Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

“Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Hà Nội”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 112 trang )

Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Bá Uân

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn trường Đại học Thủy lợi trong suốt thời gian
nghiên cứu vừa qua, tác giả đã được trang bị thêm những kiến thức cần thiết về các
vấn đề kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực Thuỷ lợi phục vụ tổng hợp. Cùng sự hướng
dẫn nhiệt tình của các thầy cô trong trường đã giúp tác giả hoàn thiện mình hơn về
trình độ chuyên môn. Đó cũng là những mong muốn mà tác giả đã trang bị được
cho mình trong thời gian nghiên cứu tại trường để phục vụ cho công việc thực tế.
Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn tới Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Bá
Uân đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Đồng thời, tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa
Kinh tế và Quản lý đã cung cấp những kiến thức chuyên ngành, giúp tác giả có đủ
cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn tới những người thân, bạn bè đã
luôn luôn động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
TÁC GIẢ XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN !

Học viên: Nguyễn Thị Hoài Thu

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Bá Uân


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của cá nhân
tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố.
Tất cả các trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2012

Học viên

Nguyễn Thị Hoài Thu

Học viên: Nguyễn Thị Hoài Thu

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Bá Uân

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 - Bảng báo cáo tài chính của Công ty trong 3 năm gần đây ...................... 59
Bảng 2.2 - Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước ........................................... 60
Bảng 2.3 - Số lượng các công trình dự thầu và trúng thầu giai đoạn 2008- 2010 .... 61
Bảng 2.4 - Tỷ lệ các công trình trúng thầu giai đoạn 2008 - 2010 ........................... 61
Bảng 2.5 - Khả năng cạnh tranh về nguồn lực của Công ty năm 2009..................... 68


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 - Sơ đồ tổ chức Công ty ............................................................................. 42
Hình 2.2 - Sơ đồ tổ chức hiện trường........................................................................ 44
Hình 2.3 - Sơ đồ các giai đoạn đầu tư của dự án ...................................................... 55
Hình 2.4 - Một số thiết bị, máy móc của Công ty ..................................................... 60

Học viên: Nguyễn Thị Hoài Thu

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Bá Uân

KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN

TT

: Thông tư



: Quyết định



: Nghị định

QH


: Quốc hội

CP

: Chính phủ

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

BXD

: Bộ Xây dựng

Học viên: Nguyễn Thị Hoài Thu

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Bá Uân

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................................
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................................
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU VÀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU ........ 1

1.1. Những vấn đề lý luận về đấu thầu .................................................................... 1
1.1.1. Các khái niệm ...................................................................................................................1
1.1.2. Trình tự thực hiện đấu thầu .............................................................................................6
1.1.3. Một số tính chất và nguyên tắc của đấu thầu xây dựng ............................................ 13
1.1.4. Vai trò của đấu thầu xây dựng ..................................................................................... 15
1.2. Năng lực đấu thầu ............................................................................................ 16
1.2.1. Khái niệm năng lực đấu thầu ....................................................................................... 16
1.2.2. Những tiêu chí thể hiện năng lực đấu thầu ................................................................. 19
1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực đấu thầu ....................................................... 24
1.2.4. Những bài học về nâng cao năng lực đấu thầu .......................................................... 31
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ HÀ NỘI .................................... 40
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Hà Nội ..... 40
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty............................................................. 40
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty ......................................................................................... 42
2.1.3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Hà Nội ... 54
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua .............................. 59
2.2. Thực trạng hoạt động đấu thầu và đánh giá năng lực đấu thầu của công ty60
2.2.1. Thực trạng hoạt động đấu thầu của Công ty trong thời gian qua ............................. 60
2.2.2. Thực trạng năng lực đấu thầu của Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Hà Nội 62
2.2.3. Những kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại trong đấu thầu ..................... 70

Học viên: Nguyễn Thị Hoài Thu

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Bá Uân


CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG
LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ HÀ
NỘI ..................................................................................................................................... 74
3.1. Định hướng phát triển Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Hà Nội trong
thời gian tới .............................................................................................................. 74
3.1.1. Mục tiêu phát triển của Công ty .................................................................................. 74
3.1.2. Phương hướng phát triển của Công ty ........................................................................ 74
3.2. Những cơ hội và thách thức ............................................................................ 75
3.2.1. Cơ hội ............................................................................................................................. 75
3.2.2. Thách thức ..................................................................................................................... 76
3.3. Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
của Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Hà Nội .............................................. 76
3.3.1. Nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp ......................................................... 76
3.3.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ......................................................................... 78
3.2.3. Nâng cao uy tín và phát triển thương hiệu ................................................................. 79
3.3.4. Hoàn thiện bộ máy tổ chức thực hiện đấu thầu.......................................................... 83
3.3.5. Tăng cường công tác quản lý chất lượng trong thi công công trình ........................ 85
3.3.6. Tăng cường liên doanh, liên kết .................................................................................. 86
3.4. Một số kiến nghị với Nhà nước, Bộ Xây dựng............................................... 87
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 92

