VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN TUẤN TÚ
QUAN HỆ THƢƠNG MẠI HÀNG HÓA TRUNG GIAN
GIỮA NHẬT BẢN – TRUNG QUỐC TRONG HAI
THẬP NIÊN ĐẦU THẾ KỶ XXI VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM
Ngành:
Kinh tế quốc tế
Mã số:
9.31.01.06
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Nguyễn Bình Giang
2. PGS.TS. Nguyễn Xuân Trung
HÀ NỘI - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu thu
thập, trích dẫn, xử lý từ các nguồn chính thức và của riêng tác giả. Kết quả nêu
trong luận án là trung thực, chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Tuấn Tú
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, tôi trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Phòng
quản lý đào tạo sau đại học, các thầy, cô trong Học viện Khoa học Xã hội, Viện hàn
lâm Khoa học Xã hội đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình
học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Bình Giang và PGS.TS Nguyễn Xuân
Trung đã trực tiếp hƣớng dẫn tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi
hoàn thành luận án này.
Tôi cũng chân thành cảm ơn Lãnh đạo cơ quan Cục Quản trị Tài vụ, Đại sứ
quán Việt Nam tại Đan Mạch, Bộ Ngoại giao, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
động viên, hỗ trợ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp
Tác giả luận án
Nguyễn Tuấn Tú
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................ ............................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU..... ................................ 9
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................................ 9
1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước................................................................ .......... 14
1.3. Những giá trị của công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước, khoảng
trống nghiên cứu và điểm mới của luận án .............................................. ................... 21
1.3.1. Những giá trị của công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ......................... 21
1.3.2. Khoảng trống nghiên cứu và điểm mới của luận án… ...................................... 22
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUAN HỆ THƢƠNG
MẠI HÀNG HÓA TRUNG GIAN.................................................... ....................... 25
2.1. Những vấn đề lý luận về thương mại hàng hóa trung gian.. ................................. 25
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản................ .................................................................... 25
2.1.2. Cơ sở lý thuyết về quan hệ thƣơng mại hàng hoá trung gian.......... ................... 27
2.1.3. Phân loại hàng hóa trung gian.... ....................................................................... 39
2.1.4. Các tiêu chí đánh giá quan hệ thƣơng mại hàng hoá trung gian… .................. 43
2.1.5. Đặc điểm của quan hệ thƣơng mại hàng hóa trung gian. ................................. 44
2.1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quan hệ thƣơng mại hàng hoá trung gian.. .......... 52
2.2. Cơ sở thực tiễn về quan hệ thương mại hàng hoá trung gian ............................... 55
2.2.1. Mô hình đàn nhạn bay ở Đông Á ....................................................................... 55
2.2.2. Mạng sản xuất nội khối Đông Á và vai trò của thƣơng mại hàng hoá trung
gian ................................................................................................................................ 59
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUAN HỆ
THƢƠNG MẠI HÀNG HOÁ TRUNG GIAN NHẬT BẢN – TRUNG
QUỐC........................................................................................................................... 68
3.1. Khái quát thực trạng quan hệ thương mại song phương Nhật Bản – Trung Quốc
kể từ năm 2001 đến nay ................................................................................................ 68
3.1.1. Tổng quan về quan hệ thƣơng mại Trung Quốc – Nhật Bản kể từ năm 2001
đến nay. ......................................................................................................................... 68
3.1.2. Chính sách của Nhật Bản và Trung Quốc trong phát triển quan hệ thƣơng
mại song phƣơng... ........................................................................................................ 71
3.2. Quan hệ thương mại hàng hoá trung gian Nhật Bản – Trung Quốc.. .................... 77
iv
3.2.1. Thực trạng quan hệ thƣơng mại hàng hoá trung gian Nhật Bản – Trung
Quốc............................................................. ................................................................. 77
3.2.2. Đặc điểm của quan hệ thƣơng mại hàng hoá trung gian Nhật Bản – Trung
Quốc............................................................................................................. ................ 89
3.2.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến quan hệ thƣơng mại hàng hoá trung gian Nhật Bản –
Trung Quốc ................................................................................................................... 95
CHƢƠNG 4: QUAN HỆ THƢƠNG MẠI HÀNG HOÁ TRUNG GIAN VIỆT
NAM – TRUNG QUỐC, VIỆT NAM – NHẬT BẢN: MỘT SỐ BÀI HỌC VÀ
KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM..................................................... 116
4.1. Khái quát quan hệ thương mại hàng hoá trung gian giữa Việt Nam – Trung
Quốc, Việt Nam – Nhật Bản. ..................................................................................... 116
4.1.1. Khái quát quan hệ thƣơng mại hàng hoá trung gian Việt Nam – Trung
Quốc.............................................................................................. .............................. 116
4.1.2. Khái quát quan hệ thƣơng mại hàng hoá trung gian Việt Nam – Nhật Bản .... 119
4.1.3. Một vài đánh giá......... ...................................................................................... 121
4.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam từ quan hệ thương mại hàng
hóa trung gian Nhật Bản – Trung Quốc ..................................................................... 127
4.2.1. Bài học nên tham khảo, học hỏi.. ...................................................................... 127
4.2.2. Bài học nên tránh............. ................................................................................. 133
4.3. Một số hàm ý chính sách đối với Việt Nam......................................................... 135
4.4. Điều kiện cần và đủ để áp dụng các bài học kinh nghiệm và kiến nghị chính
sách đối với Việt Nam.. ............................................................................................... 145
4.4.1. Điều kiện cần..................................................................................... .............. 145
