Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

“Nghiên cứu quản lý chất lượng công trình xây dựng các dự án phát triển thủy lợi, tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 114 trang )

-1-

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Thủy lợi, nhất
là các cán bộ, giảng viên Khoa Kinh tế và Quản lý, Phòng Đào tạo đại học và sau đại
học đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành bản luận văn này. Đặc biệt tác
giả xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn - PGS.TS Nguyễn Xuân Phú; TS
Nguyễn Quang Phú đã hết lòng ủng hộ và hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các Thầy Cô trong Hội đồng khoa học đã đóng
góp những góp ý, những lời khuyên quý giá cho bản luận văn.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
thuộc tỉnh Hà Nam đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ, giúp đỡ tác
giả trong việc thu thập thông tin, tài liệu trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, chia sẻ khó khăn và
động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2011

Nguyễn Hà Anh Tuấn


-2-

Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………

6

Chương I: Tổng quan về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng

11



1.1. Dự án xây dựng

11

1.1.1. Khái niệm dự án

11

1.1.2. Dự án xây dựng là gì

12

1.2. Quản lý dự án xây dựng

12

1.2.1. Khái niệm chung về quản lý dự án xây dựng

12

1.2.2. Bản chất của quản lý dự án

13

1.2.3. Mục tiêu quản lý dự án

14

1.3. Quản lý thi công xây dựng công trình


14

1.3.1. Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình

14

1.3.2. Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình

15

1.3.3. Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình

15

1.3.4. Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng

16

1.3.5. Quản lý môi trường xây dựng

16

1.4. Chất lượng

16

1.5. Quản lý chất lượng sản phẩm xây dựng

18


1.6. Một số khái niệm liên quan đến đầu tư dự án

19

1.6.1. Quản lý đầu tư và xây dựng

19

1.6.2. Bộ ngành quản lý

19

1.6.3. Tiêu chuẩn xây dựng

19

1.6.4. Qui chuẩn xây dựng

19

1.7. Qúa trình đầu tư của một dự án

20

1.8. Những đối tượng tham gia vào thực hiện đầu tư

20

1.8.1. Chủ đầu tư


20

1.8.2. Các tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng

21

1.8.3. Nhà thầu trong hoạt động xây dựng

21

1.8.4. Các doanh nghiệp và tổ chức cung cấp các yếu tố đầu vào cho

21

dự án đầu tư ở mọi giai đoạn của quá trình đầu tư
1.8.5. Các tổ chức cung cấp và tài trợ vốn cho dự án đầu tư

21


-31.8.6. Các khách hàng tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho dự án

21

1.8.7. Các cơ quan của Nhà nước có liên quan đến đầu tư

22

1.8.8. Các tổ chức xã hội, các hiệp hội có liên quan đến đầu tư


22

1.9. Ngành xây dựng và doanh nghiệp thi công xây lắp

22

1.9.1. Ngành xây dựng

22

1.9.2. Doanh nghiệp thi công xây lắp

23

1.10. Đặc điểm của sản xuất xây dựng

24

1.11. Hệ thống tổ chức quản lý chất lượng công trình xây dựng

24

Chương II: Thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng

26

trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong giai đoạn hiện nay
2.1. Giới thiệu về tỉnh Hà Nam


26

2.1.1. Vị trí địa lý

26

2.1.2. Khí hậu, thủy văn Hà Nam

27

2.1.3. Hệ thống thủy lợi, thủy nông

28

2.2. Tình hình công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng

29

trên địa bàn tỉnh Hà Nam
2.2.1. Một số dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong thời gian gần đây

29

2.2.1.1. Những dự án đã thực hiện

29

2.2.1.2. Những dự án đang thực hiện

31


2.2.1.3. Dự án chuẩn bị khởi công

33

2.2.2. Một số suy nghĩ về chất lượng xây dựng công trình

34

2.2.2.1. Vấn đề thể chế, chính sách định giá sản phẩm xây dựng

35

2.2.2.2. Về thương hiệu và cạnh tranh

36

2.2.2.3. Vấn đề lương tâm nghề nghiệp và văn hoá doanh nhân

37

2.3. Đặc điểm và những nguyên tắc trong quản lý chất lượng công trình

38

xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam
2.3.1. Những đặc điểm về quản lý chất lượng công trình xây dựng

38


2.3.2. Những nguyên tắc trong quản lý chất lượng công trình xây dựng

38

2.3.3. Quy trình quản lý chất lượng

39

2.4. Thực trạng tình hình quản lý chất lượng công trình

42

xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong giai đoạn hiện nay
2.4.1 Các văn bản pháp lý được sử dụng để quản lý chất lượng công trình

42

2.4.2 Những tồn tại trong công tác quản lý xây dựng

45


-42.5. Những tồn tại trong công tác khảo sát có ảnh hưởng đến chất lượng

48

công trình xây dựng
2.5.1. Những vấn đề trong khảo sát

49


2.5.2. Phạm vi đo vẽ địa chất công trình

50

2.5.3. Vấn đề ổn định mái hố móng

50

2.5.4. Tính từ biến của đá và sự suy giảm cường độ của đá yếu

50

vật chất xi măng trong các kẽ nứt
2.6. Những tồn tại trong công tác đấu thầu có ảnh hưởng đến

51

chất lượng công trình xây dựng
2.6.1. Đánh giá chung về công tác đấu thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hoá

51

và xây lắp không qua sơ tuyển từ năm 2000 đến nay.
2.6.2. Những khó khăn vướng mắc khi thực hiện Luật đấu thầu số 61

52

và nghị định số 85 của Chính phủ.
2.6.3. Những tồn tại trong công tác đấu thầu


52

2.7. Những tồn tại trong công tác thiết kế có ảnh hưởng đến

55

chất lượng công trình xây dựng
2.8. Những tồn tại trong công tác thi công có ảnh hưởng đến

57

chất lượng công trình xây dựng
2.9. Những vấn đề trong công tác thẩm định thiết kế, dự toán

58

có ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng
2.9.1. Về hồ sơ thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công