Học viên: Nguyễn Thị Hoài Thu

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ


GVHD: PGS. TS. Nguyễn Bá Uân

LỜI NÓI ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, quy mô
cũng như tốc độ hoạt động trong ngành xây dựng của nước ta ngày càng được mở
rộng, thị trường xây dựng ngày một trở nên sôi động hơn, cạnh tranh trong xây
dựng ngày một quyết liệt hơn. Đất nước ta đang trên con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá trong điều kiện nền kinh tế thị trường, ngành xây dựng tất yếu cần
phải phát triển không ngừng và ngày càng phải lớn mạnh.
Với mục đích tạo ra một hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thiện, Nhà nước đã
thực sự quan tâm đến hoạt động đầu tư xây dựng thông qua việc ban hành hàng
loạt các văn bản nhằm thống nhất quản lý hoạt động đầu tư xây dựng. Trước đây,
trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, Nhà nước can thiệp sâu quá vào các hoạt
động kinh tế. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được độc lập
tự chủ hơn trong sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư xây dựng cũng vì thế mà
thông thoáng hơn. Đã có nhiều “sân chơi” hơn cho ngành xây dựng hoạt động, tự
do hơn trong các hướng phát triển.
Để sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn đầu tư của xã hội, đáp ứng những
đòi hỏi về tiến độ thi công, cũng như nâng cao ý thức pháp luật, tinh thần trách
nhiệm của các bên trong một môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, phát
huy tối đa vai trò tự chủ, tính năng động trong sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp xây dựng, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đã xuất hiện phương thức mới,
đảm bảo tốt nhất hiệu quả cũng như sự thành công của các công trình.
Phương thức đấu thầu đã được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nước trên thế
giới, là hình thức thể hiện tính cạnh tranh trong thị trường xây dựng. Phương thức
đấu thầu là phương pháp tiên tiến hiện nay, nhằm chống lãng phí, thất thoát tiền bạc
và giảm được tối đa những tiêu cực trong xã hội, bởi vậy đã được nhiều nước trên
thế giới nghiên cứu và áp dụng từ lâu. Cùng với sự đòi hỏi ngày càng cao của các
chủ đầu tư về chất lượng công trình tiến độ thi công ... đòi hỏi. Các nhà thầu phải
luôn luôn nỗ lực để nâng cao năng lực của mình. Hoạt động đấu thầu ngày càng trở

nên có tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp xây dựng,
việc tìm ra các giải pháp nâng cao năng lực trong đấu thầu, tăng khả năng cạnh
tranh, tăng hiệu quả đấu thầu có ý nghĩa sống còn trong chiến lược phát triển của
mỗi doanh nghiệp. Tính cấp thiết của vấn đề nêu trên cũng chính là lý do để tác giả

Học viên: Nguyễn Thị Hoài Thu

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Bá Uân

lựa chọn đề tài luận văn thạc sĩ “Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng
lực đấu thầu của Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Hà Nội”.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở hệ thống hóa những cơ sở lý luận về hoạt động đấu thầu,
năng lực đấu thầu, từ những phân tích thực trạng hoạt động đấu thầu và đánh giá
năng lực đấu thầu của Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Hà Nội trong thời
gian vừa qua một cách khách quan, luận văn đưa ra một số giải pháp khả thi, có cơ
sở khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty trong thời
gian tới.
3. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dựa trên cách tiếp cận của phép duy vật biện chứng, đề tài áp dụng các
phương pháp nghiên như: Phương pháp nghiên cứu lý thuyết; phương pháp thống
kê; phương pháp tổng hợp; phương pháp phân tích so sánh và một số phương pháp
kết hợp khác để giải quyết các vấn đề của đề tài.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt

động đấu thầu và năng lực của nhà thầu trong hoạt động đấu thầu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Các vấn đề được luận văn tập trung nghiên cứu
giới hạn trong lĩnh vực đấu thầu xây lắp của các doanh nghiệp xây dựng ở nước ta.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI:
5.1. Ý nghĩa khoa học:
Hệ thống hoá các cơ sở lý luận về hoạt động đấu thầu và năng lực đấu thầu
của doanh nghiệp nói chung và của doanh nghiệp xây dựng nói riêng từ đó tìm ra
một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đấu thầu, tăng khả năng cạnh tranh trong
đấu thầu xây lắp của các doanh nghiệp này.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích, khả thi cho các
doanh nghiệp xây dựng nói chung, cho Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Hà
Nội nói riêng trong hoạt động đấu thầu xây lắp.

Học viên: Nguyễn Thị Hoài Thu

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Bá Uân

6. KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC:
• Khái quát hóa về mặt lý luận những vấn đề liên quan đến hoạt động đấu thầu
và năng lực đấu thầu trong đấu thầu xây lắp;
• Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực đấu thầu của Công ty Cổ phần Xây
dựng và Đầu tư Hà Nội trong thời gian vừa qua. Đánh giá những tiến bộ và
chỉ ra những yếu kém cần khắc phục trong hoạt động đấu thầu của đơn vị;
• Đề xuất một số giải pháp và điều kiện liên quan tới các chủ thể chính: nhà

thầu, Chủ đầu tư, Nhà nước và các tổ chức khác có liên quan nhằm nâng cao
năng lực đấu thầu của Công ty.
7. NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN
Nội dung đề tài bao gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về đấu thầu và năng lực đấu thầu.
Chương 2. Phân tích thực trạng hoạt động và năng lực đấu thầu của Công ty
Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Hà Nội trong thời gian vừa qua.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đấu thầu của
Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Hà Nội.