4.4.1. Điều kiện đủ........................................................................................ .............. 146
Tiểu kết chương 4....................................................................................................... 147
KẾT LUẬN .................................................................................. ............................ 149
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ............ ....................... 153
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 154
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN
: The Association of Southeast Asian Hiệp hội các quốc gia Đông
Nations
AJCEP
: ASEAN-Japan
Nam Á
Comprehensive Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn
Economic Partnership Agreement)
BEC
: Broad Economic Categories
diện ASEAN – Nhật Bản
Phân loại danh mục hàng hóa
theo ngành kinh tế rộng
CAFTA
: China – ASEAN Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do Trung
Quốc – Asean
EU
: Europian Union
Liên minh Châu Âu
FDI
: Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp
FTA
: Free Trade Area/Agreement
Khu vực/Hiệp định thương mại
tự do
GDP
: Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
GMS
: Greater Mekong Subregion
Tiểu vùng sông Mê Công mở
rộng
I/O
: Input – Output Table
Bảng Input – Output
JETRO
: Japan External Trade Organization
Tổ chức Xúc tiến Thương mại
Nhật Bản
KNXNK
:
Kim ngạch xuất nhập khẩu
LTTA
: Long Term Trade Agreement
Hiệp định thương mại dài hạn
METI
: Ministry of Economy, Trade and Bộ kinh tế, công nghiệp và
thương mại
Industry
MNCs
: Multinational Companies
vi
Các công ty đa quốc gia
MUTRAP
: Multileteral
Assitance Dự án hỗ trợ thương mại đa
Trade
Project
NBSC
biên
: National Bureau of Statistics of Tổng cục thống kê Trung Quốc
China
NICs
: Newly Industrialised Countries
Các nước mới công nghiệp hóa
NIEs
: Newly Industrialised Economies
Các nền kinh tế mới công
nghiệp hóa
Hỗ trợ phát triển chính thức
ODA
: Official Development Assistance
OECD
: Organization
for
Economic Tổ chức hợp tác và phát triển
Cooperation and Development
kinh tế
RCEP
: Regional Comprehensive Economic Hiệp định đối tác kinh tế toàn
Partnership
diện
R&D
: Research and Development
Nghiên cứu và phát triển
SITC
: Standard
International
Classification
Trade Danh mục phân loại thương
mại quốc tế tiêu chuẩn
SMEs
: Small
and
Enterprises
SNA
: System of National Account
CPTPP
: Comprehensive and Progressive Hiệp định đối tác toàn diện và
Trans – Pacific Partnership
tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương
UN
: United Nations
VJEPA
: Vietnam – Japan
Partnership Agreement
WTO
: World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới
XK
:
Xuất khẩu
XNK
:
Xuất nhập khẩu
Medium-sized Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hệ thống tài khoản Quốc gia
Liên hợp quốc
Economic Hiệp định đối tác kinh tế Việt
Nam - Nhật Bản
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1
Phân loại hàng hoá theo BEC
Bảng 2.2
Đặc trưng của mỗi loại hình doanh nghiệp
49
Bảng 2.3
Thương mại hàng hoá trung gian và hàng hoá cuối cùng ở
khu vực Đông Á
62
Bảng 3.1
Thương mại hàng hóa Nhật Bản – Trung Quốc (từ số liệu
69
40-41
của Nhật Bản)
Bảng 3.2
Thương mại hàng hóa Trung Quốc – Nhật Bản (từ số liệu
70
của Trung Quốc)
Bảng 3.3
Thương mại hàng hoá trung gian Trung Quốc – Nhật Bản
83
vào các năm 2000, 2012 và 2017
Bảng 3.4
Bảng 4.1
Bảng cân đối I/O và vai trò của hàng hoá trung gian trong
quan hệ thương mại Nhật Bản – Trung Quốc (tỷ USD)
Quan hệ thương mại hàng hoá trung gian Việt Nam – Trung
92
117
Quốc (từ năm 2000 – 2016)
Bảng 4.2
Quan hệ thương mại hàng hoá trung gian Việt Nam – Nhật
Bản (năm 2000 – 2016)
viii
120
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Hình 2.1
Những nhân tố quyết định lợi thế quốc gia
31
Hình 2.2
Quá trình phân đoạn sản xuất
35
Hình 2.3
Mô tả đơn giản liên kết thương mại theo chiều dọc và các
giai đoạn sản xuất
48
Hình 2.4
Mô hình đàn nhạn bay của Akamatsu
56
Hình 2.5
Sơ đồ miêu tả một mảng sản xuất ở Đông Nam Á
58
Hình 2.6
Mạng sản xuất Đông Á và vai trò của hàng hóa trung gian
59
Hình 2.7
Tỷ lệ xuất – nhập khẩu hàng hoá trung gian của Nhật Bản
và Trung Quốc trong khu vực Đông Á (%)
60
Hình 3.1
Xuất khẩu hàng hoá của Nhật Bản phân theo các đối tác
chủ yếu (% tổng kim ngạch xuất khẩu của Nhật Bản)
71
Hình 3.2
Xuất khẩu hàng hoá trung gian của Nhật Bản sang Trung
Quốc (trăm triệu USD)
78
Hình 3.3
Xuất khẩu hàng hoá trung gian của Trung Quốc sang Nhật
Bản (trăm triệu USD)
80
Hình 3.4
Xuất nhập khẩu hàng hóa của Trung Quốc với Nhật Bản
giai đoạn 1988 – 2012 (trăm triệu USD)
85
Hình 3.5
Thương mại hàng hoá trung gian Nhật Bản – Trung Quốc
trong chuỗi cung ứng Đông Á trong các năm 2002 và 2012
90
ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thương mại hàng hóa trung gian luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trong nhóm
nước đang phát triển và đóng vai trò rất quan trọng trong liên kết thương mại và sản
xuất theo chiều dọc. Trong nhiều năm qua, Việt Nam luôn đi tìm giải đáp cho câu
hỏi: Việt Nam đang đứng ở đâu trong chuỗi giá trị toàn cầu và làm thế nào để có thể
tham gia sâu vào chuỗi giá trị dài hạn, trong đó hàm ý là gia tăng tỷ trọng xuất khẩu
các hàng hóa trung gian?
Trong số các bạn hàng thương mại lớn của Việt Nam, không thể không nhắc
tới Nhật Bản và Trung Quốc. Năm 2016, kim ngạch thương mại Việt Nam – Trung
Quốc đạt 72 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 22 tỷ USD và nhập khẩu đạt 50 tỷ
USD; trong khi kim ngạch thương mại Việt Nam – Nhật Bản đạt 29,8 tỷ USD, trong
đó xuất khẩu đạt 14,7 tỷ USD và nhập khẩu đạt 15,1 tỷ USD [132]. Nằm trong khu
vực Đông Á, chịu ảnh hưởng ít nhiều từ “mô hình đàn nhạn bay” do Nhật Bản dẫn
đầu, và chịu sự chi phối về các hoạt động thương mại với Trung Quốc khi Việt Nam
ngày càng phụ thuộc vào hàng hoá Trung Quốc với mức độ nhập siêu ngày càng
lớn, Việt Nam đang gặp rất nhiều những thách thức trong quan hệ thương mại với
hai quốc gia lớn nhất châu Á này. Xét trong mạng sản xuất Đông Á, Nhật Bản là
quốc gia đứng ở vị trí thượng nguồn, có trình độ công nghệ hiện đại, hàng hoá xuất
nhập khẩu đòi hỏi chất lượng cao và cạnh tranh; còn Trung Quốc là quốc gia nằm ở
khu vực hạ nguồn, có chất lượng hàng hoá xuất nhập khẩu thấp hơn Nhật Bản,
nhưng cao hơn so với các nước ASEAN trong đó có Việt Nam. Trong nhiều năm
gần đây, cùng với sự gia tăng thương mại song phương Việt Nam – Trung Quốc,
Việt Nam luôn là nước nhập siêu lớn từ nước này và Trung Quốc luôn là đối tác
thương mại lớn nhất của Việt Nam, trong khi Nhật Bản chuyển sang đối tác thương
mại lớn thứ hai nhưng tốc độ tăng trưởng thương mại song phương Việt Nam –
Nhật Bản trong nhiều năm gần đây luôn thấp hơn tốc độ tăng trưởng thương mại
song phương Việt Nam – Trung Quốc. Nếu xu hướng này tiếp tục kéo dài, không
loại trừ khả năng Việt Nam ngày càng lệ thuộc vào thị trường Trung Quốc và tiếp
1
tục tồn tại nền kinh tế luôn ở “đẳng cấp thấp hơn” so với Trung Quốc và các nước
trong khu vực.
