Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại dung dịch dinh dưỡng đến sinh trưởng, phát triển của giống dưa lưới hàn quốc tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.3 MB, 82 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

GIÀNG SEO DIU
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA DUNG DỊCH DINH DƯỠNG
ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT DƯA LƯỚI ĐƯỢC TRỒNG
TẠI THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Khoa học cây trồng
: Nông học
: 2014 – 2018

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

GIÀNG SEO DIU
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI DUNG DỊCH DINH


DƯỠNG ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG DƯA LƯỚI
HÀN QUỐC TẠI THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Ngành
Lớp
Khoa

: Chính quy
: Khoa học cây trồng
: K46 – Trồng trọt
: Nông học

Khóa học
: 2014 –2018
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Lân

Thái nguyên, năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong đề tài là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong đề tài đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày…tháng …năm 2018

Sinh viên
Giàng seo Diu


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối trong toàn bộ chươn g trình học
tập và thực hành của sinh viên các trường đại học, cao đẳng, và trung cấp
chuyên nghiệp.
Trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp chuyên ngành trồng trọt, em
đã được vận dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất. Trực tiếp thực hiện các
thao tác kỹ thuật trong quá trình sản xuất dưa trong nhà có mái che từ khâu
chuẩn bị gieo hạt tới lúc thu hoạch.
Để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, trước tiên em xin được bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới Ban Giám Hiệu nhà trường và Ban Chủ Nhiệm khoa Nông
học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
của các quý thầy cô, các anh chị và các bạn ở trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên ,đặc biệt là cô PGS.TS. Nguyễn Thị Lân - trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên. Cô đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện
đề tài này. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tất cả sự giúp đỡ
quý báu của thầy cô cùng anh chị và tất cả các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
Giàng seo Diu



3

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài .................................................... 2
1.2.1. Mục đích của đề tài ................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.2. Nguồn gốc, giá trị và yêu cầu ngoại cảnh của cây dưa lưới ...................... 5
2.2.1. Nguồn gốc của cây dưa lưới ................................................................... 5
2.2.2. Giá trị dinh dưỡng và ý nghĩa kinh tế của dưa lưới ................................ 6
2.2.3. Ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh đến cây dưa lưới ..........................
9
2.3. Tình hình nghiên cứu dưa lưới trên thế giới và ở Việt Nam ................... 11
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới........................................................ 11
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................ 12
2.4. Tình hình nghiên cứu về dinh dưỡng đối với cây dưa lưới ..................... 13
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 16
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu .............................................................
16

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 16


4

3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 16
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành thí nghiêm ............................................. 16
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 17
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 17
3.4.2. Các biện pháp kỹ thuật trồng trọt .......................................................... 19
3.4.3. Các chi tiêu và phương pháp theo dõi................................................... 20
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 24
4.1. Ảnh hưởng của một số loại dung dịch dinh dưỡng đến khả năng sinh
trưởng của giống dưa lưới Hàn Quốc.............................................................. 24
4.1.1. Ảnh hưởng của một số loại dung dịch dinh dưỡng đến thời gian sinh
trưởng của giống dưa lưới Hàn Quốc.............................................................. 24
4.1.2. Ảnh hưởng của một số dung dịch dinh dưỡng đến động thái tăng trưởng
chiều dài thân chính của giống dưa lưới Hàn Quốc ........................................
27
4.1.3. Ảnh hưởng của một số dung dịch dinh dưỡng đến động thái ra lá của
giống dưa lưới Hàn Quốc ................................................................................ 30
4.2. Ảnh hưởng của một số dung dịch dinh dưỡng đến mức độ nhiễm sâu
bệnh hại của giống dưa lưới Hàn Quốc........................................................... 32
4.3. Ảnh hưởng của một số dung dịch dinh dưỡng đến năng suất và chất
lượng quả của giống dưa lưới Hàn Quốc ........................................................ 32
4.3.1. Ảnh hưởng cảu một số dung dịch dinh dưỡng đến tỷ lệ đậu quả của
giống dưa lưới Hàn Quốc ................................................................................ 32
4.3.2. Ảnh hưởng của một số loại dung dịch dinh dưỡng đến yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống dưa lưới Hàn Quốc ....................................