Học viên: Nguyễn Thị Hoài Thu

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

1

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Bá Uân

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU VÀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU THẦU
1.1.1. Các khái niệm
Theo chương I của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Luật đấu thầu số
61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội đã nêu rõ nội dung của
một số thuật ngữ về đấu thầu:
Đấu thầu (Bidding) là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của
bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án trên cơ sở bảo đảm tính cạnh
tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

Dự án (Project) là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ
công việc, mục tiêu, hoặc yêu cầu nào đó. Dự án được phân loại như sau:
• Theo nguồn vốn: Theo nguồn vốn có thể chia dự án thành dự án đầu tư bằng
vốn ngân sách Nhà nước; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn
tín dụng do nhà nước bảo lãnh; vốn huy động của doanh nghiệp và các nguồn
vốn khác; dự án được đầu tư bằng các nguồn vốn hốn hợp…;
• Theo luật chi phối: Dự án được chia ra thành dự án đầu tư theo Luật Đầu tư;
theo Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam (FDI)…;
• Theo hình thức đầu tư: Tự đầu tư, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh,
BOT, BTO, BT…;
• Theo các hình thức thực hiện đầu tư: Xây dựng, mua sắm, thuế…;
• Theo lĩnh vực đầu tư: Dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phát triển cơ sở hạ
tầng, văn hoá xã hội…;
• Phân loại theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư:
 Đối với đầu tư trong nước chia làm 4 loại: Dự án quan trong cấp quốc
gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án
còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C theo quy định về quản lý đầu
tư và xây dựng;
 Đối với dự án đầu tư nước ngoài, gồm 3 loại A, B và loại được phân cấp
cho các địa phương.
Hoạt động đấu thầu bao gồm các hoạt động của các bên liên quan trong quá
trình lựa chọn nhà thầu.
Đấu thầu trong nước (Domestic bidding) là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp
ứng các yêu cầu của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu trong nước.
Học viên: Nguyễn Thị Hoài Thu

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ


2

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Bá Uân

Đấu thầu quốc tế (International bidding) là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp
ứng các yêu cầu của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài và
nhà thầu trong nước.
Người có thẩm quyền là người được quyền quyết định dự án theo quy định
của pháp luật. Đối với các dự án có sự tham gia vốn Nhà nước của doanh nghiệp
Nhà nước từ 30% trở lên, trừ các dự án sử dụng 100% vốn Nhà nước, thì người có
thẩm quyền là Hội đồng quản trị hoặc đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia
góp vốn.
Chủ đầu tư (Investor) là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay
mặt chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án.
Bên mời thầu (Solicitor) là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng
lực và kinh nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định
của pháp luật về đấu thầu.
Nhà thầu (Contractor) là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định.
Nhà thầu chính (Main contractor) là đơn vị chịu trách nhiệm về việc tham gia
đấu thầu, đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn (sau
đây gọi là nhà thầu tham gia đấu thầu). Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc
lập gọi là nhà thầu độc lập. Nhà thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham
gia đấu thầu trong một đơn dự thầu thì gọi là nhà thầu liên danh.
Nhà thầu tư vấn (Consultancy contractor) là nhà thầu tham gia đấu thầu cung
cấp các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn.
Nhà thầu cung cấp (Contractor provided) là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói
thầu cung cấp hàng hóa.
Nhà thầu xây dựng (Contruction contractor) là nhà thầu tham gia đấu thầu
các gói thầu xây lắp.

Nhà thầu phụ (Subcontractor) là nhà thầu thực hiện một phần công việc của
gói thầu trên cơ sở thoả thuận hoặc hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu
phụ không phải là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu.
Nhà thầu trong nước (Domestic contractor) là nhà thầu được thành lập và
hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
Nhà thầu nước ngoài (Foreign contractor) là nhà thầu được thành lập và hoạt
động theo pháp luật của nước mà nhà thầu mang quốc tịch.

Học viên: Nguyễn Thị Hoài Thu

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

3

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Bá Uân

Gói thầu (Package) là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói
thầu là toàn bộ dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc
nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên.
Hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về năng lực và
kinh nghiệm đối với nhà thầu làm căn cứ pháp lý để bên mời thầu lựa chọn danh
sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu.
Hồ sơ dự sơ tuyển là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ
mời sơ tuyển.
Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu
thầu hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu
chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn

nhà thầu trúng thầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.
Mở thầu là thời điểm tổ chức mở các hồ sơ dự thầu được quy định trong hồ
sơ mời thầu.
Đóng thầu là thời điểm kết thúc việc nộp hồ sơ dự thầu được quyết định
trong hồ sơ mời thầu.
Giá gói thầu là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở
tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định hiện hành.
Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu.
Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.
Giá đề nghị trúng thầu là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu
của nhà thầu được lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu.
Giá trúng thầu là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ
sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
Chi phí trên cùng một mặt bằng bao gồm giá dự thầu do nhà thầu đề xuất để
thực hiện gói thầu sau khi đã sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch, cộng với các chi phí cần
thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến tiến độ, chất lượng,
nguồn gốc của hàng hóa hoặc công trình thuộc gói thầu trong suốt thời gian sử
dụng. Chi phí trên cùng một mặt bằng dùng để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu và
được gọi là giá đánh giá.