Nghiên cứu quan hệ thương mại hàng hoá trung gian giữa Nhật Bản và
Trung Quốc cho thấy, đây là mối quan hệ mang tính bổ sung cơ cấu lẫn nhau trong
đó Trung Quốc luôn giữ ở tình trạng nhập siêu hàng hoá trung gian với Nhật Bản.
Điều đáng lưu ý là: Nhật Bản nằm ở phía thượng nguồn của chuỗi cung ứng, có sự
chi phối mạng sản xuất Đông Á tương đối mạnh, và Trung Quốc đã được hưởng lợi
rất nhiều từ quan hệ hàng hoá trung gian với Nhật Bản. Thương mại nội ngành
trong hàng hoá trung gian giữa Nhật Bản và Trung Quốc cũng tạo ra những khác
biệt về sản phẩm, đưa Trung Quốc trở thành công xưởng sản xuất của thế giới với
các sản phẩm đa dạng, chi phí thấp, giá rẻ. Trong nhiều thập kỷ tham gia mạng sản
xuất Đông Á, thu hút FDI từ Nhật Bản và các quốc gia khác, Trung Quốc đã tạo
được giá trị gia tăng cho hàng hoá trung gian của đất nước mình, trở thành quốc gia
có tiềm lực kinh tế lớn mạnh.
Đối với Việt Nam, quan hệ thương mại hàng hoá trung gian giữa Việt Nam
và Trung Quốc mang tính cạnh tranh hơn là bổ sung, khiến cho nền kinh tế Việt
Nam ngày càng kém sức cạnh tranh, giá trị gia tăng của sản phẩm rất thấp, thậm chí
Việt Nam gần như “làm thuê” cho các công xưởng sản xuất gia công ở Trung Quốc.
Trong khi đó, mối quan hệ hàng hoá trung gian Việt Nam – Nhật Bản mang tính bổ
sung, nhưng bị hạn chế bởi nhiều yếu tố về khoảng cách công nghệ, trình độ phát
triển kinh tế, sự phụ thuộc vào hàng hoá Trung Quốc. Mối quan hệ thương mại hàng
hoá trung gian ba bên này đang đẩy Việt Nam vào thế bất lợi do chủ yếu tham gia
vào các chuỗi giá trị ngắn, chủ yếu trong ngành công nghiệp khai khoáng, chế biến
thô, sơ chế…, mà chưa vững bước tham gia trong chuỗi giá trị dài (các sản phẩm
chế biến sâu, linh kiện, thiết bị chế tạo, nghiên cứu phát triển, vệ tinh chế tạo…).
Chính vì lý do trên, đề tài “Quan hệ thương mại hàng hóa trung gian Nhật Bản –
Trung Quốc trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI và một số kiến nghị chính sách
cho Việt Nam” là mang tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn, giúp chúng ta hiểu
được bản chất của quan hệ thương mại hàng hóa trung gian Trung Quốc – Nhật
2
Bản, các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ này, từ đó rút ra một số bài học kinh
nghiệm và hàm ý chính sách cho Việt Nam trong việc mở rộng và nâng cao chất
lượng hàng hóa trung gian khi mở rộng quan hệ thương mại với các quốc gia trên
thế giới nói chung và với Nhật Bản, Trung Quốc nói riêng.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Luận án này nghiên cứu quan hệ thương mại hàng hóa trung gian giữa hai
quốc gia Nhật Bản và Trung Quốc từ năm 2001 đến năm 2017, đánh giá các nhân tố
ảnh hưởng đến quan hệ thương mại hàng hoá trung gian giữa hai nước này, từ đó rút
ra bài học kinh nghiệm và hàm ý chính sách đối với Việt Nam trong thúc đẩy quan
hệ thương mại hàng hoá trung gian với các quốc gia trên thế giới nói chung và với
hai nước Nhật Bản và Trung Quốc nói riêng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Để thực hiện được mục đích nói trên, luận án giải quyết các nhiệm vụ cơ bản
sau đây:
- Làm rõ các nội hàm liên quan đến quan hệ thương mại hàng hoá trung gian
giữa hai quốc gia. Trên cơ sở đó, phân tích, đánh giá thực trạng quan hệ thương mại
hàng hóa trung gian Nhật Bản – Trung Quốc từ 2001 đến năm 2017.
- Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ thương mại hàng hóa trung
gian Nhật Bản – Trung Quốc, chỉ ra những thành công, tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân trong quan hệ thương mại hàng hoá trung gian Nhật Bản – Trung Quốc thời
gian qua.
- Rút ra các bài học kinh nghiệm từ quan hệ thương mại hàng hóa trung gian
Nhật Bản – Trung Quốc, tìm giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại hàng hóa trung
gian với các quốc gia trên thế giới nói chung và giữa Việt Nam với Nhật Bản, Việt
Nam với Trung Quốc nói riêng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu: quan hệ thương mại hàng hóa trung gian giữa hai
quốc gia Nhật Bản – Trung Quốc. Hàng hóa trung gian (intermediate good), hay
còn gọi là hàng hóa linh phụ kiện hay hàng hóa bán thành phẩm, là hàng hóa sử
3
dụng làm đầu vào cho sản xuất ra thành phẩm (final good) để bán cho người tiêu
dùng. Thương mại hàng hóa trung gian, vì vậy, còn được gọi là thương mại nội
ngành, thương mại linh phụ kiện.
- Phạm vi nghiên cứu nội dung: các chính sách thương mại song phương
Nhật Bản – Trung Quốc, thực trạng và đặc điểm của quan hệ thương mại hàng hoá
trung gian Nhật Bản – Trung Quốc, các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ thương mại
hàng hoá trung gian Nhật Bản – Trung Quốc, bài học và hàm ý chính sách đối với
Việt Nam
+ Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu quan hệ thương mại hàng hóa
trung gian giữa Nhật Bản – Trung Quốc trong phạm vi không gian khu vực Đông Á.