58

2.9.2. Về công tác thẩm tra thiết kế dự toán

59

2.10. Sự phối hợp giữa chủ đầu tư và nhà thầu có ảnh hưởng đến

61


chất lượng xây dựng công trình thủy lợi
2.11. Những tồn tại trong công tác bảo hành, bảo trì công trình

63

xây dựng có ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng
Chương III: Các giải pháp quản lý nhằm đảm bảo chất lượng công trình xây dựng

65

3.1. Nhóm giải pháp về cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý

65

3.2. Nhóm các giải pháp về quản lý chất lượng nhân sự

67

3.2.1. Nhóm các giải pháp về cải tiến cách thức quản lý con người

67

3.2.2. Nhóm các giải pháp nâng cao chất lượng nhân sự

68

3.2.2.1. Nâng cao chất lượng nhân sự tại văn phòng

68


3.2.2.2. Nâng cao chất lượng nhân sự tại công trường

70


-53.3. Nhóm giải pháp về cải tiến quy trình quản lý dự án

71

3.4. Nhóm các giải pháp quản lý để đảm bảo chất lượng xây dựng công trình

73

3.4.1. Các giải pháp trong công tác khảo sát

73

3.4.1.1. Tầm quan trọng của công tác khảo sát xây dựng

73

3.4.1.2. Một số quy định pháp lý đối với công tác khảo sát

73

3.4.1.3. Các giải pháp quản lý nhằm đảm bảo chất lượng trong công tác khảo sát

75

3.4.2. Các giải pháp trong công tác lựa chọn nhà thầu


78

3.4.2.1. Vấn đề lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng

78

3.4.2.2. Yêu cầu lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng

79

3.4.2.3. Phương pháp lựa chọn nhà thầu xây lắp

79

3.4.2.4. Các giải pháp để nâng cao hiệu quả trong việc lựa chọn nhà thầu

80

3.4.3. Các giải pháp trong công tác thiết kế

85

3.4.3.1. Một số quy định pháp lý đối với công tác thiết kế xây dựng

85

3.4.3.2. Các giải pháp quản lý nhằm đảm bảo chất lượng

87


trong công tác thiết kế xây dựng công trình
3.4.4. Các giải pháp nâng cao chất lượng công trình xây dựng trong công tác thi công

89

3.4.5. Các giải pháp thông qua công tác kiểm định

93

3.4.6. Các giải pháp phối hợp giữa chủ đầu tư và nhà thầu

93

3.4.6.1. Tác dụng của sự phối hợp trong việc đảm bảo chất lượng

94

3.4.6.2. Các giải pháp phối hợp giữa chủ đầu tư và nhà thầu nhằm

94

nâng cao chất lượng công trình xây dựng
3.5. Nhóm giải pháp tăng cường quản lý chất lượng xây dựng công trình bằng việc

96

áp dựng quản lý chất lượng đồng bộ, toán diệ (TQM) vào doanh nghiệp xây dựng
3.5.1. Cơ sở của hệ thống TQM


96

3.5.2. Triết lý của TQM

96

3.5.3. Triển khai áp dụng TQM vào doanh nghiệp

97

3.6. Nhóm giải pháp về cơ sở vật chất cho công tác quản lý

110

Kết luận

111

Kiến nghị

112


-6-

MỞ ĐẦU
Quản lý chất lượng công trình xây dựng trong nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, hiện nay còn là vấn đề mới, chúng ta đang
nghiên cứu cố gắng tìm kiếm giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý
này. Trước đây, từ người làm việc trong Ban kiến thiết đến người thực hiện công tác

khảo sát, thiết kế và người công nhân xây dựng đều là biến chế, hưởng lương nhà
nước và do nhà nước chỉ đạo, điều hành tất cả.
Hiện nay với nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt động xây dựng đã trở nên rất đa
dạng về mọi yếu tố. Đến nay, các doanh nghiệp nhà nước đang được chuyển dần
thành các công ty cổ phần, vì vậy cách quản lý chỉ đạo của nhà nước cũng thay đổi rất
nhiều. Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh
tế thế giới, việc áp dụng phương thức quản lý mới, áp dụng các tiến bộ khoa học của
thế giới là cần thiết, đồng thời với việc học tập tham khảo kinh nghiệm của nước
ngoài, chúng ta vẫn cần áp dụng những kinh nghiệm của phương thức quản lý truyền
thống đáp ứng với thực tiễn.
Đề tài “Nghiên cứu quản lý chất lượng công trình xây dựng các dự án phát triển
thủy lợi, tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam” mong muốn đóng góp một phần
nhỏ cho công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới và những kinh nghiệm
truyền thống đáp ứng với thực tiễn ngành xây dựng. Đề tài hy vọng có thể làm sáng
tỏ hơn về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, những yếu kém trong
công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, từ đó có biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam.


-71. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Hà Nam là một tỉnh nông nghiệp, thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng, nằm
trong lưu vực sông Đáy, có diện tích đất tự nhiên là 851,7 km2, trong đó diện tích đất
nông nghiệp 45.000 ha nên hệ thống công trình thuỷ lợi (CTTL), đặc biệt là công
trình đầu mối các trạm bơm đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá
nông nghiệp, nông thôn.
Hệ thống công trình thủy lợi tỉnh hiện có nhiều trạm bơm với các loại máy bơm
khác nhau có công suất lớn, hệ thống này do các Công ty Khai thác Công trình Thuỷ
lợi (KTCTTL) quản lý. Các tuyến kênh mương, cống, đập, cầu máng, xi phông, hàng