34
4.3.3. Ảnh hưởng của một số loại dung dịch dinh dưỡng đến chất lượng quả
của giống dưa lưới Hàn Quốc ......................................................................... 37
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 39


5

5.1. Kết luận .................................................................................................... 39
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 40
TÀI LI ỆU THAM KHẢO ........................................................................... 41


6

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BVTV

: Bảo vệ thực vật

CV

: Hệ số biến động

ĐC

: Đối chứng

FAO


: Tổ chức nông lương thế giới

LSD0.05

: Sai khắc nhỏ nhất có ý nghĩa

NNPTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
VSV

: Vi sinh vật

VTM

: Vitamin


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng trong 100g dưa lưới................................... 7
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của một số dung dịch dinh dưỡng đến thời gian sinh
trưởng của giống dưa lưới Hàn Quốc ......................................... 25
Bảng 4.2: Động thái tăng trưởng chiều dài thân chín của giống dưa lưới Hàn
Quốc ............................................................................................ 28
Bảng 4.3 : Động thái ra lá trên thân chính của giống dưa lưới Hàn Quốc ..... 30
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của một số dung dịch dinh dưỡng đến tỷ lệ đậu quả của
giống dưa lưới Hàn Quốc ........................................................... 33
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của một số dung dịch dưỡng đến yếu tố cấu thành năng
suất của giống dưa lưới Hàn Quốc ............................................. 35
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của một số loại dung dịch dinh dưỡng đến chất lượng

quả của giống dưa lưới Hàn Quốc .............................................. 37


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ biểu diễn dộng thái tăng trưởng chiều dài thân chín của cây
dưa lưới lưới Hàn Quốc ........................................................................ 28
Hình 4.2: Đồ thị động thái ra lá trên thân chính của giống dưa lưới Hàn Quốc
....31


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rau quả là loại cây trồng có nhiều chất dinh dưỡng (vitamin, muối
Khoáng, đường, tinh bột, protein ,li pit…) và là thực phẩm cần thiết không thể
thiếu trong khẩu phần ăn hàng ngày của con người. Đặc biệt khi lương thực
và các loại thức ăn giàu đạm đã được đảm bảo thì nhu cầu về rau quả lại càng
gia tăng như một nhân tố tích cực trong cân bằng dinh dưỡng và kéo dài tuổi
thọ con người. Hàng năm, ngành sản xuất rau quả không những cung cấp sản
phẩm cho thị trường trong nước mà còn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
Việt Nam.
Dưa lưới (Cucumis melo L.) là một thành viên của gia đình bầu
(Cucurbitaceae), có thời gian sinh trưởng ngắn, trồng được nhiều vụ trong
năm với năng suất khá cao.... Quả dưa lưới có thể dùng để ăn tươi, hoặc là
nguyên liệu cho chế biến các loại nước ép nước quả. Giá trị dinh dưỡng của
dưa lưới phụ thuộc nhiều vào giống. Dưa lưới cung cấp nhiều tiên vitamin A

(β- carotene), Vitamin C và Potassium, giống có vỏ màu vàng như
Cantaloupe, chứa nhiều beta carotene, tiền tố của Vitamin A…
Do có hàm lượng dinh dưỡng cao, dưa lưới không chỉ là loại quả được
nhiều người tiêu dùng trong nước ưu chuộng mà còn là mặt hàng xuất khẩu
đem lại lợi nhuận kinh tế cao, là nguồn nguyên liệu quan trọng để cung cấp
cho các ngành công nghiệp chế biến.
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc. Là nơi tập trung
nhiều trường Đại học, Cao đẳng và các trường Trung cấp chuyên nghiệp do
vậy tập trung một lượng lớn sinh viên nên việc tiêu thụ rau quả vô cùng lớn.
Mặt khác, đây là tỉnh có điều kiện khí hậu thời tiết thích hợp cho nhiều loại


2

rau quả sinh trưởng, phát triển. Tuy nhiên các loại dưa được bán trên thị
trường hiện nay chủ yếu được nhập khẩu. Việc nghiên cứu và sản xuất dưa
các loại vẫn chưa được quan tâm và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về
cả số lượng và chất lượng.
Kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học cho thấy, dưa có sinh khối
lớn về thân, lá, hoa và đặc biệt là quả. Vì vậy để sinh trưởng, phát triển, cho
năng suất và chất lượng cao cần cung cấp đầy đủ và cân đối dinh dưỡng. Cây
dưa sử dụng nhiều nhất là lân, thứ đến là đạm và kali cần ít nhất. Căn cứ vào
nhu cầu dinh dưỡng của cây dưa để tăng năng suất và chất lượng dưa thì việc
xác định được một tổ hợp dung dịch dinh dưỡng hợp lý là rất cần thiết.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại dung dịch dinh dưỡng đến sinh
trưởng, phát triển của giống dưa lưới Hàn Quốc tại Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
Lựa chọn được loại dung dịch dinh dưỡng thích hợp nhằm nâng cao

khả năng sinh trưởng và năng suất của giống dưa lưới Hàn Quốc trồng trong
nhà có mái che.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
Đánh giá được khả năng sinh trưởng của giống dưa lưới Hàn Quốc
trong các công thức thí nghiệm.
Đánh giá được mức độ nhiễm sâu bệnh hại của giống dưa lưới Hàn
Quốc trong các công thức thí nghiệm.
Đánh giá được năng suất của giống dưa lưới Hàn Quốc trong các công
thức thí nghiệm.
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa đào tạo và nghiên cứu khoa học