+ Phạm vi thời gian: Từ năm 2001 đến năm 2017.
Do độ trễ của các tài liệu thống kê thương mại hàng hoá của hai quốc gia
Nhật Bản và Trung Quốc, cũng như khó truy cập được các tài liệu nghiên cứu cập
nhật của các học giả Nhật Bản, Trung Quốc, quốc tế về thực trạng quan hệ hàng hoá
trung gian Nhật Bản – Trung Quốc; đồng thời các bài báo trong nước và ngoài nước
chỉ phản ánh các tài liệu cập nhật về quan hệ thương mại hàng hoá Nhật Bản –
Trung Quốc, chứ không đủ số liệu để đánh giá quan hệ thương mại hàng hoá trung
gian Nhật Bản – Trung Quốc, nên phạm vi nghiên cứu của luận án dừng lại trong
giai đoạn 2000-2017.
Trong giai đoạn 2000-2017, Trung Quốc thực sự trỗi dậy, đem lại những cơ
hội và thách thức đối với thế giới và khu vực, trong đó có Nhật Bản. Đây cũng là
thời điểm Nhật Bản có những điều chỉnh chính sách hợp tác kinh tế với Trung Quốc
theo hướng cùng có lợi. Hai thập niên đầu thế kỷ XXI cũng chứng kiến sự thay đổi
chính sách thương mại song phương giữa hai nước. Giai đoạn này được đánh dấu
thành hai giai đoạn nhỏ: 2001-2010: quan hệ thương mại Nhật Bản – Trung Quốc
có chiều hướng tích cực trong xu thế năng động của liên kết khu vực và FTA song
phương trong khu vực; giai đoạn 2011-2017: khu vực Đông Á có nhiều biến động
phức tạp, cộng với ảnh hưởng nặng nề từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nên quan
hệ thương mại Nhật Bản – Trung Quốc có sự thay đổi và chuyển hướng.
4
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu:
- Cách tiếp cận nghiên cứu: Luận án sử dụng cách tiếp cận liên ngành dựa
trên các lý thuyết thương mại, hợp tác song phương để đánh giá phân tích quan hệ
thương mại Nhật Bản – Trung Quốc và sử dụng các nhân tố lịch sử, quan hệ quốc
tế, chính trị học, văn hóa … để giải thích bản chất của mối quan hệ trên.
- Phƣơng pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp phân tích hệ thống: Luận án sẽ sử dụng phương pháp này để
phân tích thực trạng quan hệ thương mại hàng hóa trung gian Nhật Bản – Trung
Quốc theo thời gian, theo định hướng và mục tiêu chính sách thương mại của hai
nước. Việc phân tích thực trạng quan hệ thương mại của hai nước sẽ cho thấy
những đặc trưng riêng của từng giai đoạn nhỏ, từng phân ngành, có liên quan đến
chính sách khu vực của Nhật Bản và Trung Quốc; và việc tổng hợp lại sẽ cho
thấy những đặc trưng chung của mối quan hệ thương mại hàng hóa trung gian
song phương, tạo cơ sở cho việc rút ra bài học và khuyến nghị chính sách đối với
Việt Nam.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp: Luận án thu thập các công trình
nghiên cứu có liên quan đến quan hệ thương mại hàng hóa trung gian Nhật Bản –
Trung Quốc, để phân tích, đánh giá, từ đó thấy được những thiếu hụt và khoảng
trống trong những công trình nghiên cứu trước đó, từ đó tiếp tục nghiên cứu để
hoàn thiện.
+ Phương pháp so sánh: Luận án sử dụng phương pháp so sánh quan hệ
thương mại hàng hoá trung gian giữa Nhật Bản và Trung Quốc trong giai đoạn từ
2001 đến năm 2017. Phương pháp so sánh này cũng nhằm so sánh quan hệ thương
mại hàng hoá trung gian Nhật Bản – Trung Quốc với các nước khác trong khu vực
nhằm làm rõ vai trò của mối quan hệ này trong liên kết thương mại và chuyển giao
công nghệ ở khu vực Đông Á.
+ Phương pháp case-study: Luận án không phân tích toàn bộ quan hệ thương
mại Nhật Bản – Trung Quốc, mà chỉ tập trung phân tích quan hệ thương mại hàng
hóa trung gian, tập trung vào các nhóm ngành xuất nhập khẩu chủ lực của hai nước.
5
5. Đóng góp mới về lý luận và ý nghĩa khoa học của luận án
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về quan hệ thương mại hàng hoá trung
gian giữa các quốc gia, tìm hiểu các nhân tố tác động đến quan hệ thương mại hàng
hoá trung gian song phương. Điều này giúp làm rõ hơn các vấn đề liên quan đến
quan hệ thương mại hàng hoá trung gian song phương. Đây là một nội dung quan
trọng trong quan hệ thương mại quốc tế hiện đại nhưng chưa được nghiên cứu tổng
thể và hệ thống trong các nghiên cứu trong và ngoài nước trước đó.
- Luận án đã đề xuất được khung phân tích về thương mại hàng hóa trung
gian giữa hai quốc gia, áp dụng cho phân tích quan hệ hàng hóa trung gian giữa
Trung Quốc và Nhật Bản. Trong đó, nổi bật là việc xây dựng các tiêu chí đánh giá
về quan hệ thương mại hàng hóa trung gian giữa hai quốc gia.
6. Đóng góp mới của luận án và ý nghĩa thực tiễn của các đóng góp đó
- Luận án đã phân tích thực trạng quan hệ hàng hoá trung gian giữa Nhật Bản
và Trung Quốc. Đây là hai đối tác thương mại hàng hoá trung gian quan trọng của
Việt Nam. Quan hệ hàng hoá trung gian Nhật Bản – Trung Quốc cho thấy sự phụ
thuộc lẫn nhau trong liên kết thương mại Đông Á, trong chuỗi cung ứng và chuỗi
giá trị khu vực Đông Á.
- Phân tích thực trạng quan hệ thương mại hàng hoá trung gian Việt Nam –
Nhật Bản, Việt Nam – Trung Quốc, đưa ra những đánh giá chung, rút ra những bài
học thiết thực từ kinh nghiệm của Trung Quốc và Nhật Bản, từ đó kiến nghị chính
sách cho Việt Nam trong thúc đẩy quan hệ thương mại thương mại hàng hoá trung
gian Việt Nam – Nhật Bản, Việt Nam – Trung Quốc.
