Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

GIÁO TRÌNH kế TOÁN THUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 100 trang )

Mục lục
CHƢƠNG 1: ...........................................................................................................................................1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI .........................................................................1

1.1. Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp...............................................................................................................1
1.1.1. Quá trình bán hàng, kết quả bán hàng ........................................................1
1.1.2. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, kết quả bán hàng ............................. 2
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng kết quả bán hàng .........................2
1.2. Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp...............................................................................................................4
1.2.1. Các phương thức bán hàng ...........................................................................4
1.2.2. Các phương thức thanh toán ........................................................................6
1.2.3. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ............7
1.2.4. Sổ kế toán sử dụng cho kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
................................................................................................................................ 27
CHƢƠNG 2: .........................................................................................................................................33
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ VẬN TẢI HÀ NỘI ..........................................................33

2.1. Tổng quan về đơn vị thực tập ..........................................................................33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần cơ khí và vận tải
Hà Nội ....................................................................................................................33
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của Công ty cổ phần cơ khí và vận tải
Hà Nội ....................................................................................................................34
2.1.3. Hình thức tổ chức kinh doanh của Công ty ...............................................35
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty .....37
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty........................................................... 38



2.2. Quy trình hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ
phần cơ khí và vận tải Hà Nội .................................................................................43
2.3. Các quy định chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
....................................................................................................................................44
2.3.1.Đặc điểm hàng hoá kinh doanh của Công ty ..............................................44
2.3.2.Phương thức bán hàng tại Công ty .............................................................. 44
2.3.3.Các hình thức thanh toán ............................................................................45
2.4. Kế toán xác định giá vốn hàng bán tại Công ty .............................................45
2.4.1. Chứng từ sử dụng ........................................................................................45
2.4.2. Tài khoản kế toán sử dụng : .......................................................................46
2.4.3. Sổ kế toán sử dụng.......................................................................................46
2.4.4. Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán .....................................................46
2.5. Kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty ........................................................52
2.5.1. Chứng từ sử dụng ........................................................................................52
2.5.2. Tài khoản kế toán sử dụng ..........................................................................52
2.5.3. Sổ kế toán sử dụng.......................................................................................52
2.6. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu tại Công ty .......................................64
2.7. Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty .............................................................. 64
2.7.1. Chứng từ sử dụng ........................................................................................64
2.7.2. Tài khoản kế toán sử dụng ..........................................................................65
2.7.3. Tổ chức sổ kế toán .......................................................................................65
2.8. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty.........................................68
2.8.1. Chứng từ sử dụng ........................................................................................68
2.8.2. Tài khoản kế toán sử dụng ..........................................................................68
2.8.3. Tổ chức sổ kế toán .......................................................................................68
2.9. Kế toán xác định kết quả bán hàng tại Công ty .............................................74


2.9.1. Tài khoản kế toán sử dụng ..........................................................................74
2.9.2. Chứng từ kế toán sử dụng ...........................................................................74

2.9.3. Trình tự kế toán ........................................................................................... 74
2.10. Phân tích kế hoạch tiêu thụ và lợi nhuận của Công ty ................................ 78
CHƢƠNG 3: .........................................................................................................................................81
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ VẬN TẢI HÀ NỘI ...............................................................................81

3.1. Nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty cổ phần cơ khí và vận tải Hà Nội .......................................81
3.1.1. Những ưu điểm ........................................................................................... 81
3.1.2. Những hạn chế ........................................................................................... 83
3.3. Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty cổ phần cơ khí và vận tải Hà Nội ............................................................. 86
3.3.1. Đối với chứng từ, sổ sách ............................................................................86
3.3.2. Trong công tác thanh toán với người mua .................................................91
3.3.3. Trong việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho .............................. 94
KẾT LUẬN ...........................................................................................................................................96


Page |1

CHƢƠNG 1:
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI

1.1. Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp
1.1.1. Quá trình bán hàng, kết quả bán hàng
Hoạt động sản xuất của con ngƣời là hoạt động tự giác có ý thức và có mục đích,
đƣợc lặp đi lặp lại và không ngừng đƣợc đổi mới, hình thành quá trình tái sản xuất xã
hội, gồm các giai đoạn: sản xuất - lƣu thông - phân phối - tiêu dùng. Các giai đoạn này