3

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, sinh viên đã được củng cố và hệ
thống lại toàn bộ kiến thức đã học, được vận dụng những kiến thức được
trang bị trên giảng đường vào thực tiễn sản xuất. Bước đầu giúp cho sinh viên
làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và sản xuất ngoài đồng ruộng,
hiểu hơn về cây trồng cũng như kỹ thuật trồng trọt. Sinh viên có cơ hội chủ
động xây dựng và thực hành qui trình sản xuất từ đó rút ra nhiều kinh nghiệm
trong sản xuất nông nghiệp và tập cho sinh viên có ý thức tự lập, chủ động
trong nghiên cứu, tự chịu trách nhiệm trong lĩnh vực sản xuất sau này.
Ngoài ra, nhờ sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo giúp cho sinh
viên hiểu biết hơn nhiều kiến thức thực tiễn sản xuất và có tư duy, phương
pháp nghiên cứu khoa học. Đó là tiền đề tạo cơ sở vững chắc cho một cán bộ
khoa học kĩ thuật tương lai.
-Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu đề tài thành công giúp tìm ra được loại dung dịch dinh
dưỡng thích hợp nhất cho giống dưa lưới Hàn Quốc sinh trưởng tốt, tăng năng

suất, chất lượng dưa. Những kết quả thu được từ đề tài có thể được áp dụng
khuyến cáo ngoài sản xuất giúp nông dân đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Mỗi vùng sinh thái khác nhau thì điều kiện thời tiết, khí hậu khác nhau
nên việc xác định loại dung dịch dinh dưỡng hợp lý theo nhu cầu của cây cho
mỗi vùng, mỗi khu vực cần căn cứ vào điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai, dinh
dưỡng, tập quán canh tác. Ở nước ta, dưa lưới mới xuất hiện khoảng mười năm
trở lại đây, cây dưa lưới trở thành cây trồng chính của nhiều vùng, dưa lưới là
cây mới nhập nội và trong một số năm gần đây nó đã thích nghi với khí hậu ở

nhiều vùng trên khắp cả nước, cho kết quả về năng suất, chất lượng khá tốt.
Như chúng ta đã biết sản lượng nông sản hàng hoá tăng lên dựa vào 2
yếu tố, đó là: Tăng diện tích và tăng năng suất. Cung cấp và quản lý dinh
dưỡng cho cây dưa lưới đóng vai trò chính trong việc nâng cao năng suất và
sản lượng. Điều này đã chứng minh tại sao nền nông nghiệp nước ta chuyển
từ môi trường sản xuất truyền thống “dựa vào đất” sang môi trường sản xuất
thâm canh “phụ thuộc vào phân bón”.
Để nâng cao năng suất cây trồng, người nông dân đã sử dụng nhiều
phân hóa học. Một thực tế trong sản xuất mà người nông dân đang phải đối
mặt là: Từ năm 2003 đến nay giá phân bón vô cơ tăng khoảng 25-30%/năm,
riêng giá phân ure tăng tới 40-45%/năm, giá phân DAP tăng 60-65%/năm,
trong khi giá nông sản không tăng hoặc tăng không đáng kể khiến cho đầu tư
sản xuất cao, trong khi giá trị hàng hoá thu được không tăng, thậm chí còn
giảm, dẫn đến hiệu quả sản suất thấp [4]. Mặt khác việc bón quá nhiều phân

hóa học làm giảm chất lượng nông sản.
Nhà kính là một công nghệ sản xuất nông nghiệp hiện đai. Nhà kính đòi
hỏi vốn cao cả trong xây dựng và bảo hành, sử dụng rộng rãi để phát triển giá


5

trị cây trồng như hoa, rau và quả. Nhà kính cho phép người nông dân kiểm tra
đa số các thông số sản xuất bao gồm khí hậu, phân bón, kiểm tra sinh học
bệnh cây và côn trùng tối ưu việc sử dụng đất và phân phối số lượng trong
suốt mùa vụ gieo trồng [13].
Để sản xuất dưa lưới trong nhà có mái che có hiệu quả ngoài việc điều
khiển các yếu tố như khí hậu, nước tưới, sâu bệnh, đặc biệt là cần có nghiên
cứu xác định chế độ dinh dưỡng phù hợp, đặc biệt là nghiên cứu để giảm
thiểu việc sử dụng phân bón vô cơ.
2.2. Nguồn gốc, giá trị và yêu cầu ngoại cảnh của cây dưa lưới
2.2.1. Nguồn gốc của cây dưa lưới
Theo một số tài liệu nghiên cứu, cây dưa có nguồn gốc ở châu Phi,
người Ai Cập mô tả là sử dụng dưa ít nhất 4000 năm. Nhà truyền giáo David
Livingstone (1857) đã phát hiện thấy cả hai loài dưa ngọt và dưa đắng hoang
dại sinh trưởng ở châu Phi. Ông để ý thấy người địa phương dùng chúng như
nguồn nước trong mùa khô. Ở vùng cận nhiệt đới Châu Phi vẫn còn những
vùng dưa hấu rộng lớn tồn tại cho tới ngày nay.
Tên dưa đã được xuất hiện trong ngôn ngữ văn chương của dân tộc trên
thế giới như: Ả Rập, tiếng Phạm, tiếng Tây Ban Nha,…
Cây dưa lưới lần đầu tiên được Cristoforo Colombo đưa đến Bắc Mỹ
trên hành trình lần thứ hai của ông đến Tân Thế Giới vào năm 1494.
Cây dưa lưới mới xuất hiện ở nước ta khoảng mười năm trở lại đây.
Dưa lưới đã thích nghi với khí hậu nước ta, cho kết quả tốt, nhân dân ta tự để
giống được. Tuy vậy, sau khi trồng một vài năm, phẩm chất của dưa lưới xu