trăm trạm bơm nhỏ do Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp quản lý. Hàng năm, hệ thống
này phục vụ tưới tiêu cho toàn bộ diện tích đất canh tác và tiêu thoát nước đảm bảo
sản xuất nông nghiệp và phục vụ dân sinh kinh tế. Trong những năm qua, tỉnh Hà
Nam đã cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới được một số trạm bơm, trong đó có nhiều
trạm bơm lớn như: Giáp Ba, Quế II, Điệp Sơn, Yên Lệnh…và hiện đang xây dựng
trạm bơm Lạc Tràng II với quy mô 12 x 4.000 m3/h. Nhìn chung, các hệ thống thuỷ
lợi được xây dựng đã phát huy hiệu quả, hệ thống công trình thủy lợi đảm bảo tưới
tiêu cho hầu hết diện tích đất canh tác, đảm bảo 100% diện tích gieo cấy trong khung
thời vụ; trong vụ mùa đã tiêu nước kịp thời, không để xảy ra tình trạng ngập úng gây
mất mùa trên diện rộng; góp phần nâng cao năng suất lúa, ổn định an ninh lương
thực.
Thời gian tới, tỉnh sẽ cho rà soát lại quy hoạch hệ thống thủy lợi làm cơ sở cho
việc đầu tư nâng cấp các công trình phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của
tỉnh; tuyên truyền phổ biến Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi một
cách thường xuyên và sâu rộng nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm hơn nữa đối với
các cán bộ thuỷ nông và đối với với nhân dân trong công tác quản lý khai thác công
trình thủy lợi; Tiếp tục nâng cấp, cải tạo đồng bộ các hệ thống thuỷ lợi, dần từng bước
đưa khoa học công nghệ cao áp dụng trong quá trình điều hành hệ thống để đảm bảo
tưới tiêu kịp thời như: Xây dựng hệ điều hành tưới tiêu tự động bằng các phần mềm
chuyên dụng được quản lý và kết nối với máy vi tính; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng


-8-

để nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho đội ngũ cán bộ thuỷ lợi; thường xuyên
tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân thực hiện Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ Công
trình Thuỷ lợi.
Trong công cuộc phát triển, Đảng bộ tỉnh Hà Nam rất quan tâm đến công tác xây
dựng và quy hoạch thủy lợi. Công trình thủy lợi được xây dựng từ trước đến nay
không có sai sót trong vấn đề quy hoạch, quản lý chất lượng công trình xây dựng; các

công trình thủy lợi được đầu tư phát huy hiệu quả rất tốt, đóng góp quan trọng trong
việc ổn định đời sống nhân dân và an ninh xã hội, góp phần phát triển cho các ngành
kinh tế khác.
Tuy nhiên, những năm gần đây, vấn đề quản lý chất lượng công trình xây dựng,
quy hoạch thủy lợi bộc lộ nhiều vấn đề do biến đổi khí hậu toàn cầu, những trận mưa
lớn, hạn hán gây biến động lớn, cộng thêm quá trình đô thị hóa diễn biến nhanh làm
ảnh hưởng đến các hệ thống thủy lợi. Hiện nay, hệ thống thủy lợi đã không còn đáp
ứng được do tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa, biến đổi khí hậu…
Do đó, việc nghiên cứu đề ra các giải pháp quản lý chất lượng công trình xây
dựng các Dự án phát triển thuỷ lợi, tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong
hoàn cảnh hiện nay là cần thiết và cấp bách.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Hiện trạng công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng các dự án phát
triển thủy lợi, tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
- Tham khảo thực tiễn việc áp dụng khoa học kỹ thuật công tác quản lý chất
lượng công trình xây dựng, để rút ra kinh nghiệm và có thể áp dụng trên toàn quốc.
2.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Do thời gian và các điều kiện khác còn hạn chế, nên đề tài chỉ đi sâu vào việc
đưa ra các giải pháp quản lý chất lượng công trình xây dựng các dự án phát triển thủy
lợi, tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong công tác khảo sát, lựa chọn nhà
thầu, thiết kế, thi công xây dựng công trình, quản lý và sử dụng công trình.


-9-

3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng quản lý chất lượng công trình xây dựng các dự

án phát triển thủy lợi, tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Từ đó đưa ra các
giải pháp tốt nhất áp dụng quản lý chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn
tỉnh Hà Nam, qua đó mong muốn có thể nhân rộng ra các tỉnh thành trong cả nước.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ở
Việt Nam hiện nay, bao gồm: Hệ thống tổ chức quản lý chất lượng công trình xây
dựng, đặc điểm và những nguyên tắc trong quản lý chất lượng công trình xây dựng,
quản lý chất lượng công trình xây dựng của các chủ thể tham gia xây dựng. Nội dung
được trình bày trong chương 1 của luận văn.
- Nghiên cứu thực trạng tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng các
dự án phát triển thủy lợi, tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong giai đoạn
hiện nay. Chương 2 sẽ tổng hợp kết quả nghiên cứu này
- Đề ra các giải pháp nghiên cứu, nhằm nâng cao công tác quản lý chất lượng
công trình xây dựng các dự án phát triển thủy lợi, tài nguyên nước trong giai đoạn
hiện nay. Nhiệm vụ này được hoàn thành ở chương 3 của luận văn.
4. CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Cơ sở phương pháp luận của đề tài
Là các quy luật phát triển của sự vật, hiện tượng đã được Mác - Lê Nin khái
quát hóa trong học thuyết của mình, các môn học khoa học trong chương trình cao
học và đại học chuyên ngành kinh tế tài nguyên thiên nhiên và môi trường và một số
môn khoa học khác.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Với các nhiệm vụ đã được làm rõ ở trên, đề tài sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê: Thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu.
- Phương pháp lý luận kết hợp với khảo sát thực tế.
- Phương pháp phỏng vấn và phương pháp chuyên gia.