diễn ra một cách tuần tự và tiêu thụ là khâu cuối cùng quyết định đến sự thành công
hay thất bại của một doanh nghiệp.
Sản phẩm của doanh nghiệp sau khi đƣợc sản xuất xong thì vấn đề hàng đầu mà
tất cả các doanh nghiệp quan tâm tới là vấn đề tiêu thụ. Tiêu thụ hay bán hàng là quá
trình chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị tiền tệ và hình thành
kết quả bán hàng. Hoặc nói một cách khác bán hàng việc chuyển quyền sở hữu sản
phẩm hàng hoá gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời đƣợc khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Mối quan hệ trao đổi giữa doanh nghiệp với ngƣời mua là quan hệ "thuận mua
vừa bán". Doanh nghiệp với tƣ cách là ngƣời bán phải chuyển giao sản phẩm cho
ngƣời mua theo đúng các điều khoản quy định trong hợp đồng kinh tế đã ký giữa hai
bên. Quá trình bán hàng đƣợc coi là kết thúc khi đã hoàn tất việc giao hàng và bên
mua đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán cho số sản phẩm hàng hoá đó. Khi quá trình
bán hàng chấm dứt doanh nghiệp sẽ có một khoản doanh thu về tiêu thụ sản phẩm, vật
tƣ hàng hoá hay còn gọi là doanh thu bán hàng.
Nhƣ chúng ta đã biết, hoạt động bán hàng là cơ sở để xác định kết quả bán hàng
của doanh nghiệp, thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có thể biết đƣợc lợi


Page |2

nhuận cao hay thấp. Từ đó sẽ biết đƣợc tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghịêp mình nhƣ thế nào để có phƣơng hƣớng quản lý tốt hơn.
1.1.2. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, kết quả bán hàng
Quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó xuất
phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán hàng thì
mới đảm bảo đƣợc chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính xác hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do vậy vấn đề đặt ra cho mỗi doanh
nghiệp là:
* Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ,

từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế.
* Quản lý chất lƣợng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thƣơng hiệu sản phẩm là mục
tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
* Quản lý theo dõi từng phƣơng thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình thanh
toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh hiện tƣợng
mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn. Doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức tiêu thụ sản
phẩm đối với từng đơn vị, từng thị trƣờng, từng khách hàng nhằm thúc đẩy nhanh quá
trình tiêu thụ, đồng thời phải tiến hành thăm dò, nghiên cứu thị trƣờng, mở rộng quan
hệ buôn bán trong và ngoài nƣớc.
* Quản lý chặt chẽ vốn của thành phẩm đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các
khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý
của các số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc xác định tiêu
thụ đƣợc chính xác, hợp lý.
* Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo việc
xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám đốc tình hình thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc đầy đủ, kịp thời.
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng kết quả bán hàng
Nhìn trên phạm vi Doanh nghiệp, tiêu thụ thành phẩm hay bán hàng là nhân tố
quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Tiêu thụ thể hiện sức
cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Nó là cơ sở để đánh giá trình độ
tổ chức quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác nó cũng


Page |3

gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức các khâu cung ứng, sản xuất cũng nhƣ công tác dự
trữ bảo quản thành phẩm.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt , nó vừa là
điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà sản xuất với ngƣời
tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng hoá, qua đó định hƣớng cho

sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán.
Với một doanh nghiệp việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng vòng quay
của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ đó sẽ
nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nƣớc.
Trong doanh nghiệp kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất và tiêu
thụ, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán hàng và kết quả bán hàng nói
riêng giúp cho doanh nghiệp và cấp có thẩm quyền đánh giá đƣợc mức độ hoàn thành
của doanh nghiệp về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi nhuận.
Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán bán hàng và kết quả bán
hàng phải thực hiện tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau:
* Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời, giám sát chặt chẽ tình
hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm.
* Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
* Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nƣớc.
* Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối
kết quả. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và kết quả bán hàng phải luôn gắn liền với nhau.


Page |4

1.2. Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp
1.2.1. Các phương thức bán hàng
Công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể đƣợc tiến hành theo
những phƣơng thức sau:
* Phương thức bán buôn