hướng giảm, quả to ra, mùi thơm và vị ngọt giảm, màu sắc không thuần, nhất
là loại dưa trắng, vỏ lại có lẫn một chút màu vàng. Một trong những nguyên
nhân là người trồng chưa có công thức bón phân đúng và phù hợp.


6

2.2.2. Giá trị dinh dưỡng và ý nghĩa kinh tế của dưa lưới
2.2.2.1. Giá trị dinh dưỡng của dưa
Các loại rau nói chung và dưa nói riêng là loại thực phẩm cần thiết trong
đời sống hằng ngày và không thể thay thế. Rau được coi là nhân tố quan trọng
đối với sức khỏe và đóng vai trò chống chịu bệnh tật. Theo kết quả nghiên
cứu của nhiều nhà dinh dưỡng học trong và ngoài nước thì khẩu phần ăn của
người Việt Nam cần khoảng 2300-2500 calo năng lượng hằng ngày để sống
và hoạt động. Rau không chỉ đảm bảo cung cấp chỉ số Calo trong khẩu phần
ăn cho con người mà còn cung cấp cho cơ thể các loại Vitamin và các nguyên
tố đa lượng, vi lượng không thể thiếu được cho sự sống của mỗi cơ thể. Hàm
lượng Vitamin trong rau khá cao lại dễ kiếm [3].
Cây dưa có giá trị dinh dưỡng khá cao. Tuy nhiên giá trị dinh dưỡng
của dưa lại phụ thuộc vào giống.
Dưa đỏ là một nguồn cung cấp tuyệt vời của beta-carotene, acid folic,
kali, vitamin C và chất xơ.
Phần cùi của lưới có chứa đường, tinh bột, vitamin C, vitamin B,
carotene. Bên cạnh đó, dưa lưới rất giàu sắt, can xi, kali, natri, ma giê. Vì thế,
dưa lưới rất có lợi cho người bị kiệt sức, thiếu máu, xơ vữa động mạch và các
bệnh về tim.
Ngoài ra, dưa lưới còn là một phương thuốc lợi tiểu. Dưa lưới là nguồn
chứa chất chống oxy hóa dạng polyphenol, là chất có lợi cho sức khỏe trong
việc phòng chống bệnh ung thư và tăng cường hệ miễn dịch. Các chất này
điều tiết sự tạo thành nitric oxit, một chất quan trọng đối với nội mạc và các

nguy cơ tim mạch.
Dưa lưới là nguồn cung cấp Vitamin C dồi dào. Trong dưa hàm lượng
nước chiếm tới 90%. Trong dưa lưới còn có một số chất như: chất xơ (0,9g),


7

chất béo (0,19g), axit pantothenic (0,105g), VTM E (0,05mg), VTM K
(2,5mg)…
Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng trong 100g dưa lưới
Chất dinh dưỡng

Khoáng (mg)

Vitamin (mg)

Năng lượng

34 kcal

Phospho

15

A

169

Đường


7,86 g

Magie

12

C

36.7

Carbohydrat

8,16 g

Canxi

9

B9

21

Protein

1,84 g

Sắt

0.21


K

2.5

Chất béo

0,19 g

Kẽm

0.18

B3

0.734

Không chỉ là một loại trái cây giải khát mùa hè, dưa lưới còn cung cấp
cho con người nhiều chất dinh dưỡng gồm nhiều năng lượng và đường, các
chất khoáng (P, Mg ,Ca, Fe…) cùng nhiều loại Vitamin bổ dưỡng (A, C, B9,
K…).
Theo các nhà nghiên cứu Pháp, trong dưa lưới có enzyme superoxyd
dismutase (SOD) giúp cải thiện những dấu hiệu stress về thể chất lẫn tinh
thần. SOD được xem như một enzyme mạnh hơn các vitamin chống ô xy
hóa khác. Nó kích thích sản xuất kháng thể trong cơ thể, giả m tỷ lệ
cholesterol xấu, ngăn ngừa xơ cứng và giúp giảm cân. Beta caroten s ẽ
chuyển thành vitamin A, có vai trò quan trọng đối với thị giác, sức khỏe
của da và niêm mạc.
Dưa lưới rất giàu beta-caroten có thể giảm nguy cơ ung thư thực quản,
thanh quản và phổi. Dưa lưới chứa nhiều hợp chất adenosine, được sử dụng ở



