lương như sau:
* Trường hợp công chức cấp xã được xếp lương (theo ngạch chuyên viên:
+ Nếu có thời gian hưởng sinh hoạt phí theo ngạch, bậc lương công chức) dưới 3
năm (dưới 36 tháng), thì giữ nguyên ngạch, bậc lương hiện hưởng; thời gian tính
nâng bậc lương lần sau kể từ ngày hưởng sinh hoạt phí.
+ Nếu có thời gian hưởng sinh hoạt phí (theo ngạch, bậc lương công chức) từ đủ 3
năm (đủ 36 tháng) trở lên, thì được xếp vào một bậc lương trên liền kề (nếu trong
ngạch còn bậc) so với bậc lương hiện hưởng; thời gian tính nâng bậc lương lần sau
kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2003.
* Trường hợp công chức cấp xã được xếp lương theo ngạch cán sự hoặc ngạch
nhân viên văn thư:
+ Nếu có thời gian hưởng sinh hoạt phí (theo ngạch, bậc lương công chức) dưới 2
năm (dưới 24 tháng), thì giữ nguyên ngạch, bậc lương hiện hưởng; thời gian tính
nâng bậc lương lần sau kể từ ngày hưởng sinh hoạt phí.
+ Nếu có thời gian hưởng sinh hoạt phí (theo ngạch, bậc lương công chức) từ đủ 2
năm (đủ 24 tháng) trở lên, thì được xếp vào một bậc lương trên liền kề (nếu trong


ngạch còn bậc) so với bậc lương hiện hưởng; thời gian tính nâng bậc lương lần sau
kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2003.
c, Chuyển xếp vào ngạch, bậc lương chuyên môn đối với công chức cấp xã trước
đó là cán bộ chuyên trách cấp xã:
* Trường hợp trước khi giữ chức vụ chuyên trách cấp xã đã là cán bộ chuyên môn

theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP hoặc công chức cấp xã theo Nghị định số
121/2003/NĐ-CP thì sau khi thôi giữ chức vụ chuyên trách được bảo lưu mức
lương và phụ cấp tái cử (nếu có) theo quy định tại tiết 1. 2, điểm 1, Mục II trên đây.
Sau thời hạn bảo lưu lương được xếp lương như sau:
+ Nếu không có sự thay đổi về bằng cấp chuyên môn được đào tạo thì căn cứ vào
ngạch, bậc lương chuyên môn đã được xếp trước khi giữ chức vụ bầu cử và thời
gian giữ chức vụ bầu cử để xếp vào bậc lương cho phù hợp với quy định về thời
gian tính nâng bậc lương đối với công chức cấp xã quy định tại Thông tư này.
+ Nếu có sự thay đổi về bằng cấp chuyên môn do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
quyết định cử đi đào tạo thì được xếp lương theo nguyên tắc quy định tại tiết 1.5,
điểm 1, Mục III trên đây.
* Trường hợp trước khi giữ chức vụ chuyên trách cấp xã chưa phải là cán bộ
chuyên môn theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP hoặc chưa phải là công chức cấp
xã theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP thì căn cứ vào bằng cấp chuyên môn hiện
có chuyển xếp vào bậc khởi điểm theo trình độ đào tạo quy định tại điểm 1, Mục
III trên đây (không phải qua thời gian tập sự), sau đó tính thời gian có bằng cấp
chuyên môn để xếp vào bậc lương cho phù hợp như sau:
+ Trường hợp có bằng cấp chuyên môn được đào tạo trước khi giữ chức vụ bầu cử
thì thời gian tính nâng bậc lương (sau bậc khởi điểm theo trình độ đào tạo) kể từ
ngày giữ chức vụ bầu cử.
+ Trường hợp có bằng cấp chuyên môn được đào tạo trong khi giữ chức vụ bầu cử
thì thời gian tính nâng bậc lương (sau bậc khởi điểm theo trình độ đào tạo) kể từ
ngày có bằng cấp chuyên môn.
d, Chế độ tiền lương trong thời gian tập sự đối với công chức cấp xã:


×