Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Đồ án Đầu tư phát triển tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nước và Môi Trường Đại Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.13 KB, 62 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Ghi đầy đủ

1

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

2

CP

Cổ phần

3

DN

Doanh nghiệp

4

ĐTPT

Đầu tư phát triển


5

ĐVT

Đơn vị tính

6

KH - CN

Khoa học – Công nghệ

7

MMTB
QLDA

Máy móc thiết bị
Quản lý dự án

8
9
10
11

SX - KD
TP HCM
TSCĐ

Sản xuất kinh doanh

Thành phố Hồ Chí Minh
Tài sản cố định


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂN
Bảng 2.1: Tổng vốn đầu tư phát triển của công ty CP ĐTPT Nước và Môi trường Đại
Việt giai đoạn 2015 – 2017.......................................................................................29
Bảng 2.2: Vốn đầu tư phát triển của công ty CP ĐTPT Nước và Môi trường Đại Việt
phân theo nguồn vốn giai đoạn 2015 – 2017
......................................................31
Bảng 2.3. Đầu tư tài sản cố định của công ty cổ phần ĐTPT Nước và Môi trường Đại
Việt giai đoạn 2015 – 2017
.....................................................................33
Bảng 2.4: Đầu tư hàng tồn kho của công ty cổ phần ĐTPT Nước và Môi trường Đại
Việt 2015 – 2017
....................................................................................34
Bảng 2.5: Đầu tư phát triển nguồn nhân lực của công ty CP ĐTPT Nước và Môi
trường Đại Việt giai đoạn 2015 – 2017 ................................................................35
Bảng 2.6: Tổng vốn đầu tư khoa học công nghệ của công ty CP ĐTPT Nước và Môi
trường Đại Việt 2015 – 2017
...........................................................................37
Bảng 2.7: Tổng vốn đầu tư vào hoạt động Marketing của công ty CP ĐTPT Nước và
Môi trường Đại Việt 2015 – 2017
.......................................................................38
Bảng 2.8: Tổng vốn đầu tư tài chính của công ty CP ĐTPT Nước và Môi trường Đại
Việt 2015 – 2017
............................................................................................39
Bảng 2.9: Lưu chuyển tiền tệ theo chu kì đầu tư tại công ty CP ĐTPT Nước và Môi
trường Đại Việt 2015 – 2017
...........................................................................40

Bảng 2.10 : Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP
ĐTPT Nước và Môi trường Đại Việt năm 2015-2017 ...........................................42
Bảng 2.11: Doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty CP ĐTPT Nước và Môi
trường Đại Việt năm 2015 – 2017 ...........................................................................44
Bảng 2.12: Một số các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của công ty
giai đoạn 2015 -2017 ..............................................................................................45
Bảng 2.13. Một số các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội
của công ty giai đoạn 2015 -2017 .............................................................................47
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty cổ phần ĐTPT Nước và Môi trường Đại
Việt
................................................................................................................23


3

LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp không còn là điều xa lạ đối với bất
kỳ doanh nghiệp hay công ty nào. Kể từ Đại hội Đảng lần thứ VI, Việt Nam đã có
bước chuyển mình từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, hoạt động đầu tư
phát triển luôn đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển của các doanh nghiệp,
công ty nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung bởi nhu cầu cấp thiết về phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Để nâng cao sức mạnh cạnh tranh cũng như khẳng định
vị thế của mình trên thị trường, các doanh nghiệp không ngừng huy động mọi nguồn
lực, đặc biệt là vốn để tiến hành đầu tư phát triển, mở rộng quy mô, nâng cao chất
lượng… Và khi nhắc đến sự phát triển của doanh nghiệp cũng như sự phát triển của cả
một nền kinh tế, chúng ta không thể không nhắc đến hoạt động đầu tư phát triển như
một mục tiêu hướng đến hàng đầu nhằm phát triển mọi ngành của đất nước.
Có thể nhận thấy, quốc gia nào cũng phải trả lời câu hỏi nguồn lực cho đầu tư phát
triển kinh tế ở đâu và cách thức để huy động những nguồn lực ấy như thế nào? Thật
vậy, trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay, muốn tồn tại và phát triển được

mỗi nền kinh tế đều phải phát huy nội lực trong nước kết hợp với các nguồn lực bên
ngoài. Thực tiễn sau hơn 20 năm đổi mới kinh tế ở Việt Nam cho thấy hoạt động đầu
tư phát triển luôn giữ vị thế quan trọng và hoạt động vì mục tiêu tăng trưởng và phát
triển kinh tế. Các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường đòi hỏi phải nghiên
cứu kỹ thị trường và có những hoạt động đầu tư thích hợp nhằm gia tăng khả năng
cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp. Muốn làm được điều này, việc nâng cao
tính chuyên nghiệp trong việc thực hiện hoạt động đầu tư phát triển là một yếu tố cần
được chú trọng.
Nhận thấy được những điều này nên sau một thời gian học các môn nghiệp vụ và
theo yêu cầu của Nhà trường về đợt thực tập cuối khóa, em đã thực tập 3 tháng tại
công ty Cổ phần ĐTPT Nước và Môi trường Đại Việt. Với kiến thức được học trên lớp
cùng những thông tin hữu ích tích lũy trong thời gian thực tập, người viết xin chọn đề
tài: “Đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển Nước và Môi trường Đại
Việt” nhằm tìm hiểu tình hình thực tế hoạt động đầu tư phát triển của công ty . Bài báo
cáo Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần chính:
Chương 1. Lý luận chung về đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển
Nước và Môi trường Đại Việt
Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đầu tư phát triển tại
Công ty cổ phần đầu tư phát triển Nước và Môi trường Đại Việt


4

Để hoàn thành đề tài này, trước hết, em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và
toàn thể nhân viên công ty Cổ phần ĐTPT Nước và Môi trường Đại Việt đã tạo điều
kiện thuận lợi, cung cấp số liệu, chứng từ cũng như nhiệt tình giúp đỡ, chỉ dạy người
viết trong quá trình thực tập tại công ty. Xin cảm ơn giảng viên hướng dẫn Trần Thị
Thanh Nhàn đã hết lòng góp ý, nhận xét và giải đáp những thắc mắc của người viết
trong quá trình viết đề tài.

Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện, nhưng trong thời gian thực tập hạn chế cũng như
vốn kiến thức còn hạn hẹp, đề tài báo cáo chuyên đề tốt nghiệp này không tránh khỏi
những sai sót. Rất mong sẽ nhận được những đóng góp quý báu từ quý thầy cô để
người viết hoàn thiện đề tài hơn.


5

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Các vấn đề cơ bản về đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về đầu tư phát triển và đầu tư phát triển trong doanh nghiệp

Tại chương 9, sách giáo trình kinh tế đầu tư do trường Đại học kinh tế Quốc dân
xuất bản đã đưa ra định nghĩa về đầu tư phát triển như sau: “Đầu tư phát triển là bộ phận
cơ bản của đầu tư, là những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để trực tiếp làm
tăng các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và tài sản trí tuệ, hoặc duy trì sự hoạt động của
các tài sản và nguồn nhân lực sẵn có.”
Trong đó, đầu tư phát triển trong doanh nghiệp được định nghĩa như sau: “Đầu
tư phát triển trong doanh nghiệp là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn
lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc
hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực
hiện chi phí thường xuyên gắn liền với hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm
lực mới cho nền kinh tế - xã hội, tạo ra việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành
viên trong xã hội.”
1.1.2. Vai trò của hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp

Đầu tư phát triển quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Góp phần xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm lắp đặt máy móc thiết bị, đổi mới khoa
học công nghệ.

Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng:
Thứ nhất: Tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nhu cầu con người phát triển đòi hỏi tiêu dùng nhiều hơn, hàng hóa có chất
lượng cao, mẫu mã đẹp đa dạng và phong phú. Vì thế, các nhà sản xuất và cung cấp
dịch vụ muốn tồn tại, phát triển phải không ngừng đầu tư. Hoạt động đầu tư của doanh
nghiệp có thể tiến hành theo những chiến lược khác nhau để giành lợi thế cạnh tranh
trên thị trường.
Thứ hai: Đầu tư tạo điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm.
Muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải tăng
cường đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành. Trong điều
kiện đó, đầu tư có ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
Thứ ba: Đầu tư tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận.
Sản xuất kinh doanh đều nhằm gia tăng lợi nhuận. Hoạt động đầu tư của doanh
nghiệp với mục tiêu đạt được lợi nhuận mà doanh nghiệp đề ra. Khi lợi nhuận càng


6

cao thì lợi ích càng lớn và ngược lại. Nếu đầu tư mang lại hiệu quả cao góp phần gia
tăng doanh thu, tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận.
Thứ tư: Đầu tư góp phần đổi mới công nghệ, trình độ khoa học kĩ thuật trong
sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiêp luôn luôn chú trọng đến đổi mới công
nghệ, bổ sung máy móc thiết bị hiện đại nhằm nâng cao sức cạnh tranh của mình.
Doanh nghiệp tiến hành mua máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao
năng suất.
Thứ năm: Đầu tư góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Để hoạt động hiệu quả, doanh nghiệp cần có đội ngũ lao động có trình độ. Trình
độ kĩ năng của người lao động ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh và chất
lượng sản phẩm. Đầu tư vào lao động bao gồm những hoạt động như đầu tư đào tạo

cán bộ quản lý, nâng cao trình độ tay nghề người lao động và bù đắp đủ hao phí để tái
sản xuất sức lao động.
1.1.3. Đặc điểm đầu tư phát triển trong doanh nghiệp

Hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp có các đặc điểm khác biệt với
các loại hình đầu tư khác, đó là:
Hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp đòi hỏi một số vốn khá lớn và để
nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Bởi trong suốt quá trình đầu tư nó
vẫn nằm dưới dạng các công trình dở dang. Do vốn lớn nên doanh nghiệp cần phải cân
nhắc lựa chọn đầu tư vào đâu cho có hiệu quả cao nhất, phải nghiên cứu thị trường...
Vốn lớn nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư nên ảnh hưởng đến chi phí sử dụng,
quản lý vốn (thời gian, chi phí, kết quả, chất lượng) và khả năng cạnh tranh trên thị
trường nếu vốn nằm khê đọng quá dài thì sẽ bỏ lỡ thời cơ và cơ hội cạnh tranh.
Hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp mang tính chất thời gian. Thời
gian để tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả của nó phát huy tác
dụng thường kéo dài trong nhiều năm tháng. Nó phụ thuộc vào giai đoạn thực hiện đầu
tư. Thời gian vận hành các kết quả đầu tư cho đến khi thu hồi đủ vốn hoặc thanh lí tài
sản cũng kéo dài. Điều này chịu tác động của cung cầu thị trường, của các yếu tố đầu
vào hay đầu ra của dự án. Thời gian thực hiện đầu tư dài còn chịu ảnh hưởng của các
yếu tố không dự đoan ảnh hưởng đến quá trình thực hiện : môi trường, điều kiện tự
nhiên, pháp lý, kinh tế, chính trị. Điều này có thể thay đổi kết quả và hiệu quả đầu tư.
Thời gian của hoạt đông đầu tư phát triển trong doanh nghiệp có thể kéo dài nên
mang tính rủi ro cao. Vì vậy cần phải phân tích kỹ để loại trừ hạn chế tới mức thấp
nhất các rủi ro như : Trong trường hợp rủi ro nhất thì hiệu quả của dự án là bao nhiêu;
những rủi ro nào có thể xảy ra nhất. Trong trường hợp thuận lợi nhất thì hiệu quả đạt


7

được bao nhiêu để bù lại trong trường rủi ro.Tuy nhiên đối với những yếu tố rủi ro bất

đinh, bất khả kháng thì chúng ta chấp nhận.
Để đảm bảo cho mọi công cuộc chuẩn bị đầu tư đem lại hiệu quả tài chính cao
đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị. Sự chuẩn bị này được thể hiện trong việc soạn
thảo các dự án đầu tư (lập dự án đầu tư) có nghĩa là phải thực hiện đầu tư theo dự án
được soạn thảo với chất lượng tốt. Đó là quá trình thực hiện đầu tư và quá trình vận
hành khai thác.
1.1.4. Phân loại đầu tư phát triển trong doanh nghiệp

Hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp có thể phân loại theo: theo lĩnh
vực hoạt động, theo mức độ đầu tư, theo thời gian hoạt động và theo tính chất quản lý.
Theo lĩnh vực hoạt động:
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật (điện, nước, GTVT, thông tin liên
lạc…). Đầu tư cơ sở hạ tầng tạo tiền đề phát triển sản xuất kinh doanh (tạo ra sự ra đời
các xí nghiệp mới, quy mô sản xuất được mở rộng)
Đầu tư phát triển sản xuất – kinh doanh (đầu tư thêm dây chuyền công nghệ để
tăng cường năng lực sản xuất, đầu tư bổ sung trang thiết bị hiện đại…). Đầu tư cho sản
xuất kinh doanh sẽ tạo năng lực mới, sản xuất phát triển có thêm tiềm lực kinh tế để
giúp phát triển trở lại cho cơ sở hạ tầng.
Đầu tư phát triển các hoạt động lĩnh vực văn hóa – xã hội – môi trường (đầu tư
các dự án trùng tu các di sản văn hóa, lịch sử…) Đầu tư vào văn hóa xã hội sẽ nâng
cao học vấn, dân trí, phát triển khoa học kỹ thuật giúp phát triển trở lại cho sản xuất.
Theo mức độ đầu tư:
Đầu tư cải tạo mở rộng: nhằm tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cao hơn trên cơ
sở đầu tư cũ đã có (như mở rộng thêm mặt bằng mua sắm bổ sung thêm máy móc thiết
bị, cải tiến dây chuyền công nghệ…). Kết quả của đầu tư này là nhằm nâng cao thêm
năng lực và hiệu quả sản xuất. Trường hợp này còn gọi là đầu tư chiều sâu.
Đầu tư xây dựng mới: được tiến hành với quy mô lớn, toàn diện. Trong đó việc
áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới được quan tâm và sử dụng tối đa.
Theo thời hạn hoạt động



8

Đầu tư phát triển ngắn hạn: là những đầu tư nhằm vào các yếu tố và mục tiêu
trước mắt, thời gian hoạt động và phát huy tác dụng thường ngắn, trong khoảng từ 2
đến 5 năm.Trong đầu tư phát triển ngắn hạn, huy động kỹ thuật và vật chất không lớn.
Tuy nhiên, đòi hỏi của đầu tư ngắn hạn phải đảm bảo các yếu tố để thu hồi vốn nhanh,
phải hoàn thành công trình sớm và sớm đưa vào khai thác, thị trường sẵn sàng và sản
phẩm được tiêu thụ nhanh nhạy.
Đầu tư trung hạn và dài hạn: là những đầu tư đòi hỏi nhiều về vốn đầu tư và lâu
dài về thời gian phát huy tác dụng, thường trên 5-10-15-20 năm hoặc có khi còn lâu
hơn.
Theo tính chất quản lý
Đầu tư phát triển trực tiếp: là đầu tư mà trong đó doanh nghiệp vừa bỏ vốn, vừa
trực tiếp tham gia quản lý, điều hành. Thực chất trong đầu tư trực tiếp, người bỏ vốn
và nhà quản lý sử dụng vốn là một chủ thể.
Do người bỏ vốn và nhà quản trị sử dụng vốn là một chủ thể, nên chính chủ thể
này hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư của chính mình.
Kết quả đầu tư có thể lãi hoặc lỗ. Có nghĩa là, khi đầu tư trực tiếp, người bỏ
vốn, đồng thời là nhà quản trị sử dụng vốn, chấp nhận nguyên tắc “Lời ăn – Lỗ chịu”.
Đầu tư gián tiếp: ở đây doanh nghiệp chỉ đóng vai trò góp vốn mà không tham
gia quản lý, điều hành. Dạng này thường thấy ở lĩnh vực đầu tư tài chính, như: viện trợ
không hoàn lại hoặc có hoàn lại với lãi suất thấp của các chính phủ. Thực chất trong
đầu tư gián tiếp, người bỏ vốn (nhà đầu tư) và nhà quản trị sử dụng vốn là khác chủ
thể.
1.1.5. Nguồn vốn đầu tư phát triển trong doanh nghiệp