8

bệnh nhân bị bệnh tim như một chất làm loãng máu và nó cũng là liều thuốc
giảm thiểu những cơn đau thắt ngực.
Theo Đông y, dưa lưới có vị ngọt nhạt, tính hàn, hoạt chất có lợi cho
tràng vị, giải rượu, ngộ độc. Lưu ý, người bệnh cảm sốt hoặc mới chớm khỏi
bệnh, phụ nữ vừa sinh con trong tháng, tạng hàn thì kiêng dùng dưa lưới.
Tuy nhiên, theo lời của bà Nhina Taranhenko - chủ nhiệm khoa nội
bệnh viện Kiev, cần phải biết sử dụng loại hoa quả này. Không nên ăn dưa
lưới như ăn dưa hấu. Đây không phải là loại đồ ăn nhẹ. Những người bị bệnh
tiểu đường, béo phì, bị viêm ruột mãn tính, các bệnh về gan và thận không
nên ăn dưa lưới. Bạn nên rửa dưa lưới trước khi cắt, bổ hay gọt tỉa vì bề mặt
của dưa lưới có thể chứa vi khuẩn có hại.
2.2.2.2. Ý nghĩa kinh tế của dưa lưới
Cây dưa lưới là loại rau ăn quả có hiệu quả kinh tế cao và là mặt hàng
xuất khẩu quan trọng của nhiều nước như Mỹ, Brazil, Israel... Giá trị sản xuất
1ha dưa gấp 2-3 lần so với 1ha lúa [3]. Tuy nhiên hiệu quả kinh tế trong sản
xuất dưa lưới còn phụ thuộc vào trình độ thâm canh của người dân, công nghệ
sản xuất, kinh nghiệm và chủng loại dưa. Ở Việt Nam cũng đã có một số mô
hình sản xuất và xuất khẩu rau, hoa, quả đạt giá trị sản xuất 400-500 triệu
đồng/ha/năm, cao hơn gấp 10 lần so với trồng lúa và các cây trồng khác. Nhìn
chung, cây dưa lưới có thời gian sinh trưởng ngắn, có thể trồng nhiều vụ trong
năm do đó sản lượng trên đơn vị diện tích tăng. Đồng thời đây cũng là loại
cây trồng quan trọng trong kế hoạch chuyển dịch cơ cấu cây trồng của nhiều
địa phương bởi kỹ thuật trồng dưa đơn giản, cho năng suất cao, có thị trường
tiêu thụ khá lớn và ổn định.
Năm 2015 Võ Văn Chưng (xã Bình Thành, huyện Phụng Hiệp,

Hậu Giang), đã trồng mô hình dưa lưới. Ông đầu tư hơn 600 triệu đồng

trên diện tích khoảng 2.000 m2, năm đó vườn dưa lưới của gia đình ông thu về


9

130 triệu đồng/2 vụ tiền lãi. Do thời gian sinh trưởng ngắn, lại áp dụng kỹ
thuật chăm sóc công nghệ cao nên dưa lưới đạt năng suất cao, chất lượng tốt,
có thể trồng 4 vụ/năm. Nhờ đó, hiện vườn dưa lưới của ông Chưng thu về
khoảng 1,5 tỷ đồng (trong đó chi phí khoảng 30%)[24].
Tại hải Phòng, gia đình ông Đào Quang Trịnh ở thôn 1, xã Đông Sơn,
huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng cũng thành công với mô hình trồng dưa lưới
kiểu Israel. Ông Trịnh đã đầu tư hàng chục tỷ đồng để biến 8.000 m2 đất
ruộng thành vườn dưa lưới công nghệ cao.
Dưa trồng trong nhà kính khi thu hoạch đạt 1,5-2,2 kg/quả, có quả nặng
2,5 kg, năng suất trung bình hơn 3 tấn/1.000 m2. Dưa bán lẻ trực tiếp cho
người tiêu dùng với giá 65.000 đồng/kg. Tính ra, mỗi năm gia đình thu lãi tiền
tỷ, gấp 100 lần trồng lúa.
Mô hình trồng dưa trong nhà lưới cải tiến đang mang lại hiệu quả cho
bà con nông dân ở nhiều địa phương. Áp dụng mô hình này, bà con không cần
một hệ thống nhà kính, nhà lưới kiên ốc để trồng dưa, đồng thời lại rất cơ
động và hạn chế thấp nhất sâu, bệnh hại cây. Nhờ vậy, giúp người dân giảm
chi phí, tăng năng suất và hiệu quả kinh tế. Mỗi ha trồng khoảng 2,5-3 vạn
cây dưa. Như vậy, chúng ta có thể thu hoạch xấp xỉ 60 tấn dưa. Với giá bán
15.000-25.000/1kg như hiện nay, 1ha dưa thu nhập tới vài trăm triệu. Trừ chi
phí đầu tư, nếu làm khéo thì chỉ khoảng 1,5-2 năm là người trồng có thể hoàn
vốn cho chi phí xây dựng nhà lưới. Hiện nay, mô hình trồng dưa chất lượng
cao, sạch bệnh và an toàn thực phẩm đang là hướng phát triển mới, bền vững.
Mô hình này giúp đẩy mạnh sản xuất tiến tới nền nông nghiệp công nghệ cao,
góp phần nâng cao thu nhập cho người sản xuất.
2.2.3. Ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh đến cây dưa lưới