Học viên: Nguyễn Thị Hoài Thu

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ


4

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Bá Uân

Hợp đồng (Contract) là văn bản ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa
chọn trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên nhưng phải phù hợp với quyết định phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc,
ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu trong
thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp
đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của
nhà thầu trúng thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Kiến nghị trong đấu thầu là việc nhà thầu tham gia đấu thầu đề nghị xem xét
lại kết quả lựa chọn nhà thầu và những vấn đề liên quan đến quá trình đấu thầu khi
thấy quyền, lợi ích của mình bị ảnh hưởng.
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin
do cơ quan quản lý Nhà nước về đấu thầu xây dựng và quản lý nhằm mục đích quản
lý thống nhất thông tin về đấu thầu phục vụ các hoạt động đấu thầu.
Thẩm định đấu thầu là việc kiểm tra, đánh giá của cơ quan, tổ chức có chức
năng thẩm định về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu
để làm cơ sở cho người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Việc thẩm định kết quả
lựa chọn nhà thầu không phải là đánh giá lại hồ sơ dự thầu.
Theo điều 18, điều 19, điều 20 - Hình thức lựa chọn nhà thầu thuộc Luật đấu
thầu 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội thì đấu thầu xây dựng
cũng như các loại đấu thầu khác được thực hiện theo ba hình thức chủ yếu đó là:
• Đấu thầu rộng rãi (Open bidding)
Việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án nói trên áp
dụng hình thức đấu thầu rộng rãi.
Đối với đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Trước

khi phát hành hồ sơ mời thầu, bên mời thầu cần thông báo mời thầu để các nhà thầu
biết thông tin tham dự. Bên mời thầu cần cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu
có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không nêu bất cứ điều kiện nào
nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số
nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
• Đấu thầu hạn chế (Limited bidding)
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

Học viên: Nguyễn Thị Hoài Thu

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

5

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Bá Uân

 Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói
thầu;
 Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói
thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có
khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, cần mời tối thiểu năm nhà thầu được xác
định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít
hơn năm nhà thầu, Chủ đầu tư cần trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định
cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.
• Chỉ định thầu (Direct appointment)
Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

 Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì
chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó
được chỉ định ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này Chủ đầu
tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó cùng với
nhà thầu được chỉ định tiến hành thủ tục chỉ định thầu theo quy định
trong thời hạn không quá mười lăm ngày kể từ ngày chỉ định thầu;
 Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài;
 Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia,
an ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy
cần thiết;
 Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng
công suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó đã
được mua từ một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu
cung cấp khác do cần bảo đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ;
 Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới năm trăm triệu đồng, gói thầu
mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới một tỷ đồng thuộc dự án
đầu tư phát triển; gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới một trăm
triệu đồng thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên; trường hợp
thấy cần thiết thì tổ chức đấu thầu.
Khi thực hiện chỉ định thầu, cần lựa chọn một nhà thầu được xác định là có
đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và cần tuân thủ quy
trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định.

Học viên: Nguyễn Thị Hoài Thu

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ


6

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Bá Uân

Trước khi thực hiện chỉ định thầu, dự toán đối với gói thầu đó cần được phê
duyệt theo quy định.
Theo điều 26 – Phương thức đấu thầu thuộc Luật đấu thầu 61/2005/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội thì có ba phương thức đấu thầu:
• Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ
Được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho
gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu
gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Việc mở thầu được tiến hành một lần.
• Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ
Được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu
cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính
riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành hai lần;
trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá, đề xuất về tài chính của
tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở
sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất
về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được mở để xem xét,
thương thảo.
• Phương thức đấu thầu hai giai đoạn
Được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức
tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình tự sau đây:
 Trong giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu nộp
đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên
cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ
mời thầu giai đoạn hai;

 Trong giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu đã
tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao
gồm: đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu;
biện pháp bảo đảm dự thầu.
1.1.2. Trình tự thực hiện đấu thầu
1. Bước 1: Chuẩn bị đấu thầu:

Học viên: Nguyễn Thị Hoài Thu

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

7

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Bá Uân

a. Lập kế hoạch đấu thầu
Phần kế hoạch đấu thầu bao gồm những công việc hình thành các gói thầu
được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu kể cả các công việc
như rà phá bom mìn, xây dựng khu tái định cư, bảo hiểm công trình, đào tạo; cơ sở
của việc chia dự án thành các gói thầu.
b. Chuẩn bị nhân sự cho công tác đấu thầu
Việc chuẩn bị nhân sự được thực hiện theo như sau:
• Trước hết, sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu nhằm
chọn được các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói
thầu để mời tham gia đấu thầu; đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá, gói
thầu EPC có giá gói thầu từ ba trăm tỷ đồng trở lên, gói thầu xây lắp có giá
gói thầu từ hai trăm tỷ đồng trở lên phải được tiến hành sơ tuyển;

• Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm lập hồ sơ mời sơ tuyển; thông báo mời
sơ tuyển; tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển;
trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển; thông báo kết quả sơ tuyển;
• Hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm thông tin chỉ dẫn về gói thầu và các yêu cầu sau
đây đối với nhà thầu:
 Yêu cầu về năng lực kỹ thuật;
 Yêu cầu về năng lực tài chính;
 Yêu cầu về kinh nghiệm.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được xây dựng theo tiêu chí "đạt",
"không đạt" và cần được nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển, bao gồm tiêu chuẩn đối với
từng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, về năng lực tài chính và về kinh nghiệm.
Đối với gói thầu xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ tổng thầu
thiết kế, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển còn phải phù hợp với yêu cầu về điều
kiện năng lực đối với từng loại, cấp công trình xây dựng.
c. Chuẩn bị hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên quyết)
làm căn cứ để loại bỏ hồ sơ dự thầu:
• Nhà thầu không có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu;
• Nhà thầu không bảo đảm tư cách hợp lệ;
• Nhà thầu không bảo đảm điều kiện năng lực;
• Không có bản gốc hồ sơ dự thầu;