- Luận án có ý nghĩa về mặt thực tiễn bởi nghiên cứu thực trạng mối quan hệ
thương mại hàng hoá song phương giữa Nhật Bản và Trung Quốc sẽ làm rõ được sự
phụ thuộc lẫn nhau của hai nước này trong mạng sản xuất khu vực Đông Á, thấy rõ
vai trò và vị trí khác nhau của hai nước này trong liên kết khu vực Đông Á và mạng
sản xuất Đông Á. Việc tìm hiểu bản chất, nguyên nhân và đánh giá các nhân tố tác
động lên mối quan hệ này trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI sẽ giúp Việt Nam
định vị rõ vị trí và những nhiệm vụ cần phải làm trong hệ thống thương mại hàng
hóa trung gian của khu vực, từ đó có thể nâng cấp các ngành sản xuất trong nước,
6
tránh sự phụ thuộc và thúc đẩy hiệu quả hơn nữa mối quan hệ thương mại hàng hóa
trung gian với Trung Quốc và Nhật Bản.
7. Kết cấu luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Phân tích, đánh giá các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan
đến: (i) Các lý thuyết về thương mại hàng hoá trung gian; (ii) Các chính sách và
thực trạng quan hệ hàng hoá trung gian Trung Quốc – Nhật Bản, các nhân tố tác
động đến mối quan hệ hàng hoá trung gian Trung Quốc – Nhật Bản; (iii) Thực trạng
quan hệ hàng hóa trung gian Việt Nam – Trung Quốc, Việt Nam – Nhật Bản. Từ
việc nghiên cứu các công trình trước đó, luận án phát hiện ra những giá trị nghiên
cứu của các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, hướng tiếp cận của đề tài
luận án.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quan hệ thương mại hàng hóa
trung gian.
Phân tích làm rõ nội hàm về quan hệ thương mại hàng hóa trung gian giữa
hai nước thông qua việc nghiên cứu các lý thuyết liên quan tới thương mại nói
chung và thương mại hàng hoá trung gian nói riêng, phân loại hàng hóa trung gian,
các tiêu chí đánh giá, đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại hàng hoá
trung gian. Từ cơ sở lý luận đó, chương hai đi vào phân tích mô hình đàn nhạn bay
ở Đông Á – nguyên nhân dẫn đến mạng sản xuất nội khối Đông Á và thương mại
hàng hoá trung gian phát triển mạnh mẽ ở khu vực Đông Á trong các thập niên qua.
Đây là cơ sở thực tiễn để luận án phân tích thực trạng thương mại hàng hoá trung
gian Nhật Bản – Trung Quốc trong bối cảnh phát triển kinh tế mang tính chất đặc
thù như khu vực Đông Á.
Chương 3: Thực trạng và nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ thương mại
hàng hóa trung gian Nhật Bản – Trung Quốc.
Chương này phân tích thực trạng thương mại hàng hoá song phương Nhật
Bản – Trung Quốc từ năm 2001 đến năm 2017 và các chính sách trong phát triển
thương mại song phương. Từ đó, làm căn cứ để phân tích thực trạng, đặc điểm và
7
các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại hàng hoá trung gian Nhật Bản – Trung
Quốc. Chương này nhằm làm rõ vai trò của hàng hoá trung gian trong quan hệ song
phương Nhật Bản – Trung Quốc, trong các chuỗi giá trị hàng hoá khu vực và toàn
cầu, sự ảnh hưởng và quan hệ kinh tế thương mại phụ thuộc lẫn nhau giữa hai nước
lớn nhất khu vực Đông Á, từ đó làm cơ sở để rút ra bài học kinh nghiệm và kiến
nghị chính sách cho chương 4.
Chương 4: Quan hệ thương mại hàng hoá trung gian Việt Nam – Trung
Quốc, Việt Nam – Nhật Bản : Bài học và một số kiến nghị chính sách.
Thông qua phân tích khái quát thực trạng thương mại hàng hoá trung gian
giữa Việt Nam – Trung Quốc, Việt Nam – Nhật Bản, chương 4 muốn làm rõ một số
đặc điểm và mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa Việt Nam – Trung Quốc, Việt
Nam – Nhật Bản trong quan hệ thương mại hàng hoá trung gian. Trên cơ sở đó và
dựa vào các kết quả nghiên cứu của các chương trước đó, chương 4 rút ra một số
bài học kinh nghiệm và kiến nghị chính sách cho Việt Nam trong quan hệ thương
mại hàng hoá trung gian với Nhật Bản và Trung Quốc trong thời gian tới.
8
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Nghiên cứu về các vấn đề lý thuyết liên quan đến luận án, ở Việt Nam hiện
nay thương mại hàng hóa trung gian được nghiên cứu dưới các thuật ngữ: thương
mại hàng hóa bán thành phẩm, thương mại chiều dọc, thương mại nội bộ ngành…
Chưa có khái niệm nào hoàn chỉnh về “thƣơng mại hàng hóa trung gian”. Trong
các nghiên cứu của Cù Chí Lợi [29], Lê Thị Ái Lâm [25] và Trần Văn Tùng [44],
khái niệm, bản chất, đặc điểm và cấu trúc của mạng sản xuất quốc tế đã được các
tác phẩm này đề cập đến khá chi tiết và cụ thể. Tuy nhiên, thương mại hàng hóa
trung gian chưa được đưa thành một khái niệm hoàn chỉnh, mà mới chỉ hàm ý trong
một số phân tích khi đưa ra các vấn đề lý thuyết về mạng sản xuất toàn cầu bởi đối
tượng và phạm vi nghiên cứu của các tác phẩm này tương đối khác với chủ đề
nghiên cứu của đề tài.
Dương Minh Tuấn [41, tr. 13-21] đã đề cập tới khái niệm và bản chất của mô
hình “đàn nhạn bay”, phân tích một số luận thuyết về phân đoạn sản xuất, về cơ chế
tập trung hàng hóa sản xuất ở Đông Á, về mô hình giao dịch nội bộ ở cấp cao trong
mạng lưới sản xuất quốc tế… Theo tác giả, thương mại quốc tế ở khu vực Đông Á
chủ yếu diễn ra theo chiều dọc (hàm ý là trao đổi thương mại hàng hóa trung gian),
do vậy tính liên kết trong thương mại nội bộ Đông Á là rất chặt chẽ. Tác giả cũng
phân tích vai trò của Nhật Bản và Trung Quốc trong mạng sản xuất Đông Á và mối
quan hệ thương mại mang tính bổ sung giữa hai nước này. Tuy các vấn đề liên quan
đến “thương mại hàng hóa trung gian” chưa được tác giả làm rõ, nhưng cũng mang
lại những giá trị tham khảo đáng lưu ý cho đề tài nghiên cứu.