Các nguồn vốn đầu tư phát triển của Doanh nghiệp bao gồm từ 2 nguồn vốn
chính là nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay. Bên cạnh đó, nguồn vốn đầu tư phát
triển còn được bổ sung thong qua vốn từ các quỹ trong doanh nghiệp, lợi nhuận chưa

phân phối, vốn tín dụng thương mại, tín dụng thuê mua…
Vốn ban đầu: là nguồn vốn được huy động từ vốn chủ sở hữu hoặc vốn cổ đông đối
với các công ty cổ phần. Theo Wikipedia, vốn chủ sở hữu được định nghĩa như sau:
“Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu mà doanh nghiệp không phải cam kết
thanh toán. Nguồn vón chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn


9

hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh, do đó nguồn vốn chủ sở hữu không phải là một
khoản nợ. một doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều chủ sở hữu vốn. Một trong
những điểm không thuận lợi của vốn chủ sở hữu đó là giá thành (hay chi phí) của nó
cao hơn chi phí của nợ. Dĩ nhiên rồi, vì không nhà đầu tư nào bỏ tiền đầu tư vào công
ty gánh chịu những rủi ro về hoạt động và kết quả kinh doanh của công ty mà lại chịu
nhận tiền lãi bằng lãi suất cho vay nợ. Việc này cùng với tính chất không được miễn
trừ thuế làm cho chi phí vốn càng cao hơn.
Việc này này dẫn tới một điểm không thuận lợi khác, là khi vốn chủ sở hữu càng cao,
số lượng người chủ sở hữu càng nhiều, thì áp lực về kỳ vọng của nhà đầu tư cũng như
sự quản lý, giám sát của họ lên các nhà điều hành công ty càng lớn.
Tuy vậy vốn chủ sở hữu sẽ vẫn phải tăng khi công ty cần tiền. Tăng để cân bằng với
nợ và giữ cho công ty ở trong tình trạnh tài chính lành mạnh. Một lý do để các nhà đầu
tư tăng vốn nữa là khi thị trường định giá cổ phiếu của nó cao hơn giá trị nội tại
(overprice). Phát hành vốn trong trường hợp đó sẽ tạo ra lợi nhuận tài chính cho công
ty, và thực chất là tăng phần lãi nhuận cho những nhà đầu tư hiện hữu.
Vốn vay từ các Ngân hàng thương mại. Theo Wikipedia, vốn vay là một giao
dịch về tài sản giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác và bên đi
vay(cá nhân, doanh nghiệp, các chủ thể khác), trong đó trong đó bên cho vay chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhấtđịnh theo thỏa thuận, bên
đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc. Một trong những ưu điểm lớn
nhất của việc dùng nợ thay cho vốn chủ sở hữu đó là lãi suất mà doanh nghiệp phải trả

trên nợ được miễn thuế. Trong khi đó thì cổ tức hay các hình thức thưởng khác cho
chủ sở hữu phải bị đánh thuế. Trên nguyên tắc mà nói, nếu chúng ta thay vốn chủ sở
hữu bằng nợ thì sẽ giảm được thuế doanh nghiệp phải trả, và vì thế tăng giá trị của
doanh nghiệp lên. Một điều cần lưu ý, với những nước mà nhà đầu tư phải trả thuế thu
nhập cá nhân với mức cao thì ưu điểm này của nợ sẽ bị giảm hay thậm chí trở thành
yếu điểm. Ưu điểm thứ hai của nợ, đó là nợ thường rẻ hơn vốn chủ sở hữu. Nói đơn
giản là lãi suất ngân hàng, hay lãi suất trái phiếu thấp hơn nhiều so với lãi suất kỳ vọng
của nhà đầu tư. Do đó khi tăng nợ tức là giảm chi phí chi ra trên một đồng tiền mặt và
vì thế tăng cao lợi nhuận, cũng như giá trị của công ty. Vì tính chất này mà tỷ số nợ
trên vốn chủ sở hữu còn được gọi là hệ số đòn bẩy. Tuy vậy doanh nghiệp không thể
tăng nợ lên mức quá cao so với chủ sở hữu. Khi đó công ty sẽ rơi vào tình trạng tài
chính không lành mạnh, và dẫn đến những rủi ro khác mà chúng ta sẽ bàn trong những
phần sau.


10

Vốn từ các quỹ trong Doanh nghiệp bao gồm quỹ khấu hao, quỹ đầu tư phát
triển. Quỹ đâu tư phát triển có thể khái quát như sau: Quỹ đầu tư là một định chế tài
chính trung gian phi ngân hàng. Thu hút tiền nhàn rỗi từ các nguồn khác nhau để đầu
tư vào cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ, hay các loại tài sản khác. Tất cả các khoản đầu tư
này đều được quản lý chuyên nghiệp, chặt chẽ bởi công ty quản lý quỹ, ngân hàng
giám sát và cơ quan thẩm quyền khác. Về quỹ khấu hao, là khoản quỹ được tạo ra
nhằm bù đắp sự hao mòn tài sản do khấu hao.
Lợi nhuận chưa phân phối có thể hiểu đơnn giản là lợi nhuận sau thuế chưa chia
cho chủ sở hữu hoặc chưa trích lập các quỹ
Vốn tín dụng thương mại là nguồn vốn thỏa thuận mua chịu và trả tiền sau. Điều
này hàm ý nhà cung cấp cho phép khách hàng trả tiền cho họ sau một khoảng thời gian
nhất định, thường là một số tháng sau khi nhận được sản phẩm. (Tài liệu tham khảo:
Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân)

Tín dụng thuê mua có thể định nghĩa là một hình thức tài trợ tín dụng thông qua
các loại tài sản, máy móc thiết bị...Tín dụng thuê mua là phương thức tài trợ dài hạn có
lịch sử khá lâu đời và nó đặc biệt phát triển mạnh ở những thập niên gần đây. ở nước ta
tín dụng thuê mua trừ một vài nơi quen thuộc như các hãng hàng không còn lại là đang
ở giai đoạn tìm hiểu và thử nghiệm. Tín dụng thuê mua là một hình thức tài trợ tín
dụng thông qua các loại tài sản, máy móc thiết bị...Tín dụng thuê mua là phương thức
tài trợ dài hạn có lịch sử khá lâu đời và nó đặc biệt phát triển mạnh ở những thập niên
gần đây. ở nước ta tín dụng thuê mua trừ một vài nơi quen thuộc như các hãng hàng
không còn lại là đang ở giai đoạn tìm hiểu và thử nghiệm.
Các nguồn vốn khác tùy trong từng loại hình Doanh nghiệp.
1.2. Nội dung chủ yếu của đầu tư phát triển trong donah nghiệp
1.2.1. Đầu tư phát triển cho tài sản cố định

Là hoạt động đầu tư nhằm tái tạo tài sản cố định của doanh nghiệp. Bao gồm các
hoạt động chính như: xây lắp và mua sắm máy móc thiết bị. Hoạt động đầu tư này đòi
hỏi vốn lớn và chiếm tỉ trọng cao trong tổng đầu tư phát triển của đơn vị.
Có thể phân biệt nội dung của đầu tư vào TSCĐ theo 2 góc độ.
Đầu tư vào TSCĐ qua mua sắm trực tiếp.
Đó chính là việc DN bỏ vốn mua lại các cơ sở đã có sẵn để tiếp tục sử dụng và
phát huy hiệu quả của nó. Hình thức này chủ yếu được sử dụng ở các nước phát triển
thông qua sát nhập và thôn tính. Với hình thức này thì DN sẽ chỉ phải bỏ ra một khoản
vốn vừa phải (ít hơn so với đầu tư mới) như vậy DN có thể tiết kiệm được một khoản
chi phí và dành nó cho các hoạt động khác.