-10-


5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Nêu được những đặc điểm chính của công tác quản lý chất lượng công trình
xây dựng ở Việt Nam, do đặc thù của sản phẩm xây dựng gây ra.
- Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng các
dự án phát triển thủy lợi, tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
- Làm rõ các yêu cầu và các đặc điểm của công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng, dưới góc độ quản lý công trình xây dựng.
- Lược thảo tình hình và kinh nghiệm áp dụng các giải pháp quản lý chất lượng
công trình xây dựng trong và ngoài ngành xây dựng ở nước ta; kinh nghiệm áp dụng
trong ngành thủy lợi để kế thừa và rút kinh nghiệm. Từ đó, nêu được những thuận lợi
và khó khăn chính của công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ở nước ta;
xác định được xu hướng tất yếu áp dụng trong công tác quản lý chất lượng công trình
xây dựng ở Việt Nam.
- Đưa ra giải pháp quản lý chất lượng công trình xây dựng phù hợp với đặc
điểm quản lý chất lượng công trình xây dựng ở Việt Nam, đáp ứng được các yêu cầu,
định hướng mới trong công tác quản lý; lập kế hoạch áp dụng cho công trình cụ thể
làm bằng chứng đảm bảo chất lượng với bên ngoài. Luận văn cũng đề xuất những
nguyên tắc cơ bản cần thực hiện như là nền tảng để thực hiện công tác quản lý chất
lượng công trình xây dựng.
- Hướng dẫn xây dựng hệ thống tài liệu chính trong công tác quản lý chất
lượng công trình xây dựng phù hợp với đặc thù công tác quản lý, có sử dụng kinh
nghiệm của các chuyên gia đầu ngành.
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương I: Tổng quan về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
Chương II: Thực trạng quản lý chất lượng công trình xây dựng các dự án phát triển
thủy lợi, tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong giai đoạn hiện nay
Chương III: Các giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
các dự án phát triển thủy lợi, tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong giai

đoạn hiện nay


-11-

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

1.1. DỰ ÁN XÂY DỰNG
1.1.1. Khái niệm dự án
Dự án hiểu theo nghĩa thông thường là “điều mà người ta có ý định làm”.
Theo “Cẩm nang các kiến thức cơ bản về quản lý dự án” của Viện Nghiên cứu
Quản lý dự án Quốc tế (PMI) thì: “Dự án là sự nỗ lực tạm thời được thực hiện để tạo
ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất”
Theo định nghĩa này, dự án có 2 đặc tính:
1. Đặc tính tạm thời (hay có thời hạn) - Nghĩa là mọi dự án đều có điểm bắt
đầu và kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu dự án đạt được hoặc khi đã xác
định được rõ ràng là mục tiêu khống chế đạt được và dự án được chấm dứt. Trong
mọi trường hợp, độ dài của một dự án là xác định, dự án không phải là một cố gắng
liên tục, liên tiếp;
2. Đặc tính duy nhất - Nghĩa là sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất đó khác biệt
so với những sản phẩm đã có hoặc dự án khác. Dự án liên quan đến việc gì đó chưa
từng làm trước đây và do vậy là duy nhất.
Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn ISO, trong tiêu chuẩn ISO
9000:2000 và theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN ISO 9000:2000) thì dự án được xác
định như sau: Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có
phối hợp và kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được
mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian,
chi phí và nguồn lực.
Như vậy có nhiều cách hiểu khác nhau về dự án, nhưng các dự án có nhiều đặc

điểm chung như:
- Các dự án đều được thực hiện bởi con người;
- Bị ràng buộc bởi các nguồn lực hạn chế: Con người, tài nguyên;
- Được hoạch định, được thực hiện và được kiểm soát.
Như vậy có thể biểu diễn dự án bằng công thức sau:


-12-

DỰ ÁN

= KẾ HOẠCH + TIỀN + THỜI GIAN

SẢN PHẨM DUY NHẤT
(vật chất, tinh thần, dịch vụ)

1.1.2. Dự án xây dựng là gì
Dự án xây dựng là cách gọi tắt của Dự án đầu tư xây dựng công trình, được
giải thích trong Luật Xây dựng Việt Nam ngày 26-11-2003 như sau:
“Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc
bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục
đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong
một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh
và phần thiết kế cơ sở”
DỰ ÁN
XÂY DỰNG

= KẾ HOẠCH + TIỀN + THỜI GIAN + ĐẤT

CÔNG TRÌNH

XÂY DỰNG

1.2. QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG
1.2.1. Khái niệm chung về quản lý dự án xây dựng
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý dự án:
Theo TS. Nguyễn Văn Đáng: “Quản lý dự án là việc điều phối và tổ chức các
bên khác nhau tham gia vào dự án, nhằm hoàn thành dự án đó theo những hạn chế
được áp đặt bởi: Chất lượng, thời gian, chi phí”.
Theo TS. Ben Obineo Uwakweh trường Đại học Cincinnati – Mỹ: “Quản lý dự
án là sự lãnh đạo và phân phối các nguồn lực và vật tư để đạt được các mục tiêu nhất
định trước về: phạm vi, chi phí, thời gian, chất lượng và sự hài lòng của các bên tham
gia”.
Theo Viện quản lý dự án Quốc tế PMI: “Quản lý dự án chính là sự áp dụng các
hiểu biết khả năng, công cụ và kỹ thuật vào tập hợp rộng lớn các hoạt động nhằm đáp
ứng yêu cầu của một dự án cụ thể”. Cụ thể hơn với ngành xây dựng, quản lý dự án là
quá trình lập kế hoạch và tiến độ, tổ chức, thực hiện và kiểm soát các nguồn nhân lực
của công ty trong một khoảng thời gian nhất định có thể hoàn thành mục tiêu và dự
định nhất định của dự án. Quản lý dự án được tổ hợp từ năm giai đoạn: khởi đầu, lập
kế hoạch, tiến hành công việc, điều kiển, kiểm tra và kết thúc.


-13-

Theo TS. Trịnh Quốc Thắng: “Quản lý dự án là điều khiển một kế hoạch đã
được hoạch định trước và những phát sinh xảy ra trong một hệ thống bị ràng buộc bởi
các yêu cầu về pháp luật, tổ chức, con người, tài nguyên nhằm đạt được các mục tiêu
đã định ra về chất lượng, thời gian, giá thành, an toàn lao động và môi trường”.
Mặc dù các định nghĩa về quản lý dự án có vẻ khác nhau nhưng tập trung lại
có những yếu tố chung như sau:
Thứ nhất, muốn quản lý được dự án cần phải có một chương trình, một kế

hoạch được định trước.
Thứ hai, phải có các công cụ, các phương tiện để kiểm soát và quản lý;
Thứ ba, phải có quy định các luật lệ cho quản lý;
Thứ tư, là con người, bao gồm các tổ chức và cá nhân có đủ năng lực để vận
hành bộ máy quản lý.
1.2.2. Bản chất của quản lý dự án
Bản chất của quản lý dự án chính là sự điều khiển (Cybernetics) một hệ thống
lớn trên cơ sở 3 thành phần: con người, phương tiện, hệ thống. Sự kết hợp hài hòa 3
thành phần trên cho ta sự quản lý dự án tối ưu.
Quản lý dự án bao gồm hai hoạt động cơ bản đó là hoạch định và kiểm soát.
Hai hoạt động này có mối quan hệ tương hỗ nhau và không thể tách rời nhau. Còn để
kiểm soát được thì phải đo lường được.
HOẠCH ĐỊNH
(Planting)