Trong suốt thời gian sinh trưởng và phát triển, cây dưa lưới chịu tác
động của nhiều yếu tố ngoại cảnh như: Nhiệt độ, ánh sáng , nước, đất đai.


10

* Về nhiệt độ và nước
Nhiệt độ thích hợp 17–33 0C, phạm vi tối thích tương đối rộng cho nên
có thể gieo trồng ở hầu hết các tháng trong năm trừ những ngày giá rét
(<150C). Do đó thời vụ gieo trồng cây này có thể kéo dài từ giữa mùa xuân
tới giữa mùa thu hằng năm. Nhưng thời vụ gieo trồng chính của nhiều nơi lại
là khoảng tháng 2-3 dương lịch và được thu quả khoảng tháng 5-6.
Độ ẩm đất thích hợp 75–80%. Dưa vân lưới ưa thời tiết mát mẻ, không
trồng được ở vụ có nền nhiệt độ cao, thời kỳ quả đậu được 15-20 ngày không
được tưới quá ẩm và không để đọng nước.
* Về ánh sáng
Cũng như các loại dưa khác, khi trời âm u, ít ánh sáng ,lại có mưa phùn
thì cây con (2-3 lá thật) dễ bị mắc bệnh thối nhũn, lở cổ rễ. Cây dưa cũng phát
triển kém trong điều kiện ánh sáng yếu, nhiệt độ cao, đặc biệt giảm tỷ lệ đậu
quả, phẩm chất giảm. Đất không thông thoáng, bị che lấp ánh sáng không nên
trồng dưa lưới.
* Đất đai và dinh dưỡng
Dưa ưa đất thịt nhẹ và cát pha nhất là đất phù sa, đất cát pha và thịt nhẹ
vừa thoát nước tốt, giữ được dinh dưỡng vừa điều hoà được nhiệt độ đất, thúc
đẩy quá trình phát dục giúp dưa nhanh có quả, màu sắc đẹp và chất lượng
ngon. Đất trồng dưa lưới cần chọn đất chân cao, đất tốt, đất thịt nhẹ hay cát
pha. Đất xấu, đất cát cần tăng thêm phân bón lót và tăng thêm lần bón thúc.
Đất sét, đất thịt nên xới xáo nhiều hơn và bón tăng phân hữu cơ. Đất cần luôn
ẩm, song lại phải thật thoát nước. Sau mỗi trận mưa rào, nước cần được tháo
bỏ nhanh.

Dưa lưới không cần luân canh triệt để như dưa hấu nhưng trồng liên tục
trên một mảnh đất cũng ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng vì thiếu hụt


11

các chất dinh dưỡng cần thiết và bị phá hoại bởi mầm mống sâu bệnh còn lại
trong đất, tàn dư thực vật vụ trước.
2.3. Tình hình nghiên cứu dưa lưới trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Hiện nay trên thế giới đã có rất nhiều những thành tựu của các nhà khoa
học về việc nghiên cứu, chọn, tạo ra những giống dưa lưới thích hợp với từng
vùng sinh thái, từng mùa vụ, từng mục đích sử dụng khác nhau. Với nhiều
con đường khác nhau như lai tạo, chọn lọc hợp tử, gây đột biến nhân tạo…
bước đầu tạo ra những kết quả khả quan [5].
Đặc biệt bằng công nghệ gen, các nhà khoa học Pháp và Tây Ban Nha đã
đã hoàn thành bản đồ một phần của các phân đoạn của chuỗi DNA dưa, DNA
được chiết xuất từ mô lá thu 21 ngày sau khi trồng. Các nhà nghiên cứu Texas
kết nối những phân đoạn với những phát hiện mới trong nghiên cứu của họ để
hoàn thành toàn bộ bản đồ hệ gen của dưa. Bản đồ di truyền sẽ rất hữu ích cho
các nghiên cứu trong tương lai trong việc xác định vị ngọt trái cây, chất
lượng, kích cỡ, hình dạng và s ức đề kháng với bệnh tật [23].
Một số giống được tạo ra như:
+ Các loại dưa Ananas (hay còn gọi là dưa Trung Đông) là hình bầu dục,
thịt trắng thơm, vị rất ngọt. Trọng lượng trung bình là 3-4 kg/quả.
+ Dưa đỏ Athena là dưa đỏ Đông Hoa Kỳ, là giống chín sớm, hình bầu
dục, màu vàng cam, vỏ dày, thịt màu vàng cam. Da có lưới thô, khối lượng
trung bình là 5-6 kg/quả.
+ Các loại dưa Canary (hay còn g ọi là Tây Ban Nha, Juan Canary, Jaune
des Canaries, và San Juan d ưa chim hoàng yến), có v ỏ màu vàng sáng và