Học viên: Nguyễn Thị Hoài Thu

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

8


GVHD: PGS. TS. Nguyễn Bá Uân

• Đơn dự thầu không hợp lệ;
• Hiệu lực của hồ sơ dự thầu không bảo đảm yêu cầu theo quy định trong hồ sơ
mời thầu;
• Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu
chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);
• Nhà thầu vi phạm một trong các hành vi bị cấm trong đấu thầu;
• Các yêu cầu quan trọng khác có tính đặc thù của gói thầu.
Nhà thầu vi phạm chỉ một trong số các điều kiện tiên quyết quy định trong
hồ sơ mời thầu sẽ bị loại và hồ sơ dự thầu không được xem xét tiếp.
d. Xác định tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu:
• Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy định
của Luật Xây dựng, không yêu cầu kỹ thuật cao:
 Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật: sử dụng thang điểm (100, 1000,...)
để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá, bao gồm các nội dung sau đây:
+ Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu: tỷ lệ điểm đối với nội dung này
từ 10% - 20% tổng số điểm;
+ Giải pháp và phương pháp luận đối với yêu cầu của gói thầu: tỷ lệ điểm
đối với nội dung này từ 30% - 40% tổng số điểm;
+ Nhân sự của nhà thầu để thực hiện gói thầu: tỷ lệ điểm đối với nội dung
này từ 50% - 60% tổng số điểm.
Cần xác định mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật song không được
quy định thấp hơn 70% tổng số điểm. Hồ sơ dự thầu có điểm về mặt kỹ thuật không
thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu thì được coi là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật.
 Tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài chính: sử dụng thang điểm (100, 1000,...)
thống nhất với thang điểm về mặt kỹ thuật. Điểm tài chính đối với từng
hồ sơ dự thầu được xác định như sau:
P thấp nhất x (100, 1000,...)

(1-1)
Điểm tài chính =
(của hồ sơ dự thầu đang xét)
P đang xét
Trong đó:
+ P thấp nhất: giá dự thầu thấp nhất sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
trong số các nhà thầu đã vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật;

Học viên: Nguyễn Thị Hoài Thu

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

9

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Bá Uân

+ P đang xét: giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch của hồ sơ dự
thầu đang xét.
 Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp:
+ Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn đánh
giá về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính, trong đó tỷ trọng điểm về mặt
kỹ thuật không thấp hơn 70% tổng số điểm và tỷ trọng điểm về mặt
tài chính không cao hơn 30% tổng số điểm;
+ Điểm tổng hợp đối với một hồ sơ dự thầu được xác định theo công thức sau:
Điểm tổng hợp = Đkỹ thuật x (K%) + Đtài chính x (G%)
(2-2)
Trong đó:

+ K%: tỷ trọng điểm về mặt kỹ thuật (quy định trong thang điểm tổng hợp);
+ G%: tỷ trọng điểm về mặt tài chính (quy định trong thang điểm tổng hợp);
+ Đkỹ thuật: là số điểm của hồ sơ dự thầu được xác định tại bước đánh giá về
mặt kỹ thuật;
+ Đtài chính: là số điểm của hồ sơ dự thầu được xác định tại bước đánh giá về
mặt tài chính theo.
• Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng có yêu cầu kỹ
thuật cao:
Tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật được đánh giá với mức điểm yêu cầu tối thiểu về
mặt kỹ thuật không thấp hơn 80% tổng số điểm về mặt kỹ thuật.
2. Bước 2: Mời thầu
Việc mời thầu được thực hiện như sau:
a. Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi
Trường hợp không áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách nhà thầu tư vấn để mời
tham gia đấu thầu, chủ đầu tư thông báo mời thầu; đối với đấu thầu quốc tế thì đăng tải
đồng thời trên một tờ báo tiếng Anh được phát hành rộng rãi. Ngoài việc đăng tải theo
quy định trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
b. Gửi thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đối với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển
Bên mời thầu gửi thư mời thầu tới các nhà thầu trong danh sách mời tham
gia đấu thầu. Thời gian từ khi gửi thư mời thầu đến khi phát hành hồ sơ mời thầu tối
thiểu là 5 ngày đối với đấu thầu trong nước, 7 ngày đối với đấu thầu quốc tế.

Học viên: Nguyễn Thị Hoài Thu

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

10


GVHD: PGS. TS. Nguyễn Bá Uân

3. Bước 3: Nộp và nhận hồ sơ dự thầu
Các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải được bên mời thầu
tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ "Mật". Hồ sơ dự thầu được gửi đến bên
mời thầu sau thời điểm đóng thầu đều được coi là không hợp lệ và được gửi trả lại cho
nhà thầu theo nguyên trạng. Bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi đến sau thời điểm
đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều được coi là không hợp lệ.
4. Bước 4: Mở thầu
a. Chuẩn bị mở thầu
Việc mở thầu được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu đối với
các hồ sơ dự thầu được nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Thông tin chính nêu
trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu được công bố trong buổi mở thầu, được ghi
lại trong biên bản mở thầu có chữ ký xác nhận của đại diện Bên mời thầu, đại diện
nhà thầu và đại diện cơ quan liên quan tham dự.
b. Trình tự mở thầu
Bên mời thầu tiến hành mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật của từng nhà thầu theo thứ
tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau đây:
• Kiểm tra niêm phong;
• Mở hồ sơ, đọc và ghi vào biên bản các thông tin chủ yếu sau đây:
 Tên nhà thầu;
 Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;
 Thời gian có hiệu lực của hồ sơ;
 Văn bản đề nghị sửa đổi hồ sơ (nếu có);
 Các thông tin khác liên quan.
Biên bản mở thầu cần được đại diện các nhà thầu, đại diện bên mời thầu, đại
diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận.
Sau khi mở thầu, bên mời thầu ký xác nhận vào từng trang bản gốc hồ sơ đề
xuất kỹ thuật của từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”.