KIỂMĐỊNH
SOÁT
HOẠCH
(Control)

Như vậy để quản lý tốt dự án, suy cho cùng lại phải lập kế hoạch thực hiện dự
án tốt.
Muốn quản lý tốt phải có tổ chức tốt. Tuy nhiên, để quản lý dự án xây dựng
cần nhiều bộ phận hợp thành. Đó là các kiến thức chung, các lý thuyết chung về quản
lý, các kiến thức về chuyên môn như là: quy hoạch, kiến trúc, kết cấu, công nghệ, xây
dựng, tổ chức xây dựng, kinh tế xây dựng và các kiến thức hỗ trợ như là: pháp luật, tổ
chức nhân sự, tin học, môi trường ....
Người ta đưa ra một cơ cấu tư duy về sự thành công của dự án như sau:



-14-

LÝ THUYẾT
QUẢN LÝ

QUẢN LÝ
DỰ ÁN
XÂY DỰNG

KIẾN THỨC
CHUYÊN MÔN

KIẾN THỨC
HỖ TRỢ

Các bộ phận hợp thành Quản lý dự án xây dựng
1.2.3. Mục tiêu quản lý dự án
Các mục tiêu cơ bản của quản lý dự án xây dựng là hoàn thành công trình đảm
bảo chất lượng, kỹ thuật trong phạm vi ngân sách được duyệt và trong thời gian cho
phép. Các chủ thể cơ bản của một dự án xây dựng là: chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng
và Nhà nước. Cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội, sự chú ý đến vai trò của các
chủ thể tham gia vào một dự án xây dựng tăng lên và các yêu cầu, mục tiêu đối với
một dự án xây dựng tăng lên.
1.3. QUẢN LÝ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.3.1. Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình
Quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý chất lượng xây dựng,
quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình, quản lý
an toàn lao động trên công trường xây dựng, quản lý môi trường xây dựng. Riêng
quản lý chất lượng xây dựng được thực hiện theo các quy định của Nghị định về quản



-15-

lý chất lượng công trình xây dựng. (Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/4/2004
của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng)
1.3.2. Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình
- Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây
dựng. Tiến độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án
đã được phê duyệt.
- Nhà thầu thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công xây
dựng chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải bảo đảm
phù hợp với tổng tiến độ của dự án.
- Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên
quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều
chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo
dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.
Trường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo
cáo người quyết định đầu tư để đưa ra quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự
án.
1.3.3. Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình
- Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của
thiết kế được duyệt.
- Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà
thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và
được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh
toán hợp đồng.
- Khi khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được
duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý. Riêng đối
với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, khi có khối lượng phát sinh ngoài
thiết kế, dự toán xây dựng công trình làm vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư phải

báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét quyết định.
Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp
thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình.


-16-

1.3.4. Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng
- Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người và
công trình trên công trường xây dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan
đến nhiều bên thì phải được các bên thỏa thuận
- Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên
công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên
công trường phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn
- Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường
xuyên kiểm tra, giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi phát hiện có
vi phạm về an toàn lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng.
1.3.5. Quản lý môi trường xây dựng
- Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi
trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao
gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường
- Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che
chắn bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường.
- Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra, giám
sát việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát
của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường.
1.4. CHẤT LƯỢNG
Trong điều kiện phát triển khoa học kỹ thuật như hiện nay thì tiêu chí đặt lên
hàng đầu chính là chất lượng sản phẩm. Sản phẩm của ngành xây dựng là các công
trình mà tuổi thọ của nó là hàng chục năm, thậm chí còn lâu hơn nữa; Mọi công trình

được xây dựng đều gắn bó với con người, xã hội và nhu cầu sống của con người, xã
hội ngày càng nâng cao, để có thể thỏa mãn được điệu kiện này chất lượng của sản
phẩm ngày càng phải nâng cao.
Ba chỉ tiêu chất lượng chính là kỹ thuật, kiểm soát và đảm bảo.
Việc quản lý chất lượng trước hết là thông qua kỹ thuật chất lượng. Kỹ thuật
chất lượng là thuật ngữ được sử dụng để miêu tả các quá trình chất lượng về mặt kỹ
thuật được sử dụng nhằm đảm bảo rằng nhiệm vụ kỹ thuật và thiết kế cho công trình
tiến hành theo các điều khoản bắt buộc của hợp đồng ràng buộc, các tiêu chuẩn hiện


-17-

hành hay các yêu cầu pháp lý khác. Với chủ đầu tư, việc bảo đảm kỹ thuật chất lượng
là điều tối quan trọng, vì nếu không đảm bảo kỹ thuật chất lượng buộc phải sửa chữa
những sai lầm hoặc thiếu sót dẫn đến việc kéo dài thời gian thiết kế cũng như thi công
xây dựng công trình, tốn kém chi phí để làm lại các công việc đó, chưa kể đến những
rắc rối có thể xẩy đến do kỹ thuật kém như mất an toàn lao động, mất mỹ quan, thậm
chí là rắc rối với các cơ quan chức năng.
Kiểm soát chất lượng bao gồm các công việc như:
- Đưa ra tiêu chuẩn hay quy trình cụ thể cho tất cả các quá trình thực hiện dự
án;
- Ghi nhận những thay đổi so với tiêu chuẩn hay dự định;
- Chỉnh sửa hay giảm thiểu các tiêu cực do thay đổi gây ra;
- Chuẩn bị kế hoạch cải tiến các tiêu chuẩn hay quy trình hiện hữu làm cho
chúng phù hợp với yêu cầu cụ thể.
Đảm bảo chất lượng: Việc đảm bảo chất lượng phải được diễn ra ở tất cả các
giai đoạn từ khi chuẩn bị dự án đến khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng; vấn đề
đảm bảo chất lượng chính là uy tín.
Theo ISO 9000 “Quản lý chất lượng là tất cả những hoạt động của chức năng
chung của quản lý, bao gồm các việc xác định chính sách chất lượng, mục tiêu, trách

nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát
chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuân khổ hệ chất
lượng”.
Sản phẩm xây dựng hoàn chỉnh là các công trình hay hạng mục công trình đã
xây dựng xong, có thể bàn giao đưa vào sử dụng. “Công trình là sản phẩm của công
nghệ xây lắp gắn liền với đất (bao gồm cả khoảng không, mặt nước, mặt biển và thềm
lục địa) được tạo thành bằng vật liệu xây dựng, thiết bị và lao động”. Lẽ đương nhiên,
sản phẩm xây dựng cũng phải đạt được sự thỏa mãn của khách hàng, tức là các đặc
tính vốn có này chính là sự thể hiện của chất lượng sản phẩm xây dựng.
Chất lượng sản phẩm xây dựng (công trình xây dựng) hiện thường được đánh
giá qua các chỉ tiêu sau:


-18-

- Độ bền chắc của công trình: Tuổi thọ công trình; khả năng chịu động đất; khả
năng chịu bão; cường độ chịu nén, kéo, uốn… của các kết cấu; độ lún và biến dạng
của công trình…
- Công năng của công trình: Phù hợp với công dụng thiết kế; đảm bảo được
chức năng phục vụ…
- Mỹ quan: Hình thức, màu sắc, sự phù hợp với các quần thể kiến trúc xung
quanh…
- Ảnh hưởng của công trình tới môi trường xung quanh…
Ta thấy ngay những yêu cầu đặt ra cho sản phẩm xây dựng bao gồm các chỉ
tiêu nói trên ở những cấp độ nhất định. Các cấp độ này được xác định dựa trên nhu
cầu của chủ đầu tư là người sử dụng công trình xây dựng. Còn nữa, cùng với các chỉ
tiêu nói trên ở các cấp độ xác định, sản phẩm xây dựng còn phải thỏa mãn nhu cầu
khác nữa như sau:
- Yêu cầu về kinh tế: Giá trị toàn bộ công trình, hoặc giá thành công trình phải
nằm trong một giới hạn nhất định, phù hợp với túi tiền của chủ đầu tư, giá trị phần

xây lắp, giá trị phần thiết bị phải nằm trong một phạm vi định trước; hay giá trị 1m2
xây dựng, giá trị 1m2 sàn phải phù hợp với cấp độ công trình...
- Yêu cầu về thời hạn xây dựng: Ngày hoàn thành bàn giao toàn bộ công trình;
những mốc chính (milestones) như ngày động thổ, ngày đổ bê tông phần chịu lực
chính, hay ngày kết thúc phần khung bê tông chịu lực để bàn giao mặt trận công tác
cho tổ chức lắp máy ...
Xét trên quan hệ giữa chủ đầu tư và nhà thầu xây lắp, thì các yêu cầu về kinh
tế và thời hạn xây dựng được thể hiện rõ trong hợp đồng kinh tế và các tài liệu kèm
theo hợp đồng.
- Yêu cầu về an toàn lao động trên công trường xây dựng và trong suốt thời
gian vận hành công trình.
1.5. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM XÂY DỰNG
Chất lượng sản phẩm xây dựng được hiểu là tổng thể những thuộc tính của sản
phẩm được xác định bằng những thông số có thể đo được hoặc so sánh được, phù hợp
với những điều kiện hiện có và có khả năng thỏa mãn những nhu cầu xã hội và của cá
nhân, trong những điều kiện xác định về sản xuất và tiêu dùng.


-19-

Chất lượng sản phẩm được thể hiện thông qua các chỉ tiêu chất lượng đặc
trưng cho tính chất của sản phẩm như độ tin cậy, tính công nghệ, tính dễ vận hành,
vận chuyển, tính an toàn, độ bền, tính thẩm mỹ ...
Chất lượng sản phẩm xây dựng thủy lợi phản ánh tổng hợp trình độ khoa học
kỹ thuật và công nghệ của ngành của đất nước, là một tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật rất
quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất và có ý nghĩa lớn lao đối với sự phát triển
của ngành. Hơn nữa, trong giai đoạn hiện nay, để có việc làm cho các doanh nghiệp
thì chất lượng sản phẩm càng có ý nghĩa rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Tất cả các công trình xây dựng (xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, nâng cấp...)

thuộc các thành phần kinh tế đều phải thựcc hiện quản lý chất lượng công trình theo
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng.
1.6. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ
1.6.1. Quản lý đầu tư và xây dựng
Là quản lý nhà nước về quá trình đầu tư và xây dựng từ bước xác định dự án đầu
tư để thực hiện đầu tư và cả quá trình đưa dự án vào khai thác sử dụng đạt được mục
tiêu đã định.
1.6.2. Bộ ngành quản lý
Là Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng quản lý
ngành trong cả nước theo quy định của Luật Tổ chức Chính phủ.
1.6.3. Tiêu chuẩn xây dựng
Là các tiêu chuẩn kỹ thuật được quy định để thực hiện các công việc khảo sát,
thiết kế, xây lắp nghiệm thu đảm bảo chất lượng áp dụng cho từng loại chuyên ngành
xây dựng do Nhà nước hoặc các Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành ban hành.
1.6.4. Qui chuẩn xây dựng
Là văn bản quy định các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ đối với
mọi hoạt động xây dựng và các giải pháp, các tiêu chuẩn xây dựng được sử dụng để
đạt được các yêu cầu đó do Bộ Xây dựng thống nhất ban hành.