hình dạng thuôn dài, thịt màu trắng nhạt, hương vị thơm nhẹ.
+ Các loại dưa Casaba có hình dạng hình bầu dục với một đầu nhọn, vỏ
quả màu vàng nhăn nheo. Cân nặng 4-7 kg, thịt gần như trắng, vị rất ngọt.


12

+ Các loại dưa Charentais (hay còn gọi là Pháp Charentais) nhận dạng
bởi vỏ mịn, màu xám, hoặc màu xám xanh và thịt màu cam.
+ Các loại dưa Crenshaw là giống có hình dạng thuôn hơi dài, trọng
lượng ít nhất là 5 kg. Vỏ xanh hơi nhăn, chín màu vàng, bên trong thịt màu
hồng nhạt. Nó có một vị hơi cay.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở nước ta trong những năm gần đây công tác nghiên cứu và chọn tạo
giống dưa đang được quan tâm và đạt được những thành công đáng kể. Các
nhà khoa học đã chọn tạo ra nhiều dòng, giống dưa thích ứng với điều kiện tự
nhiên của nước ta, chúng có khả năng cho năng suất cao, phẩm chất tốt.
Đặc biệt là nghiên cứu và chọn tạo những giống dưa vụ Xuân hè. Đây
là hướng đi đúng hướng để chọn tạo giống dưa thích hợp, tạo ra lượng sản
phẩm lớn để cung cấp cho thị trường đang trong thời kỳ khan hiếm.
Hiện nay, dưa lưới được trồng bằng nhiều biện pháp khác nhau như:
Trồng dưa bằng biện pháp thủy canh, cải tiến quy trình trồng dưa ngoài đồng,
trong nhà có mái che, nhập nội giống có năng suất cao… Tuy nhiên cho đến
nay chưa có giống dưa nuôi cấy mô hay chuyển gen được đưa ra đánh giá ở
trên diện rộng ngoài đồng ruộng. Công tác nghiên cứu về dưa được thực hiện
chủ yếu trên các lĩnh vực:
- Khảo nghiệm những giống dưa có phẩm chất tốt, phù hợp với khí hậu
nhiệt đới của nước ta.
- Thu thập, nhập nội nguồn gen các giống dưa tạo cơ sở cho lai tạo và
nghiên cứu.

- Tạo nguồn vật liệu bằng lai tạo và x ử lý đột biến bằng các tác nhân
hóa học.
- Chọn tạo các giống dưa cho chế biến và sản xuất trái vụ.


13

- Bước đầu nghiên cứu rau sạch (hàm lượng Nitrat, dư lượng thuốc hóa
học BVTV, hàm lượng kim loại nặng và VSV dưới ngưỡng cho phép).
- Tập trung việc phát triển các giống dưa tốt về sản lượng, chuyển giao
công nghệ sản xuất dưa cho nông dân.
Năm 2012, nhóm các nhà khoa học của Viện cây lương thực và cây
thực phẩm (Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam) vừa thực hiện thành công
phương pháp chọn lọc cá thể đồng dạng từ các mẫu giống dưa nhập nội năm
1997, để tạo thành giống dưa bở vàng số 1. Theo các nhà khoa học, giống dưa
này rất thích hợp trồng trong cơ cấu cây rau màu v ụ Xuân hè, vụ hè (gieo hạt
từ ngày 20/3 đến ngày 5/5) ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Hiện giống đã
được Bộ NNPTNT công nhận tạm thời.
2.4. Tình hình nghiên cứu về dinh dưỡng đối với cây dưa lưới
Trong sản xuất rau, quả nói chung và trồng dưa vân lưới nói riêng,
năng suất là yếu tố hàng đầu đánh giá sản xuất có thành công hay không.
Năng suất dưa phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Giống, điều kiện canh tác, mức
độ đầu tư và tình hình sâu bệnh hại. Đầu tư cao và đồng bộ cho phép khai thác
được thế mạnh của giống mới. Dinh dưỡng khoáng nói chung và đặc biệt là
quan hệ giữa mỗi loại riêng biệt ảnh hưởng tới sinh trưởng, phát triển dẫn tới
sự chênh lệch năng suất với các mức độ khác nhau [9].
Mỗi năm nông dân Việt Nam sử dụng khoảng 5 triệu tấn phân bón vô
cơ quy chuẩn, không phân hữu cơ và các phân khác do các cơ sở tư nhân và
công ty TNHH sản xuất, cung ứng [2]. Hiện nay ngành sản xuất phân hóa học
mới đáp ứng được 45% nhu cầu của nông nghiệp, còn lại phải nhập khẩu hầu

như toàn bộ phân đạm urê, kali, phân phức hợp DAP, phân NPK, do phải
nhập khẩu hoàn toàn nên tiêu thụ phân hóa học ở nước ta bị phụ thuộc thị
trường nước ngoài.