Việc đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật được tiến hành theo bản chụp. Nhà thầu sẽ
chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản chụp và bản gốc cũng như
về niêm phong của hồ sơ dự thầu.

Học viên: Nguyễn Thị Hoài Thu

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

11

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Bá Uân

5. Bước 5: Đánh giá hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá và các yêu cầu
khác nêu trong hồ sơ mời thầu, cụ thể như sau:
a. Đánh giá sơ bộ:
• Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất kỹ thuật theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu:
 Tính hợp lệ của đơn dự thầu: đơn dự thầu cần được điền đầy đủ và có chữ
ký của người đại diện hợp pháp của nhà thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu sẽ do đại diện hợp pháp của
từng thành viên liên danh ký hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay
mặt liên danh ký đơn dự thầu theo quy định văn bản thoả thuận liên danh;
 Tính hợp lệ của thoả thuận liên danh: trong thoả thuận liên danh cần phân
định rõ trách nhiệm, quyền hạn, khối lượng công việc thực hiện và giá trị
tương ứng của từng thành viên trong liên danh, kể cả người đứng đầu liên
danh và trách nhiệm của người đứng đầu liên danh, chữ ký của các thành
viên, con dấu (nếu có);

 Có một trong các loại giấy tờ hợp lệ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu: giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, quyết định thành
lập; giấy đăng ký hoạt động hợp pháp; chứng chỉ chuyên môn phù hợp;
 Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất kỹ thuật;
 Các phụ lục, tài liệu kèm theo hồ sơ dự thầu.
• Loại bỏ hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên
quyết) nêu trong hồ sơ mời thầu.
b. Đánh giá chi tiết:
• Đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn
xây dựng không yêu cầu kỹ thuật cao:
 Đánh giá về mặt kỹ thuật:
Đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được quy định trong hồ sơ
mời thầu. Chủ đầu tư phê duyệt danh sách các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ
thuật để thực hiện đánh giá về mặt tài chính.
 Đánh giá về mặt tài chính:
Mở công khai hồ sơ đề xuất tài chính của các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về
mặt kỹ thuật theo trình tự. Biên bản mở hồ sơ đề xuất tài chính bao gồm các thông
tin chủ yếu sau đây:
Học viên: Nguyễn Thị Hoài Thu

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

12

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Bá Uân

+ Tên nhà thầu;

+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;
+ Giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu;
+ Điểm kỹ thuật của các hồ sơ dự thầu đã đạt mức yêu cầu tối thiểu trở lên;
+ Các thông tin khác liên quan.
Sau khi mở thầu, Bên mời thầu cần ký xác nhận vào từng trang bản gốc hồ
sơ đề xuất tài chính của từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ
“mật”. Việc đánh giá về mặt tài chính được tiến hành theo bản chụp, nhà thầu phải
chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản gốc và bản chụp cũng như
về niêm phong hồ sơ đề xuất tài chính. Việc đánh giá về mặt tài chính căn cứ theo
tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài chính nêu trong hồ sơ mời thầu.
 Đánh giá tổng hợp:
Đánh giá tổng hợp về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính theo tiêu chuẩn đánh
giá tổng hợp quy định trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất
được bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt xếp thứ nhất và được mời vào đàm
phán hợp đồng.
• Đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư
vấn xây dựng yêu cầu kỹ thuật cao:
Đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật theo tiêu chuẩn đánh giá được nêu trong hồ
sơ mời thầu. Hồ sơ dự thầu đạt số điểm về mặt kỹ thuật không thấp hơn mức điểm
yêu cầu tối thiểu được coi là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật và được bên mời thầu
xếp hạng để trình Chủ đầu tư phê duyệt. Nhà thầu xếp thứ nhất sẽ được mời đến để
mở hồ sơ đề xuất tài chính và đàm phán hợp đồng.
6. Bước 6: Trình duyệt kết quả đấu thầu
Thông báo kết quả đấu thầu thực hiện ngay sau khi nhận được quyết định
phê duyệt kết quả đấu thầu, Bên mời thầu phải gửi văn bản thông báo kết quả đấu
thầu các nhà thầu tham dự thầu, riêng đối với nhà thầu trúng thầu còn cần gửi kế
hoạch thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
7. Bước 7: Công bố kết quả đấu thầu
a. Việc thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết định phê
duyệt kết quả đấu thầu của người có thẩm quyền.