11

Đầu tư vào xây dựng cơ bản.
Đây là việc rất quan trọng hay nói cách khác, để tiến hành được các hoạt động
sản xuất kinh doanh thì DN bắt buộc phải có một lượng vốn để đầu tư xây dựng cơ

bản, không chỉ DN mà bất kì tổ chức nào muốn tồn tại và hoạt động phải đầu tư xây
dựng cơ bản. Ta xét trên 2 góc độ:
Đầu tư xây dựng hệ thống nhà xưởng, công trình.
Đối với một DN mà nói thì đây là yếu tố căn bản ban đầu có thể tiến hành sản xuất
kinh doanh.
Trước hết ta xem xét DN kinh doanh trên lĩnh vực công nghiệp: để tiến hành sản
xuất ra sản phẩm thì phải có nơi, địa điểm (nhà xưởng) để chứa các dụng cụ hàng hoá,
máy móc thiết bị để giao dịch.
Đối với DN xây dựng thì đây vừa là công việc vừa là sản phẩm của họ và họ sẽ
chuyển giao bán lại cho người khác.
Vậy tóm lại đầu tư cho việc xây dựng nhà xưởng, trụ sở, cơ quan… là đầu tư bắt
buộc ban đầu, bất kì một DN nào cũng phải bỏ ra một khoản vốn để tiến hành xây
dựng cơ sở vật chất ban đầu. Hơn nữa khi mở rộng sản xuất kinh doanh thì đầu tư
thêm vào xây dựng cơ bản là điều hiển nhiên.
Đầu tư vào máy móc thiết bị.
Có nhà xưởng rồi, muốn sản xuất ra sản phẩm phải mua sắm thiết bị, hay nói
cách khác DN muốn mở rộng thêm sản xuất cần mua thêm máy móc thiết bị, sau một
thời gian sử dụng máy móc thiết bị bị hỏng, khấu hao hết. Máy móc bị hao mòn hữu
hình thì đều phải tiến hành bỏ chi phí để sửa chữa mua sắm mới. Tất cả những nội
dung đó đều được hiểu là đầu tư vào máy móc thiết bị. Như vậy bất cứ giai đoạn nào
DN cũng cần hình thành một khoản quỹ để chi dùng cho việc mua sắm, sửa chữa, thay
đổi máy móc thiết bị. Khoản quỹ này có thể được gọi là quỹ khấu hao hoặc dự phòng.
Các DN kinh doanh trên lĩnh vực khác nhau thì sử dụng các loại máy móc thiết
bị khác nhau, nhưng dù hoạt dộng trên bất kì lĩnh vực sản xuất nào thì đầu tư vào máy
móc thiết bị là điều kiện cơ bản của quá trình sản xuất.
Đầu tư xây dựng cơ bản khác như: đầu tư xây dựng các công trình tạm, các công
trình sản xuất phụ để tạo nguồn vật liệu và kết cấu phụ kiện phục vụ ngay cho sản xuất
xây dựng.



12
1.2.2. Đầu tư phát triển hàng tồn kho

Đầu tư hàng tồn trữ là loại hình đầu tư vào toàn bộ nguyên vật liệu, bán thành
phẩm và sản phẩm hoàn thành được tồn trữ trong donah nghiệp. Tùy theo loại hình
doanh nghiệp, quy mô và cơ cấu các mặt hàng tồn trữ cũng khác nhau. Hàng tồn trữ
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các tài sản lưu động của các doanh nghiệp.
1.2.2.1.

Đầu tư bổ sung nguyên vật liệu tồn trữ trong doanh nghiệp

Nguyên vật liệu là một bộ phận hàng tồn trữ không thể thiếu của doanh nghiệp
sản xuất nhưng lại không có trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ.
Đầu tư bổ sung nguyên vật liệu đem tồn trữ là cần thiết khi mà nguyên vật liệu
đầu vào có tính chất không ổn định về số lượng hay chất lượng ở mỗi thời kỳ hoặc
mùa vụ. Doanh nghiệp dự trữ các nguyên vật liệu cần thiết để duy trì hoạt động sản
xuất. Đối với những doanh nghiêp dựa vào mùa vụ, cần đầu vào ổn định, muốn tranh
thủ cơ hội từ khan hiếm hàng hóa thì việc đầu tư hàng tồn trữ tối ưu cho doanh nghiệp
lại càng cần thiết.
Ta có thể dựa vào tính toán để xác định chi phí đầu tư vào dự trữ nguyên vật liệu
đó xác định quy mô đầu tư hợp lí nhất:
Giá tồn kho nguyên vật liệu (hàng phải mua) = giá mua trên hóa đơn + chi phí
mua hàng (chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ, lưu kho, bảo hiểm, hao hụt, công tác
phí, dịch vụ phí) + thuế - chiết khấu thương mại, giảm giá.
1.2.2.2.

Đầu tư bổ sung bán thành phẩm trong doanh nghiệp

Bán thành phẩm là thành phẩm mới trải qua một nửa trong chu trình sản xuất cần
phải trải qua một số công đoạn để trở thành một sản phẩm hoàn chỉnh để có thể đem ra

tiêu thụ trên thị trường.
Đầu tư vào dự trữ bán thành phẩm làm giảm bớt rủi ro đối với hàng hóa, đối với
một số mặt hàng có yêu cầu bảo quản cao khi ở dạng thành phẩm.
1.2.2.3.

Đầu tư dự trữ thành phẩm trong doanh nghiệp

Sản phẩm hoàn thành là những sản phẩm đã là thành phẩm có thể xuất ra thị
trường. Các sản phẩm này thường được các doanh nghiệp tồn trữ bảo quản một phần.
Sản phẩm hoàn thành tồn trữ trong doanh nghiệp sẽ được đem ra sử dụng khi
khách hàng đột nhiên yêu cầu lượng hàng tăng vọt trong khi đó doanh nghiệp không
thể nào sản xuất kịp, những bất trắc nhất định trong nguồn cầu, trong giao nhận hàng,
hoặc do các yếu tố rủi ro có tính chất bất ngờ khiến doanh nghiệp muốn dự trữ một
lượng hàng nhất định dự phòng, tránh bị chậm hay không thể hoàn thành hợp đồng. Vì