14

Trong các thiếu hụt về dinh dưỡng cho cây trồng trên các loại đất ở
Việt Nam, lớn nhất và quan trọng nhất vẫn là sự thiếu hụt các nguyên tố đa
lượng: Đạm, kali, lân. Đây cũng là các chất dinh dưỡng mà cây trồng hấp thụ
với lượng lớn nhất và chi phối hướng sử dụng phân bón. Khi bón phân người
ta cũng bắt đầu tính đến nhu cầu dinh dưỡng của từng loại cây trồng, thậm chí
cho từng giống cụ thể, trong các vụ gieo trồng trên từng loại đất riêng [6]. Vì
vậy, trong việc bố trí cơ cấu sản phẩm phân bón, vấn đề quan trọng là phải
nắm được cơ cấu dinh dưỡng cây trồng trong vụ đồng thời có tính đến đặc
điểm của các loại cây trồng vụ trước.
Vai trò của dinh dưỡng cây trồng trong việc tăng năng suất, phẩm chất
cây trồng và tăng độ phì của đất đã được xác nhận. Song việc bón phân vô cơ
về lâu về dài làm chua đất (PH cao), tỉ lệ mùn giảm, đất chai cứng, gây ô
nhiễm môi trường, dẫn đến năng suất và chất lượng nông sản giảm, nông sản
thường tích tụ nhiều độc tố gây hại đến sức khỏe của con người, vì vậy bón
phân vô cơ không phải là phương án tối ưu khi sản xuất về lâu dài [1].
Với nền sản xuất nông nghiệp hiện đại, người sản xuất dần chuyển sang
sử dụng phân hữu cơ bởi vì phân hữu cơ tạo ra sản phẩm nông nghiệp có chất
lượng cao, an toàn cho người tiêu dùng, thành phần dinh dưỡng trong rau quả
cao, phân hữu cơ còn làm tăng độ tơi xốp cho đất, làm cho đất không bị chai
cứng và bạc màu. Hiện nay các loại phân hữu cơ (phân bón sinh học) và chế
phẩm sinh học như các loại phân chuồng, phân ủ, phân xanh các loại, phân vi
sinh được khuyến khích sử dụng và dần trở lên phổ biến rộng khắp. Bón phân
hữu cơ có tác dụng cải thiện tính chất lý, hóa sinh của đất rõ rệt và trong điều

kiện đất nhiệt đới của nước ta, điều đáng chú ý hơn hết là việc tăng thêm dung
tích hấp thu cho đất, nhờ đó mà tăng khả năng hấp thu và dự trữ dinh dưỡng
cho cây [4].


15

Hiện nay ngoài việc sử dụng phân hữu cơ thì người trồng rau quả còn
dùng các chế phẩm hữu cơ sinh học. Có rất nhiều loại chế phẩm sinh học với
thành phần chủ yếu là các nguyên tố vi lượng, chất điều hòa sinh trưởng dưới
dạng hỗn hợp hoặc dùng riêng lẻ. Thực tế sản xuất đã cho thấy một số loại đã
và đang được dùng phổ biến trên nhiều loại cây trồng như Rubi, Seahumic,
Kumic Atonik… đã đem lại kết quả rõ rệt [5].
Cũng như các cây trồng khác, cây dưa lưới cần ít nhất 12 nguyên tố
dinh dưỡng đó là đạm, lân, kali, lưu huỳnh, magiê, bo, mangan, đồng, kẽm,
molipden (Goyal et all, 1979). Trong các nguyên tố đa lượng, dưa lưới cần
nhiều lân hơn cả, lân giúp kích thích quá trình đẻ nhánh, nảy chồi, thúc đẩy
cây ra hoa kết quả sớm và nhiều và hạn chế hiện tượng thừa đạm.
Nền nông nghiệp ở các nước nhiệt đới nói chung và Việt Nam nói
riêng, không thể chấp nhận được nguyên lý tuyệt đối không sử dụng phân vô
cơ và thuốc trừ sâu hóa học đặc biệt trong điều kiện chúng ta ngày càng trồng
nhiều giống cây trồng có năng suất cao. Định hướng phát triển nông nghiệp
bền vững đang đặt ra yêu cầu sử dụng phân bón hợp lý và phù hợp với điều
kiện thực tế.
Vì vậy, một công thức phân bón hợp lý cho dưa lưới trong nhà có mái
che vừa giúp tăng năng suất, chất lượng sản phẩm vừa giúp sử dụng hiệu quả
lượng dung dịch dinh dưỡng bón cho cây.



×