-20-

1.7. QUÁ TRÌNH ĐẦU TƯ CỦA MỘT DỰ ÁN
Một dự án đầu tư thường kéo dài nhiều năm. Theo Quy chế quản lý đầu tư và
xây dựng hiện hành thì quá trình đầu tư cho một dự án gồm các giai đoạn sau:
a. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Giai đoạn này bao gồm một loạt các bước kể từ khâu nghiên cứu xác định sự
cần thiết phải đầu tư, đến các khâu thăm dò khảo sát thị trường, lập dự án đầu tư,
thẩm định dự án để quyết định đầu tư.

b. Giai đoạn thực hiện đầu tư
Giai đoạn này bao gồm một loạt các bước kể từ khi xin giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đến các khâu thiết kế, thi công xây dựng công trình… cho dự án đầu tư.
Thực chất của khâu này là phải hình thành được hai loại từ tái sản sản xuất của dự án,
đó là tài sản cố định (nhà xưởng, máy móc) và tài sản lưu động (dự trữ vật tư, tiền
mặt…) để chuẩn bị đưa công trình vào hoạt động.
c. Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác sử dụng
Như vậy quá trình đầu tư không chỉ đơn giản bao gồm có chuẩn bị giai đoạn
chuẩn bị đầu tư và thực hiện xây dựng xong công trình, mà còn phải kéo dài hàng
chục năm để vận hành khai thác dự án. Nếu theo nghĩa rộng giai đoạn vận hành khai
thác công trình của dự án để hoàn vốn và sinh lời cũng có thể còn thuộc về giai đoạn
thực hiện đầu tư. Cho nên theo sự phân chia giai đoạn theo Quy chế quản lý đầu tư và
xây dựng; Giai đoạn thực hiện đầu tư được hiểu theo nghĩa hẹp, và chỉ bao gồm giai
đoạn xây dựng công trình của dự án.
1.8. NHỮNG ĐỐI TƯỢNG THAM GIA VÀO THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
Các đối tượng tham gia vào quá trình thực hiện đầu tư bao gồm: Các doanh
nghiệp, các cơ quan của Nhà nước, các tổ chức xã hội và các hiệp hội có liên quan
đến đầu tư, các khách hàng tiêu thụ sản phẩm của dự án đầu tư, cụ thể:
1.8.1. Chủ đầu tư
Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao
quản lý và sử dụng vốn để đầu tư công trình bao gồm:
1. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư xây dụng
công trình do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng
công trình phù hợp với quy định của Luật ngân sách nhà nước.


-21-

a. Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, chủ đầu tư là một
trong các cơ quan, tổ chức sau: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ

quan khác ở Trung ương (gọi chung cơ quan cấp Bộ), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và doanh nghiệp
nhà nước.
b. Đối với dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp bộ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư là đơn vị quản lý, sử dụng công trình.
Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị quản
lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư
có thể giao cho đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Trong trường hợp đơn vị quản
lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì đơn vị sẽ quản lý, sử
dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với chủ đầu tư trong việc tổ chức
lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa công trình vào khai
thác sử dụng.
c. Trường hợp không xác định được chủ đầu tư theo quy định tại điểm b trên
đây thì người quyết định đầu tư có thể ủy thác cho đơn vị khác có đủ điều kiện làm
chủ đầu tư hoặc đồng thời làm chủ đầu tư.
2. Đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng, người vay vốn là chủ đầu tư
3. Đối với các dự án sử dụng vốn khác, chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn hoặc là
người đại diện theo quy định của pháp luật.
1.8.2. Các tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng
Các tổ chức này là các tổ chức chuyên làm các công việc lập dự án đầu tư,
khảo sát, quản lý việc thực hiện dự án đầu tư. Các tổ chức này làm việc theo chế độ
hợp đồng với chủ đầu tư.
1.8.3. Nhà thầu trong hoạt động xây dựng
Là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề
xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
1.8.4. Các doanh nghiệp và tổ chức cung cấp các yếu tố đầu vào cho dự án đầu
tư ở mọi giai đoạn của quá trình đầu tư
1.8.5. Các tổ chức cung cấp và tài trợ vốn cho dự án đầu tư
1.8.6. Các khách hàng tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho dự án



-22-

1.8.7. Các cơ quan của Nhà nước có liên quan đến đầu tư như: Chính phủ, Bộ Kế
hoạch và đầu tư, Bộ xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng nhà nước Việt nam, các Bộ
Ngành chức năng khác của Nhà nước có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành
phố trực thuộc Trung ương.
1.8.8. Các tổ chức xã hội, các hiệp hội có liên quan đến đầu tư như: Hội xây dựng,
Hội Kinh tế, Hội bảo vệ môi trường và nhân dân ở địa phương đặt dự án.
1.9. NGÀNH XÂY DỰNG VÀ DOANH NGHIỆP THI CÔNG XÂY LẮP
1.9.1. Ngành xây dựng
Ngành xây dựng theo nghĩa rộng (hay còn có thể gọi là lĩnh vực đầu tư và xây
dựng) là một ngành sản xuất bao gồm chủ đầu tư có công trình cần xây dựng kèm
theo các bộ phận có liên quan, các doanh nghiệp xây dựng chuyên nhận thầu xây lắp
công trình, các tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng (chuyên làm các công việc như lập
dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế, quản lý thực hiện dự án, giám sát ...), các tổ chức
cung ứng vật tư và thiết bị cho xây dựng, các tổ chức tài chính và ngân hàng phục vụ
xây dựng, các tổ chức nghiên cứu và đào tạo phục vụ xây dựng, các cơ quan Nhà
nước trực tiếp liên quan đến xây dựng và các tổ chức dịch vụ khác phục vụ xây dựng.
Kết qủa cuối cùng của ngành xây dựng là các công trình sản xuất với những năng lực
sản xuất nhất định và các công trình phi sản xuất đã hoàn thành có thể đưa vào hoạt
động và sử dụng. Đó có thể là các công trình xây mới, hay cải tạo, mở rộng và sửa
chữa lớn.
Lĩnh vực đầu tư mà ngành xây dựng quan tâm là lĩnh vực đầu tư được thực
hiện thông qua việc xây dựng công trình để vận hành và sinh lời, không bao gồm các
lĩnh vực đầu tư khác như đầu tư tài chính, đầu tư không kèm theo các giải pháp xây
dựng công trình.
Ngành xây dựng là bộ phận rất quan trọng đối với nền kinh tế, vì nó là một
trong những ngành kinh tế lớn, đóng vai trò chủ chốt ở khâu cuối cùng của quá trình
sáng tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật và tài sản cố định cho mọi lĩnh vực hoạt động của

đất nước. Sản phẩm của ngành xây dựng thường là kết tinh của các thành quả khoa
học, kỹ thuật và nghệ thuật của nhiều ngành. Do đó, các công trình được xây dựng
luôn có tính chất kinh tế, kỹ thuật, văn hóa, văn nghệ và xã hội tổng hợp.