13

vậy sản phẩm tồn kho giúp doanh nghiệp đảm bảo, giữ và tăng uy tín đối với khách
hàng.
Mặt khác để khai thác tính kinh tế nhờ quy mô. Nếu không có hàng tồn kho,
doanh nghiệp sẽ cần tăng cường hoạt động nhận hay giao hàng. Điều này khiến cho
chi phí tăng lên. Vì thế doanh nghiệp có thể trữ hàng đợi đến một lượng nhất định thì
mới giao hàng nhằm giảm chi phí.
Để xác định giá trị hàng tồn kho, ngoài việc chỉ xác định giá vốn, giá thị trường,
giá trị thực tế của hàng tồn, doanh nghiệp phải tính cả chi phí tồn kho để từ đó xác
định được thực tế nên đầu tư bổ sung hàng tồn trữ như thế nào là hợp lý.
Giá tồn kho thành phẩm (hàng sản xuất) = giá nguyên vật liệu + chi phí lao động
+ chi phí sản xuất.
Chi phí tồn kho = chi phí tồn trữ (chi phí bảo quản, chi phí vốn, chi phí khấu

hao…) + chi phí đặt hàng.
Trong đó:
Chi phí tồn trữ = lượng dự trữ bình quân x chi phí dự trữ bình quân.
Chi phí đặt hàng = số lần đặt hàng trong năm x chi phí mỗi lần đặt hàng.
Tuy nhiên lượng tồn kho nhiều quá thì doanh nghiệp sẽ tốn chi phí để lưu hàng
và chậm thu hồi vốn. Vì vậy phải quy định số lượng từng loại hàng dự trữ ở những
thời điểm khác nhau của chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và quá trình quản lý với
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh nên phải đảm bảo quá trình quản lý chặt
chẽ và có hiệu quả.
Vậy hàng dự trữ và khống chế hàng dự trữ trong việc quay vòng vốn, tiết kiệm
chi phí, ổn định sản xuất là đáp ứng nhu cầu luôn biến đổi của khách hàng.
1.2.3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực

Đầu tư phát triển nguồn nhân lực là một bộ phận của đầu tư phát triển, nó là việc
chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm nâng cao và khuyến
khích đóng góp tốt hơn kiến thức, thể lực của người lao động, để đáp ứng tốt hơn cho
nhu cầu sản xuất.
Nguồn nhân lực có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế và doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực chất lượng cao mới đảm bảo giành thắng lợi trong cạnh tranh vì vậy
đầu tư nâng cao chất lượng là rất cần thiết. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực bao gồm
đầu tư cho hoạt động sức khỏe, y tế, cải thiện môi trường, điều kiện làm việc của
người lao động. Và trả lương đúng và đủ cho người lao động cũng được xem là hoạt
động đầu tư phát triển.


14
1.2.3.1.

Đầu tư giáo dục nguồn nhân lực


Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình trang bị nhất định về chuyên môn nghiệp vụ
cho người lao động, để họ có thể đảm nhận được một công việc nhất định. Phát triển
nguồn nhân lực bao gồm các hoạt động học tập, trang bị kiến thức kỹ năng để cho
người lao động làm công việc khó khăn phức tạp hơn và để phát triển sự nghiệp của
mình. Để hoàn thành tốt công tác đào tạo nguồn nhân lực cần phải có sự đầu tư kỹ
lưỡng về mọi mặt. Việc đầu tư cho giáo dục được thể hiện qua các mặt chính sau: đầu
tư cho chương trình giảng dạy; đầu tư cho giáo viên và phương pháp giảng dạy; đầu tư
trang thiết bị y tế, chăm sóc sức khỏe, cán bộ y tế có tay nghề; đầu tư vào an sinh xã
hội trong doanh nghiệp như: cấp thẻ bảo hiểm chữa bệnh cho các nhân viên, có chính
sách phụ cấp rõ ràng.
1.2.3.2.

Đầu tư cải thiện môi trường làm việc của người lao động

Đầu tư tăng cường điều kiện lao động: bên cạnh việc tổ chức xây dựng nhà
xưởng cần kết hợp đảm bảo an toàn cho người lao động, đầu tư mua sắm các trang
thiết bị bảo hộ, giúp người lao động yên tâm trong quá trình làm việc.
Đầu tư tăng cường bảo hộ lao động: doanh nghiệp trích quỹ từ ngân sách đầu tư
vào chương tình bảo hộ lao động, tăng cường công tác giám sát lao động. Nâng cao ý
thức người lao động giúp họ tự bảo vệ mình và bảo vệ, gìn giữ tài sản của công ty.
Thường xuyên phát động tuần lễ an toàn lao động, phòng chống cháy nổ để nâng cao ý
thức người lao động.
Đầu tư giảm tai nạn lao động: cần tăng cường các biện pháp phòng ngừa, tập
trung khắc phục các nguy cơ tai nạn lao động, cháy nổ, bệnh nghề nghiệp, giúp người
lao động được làm việc trong điều kiện an toàn hơn, góp phần bảo vệ tính mạng và sức
khỏe người lao động.
Đầu tư cho bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội: đầu tư cho bảo hiểm xã hội là hết
sức cần thiết, nó đem lại quyền khám chữa bệnh cho người lao động. Người lao động
có thể yên tâm làm việc, phòng tránh rủi ro. Bảo hiểm xã hội còn giúp người lao động
khi họ nằm viện, khám chữa bệnh. Doanh nghiệp cần hoàn thành nghĩa vụ mua và cấp

bảo hiểm xã hội đầy đủ và kịp thời cho người lao động.
1.2.3.3.

Đầu tư cho tiền lương

Đối với người lao động, tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ, phần
thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xã hội. Phấn đấu nâng cao tiền
lương là mục đích của hết thảy mọi người lao động. Mục đích này tạo ra động lực để
người lao động phát triển trình độ và khả năng lao động của mình.


15

Còn đối với doanh nghiệp, tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi phí sản
xuất của doanh nghiệp.
1.2.4. Đầu tư phát triển nghiên cứu đổi mới và phát triển khoa học kĩ thuật – công

nghệ
Đầu tư đổi mới công nghệ và phát triển KHKT là hình thức của ĐTPT nhằm
hiện đại hoá dây chuyền công nghệ và trang thiết bị cũng như trình độ nhân lực, tăng
năng lực sản xuất kinh doanh cũng như cải tiến đổi mới sản phẩm hàng hoá, dịch vụ,
đây cũng là hoạt động đầu tư vào lĩnh vực phần mềm của công nghệ như thông tin,
thương hiệu và thể chế doanh nghiệp.
Về ĐTPT phần cứng của KHKT_CN ở doanh nghiệp có nghĩa là hoạt động
ĐTPT những dây chuyền máy móc, trang thiết bị hiện đại. Trước tiên là đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng để tiếp nhận dây chuyền máy móc thiết bị mới. Hai là thực hiện
đầu tư vào việc nhập khẩu dây chuyền sản xuất phù hợp. Ba là thực hiện việc tiếp nhận
công nghệ của dây chuyền máy móc trang thiết bị.Bốn là thực hiện việc nghiên cứu
triển khai để có thể sản xuất dây chuyền máy móc dựa vào công nghệ được tiếp nhận.
Về ĐTPT phần mềm của KHKT_CN ở doanh nghiệp có nghĩa là hoạt động

ĐTPT nguồn nhân lực, phát triển công nghệ bao gồm thương hiệu, bí quyết kinh
doanh, uy tín…và phát triển cơ cấu thể chế tổ chức.
Về công nghệ cần tiến hành nội dung như sau: thứ nhất là doanh nghiệp có thể
mua công nghệ theo các cách khác nhau đó là:
Mua đứt công nghệ tức là công nghệ thuộc quyền sở hữu độc quyền của doanh
nghiệp, doanh nghiệp là người duy nhất có quyền quyết định về công nghệ đó. Từ đó
doanh nghiệp có khả năng sản xuất ra sản phẩm hoặc dịch vụ hiệu quả nhất, tốt nhất,
tạo lợi thế cạnh tranh cao nhất cho doanh nghiệp. Tuy nhiên trong thực tế các doanh
nghiệp nước ta hiện nay thực thi điều này là rất khó, mặt khác việc mua đứt công nghệ
thường gặp rủi ro lớn vì chưa hẳn công nghệ là tốt nhất. Nếu trong tương lai doanh
nghiệp chưa kịp khấu hao hết công nghệ thì đã xuất hiện công nghệ mới tốt hơn…
chính vì thế mà người ta thường chỉ mua đứt những công nghệ ít biến động, sản xuất
hàng hoá đặc biệt, hay với công nghệ xuất hiện lần đầu trong một loại sản phẩm dịch
vụ cấp thiết, nhu cầu thị trường là rất lớn.
Mua quyền sử dụng công nghệ: doanh nghiệp thường áp dụng hình thức này bởi
hình thức này có ít rủi ro hơn và tốn ít chi phí hơn. Tuy nhiên doanh nghiệp phải chấp
nhận đối thủ của mình cũng sở hữu công nghệ như mình và sức ép cạnh tranh là rất