Học viên: Nguyễn Thị Hoài Thu

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

13

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Bá Uân

b. Trong thông báo kết quả đấu thầu không phải giải thích lý do đối với nhà thầu
không trúng thầu.
8. Bước 8: Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
a. Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng
thầu dựa trên cơ sở sau đây:
• Kết quả đấu thầu được duyệt;
• Mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể của gói thầu;
• Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;
• Các nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu và giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của
nhà thầu trúng thầu (nếu có);
• Các nội dung cần được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa bên mời thầu
và nhà thầu trúng thầu.
b. Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để Chủ đầu tư và nhà thầu
tiến hành ký kết hợp đồng.
c. Trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì Chủ đầu tư
cần báo cáo người có thẩm quyền xem xét việc lựa chọn nhà thầu xếp hạng tiếp
theo. Trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng không đáp ứng yêu cầu thì
báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.

1.1.3. Một số tính chất và nguyên tắc của đấu thầu xây dựng
1. Tính chất của đấu thầu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, có rất nhiều công ty xây dựng với quy
mô và năng lực khác nhau. Vì thế, để công trình xây dựng đạt được hiệu quả kinh tế
cũng như đảm bảo tính kỹ thuật thì Nhà nước đã ban hành quy chế về đấu thầu với
một số tính chất sau:
a. Tính bình đẳng
Trong đấu thầu, tính bình đẳng thể hiện ở điểm là mọi nhà thầu đều được
tham gia dự thầu một cách công bằng, tạo lập một môi trường cạnh tranh lành
mạnh. Những nhà thầu tham gia đều có quyền được Bên mời thầu cung cấp đầy đủ
các thông tin cần thiết về gói thầu. Tiêu chuẩn và thang điểm đánh giá được áp dụng
chung cho tất cả mọi nhà thầu. Thực hiện tính bình đẳng trong đấu thầu xây dựng
mang lại hiệu quả kinh tế và chất lượng công trình cho nhà đầu tư, nhà dự thầu và
Bên mời thầu.
Học viên: Nguyễn Thị Hoài Thu

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

14

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Bá Uân

b. Tính thống nhất
Thể hiện ở chỗ là khi đã hết hạn nộp hồ sơ dự thầu thì không nên thay đổi bất
kỳ một yếu tố nào trong hồ sơ tham gia dự thầu vì theo quy định tất cả những đề
xuất về mặt kỹ thuật cũng như về mặt tài chính đều đã được niêm phong. Tính
thống nhất còn thể hiện ở chỗ là mọi hồ sơ của nhà thầu từ nhà thầu đầu tiên đến

nhà thầu cuối cùng đều được đánh giá theo một tiêu chuẩn thống nhất. Nhà thầu
không thay đổi những quy định liên quan tới gói thầu, nếu có sự thay đổi cần thông
báo cho các nhà thầu biết trước khi hết hạn nộp hồ sơ dự thầu. Ngoài ra, việc đấu
thầu cần tiến hành theo một lộ trình thống nhất, các bên tham gia đấu thầu cần tuân
theo mọi thủ tục và theo các quy định định sẵn của nhà thầu. Làm tốt công tác này
sẽ giúp đảm bảo tiến độ và kết quả của đấu thầu.
c. Tính bảo mật cao
Mọi thông tin về các đề xuất tài chính và kỹ thuật của nhà thầu cần được nhà
mời thầu bảo đảm giữ bí mật, không tiết lộ ra bên ngoài hay sao chép trước thời
điểm mở thầu. Thang điểm đánh giá hồ sơ dự thầu cũng cần được bảo đảm bí mật
tuyệt đối.
d. Tính khách quan
Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu đòi hỏi cần có sự đánh giá khách quan
của Bên mời thầu. Các tiêu chí đánh giá cần được nêu rõ trong tài liệu đấu thầu và có
thang điểm đi kèm. Thông thường Bên mời thầu ngoài việc xem xét về yếu tố giá cả
và kỹ thuật còn cần xem xét các yếu tố khác như hồ sơ năng lực kinh nghiệm của
công ty, năng lực nhân sự, phương thức thanh toán và các điều khoản bảo hành.
2. Một số nguyên tắc của đấu thầu
Trong đấu thầu xây dựng cần đảm bảo những nguyên tắc cơ bản sau:
a. Nguyên tắc cạnh tranh công bằng với các điều kiện như nhau
Với mỗi cuộc đấu thầu đều có sự tham gia của một số nhà thầu đáp ứng được
các yêu cầu do nhà mời thầu đưa ra, tạo ra một môi trường cạnh tranh giữa các nhà
thầu. Nhà mời thầu cần cung cấp đầy đủ các thông tin và các tài liệu đấu thầu là như
nhau cho các nhà thầu, không được có sự thiên lệch về bất cứ bên nào.
b. Nguyên tắc công khai và cung cấp đầy đủ dữ liệu
Theo nguyên tắc này, tất cả các giai đoạn từ gọi thầu đến mở thầu Bên mời
thầu cần thực hiện công khai, trừ những công trình có tính chất đặc biệt thuộc về bí
mật quốc gia. Ngoài ra, Bên mời thầu còn cần có trách nhiệm cung cấp tất cả các
Học viên: Nguyễn Thị Hoài Thu


Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

15

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Bá Uân

thông tin liên quan đến gói thầu như về quy mô, yêu cầu chất lượng, khối lượng
công trình. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp cho quá trình lập hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật và phương án tài chính của nhà thầu sẽ chính xác, quá trình đánh giá hồ sơ dự
thầu lựa chọn nhà thầu vì thế mà đúng đắn hơn.
c. Nguyên tắc đánh giá khách quan
Hội đồng xét thầu cần tiến hành đánh giá đầy đủ các bộ hồ sơ dự thầu và theo
cùng một tiêu chuẩn, thang điểm đã được xây dựng từ trước. Trong quá trình đánh giá
không được có bất cứ một sự ưu tiên thiên vị dành cho một nhà thầu nào đó.
d. Nguyên tắc ba bên
Một số gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì đòi hỏi có sự có mặt của ba bên
đó là nhà mời thầu, nhà thầu, các nhà chuyên gia tư vấn. Các chuyên gia tư vấn có
vai trò như nhà trọng tài đảm bảo cho quá trình đánh giá hồ sơ, lựa chọn nhà thầu
được diễn ra khách quan, đem lại sự công bằng cho các nhà thầu tham gia dự thầu.
Những sự vi phạm của nhà mời thầu trong quá trình đánh giá cũng như sự mua
chuộc của nhà thầu, sự móc ngoặc liên kết giữa các nhà thầu đều bị xử phạt.
e. Nguyên tắc bảo đảm và bảo lãnh
Theo nguyên tắc này thì các nhà thầu cần thực hiện một trong các biện pháp
đặt cọc, kí quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu,
hoặc để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu trong một
thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Nguyên tắc này giúp bảo đảm
lợi ích của cả Bên mời thầu và nhà thầu, nó thể hiện tính chất nghiêm túc của quá

trình thực hiện đấu thầu.
1.1.4. Vai trò của đấu thầu xây dựng
1. Đối với Nhà nước
Đấu thầu giúp Nhà nước nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn, hạn chế lãng
phí thất thoát vốn chống tiêu cực vào các công trình xây dựng, đóng góp vào việc
xây dựng cơ sở hạ tầng của nhà nước. Nhà nước thông qua đấu thầu có thể lựa chọn
được nhà thầu có khả năng hoàn thành công trình với phương án kinh tế hợp lý.
Hiện nay, theo con số mà Uỷ ban kinh tế và Ngân sách Quốc hội là khoảng 50%
vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Việt Nam bị rút ruột thất thoát. Có đến 80% các
gói thầu thuộc các lãnh vực khác nhau được giới chức thực hiện hiện theo hình thức
chỉ định thầu hoặc đấu thầu hạn chế, ngoài ra còn tình trạng thông thầu, gian lận cố
ý tính sai giảm giá gói thầu để trúng thầu sau đó xin điều chỉnh gói thầu. Vì vậy,
Học viên: Nguyễn Thị Hoài Thu

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

16

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Bá Uân

việc áp dụng luật mới trong đấu thầu xây dựng là rất cần thiết để giảm thiểu tình
trạng thất thoát vốn nhà nước, các công trình bị rút ruột.
2. Đối với doanh nghiệp
Đấu thầu xây dựng tạo lập một môi trường cạnh tranh công bằng minh bạch
mà ở đó nhà thầu nào có năng lực thì nhà thầu đó chiếm vị trí thượng phong, không
còn tình trạng thông thầu, tình trạng khép kín trong đấu thầu xây dựng, tình trạng cấu
kết thông đầu giữa Bên mời thầu với nhà thầu, cố tình sắp đặt để cha mẹ đẻ, cha mẹ

vợ hoặc chồng, anh chị em ruột, người thân tham gia các gói thầu mà bản thân làm
Bên mời thầu hoặc là thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, thành viên tổ chuyên gia
thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu. Đấu thầu giúp chủ đầu tư có thể lựa chọn được
nhà thầu có năng lực đáp ứng được yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng công
trình được đảm bảo, thực hiện công trình theo đúng tiến độ, hiệu quả kinh tế cao.
Đấu thầu xây dựng là hình thức đảm bảo sự công bằng minh bạch cho tất cả
các nhà thầu tham gia. Chính vì thế, nó thúc đẩy các nhà thầu ứng dụng khoa học
công nghệ hiện đại, khoa học quản lý hiện đại trong quá trình sản xuất và quản trị,
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản trị và đội ngũ nhân viên trong doanh nghiệp.
Thông qua đấu thầu, các nhà thầu có thể lựa chọn những gói thầu phù hợp với khả
năng của doanh nghiệp mình, đảm bảo chất lượng công trình tăng niềm tin, uy tín
với chủ đầu tư và các đối tác trong tương lai.
1.2. NĂNG LỰC ĐẤU THẦU
1.2.1. Khái niệm năng lực đấu thầu
Năng lực đấu thầu của doanh nghiệp là toàn bộ năng lực về tài chính, thiết bị,
công nghệ, lao động, marketing, tổ chức quản lý,… mà doanh nghiệp có thể sử
dụng để tạo ra lợi thế của mình so với các đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần
lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững. Trong đấu thầu xây dựng thì năng
lực đấu thầu của doanh nghiệp chính là thị phần của nhà thầu xây dựng, doanh thu,
lợi nhuận từ hoạt động đấu thầu, năng lực tài chính của doanh nghiệp, nguồn nhân
lực có trình độ cao có kinh nghiệm, phương pháp quản lý, bảo vệ môi trường, uy tín
và thương hiệu của doanh nghiệp. Những yếu tố trên tạo cho doanh nghiệp có lợi
thế cạnh tranh có nghĩa là tạo cho doanh nghiệp có khả năng triển khai các hoạt
động với hiệu suất cao hơn đối thủ cạnh tranh, tạo ra giá trị khác biệt cho khách

Học viên: Nguyễn Thị Hoài Thu

Lớp: CH18KT21



×