Nguyễn Bình Giang [16] đã phân tích về việc nâng cấp ngành với vấn đề
tham gia vào mạng sản xuất quốc tế. Theo tác giả, phân công lao động quốc tế đã
chuyển từ chiều ngang (mỗi nước một ngành) sang chiều dọc (mỗi nước một công
đoạn trong chu trình sản xuất ra một sản phẩm). Gắn với phân công lao động theo
9
chiều dọc, buôn bán trung gian nội ngành ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong
thương mại quốc tế, đặc biệt là ở khu vực Đông Á. Tác giả cũng đề cập thêm về
chuỗi cung cấp và chuỗi giá trị toàn cầu trong đó có sự tham gia mạnh mẽ của nhóm
nước đang phát triển, nhóm nước có nền kinh tế mới nổi, và các nước phát triển vào
mạng lưới phân công lao động quốc tế. Tuy nhiên, tác giả ít đề cập đến thương mại
hàng hóa trung gian do phạm vi nghiên cứu của tác giả chỉ tập trung vào nâng cấp
ngành và một số hàm ý cho Việt Nam.
Nghiên cứu về các yếu tố thúc đẩy thương mại và đầu tư nội bộ khu vực,
Lưu Ngọc Trịnh [39] cho rằng có một số nhân tố ảnh hưởng đến thương mại và đầu
tư nội khối, trong đó có chính sách theo đuổi tự do hóa thương mại và đầu tư, FDI
và các công ty đa quốc gia, mạng sản xuất khu vực. Liên kết kinh tế khu vực theo
chiều dọc đã khiến thương mại hàng hóa trung gian trong khu vực Đông Á phát
triển mạnh, xuất khẩu và FDI bổ sung cho nhau và sự chia sẻ sản xuất
(fragmentation of production) từ đó xuất hiện.
Ngô Minh Thanh [36] đã đề cập đến hoạt động FDI sôi nổi ở Đông Bắc Á,
nhất là Trung Quốc, nhờ các công ty xuyên quốc gia và việc phát triển các mạng sản
xuất của các công ty này. Nghiên cứu này đề cập đến hoạt động FDI và hoạt động
phân tán sản xuất của các công ty đa quốc gia (MNCs) ở Đông Bắc Á hơn là đề cập
đến mạng sản xuất ở Đông Bắc Á.
Nghiên cứu về chính sách đối ngoại và hợp tác kinh tế của Nhật Bản và
Trung Quốc đối với khu vực trong những thập niên gần đây, từ đó thấy được quan
điểm hợp tác của hai nước này trong nhiều lĩnh vực chính trị, ngoại giao, kinh tế thương mại.
Ngô Xuân Bình [3, tr. 3-10] đã phân tích sự thay đổi chính sách đối ngoại
của Nhật Bản kể từ sau chiến tranh lạnh, trọng tâm hướng đến các nước ở khu vực
Đông Á, trong đó có Trung Quốc.
Vũ Văn Hà [17] đã làm rõ sự tác động của bối cảnh mới đối với quan hệ
Trung Quốc – ASEAN – Nhật Bản; làm rõ bản chất, đặc điểm và xu hướng phát
10
triển quan hệ Trung Quốc – Nhật Bản, quan hệ ASEAN – Trung Quốc, quan hệ
ASEAN – Nhật Bản và đánh giá thực trạng, triển vọng của hợp tác đa phương giữa
ba thực thể này; làm rõ tác động của sự điều chỉnh chính sách trong quan hệ của ba
thực thể này đến khu vực nhất là đến Việt Nam, đề xuất các giải pháp chính sách
nhằm tranh thủ thời cơ phát triển quan hệ của Việt Nam với các thực thể đó.
Hoàng Thị Bích Loan [27] nghiên cứu chiến lược kinh tế của Trung Quốc
đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI. Theo tác giả, Trung Quốc đã
tận dụng triệt để tư cách thành viên WTO của mình để nhanh chóng hội nhập kinh
tế với khu vực và thế giới. Theo tác giả, chỉ trong thời gian ngắn, nền kinh tế Trung
Quốc phát triển bùng nổ, tạo ra nhiều cơ hội và thách thức đối với nền kinh tế toàn
cầu cũng như đang làm thay đổi đáng kể cục diện kinh tế khu vực Châu Á- Thái
Bình Dương. Nước này đã thực thi chiến lược kinh tế “Go out” (đi ra thế giới) mà
khu vực Đông Á là một trong những điểm đến quan trọng nhất.
Ngoài ra, chính sách đối ngoại và hợp tác kinh tế của Nhật Bản và Trung
Quốc trong vài thập kỷ qua còn có thể được tìm thấy trong các tác phẩm của Đỗ Thị
Ánh [2, tr. 17-26], Lê Hoàng Anh [1, tr. 12-17], Nguyễn Duy Dũng [11, tr. 19-25],
Nguyễn Thanh Bình [6, tr. 69-80]….
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến chính sách
đối ngoại và hợp tác kinh tế của Nhật Bản và Trung Quốc trong những thập niên gần
đây cho thấy trong vài thập niên gần đây Nhật Bản và Trung Quốc đã có những thay
đổi chính sách đối ngoại và hợp tác kinh tế tập trung vào các nước khu vực châu Á,
hình thành các cơ chế hợp tác đa phương, song phương, ký kết các FTA và có những
quan điểm chính trị ngoại giao cạnh tranh nhau với tư cách là hai nước lớn trong khu
vực châu Á. Đây là những tư liệu quý giúp NCS có được cách đánh giá tổng quát về
chính sách đối ngoại và hợp tác kinh tế của Trung Quốc và Nhật Bản trong khu vực
châu Á nói chung và giữa hai nước Trung Quốc và Nhật Bản nói riêng.
Liên quan đến quan hệ hàng hóa trung gian Nhật Bản – Trung Quốc, có
thể thấy rõ là các công trình nghiên cứu về vấn đề này còn rất ít. Bùi Trường Giang
[15] cho rằng cùng với xu hướng hình thành các FTA ở Đông Á, dòng thương mại
11
nội bộ ngành ngày càng tăng và chủ yếu là hàng hóa trung gian, hàng hóa bán thành
phẩm, trong đó quan hệ thương mại Nhật Bản – Trung Quốc đang ngày càng phụ
thuộc vào nhau và Trung Quốc đang dần thay thế Nhật Bản để trở thành đối tác
thương mại lớn nhất của các thành viên ASEAN+3. Ngô Xuân Bình [4] cho rằng,
gia tăng hợp tác kinh tế - một tiền đề quan trọng, trong đó có trao đổi thương mại
hàng hóa nội bộ giữa Nhật Bản – Trung Quốc và Hàn Quốc. Tác giả cũng nhận diện
những lợi ích và trở ngại và những cơ hội hướng tới một FTA Nhật Bản – Trung
Quốc – Hàn Quốc.