-23-

Một bộ phận chủ yếu của ngành xây dựng là ngành thủy lợi. Ngành thủy lợi đã
thực sự làm thay đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam nói riêng và đóng góp vào nền kinh
tế quốc dân nói chung. Nhờ có hệ thống thủy lợi đã làm ổn định và tăng nhanh diện
tích cũng như năng suất, sản lượng lúa, tạo điều kiện phát triển đa dạng hóa cây trồng
nông nghiệp, góp phần xây dựng cung cấp nước sạch cho người dân nông thôn.
Hệ thống đê điều và các công trình phòng lũ góp phần phòng chống lụt bão và
giảm nhẹ thiên tai. Đầu tư vào thủy lợi đã góp phần phát triển mạnh nguồn điện, đã
cung cấp hàng triệu KWh điện mỗi năm. Đồng thời phát triển thủy lợi đã góp phần
xây dựng nông thôn mới, ổn định xã hội, xóa đói giảm nghèo, góp phần cải tạo môi
trường, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, góp phần thực hiện mục tiêu CNH - HĐH
nông nghiệp nông thôn.
1.9.2. Doanh nghiệp thi công xây lắp
Các doanh nghiệp xây dựng là thành phần chủ yếu tạo nên ngành xây dựng.
Quy chế quản lý đầu tư xây dựng kèm theo Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày
12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ đã định nghĩa: “Doanh nghiệp xây dựng là
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo qui định của pháp
luật, có đăng ký kinh doanh về xây dựng”.
Theo quy chế này, các doanh nghiệp xây dựng có trách nhiệm như sau:
- Đăng ký hoạt động xây dựng tại cơ quan có thẩm quyền theo qui định của
pháp luật.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về các nội dung đã cam kết
trong hợp đồng, bao gồm cả số lượng, chất lượng, tính chính xác của sản phẩm, thời
gian thực hiện hợp đồng, có qui định và hướng dẫn sử dụng công trình trước khi bàn

giao công trình, thực hiện bảo hành chất lượng sản phẩm xây dựng và công trình xây
dựng theo qui định hiện hành.
- Thực hiện chế độ bảo hiểm công trình xây dựng, chịu trách nhiệm trước pháp
luật về mọi hoạt động liên quan đến an toàn của các công trình lân cận và công trình
đang xây dựng, thực hiện an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái trong quá
trình xây dựng. Thông tin rộng rãi về năng lực hoạt động của doanh nghiệp để chủ
đầu tư biết và lựa chọn. Các doanh nghiệp xây dựng có thể hoạt động khảo sát, thiết
kế, tư vấn hoặc thi công xây dựng công trình.


-24-

1.10. ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN XUẤT XÂY DỰNG
Như trên đã đề cập, sản phẩm trực tiếp của ngành xây dựng bao gồm phần kiến
tạo các kết cấu xây dựng làm chức năng bao che và nâng đỡ và phần lắp đặt các thiết
bị, máy móc cần thiết vào công trình xây dựng để đưa chúng vào hoạt động. Sản
phẩm nói trên, không tính phần lắp đặt các thiết bị, máy móc chính là đối tượng của
“quản lý chất lượng”.
Công trình xây dựng bao gồm một hay nhiều hạng mục công trình nằm trong
dây chuyền công nghệ đồng bộ và hoàn chỉnh để làm ra sản phẩm cuối cùng của dự
án đầu tư và xây dựng.
Đặc điểm của sản phẩm xây dựng có ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức sản xuất
trong xây dựng, làm cho sản xuất xây dựng khác biệt với các ngành sản xuất khác.
Điều đó gây không ít khó khăn cho công tác quản lý chất lượng sản phẩm xây dựng
trong ngành xây dựng.
Đặc điểm chủ yếu của sản xuất xây dựng có tính chất lưu động cao và thiếu ổn
định, luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng. Trong xây dựng,
con người và thiết bị, công cụ lao động luôn di dộng từ nơi này đến nơi khác, trong
khi sản phẩm xây dựng thì cố định. Đây là đặc điểm hiếm thấy ở các ngành sản xuất
khác.

1.11. HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG
Để quản lý chất lượng công trình xây dựng hiện nay bao gồm hệ thống 3 cấp
sau đây:
- Về phương diện quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng:
Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng thuộc Bộ Xây
dựng giữ vai trò là người giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng thống nhất quản lý Nhà nước
về chất lượng công trình xây dựng, chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ cho các ngành và hệ
thống quản lý chất lượng công trình xây dựng từ trung ương đến địa phương.
Ở Bộ Nông nghiệp và PTNT, Vụ quản lý công trình giúp Bộ trưởng giám sát,
theo dõi quản lý chất lượng các công trình thủy lợi phù hợp với quy định chung của
Cục giám định nhà nước về tiêu chuẩn chất lượng xây dựng công trình và phù hợp
với tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành thủy lợi.


-25-

Tại các sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, phòng quản lý chất lượng
công trình của Sở kết hợp với phòng Thẩm định của Sở Xây dựng để quản lý chất
lượng công trình thủy lợi phù hợp với quy định chung của chuyên ngành.
- Chủ đầu tư trực tiếp quản lý, giám sát chất lượng công trình thuộc phạm vi
đơn vị phụ trách, mà đại diện là các Ban quản lý dự án.
- Các cơ sở sản xuất như doanh nghiệp xây dựng, tổ chức tư vấn, tổ chức sản
xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng và thiết bị công nghệ phải chịu trách nhiệm
về chất lượng sản phẩm do đơn vị thực hiện và cung ứng.


×