16

lớn. Nhưng ít ra nó cũng giúp cho doanh nghiệp có những lợi thế hơn so với những sản
phẩm không có công nghệ đó hoặc lợi thế giá thành do công nghệ giúp khai thác tối đa
những nguồn lực mà đối thủ không có.
Và ngoài ra doanh nghiệp còn có thể đầu tư vào nghiên cứu phát minh ra công
nghệ mới hay có sự cải tiến trong việc sử dụng hay tăng năng lực sản xuất của doanh
nghiệp.
Về nhân lực cần tiến hành những nội dung cụ thể như dân chủ hoá KHKT_CN,
xây dựng một chiến lược tổng thể rõ ràng nhằm phát triển thị trường lao lao động theo
hướng đẩy mạnh tính hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho lao động tự do dịch chuyển,

hỗ trợ lao động có chuyên môn kĩ thuật cao. Bên cạnh đó là những hoạt động ĐTPT
nguồn nhân lực như mở lớp đào tạo nhân lực, cử người đi học ở các quốc gia phát
triển…
Về cơ cấu tổ chức và thể chế doanh nghiệp để phục vụ cho phát triển KHCN
cũng cần tiến hành theo những nội dung như: đổi mới chính sách ưu đãi với các hoạt
động nghiên cứu và đổi mới công nghệ, đổi mới cơ chế trích khấu hao TSCĐ và cơ
chế trích lập quỹ ĐTPT của doanh nghiệp…
Hoạt động ĐTPT KHKT_CN cũng là một hoạt động đầu tư phát triển. Do đó,
hoạt động này có những đặc điểm sau đây: về nguồn vốn ĐTPT KHCN đồi hỏi một số
vốn lớn. Từ hoạt động ĐTPT máy móc thiết bị hiện đại, đến việc ĐTPT nguồn nhân
lực thông qua đào tạo …đều đòi hỏi khối lượng vốn lớn. Do đó, về nguồn huy động
vốn có thể là rất đa dạng, việc ĐTPT KHCN không chỉ huy động nguồn vốn nội lực
mà còn có thể huy động từ bên ngoài như ODA hay FDI. Từ đó đòi hỏi doanh nghiệp
phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất. Về thời gian thì ĐTPT KHCN có thời gian
thực hiện lâu dài và thời gian vận hành kết quả lâu dài. Về kết quả của hoạt động đầu
tư vào KHCN là những tài sản có giá trị lớn như những công trình khoa học, trang
thiết bị tiên tiến hay trình độ nguồn nhân lực.
1.2.5. Đầu tư phát triển vào hoạt động marketing và tài sản vô hình khác

Hoạt động Marketing là một trong những hoạt động quan trọng của DN.
Marketing còn có thể định nghĩa là một hệ thống các hình thức kinh doanh để
hoạch định, định giá chiêu mại và phân phối hàng hoá hay dịch vụ nhằm thu lợi nhuận
từ thị trường, thị trường này bao gồm cả khách hàng công nghiệp, hộ tiêu dùng hiện tại
và trong tương lai.


17

Marketing là một trong những yếu tố quan trọng. Đầu tư cho hoạt động
marketing bao gồm đầu tư cho hoạt động quảng cáo, xúc tiến thương mại, xây dựng

thương hiệu.
Vai trò của marketing với kinh doanh của doanh nghiêp.
Một công ty sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao mà không thể phân
phối hay đưa chúng ra thị trường để bán và thu lợi nhuận thì không thể tồn tại được.
Bởi vây, Marketing là một trong những yếu tố quan trọng. Đầu tư cho hoạt động
Marketing bao gồm đầu tư cho hoạt động quảng cáo, xúc tiến thương mại, xây dựng
thương hiệu. Trong sự nghiệp kinh doanh của mọi DN trên thị trường thì Marketing là
vấn đề đặc biệt được chú trọng. Đối với các DN Việt Nam thì nó càng quan trọng hơn,
bởi lẽ Việt Nam là thành viên khu vực kinh tế quan trọng nhất thế giới (khu vực Đông
Nam Á) hơn nữa trong tương lai không xa ASEAN sẽ từng bước tiến tới thị trường
thống nhất, hàng hoá của các quốc gia trong khối sẽ được lưu thông buôn bán trên thị
trường Việt Nam. Đầu tư cho hoạt động Marketing cần chiếm một tỷ trọng hợp lí trong
tổng vốn đầu tư của DN. Chính vì thế, việc đẩy nhanh các hoạt động Marketing trong
giai đoạn hiện nay đang là vấn đề cấp bách đối với các DN Việt Nam, vì hàng hoá của
chúng ta bị canh tranh gay gắt hơn trên thị trường trong nước, các DN trong nước sẽ
không còn được bảo vệ bằng hàng rào thuế quan như trước.
Vai trò của thương hiệu:
Thương hiệu trước tiên là căn cứ để giúp khách hàng và đối tác phân biệt sản
phẩm của DN mình với các DN khác.
Thương hiệu là nhân tố nổi bật gắn với uy tín của DN, chất lượng sản phẩm và
dịch vụ của DN cung cấp cho các đối tác trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thương hiệu mang lại những lợi ích nổi bật cho DN như: tạo niềm tin cho khách
hàng vào chất lượng sản phẩm, yên tâm sử dụng sản phẩm và thu hút khách hàng bởi
lẽ nhãn hiệu hàng hoá cũng như tên giao dịch của DN, người ta biết đến trước hết bởi
nó gắn liền với sản phẩm.
Thương hiệu mang lại thuận lợi khi tìm kiếm thị trường mới và dễ dàng triển
khai xúc tiến bán hàng.
Thương hiệu tốt còn đưa lại ích lợi trong việc thu hút vốn đầu tư, thu hút nhân
tài, có ưu thế trong định giá đây là yếu tố quan trọng tạo nên sự bền vững của DN.
Tóm lại việc tạo dựng thương hiệu có uy tín cho một DN, có vai trò quan trọng

đối với hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của
DN. Thương hiệu không chỉ là công cụ để cạnh tranh mà còn góp phần tạo nên nhân tố
ổn định cho phát triển.