Các công trình nghiên cứu trên phần nào cho thấy bức tranh chung về chính
sách và thực trạng quan hệ thương mại hàng hóa trung gian giữa Nhật Bản – Trung
Quốc. Tuy nhiên, trong các tác phẩm trên, quan hệ hàng hóa trung gian được đề cập
khá rời rạc, không theo hệ thống, chưa theo một chủ đề riêng biệt. Vì vậy, rất khó
để đánh giá vai trò của hàng hóa trung gian trong quan hệ thương mại song phương
Nhật Bản – Trung Quốc, cũng như bản chất của mối quan hệ này, nên rất cần phải
có những nghiên cứu kế thừa và chuyên sâu hơn.
Về vấn đề nghiên cứu bài học cho Việt Nam từ quan hệ thương mại hàng
hóa trung gian Nhật Bản – Trung Quốc, các công trình nghiên cứu trong nước
mới chỉ tập trung vào quan hệ thương mại song phương giữa Nhật Bản – Việt Nam
hoặc Trung Quốc – Việt Nam.
Về quan hệ thương mại Việt Nam – Trung Quốc, Nguyễn Đình Liêm
[26] đã đánh giá tổng quát quá trình phát triển của quan hệ Việt – Trung trước tác
động của một Trung Quốc trỗi dậy và phân tích thực trạng những vấn đề đặt ra như
vấn đề lòng tin chính trị trong quan hệ Việt – Trung; vấn đề nhập siêu của Việt Nam
từ Trung Quốc; vấn đề đầu tư của Trung Quốc tại Việt Nam; vấn đề sức mạnh mềm
văn hóa Trung Quốc; vấn đề quốc phòng - an ninh trong quan hệ Việt - Trung; vấn
đề Biển Đông trong quan hệ giữa hai nước và trên cơ sở đó đã đề ra đối sách xử lý
quan hệ Việt - Trung trong 10 năm tiếp theo của thế kỷ XXI đặt trong bối cảnh
Trung Quốc tiếp tục trỗi dậy.
12
Nhóm tác giả Bùi Thị Minh Nguyệt, Trần Văn Hùng, Lê Thị Mai Hương
[33] và Lê Thanh Tùng, Lê Huyền Trang [43] đã nêu lên thực trạng xuất, nhập khẩu
hàng hóa của Việt Nam với Trung Quốc giai đoạn 2000 – 2014. Kết quả nghiên cứu
cho thấy hoạt động thương mại của Việt Nam đang phụ thuộc rất lớn vào Trung
Quốc và đáng lo ngại tình trạng nhập siêu từ Trung Quốc ngày một gia tăng. Ngoài
ra, các tác giả phân tích những vấn đề đặt ra đối với thương mại Việt Nam – Trung
Quốc trong giai đoạn hiện nay để đưa ra một số khuyến nghị góp phần hạn chế nhập
khẩu từ Trung Quốc.
Về FDI của Trung Quốc đầu tư ra nước ngoài, Viện nghiên cứu Trung Quốc
[130] đã trình bày thực trạng đầu tư trực tiếp của Trung Quốc tại Việt Nam giai
đoạn 1991 – 2010, trong đó nêu bật những thay đổi quan trọng về tốc độ và quy mô
vốn, cơ cấu đầu tư theo ngành, vùng… và đưa ra những nhận xét tích cực cũng như
mặt tồn tại của FDI Trung Quốc tại Việt Nam.
Về quan hệ thương mại Việt Nam – Nhật Bản, tác giả Trần Anh Phương
[35], Dương Minh Tuấn [42], Phùng Thị Vân Kiều [23] cùng phân tích thực trạng
quan hệ thương mại Việt Nam – Nhật Bản kể từ khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại
giao. Theo các tác giả, quan hệ hữu nghị và hợp tác nhiều mặt giữa Nhật Bản và Việt
Nam trong các lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế thương mại đã phát triển nhanh chóng, đạt
được nhiều kết quả tích cực và hiện đang trong thời kỳ mới với triển vọng tốt đẹp.
Tuy nhiên thực trạng khả quan này vẫn chưa tương xứng với nhu cầu và tiềm năng
phát triển của hai nước do đó cần đề ra các giải pháp khả thi nhằm thúc đẩy quan hệ
thương mại giữa hai nước để thúc đẩy phát triển mạnh mẽ hơn nữa.
Các công trình nghiên này đã cung cấp đầy đủ các thông tin về thực trạng và
nguyên nhân của thực trạng thương mại của Việt Nam với Trung Quốc và Nhật
Bản. Tuy nhiên, sự kết nối mối quan hệ thương mại hàng hóa trung gian Nhật Bản –
Trung Quốc và ảnh hưởng của nó cũng như bài học đối với Việt Nam chưa được
các tác phẩm trên đề cập đến, vì vậy vẫn cần phải tiếp tục nghiên cứu.
13
1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc.
Về quan hệ thương mại hàng hóa trung gian, nghiên cứu của Grubel và
Lloyd [68] là một trong những công trình sớm nghiên cứu về mối liên hệ giữa
thương mại hàng hóa trung gian với việc phân đoạn sản xuất quốc tế. Theo Grubel
và Lloyd, nếu quá trình sản xuất có thể được chia thành nhiều giai đoạn, thì mỗi giai
đoạn sản xuất có thể được tiến hành ở nước có lợi thế so sánh trong việc sản xuất
các sản phẩm của giai đoạn đó. Do đó, các quốc gia càng khác biệt nhau về nguồn
lực thì thị phần của thương mại nội ngành theo chiều dọc càng lớn.
Liên quan tới mạng sản xuất và mối quan hệ giữa thương mại quốc tế và
FDI, Akamastu [47] đã đưa ra mô hình “đàn nhạn bay” dựa trên sự phân công lao
động quốc tế trong vùng. Mô hình này ban đầu mô tả mô hình công nghiệp hoá của
một nước phát triển, nhưng sau đó nó được mở rộng phạm vi áp dụng cho mô hình
công nghiệp hoá, phát triển mạng lưới sản xuất và hợp tác trong khu vực. Sự hợp
tác và phát triển vùng theo mô hình này có thể hình dung dựa trên ba nhóm nhạn
bay theo trình tự rượt đuổi: thứ nhất là Nhật Bản, thứ hai là các nước NICs và tiếp
theo là các nước ASEAN 4 tương ứng với lợi thế so sánh của các nước này trong
vùng. Các ngành công nghiệp cũng chuyển biến một cách tương ứng với các lợi thế
so sánh trên từ các ngành sử dụng nhiều lao động đến các ngành sử dụng nhiều tri
thức và công nghệ. Trong đội hình bay trên, mỗi con nhạn đều nhận được từ Nhật
Bản một cơ cấu công nghiệp tương tự như của Nhật Bản nhưng với độ trễ thời gian
lớn hơn và đến một thời gian nhất định cơ cấu công nghiệp và thương mại vùng có
tính bổ xung lẫn nhau cũng sẽ được hình thành. Ở đây, FDI được xem là hình thức
chủ yếu của sự phát triển mạng lưới sản xuất vùng trên.