18

Hoạt động Marketing trong DN có tính chất phức tạp, đòi hỏi phải có sự chuẩn bị
đầu tư cũng như lập kế hoạch chi phí cho các hoạt động này một cách chi tiết, cụ thể:
Chi phí đầu tư cho hoạt động tiếp thị, khuyến mãi.
Chi phí dành cho quảng cáo.
Chi phí dành cho nghiên cứu thị trường, xây dựng và củng cố uy tín thương hiệu.
Các chi phí khác.
Đầu tư tài sản vô hình
Tài sản vô hình bao gồm:
Tài sản trí tuệ
Các yếu tố vô hình của sản nghiệp thương mại
R & D ( Research and Development). Nghiên cứu và phát triển bao gồm việc đầu
tư, tiến hành và/hoặc mua bán các nghiên cứu, công nghệ mới phục vụ cho quá trình
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Công tác nghiên cứu và phát triển cũng nhằm
khám phá những tri thức mới về các sản phẩm, quá trình, và dịch vụ, sau đó áp dụng
những tri thức đó để tạo ra sản phẩm, quá trình và dịch vụ mới, có tính cải tiến để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng hoặc của thị trường tốt hơn.
Nguồn nhân lực
Các yếu tố khác.
Một khi doanh nghiệp chú trọng đầu tư vào tài sản vô hình sẽ là chìa khóa thành
công giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế.
1.2.6. Đầu tư tài chính

Đầu tư tài chính là hình thức đầu tư mà doanh nghiệp bỏ tiền ra để cho vay hoặc

mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi xuất định trước hoặc cổ tức tuỳ thuộc vào kết
quả hoạt động kinh doanh của đơn vị sử dụng vốn.
Đặc điểm của đầu tư tài chính :
Làm tăng tài sản tài chính của chủ đầu tư.tái sản đó là tiền,cổ phiếu mà sau thời
gian kinh doanh sẽ thu được tiền.
Không trực tiếp làm tăng tài sản hữư hình của nền kinh tế.
Hiện tượng đầu tư đựoc xem là hiện tượng đầu tu chuyển dịch cụ thể làm chuyển
quyền sở hữu và chuyển quyền sử dụng .
Đầu tư tài chính là một kênh huy động vốn rất quan trọng của ĐTPT.


19

1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển trong doanh nghiệp

1.3.1. Nhân tố khách quan

Những nhân tố kinh tế:
Những nhân tố kinh tế có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của DN bao gồm:
Lãi suất vốn vay.
Tốc độ tăng trưởng GDP - GNP trong khu vực thực hiện dự án.
Tình trạng lạm phát.
Tiền lương bình quân.
Tỷ giá hối đoái.
Những lợi thế so sánh của khu vực so với những nơi khác.
Sự thay đổi của một trong những nhân tố này dù ít hay nhiều cũng tác động đến
dự án. Do đó trước lúc đầu tư chủ đầu tư phải đánh giá một cách tỷ mỉ những yếu tố
này để đảm bảo chức năng sinh lời và bảo toàn vốn của dự án.

Những yếu tố thuộc về chính sách của nhà nước:
Chiến lược đầu tư có sự chi phối từ các yếu tố về chính trị và chính sách của Nhà
nước. Bởi vậy, trong suốt quá trình hoạt động đầu tư đều phải bám sát theo những chủ
trương và sự hướng dẫn của Nhà nước: thủ tục hành chính khi lập và thực hiện dự án,
chính sách thuế, các biện pháp hỗ trợ cho các DN từ phía Nhà nước về khả năng tiếp
cận vốn vay, các luật, quy định của Chính phủ về đầu tư.
Những nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên, văn hóa – xã hội:
Trong quá trình xây dựng và triển khai các dự án đầu tư không thể không chú
trọng đến các điều kiện tự nhiên nơi mà các dự án đi vào hoạt động bởi vì trên thực tế,
các dự án đầu tư tại đây đều chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên. Nếu các điều kiện
tự nhiên ở tại dự án không thuận lợi sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thi công của dự án điều
đó có thể gây ra rủi ro về khả năng thu hồi vốn. Ngược lại, nếu các điều kiện thuận lợi
thì khả năng thu hồi vốn đầu tư là rất lớn.
Khía cạnh văn hoá – xã hội từ lâu đã có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến
công cuộc đầu tư: chẳng hạn như khi dự án được triển khai và đi vào hoạt động thì nó
phải được xem xét là có phù hợp với phong tục tập quán văn hoá nơi đó hay không,
các điều lệ và quy định xã hội có chấp nhận nó hay không. Đây là một yếu tố khá quan
trọng, ảnh hưởng nhiều và lâu dài đối với dự án. Do đó cần phân tích một cách kĩ
lưỡng trước khi đầu tư để tối ưu hoá hiệu quả đầu tư.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan

Khả năng tài chính:
Đây là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư. Năng lực tài chính
mạnh ảnh hưởng đến vốn, nguyên vật liệu, máy móc,… cấp cho dự án và do đó ảnh


20

hưởng đến tiến độ và chất lượng của dự án. Năng lực tài chính của DN cũng ảnh
hưởng đến khả năng huy động vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế khác.

Năng lực tổ chức:
Có thể coi đây là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng nhiều nhất đến hiệu quả đầu
tư của DN. Nếu năng lực tổ chức tốt sẽ nâng cao chất lượng dự án, tiết kiệm chi phí và
từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư.
Chất lượng nhân lực:
Mọi sự thành công của DN đều được quyết định bởi con người trong DN. Do đó
chất lượng của lao động cả về trí tuệ và thể chất có ảnh hưởng rất quan trọng đến kết
quả hoạt động kinh doanh nói chung và kết quả hoạt động đầu tư nói riêng.
Trình độ khoa học – công nghệ:
Có ảnh hưởng lớn đến tiến độ và chất lượng của dự án, do đó ảnh hưởng đến hiệu
quả đầu tư. Ngoài ra cũng ảnh hưởng đến uy tín của DN trong việc thu hút vốn đầu tư
và đấu thầu để có các dự án.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển trong

doanh nghiệp
1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả của hoạt động đầu tư phát triển trong doanh

nghiệp
Hiệu quả tài chính (Etc) của hoạt động đầu tư là mức độ đáp ứng nhu cầu phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của người lao động
trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở vốn đầu tư mà cơ sở đó sử
dụng so với các kỳ khác, các cơ sở khác hoặc so với định mức chung.
Etc được xem là hiệu quả khi Etc >Etc0.
Trong đó:
Etc: chỉ tiêu hiệu quả tài chính định mức, hoặc của các kỳ khác mà cơ sở đạt được
chọn làm cơ sở so sánh, hoặc của đơn vị khác đạt tiêu chuẩn hiệu quả.
Để đánh giá hiệu quả tài chính chúng ta phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu.
Mỗi một chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của hiệu quả và sử dụng trong những
điều kiện nhất định. Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư bao gồm:



21

Chỉ tiêu thu nhập thuần của dự án:
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả tuyệt đối của dự án đầu tư. Chỉ tiêu thu nhập
thuần phản ánh hiệu quả hoạt động của toàn bộ công cuộc đầu tư và được tính chuyển
về mặt bằng tiền tệ theo thời gian.

Trong đó:
NPV: là thu nhập thuần tính về thời điểm hiện tại.
Chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập thuần tính cho một đơn vị vốn đầu tư.
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư:

Trong đó :
RRi là mức sinh lời của vốn đầu tư năm i
Wipv là lợi nhuận năm I tính chuyển về thời điểm hiện tại .
Iv0 là vốn đầu tư tại thời điểm hiện tại (tại thời điểm dự án bắt đầu hoạt động)
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được từng năm trên một đơn vị vốn đầu
tư.
Tỷ số thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (Doanh lợi vốn chủ sở hữu –
ROE)
Công thức tính:
ROE = Thu nhập sau thuế / Vốn chủ sở hữu
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư
đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh
lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính
doanh nghiệp.