Young-Kyung [126] đã đưa ra mô hình về thương mại hàng hóa theo chiều
dọc (vertical trade), trong đó hàng hóa trung gian được trao đổi dựa trên nguyên tắc
lợi thế so sánh và có những đặc điểm chủ yếu trong trao đổi thương mại hàng hóa
trung gian. Bổ sung cho các quan điểm này, Pittiglio [100] đưa ra sự phân biệt giữa
thương mại hàng hóa theo chiều dọc và thương mại hàng hóa theo chiều ngang và
các yếu tố quyết định đến hai hình thức thương mại này.
14
Theo Kimura và Ando [80], một công ty chẳng bao giờ làm tất cả các khâu
trong quy trình tạo ra một sản phẩm cuối cùng, từ việc sản xuất ra nguyên vật liệu
cơ bản cho đến khâu bán lẻ sản phẩm cuối cùng. Họ thường nhập nguyên liệu hay
linh kiện (hàng hóa trung gian) từ các công ty khác hay các nhà cung cấp trong
nước hoặc nước ngoài. Sau đó họ lại bán sản phẩm của mình cho một công ty khác
để tiếp tục quy trình gia tăng giá trị cho sản phẩm, tạo thành một sản phẩm mới.
Hơn nữa, ngay trong nôi bộ doanh nghiệp, các khâu sản xuất cũng được chia nhỏ và
đặt tại các khu vực khác nhau để tận dụng lợi thế từng khu vực, tiết kiệm chi phí sản
xuất cho công ty.
Kleinert [81] đã tìm hiểu về mối quan hệ giữa thương mại quốc tế và FDI
thông qua thương mại hàng hóa trung gian. Ông cho rằng, các sản phẩm đầu vào
cho sản xuất ở các nước đang phát triển phần lớn đều phải nhập khẩu ở nước ngoài
và đóng vai trò rất quan trọng trong thương mại và đầu tư quốc tế. Trong phần lý
thuyết liên quan đến thương mại hàng hóa trung gian, ông chứng minh tầm quan
trọng của thương mại hàng hóa trung gian qua mô hình Heckscher – Ohlin nhằm
giải nghĩa cho sự phát triển nhanh chóng của thương mại hàng hóa trung gian và vai
trò của các công ty đa quốc gia.
Nhóm tác giả Miroudot, Lanz và Ragoussis [93] đã phân tích một số khái
niệm, đặc điểm của thương mại hàng hóa trung gian, phương pháp tiếp cận và đánh
giá thương mại “hàng hóa và dịch vụ trung gian”, các hình thức trao đổi thương mại
hàng hóa trung gian và tác động của thương mại hàng hóa trung gian đối với năng
suất lao động. Đây là một công trình nghiên cứu có giá trị, giúp nghiên cứu sinh có
được những kiến thức cơ bản nhất để hình thành nên cơ sở lý luận về thương mại
hàng hóa trung gian Trung Quốc – Nhật Bản.
Liên quan đến chính sách thương mại của Nhật Bản và Trung Quốc, có
nhiều công trình nghiên cứu đã tiếp cận với các góc độ khác nhau. Nhóm tác giả
Hook, Gilson, Hughes và Dobson [74] đã phân tích bối cảnh quốc tế mới và vai trò
của Nhật Bản trong các mối quan hệ kinh tế, chính trị, an ninh quốc tế, trong đó
nhấn mạnh một số mối quan hệ quan trọng của Nhật Bản với Mỹ và Đông Á. Hoặc
15
Vyas [116] đưa ra các khái niệm về quyền lực mềm, nghiên cứu mối quan hệ Nhật
Bản – Trung Quốc từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, nghiên cứu quyền lực mềm
trong mối quan hệ Nhật Bản – Trung Quốc trong ba khía cạnh: nhà nước, chính
quyền địa phương và các tổ chức phi chính phủ. Thêm vào đó, Urata [113] đã phân
tích thực trạng mối quan hệ thương mại và đầu tư của Nhật Bản với khu vực Đông
Á, trong đó có Trung Quốc, Việt Nam; chiến lược FTA của Nhật Bản với Đông Á
và cơ hội đối với xuất khẩu hàng hóa trong khu vực. Katayama [79] đã phân tích
các giai đoạn phát triển của mối quan hệ Nhật Bản và Trung Quốc, những rào cản
trong phát triển mối quan hệ đó hiện nay.
Tác giả Hideo [71] đã phân tích vai trò nổi lên của Trung Quốc đối với
hoạt động xuất nhập khẩu Trung Quốc – Nhật Bản, các nhân tố ảnh hưởng đến
mô hình đàn nhạn bay, cơ hội và thách thức đối với Nhật Bản. Gần hơn nữa,
nhóm tác giả Du, Xiao và Sheng [60] đã phân tích thực trạng của mối quan hệ
kinh tế - thương mại Trung Quốc – Nhật Bản, những nhân tố bổ sung cho mối
quan hệ này và triển vọng.
Liên quan trực tiếp đến thương mại hàng hóa trung gian Nhật Bản –
Trung Quốc, chỉ có ít một số tác phẩm đề cập đến vấn đề này. Tổ chức thương mại
thế giới (WTO) và Cục xúc tiến thương mại Nhật Bản (JETRO) [118] trong ấn
phẩm “Trade patterns and global value chains in East Asia: from trade in goods to
trade in tasks” đã giành một chương (Chương XIII) để phân tích về thương mại
hàng hóa trung gian, trong đó có nhấn mạnh đến các sản phẩm hàng hóa trung gian
của châu Á và mối quan hệ thương mại ba bên Mỹ – Nhật Bản –Trung Quốc. Trong
ấn phẩm này, các tác giả muốn nhấn mạnh, các nước đang phát triển châu Á nhập
khẩu các hàng hóa trung gian nhiều hơn xuất khẩu, trong đó năm 2009 Nhật Bản
nhập khẩu tới 51% hàng hóa trung gian (ngoài nhiên liệu) và Trung Quốc nhập
khẩu 75% hàng hóa trung gian; trong khi xuất khẩu 56% (đối với Nhật Bản) và 39%
(đối với Trung Quốc) là hàng hóa trung gian. Mối quan hệ thương mại Nhật Bản –
Trung Quốc trong những năm gần đây ngày càng phụ thuộc lẫn nhau nhiều hơn về
hàng hóa trung gian.
16