22


Doanh lợi tài sản (ROA)
Công thức tính:
ROA = Thu nhập trước thuế và lãi vay / Tài sản có
Hoặc:
ROA = Thu nhập sau thuế / Tài sản có
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một
đồng vốn đầu tư. Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được phân tích và
phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn thu nhập trước thuế và lãi vay hoặc thu nhập sau
thuế để so sánh với tổng tài sản.
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (E)
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phản ánh doanh thu thu được trên một đồng vốn bỏ
ra đầu tư. Nó là tỷ số của tổng doanh thu trên tổng vốn đầu tư.
E = Tổng doanh thu/ Tổng vốn đầu tư.
Hệ số này càng cao thì hiệu quả đầu tư của công ty càng cao.
Hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản (The Total Assets Utilization – TAU)
Công thức tính:
TAU = Doanh thu thuần / Tổng tài sản có
Trong đó, tổng tài sản có là tổng toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp bao gồm
cả tài sản cố định và tài sản lưu động tại thời điểm tính toán và dựa trên giá trị theo sổ
sách kế toán.
Tỷ số này còn được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó cho biết hiệu quả sử
dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh nghiệp, hoặc thể hiện một đồng vốn đầu tư vào
doanh nghiệp đã đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Nếu như trong các thời kỳ, tổng mức tài sản của doanh nghiệp đều tương đối ổn
định, ít thay đổi thì tổng mức bình quân có thể là số bình quân của mức tổng tài sản
đầu kỳ và cuối kỳ. Nếu tổng mức tài sản có sự thay đổi biến động lớn thì phải tính theo
tài liệu tỉ mỉ hơn đồng thời khi tính mức quay vòng của tổng tài sản thì các trị số phân
tử và mẫu số trong công thức phải lấy trong cùng một thời kỳ.
Mức quay vòng của tổng tài sản là chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng tổng hợp

toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Giá trị của chỉ tiêu
càng cao, chứng tỏ cùng một tài sản mà thu được mức lợi ích càng nhiều, do đó trình
độ quản lý tài sản càng cao thì năng lực thanh toán và năng lực thu lợi của doanh


23

nghiệp càng cao. Nếu ngược lại thì chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp chưa được
sử dụng có hiệu quả.
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư phát

triển trong doanh nghiệp
Dưới góc độ nhà đầu tư, lợi ích kinh tế xã hội của dự án được xem xét biệt lập
với các tác động của nền kinh tế đối với dự án (như trợ giá đầu vào, bù lỗ đầu ra của
Nhà nước). Trong trường hợp này, phương pháp áp dụng là dựa trực tiếp vào số liệu
của các báo cáo tài chính của dự án để tính các chỉ tiêu định lượng và thực hiện các
xem xét mang tính chất định tính sau:
Mức đóng góp cho ngân sách (các khoản nộp vào ngân sách khi dự án bắt đầu
hoạt động như thuế doanh thu, thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế đất...) từng năm
và cả đời dự án.
Số chỗ làm việc tăng thêm từng năm và cả đời dự án.
Mức tăng năng suất lao động sau khi có dự án so với trước khi có dự án từng
năm và bình quân cả đời dự án.
Tạo thị trường mới và mức độ chiếm lĩnh thị trường của dự án.
Nâng cao trình độ kĩ thuật của sản xuất: thể hiện ở mức thay đổi cấp bậc công
việc bình quân sau khi có dự án so với trước khi có dự án và mức thay đổi này tính
trên mỗi đơn vị đầu tư.
Nâng cao trình độ quản lý: thể hiện ở thay đổi mức đảm nhiệm quản lý sản xuất,
quản lý lao động, quản lý sau khi có dự án so với trước khi có dự án.
Các tác động đến môi trường sinh thái.

Đáp ứng việc thực hiện mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
đất nước, các nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.


24

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI
CÔNG TY CP ĐTPT NƯỚC VÀ MÔI TRƯỜNG ĐẠI VIỆT
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần ĐTPT Nước và Môi trường

Đại Việt
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty CP ĐTPT Nước và Môi trường

Đại Việt
2.1.1.1.

Tên, địa chỉ Công ty CP ĐTPT Nước và Môi trường Đại Việt

Công ty CP ĐTPT Nước và Môi trường Đại Việt được thành lập vào ngày 26
tháng 6 năm 2007 có trụ sở tại Lầu 03, Tòa nhà Lê Trí, số 164 Phan Văn Trị, Phường
12, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh. Hiên nay, công ty đã xây dựng hàng
loạt công trình với nhiều khách hàng lớn trên khắp cả nước. Sau đây là một số nét khái
quát về Công ty:
Tên công ty: Công ty CP ĐTPT Nước và Môi trường Đại Việt
Tên giao dịch quốc tế: Dai Viet Investment and Development Water Environment
Joint.
Tên viết tắt: DAVIWATER
Logo: DAVIWATER
Email:
Địa chỉ: Lầu 03 Tòa nhà Lê Trí số 164 Phan văn Trị – Phường 12 – Quận Bình

Thạnh - TP. Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (84-8) 35 087 979
Fax: (84-8) 35 167 422
Website: />Mã số thuế: 0305022713
Mã số đăng kí kinh doanh: 0305022713


25

Hoạt động tài chính: Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp, tự hoạch toán
kinh doanh về mặt tài chính.
2.1.1.2.

Tư cách pháp nhân của công ty CP ĐTPT Nước và Môi trường Đại Việt

Công ty CP ĐTPT Nước và Môi trường Đại Việt được thành lập theo quyết định
số 4103006910 ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ
Chí Minh.
2.1.1.3.

Thời điểm thành lập, cán mốc quan trọng của công ty CP ĐTPT Nước và
Môi trường Đại Việt

Công ty CP ĐTPT Nước và Môi trường Đại Việt được thành lập vào ngày 26
tháng 6 năm 2007 theo quyết định số 4103006910 ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Sở
Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh. Công ty đã quy tụ được các kỹ sư và
chuyên gia giỏi có nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực tư vấn, giám sát, thi công các
công trình Cấp thoát nước và Vệ sinh môi trường.
Công ty CP ĐTPT Nước và Môi trường trải qua nhiều năm hoạt động đã có nhiều
cán mốc quan trọng. Với giá trị hợp đồng là 2.500 triệu đồng với công trình di dời tái

lập tuyến ống cấp nước D1200, D1000 thuộc công ty TNHH cấp nước Bình An trong
vai trò nhà thầu tư vấn thiết kế kĩ thuật thi công năm 2015 đã trở thành cột mốc quan
trọng của công ty. Năm 2016 đã làm tốt vai trò nhà thầu tư vấn khảo sát thiết kế bản vẽ
công trình đầu tư phát triển, quản lý hệ thống cấp nước trên địa bàn thị xã An Khuê và
vùng phụ cận – Gia Lai, công suất 9.500M3/ngày đêm với giá trị hợp đồng là 2.695,5
triệu đồng. Năm 2017 tiếp tục giữ vai trò chủ lực trong vai trò nhà thầu tư vấn khảo sát
và lập dự án đầu tư công trình hệ thống cấp nước sinh hoạt huyện Ia Pa tỉnh Gia Lai
với giá trị hợp đồng là 2035.4 triệu đồng. Đồng thời công ty còn có hàng loạt công
trình khác nhau với giá trị hợp đồng cao như: thẩm tra thiết kế công trình nhà máy xử
lý bùn Bình An (2007) là 3.946,8 USD; năm 2013 với vai trò Thi Công XD CT Xây
lắp Trạm xử lý nước thải cục bộ/ Dự án: QG-HCM-01A TP.HCM: "Tiểu dự án bồi
thường giải phóng mặt bằng khu quy hoạch XD Đại Học Quốc Gia TP.HCM và khu tái
định cư phường Linh Xuân, Thủ Đức"có giá trị hợp đồng là 4.719,9 triệu đồng; tư vấn
khảo sát xây dựng và lập báo cáo kỹ thuật xây dựng công trình, thuộc công trình: phát
triển mạng lưới cấp nước đường Trường Chinh và các hẻm phường Tây Thạnh,quận
Tân Phú năm 2013 với giá trị hợp đồng là 2.423,9 triệu đồng.
2.1.1.4.

Quy mô hiện tại của công ty CP ĐTPT Nước và Môi trường Đại Việt

Hiện tại, Công ty CP ĐTPT Nước và Môi trường Đại Việt là công ty có quy mô
vừa với số vốn điều lệ là 1.500 triệu đồng và có 22 cán bộ cùng một đội ngũ cộng tác
viên hùng hậu. Trải qua các năm hoạt động với phương châm “Uy tín, chất lượng, hiệu


×