Bán buôn là bán cho ngƣời kinh doanh trung gian chƣa đến ngƣời tiêu dùng và
thƣờng với khối lƣợng lớn. Bán buôn hàng hóa trong kinh doanh thƣơng mại thƣờng
đƣợc tiến hành theo 2 phƣơng thức:
- Bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho: là phƣơng thức luân chuyển hàng
hóa trong kinh doanh thƣơng mại mà trong đó hàng hóa sau quá trình thu mua sẽ đƣợc
chuyển thẳng cho ngƣời mua mà không qua kho. Bán buôn vận chuyển thẳng không
qua kho có thể thực hiện theo 2 hình thức:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: là hình thức bán buôn
mà trong đó công ty thƣơng mại phải chịu trách nhiệm thanh toán với bên bán về tiền
mua hàng cũng nhƣ chịu trách nhiệm thu tiền hàng đã bán ở bên mua.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: là hình thức bán
buôn mà trong đó công ty thƣơng mại chỉ đóng vai trò là ngƣời trung gian, xúc tiến
việc mua bán hàng hóa và hƣởng hoa hồng.
- Bán buôn qua kho: là phƣơng thức luân chuyển hàng hóa trong kinh doanh
thƣơng mại mà trong đó hàng hóa sau quá trình thu mua sẽ đƣợc nhập kho rồi mới
xuất kho bán buôn với khối lƣợng lớn. Bán buôn qua kho có thể thực hiện theo 2 hình
thức:
+ Bán buôn trực tiếp qua kho: bên bán xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho bên
mua. Sau khi bên mua kiểm nhận, toàn bộ số hàng hóa đã giao đƣợc chính thức tiêu
thụ, quyền sở hữu về hàng hóa đƣợc chuyển giao từ bên bán sang bên mua.
+ Bán buôn chuyển hàng qua kho: bên bán xuất kho hàng hóa chuyển đến địa
điểm giao hàng cho bên mua theo hợp đồng quy định. Trong thời gian từ khi xuất kho
hàng hóa đến khi chƣa đƣợc bên mua kiểm nhận, hàng hóa vẫn thuộc sở hữu của bên


Page |5

bán. Khi bên bán bàn giao hàng hóa cho bên mua, lƣợng hàng hóa đƣợc bên mua kiểm
nhận mới thực sự tiêu thụ, quyền sở hữu của số hàng này mới chuyển từ bên bán sang
bên mua.

* Phương thức bán lẻ
Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng, bán giao hàng cho khách và thu
tiền của khách hàng. Phƣơng thức này có đặc điểm là khi kết thúc hoạt động bán hàng
,sản phẩm rời khỏi lĩnh vực lƣu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng, khối lƣợng bán ra mỗi
lần nhỏ. Phƣơng thức bán lẻ hàng hóa cũng có thể đƣợc thực hiện dƣới nhiều hình thức
khác nhau. Một số hình thức bán lẻ cụ thể :
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp : Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán nhân viên
bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ đồng thời kiểm kê hàng hóa tồn
quầy để xác định số hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó tách rời
nghiệp vụ thu tiền của ngƣời mua và nghiệp vụ giao hàng cho ngƣời mua. Mỗi quầy
hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc
tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
Hết ca hoặc hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và tích kê giao
hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lƣợng hàng đã bán
trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và
nộp tiền cho thủ quỹ.
- Hình thức bán hàng đại lý, ký gửi: Bán hàng đại lý, ký gửi là hình thức mà bên
bán (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên đại lý để bán. Bên đại lý bán đúng
giá quy định của chủ hàng sẽ đƣợc hƣởng thù lao dƣới hình thức hoa hồng đại lý. Số
hàng gửi đại lý vẫn thuộc sở hữu của bên bán. Chỉ khi nhận đƣợc “Bảng kê hóa đơn,
chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra” do các cơ sở đại lý bán gửi về thì số hàng gửi đại
lý mới đƣợc coi là tiêu thụ.
- Hình thức bán hàng trả góp, trả chậm: Bán hàng trả góp, trả chậm là hình thức
bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngƣời mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua.


Page |6


Số tiền còn lại ngƣời mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ
lãi suất nhất định. Thông thƣờng, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo là bằng nhau, trong đó
bao gồm một phần nợ gốc và một phần lãi trả chậm. Số hàng đƣợc bán ra vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi ngƣời mua thanh toán hết tiền.
- Hình thức bán hàng tiêu thụ nội bộ: Là việc bán hàng hoá cho các đối tƣợng
khách hàng là các đơn vị thành viên, các đơn vị trực thuộc trong cùng hệ thống của
tổng công ty hoặc trong cùng hệ thống của một đơn vị độc lập. Bán hàng nội bộ còn
bao gồm các trƣơng hợp sau:
+ Doanh nghiệp trả lƣơng, thƣởng cho công nhân viên bằng sản phẩm, hàng hóa
+ Doanh nghiệp sử dụng nội bộ sản phẩm, hàng hoá
+ Doanh nghiệp sử dụng sản phẩm, hàng hoá để biếu tặng.
- Hình thức hàng đổi hàng: là hình thức tiêu thụ mà trong đó ngƣời đem bán sản
phẩm, hàng hoá, vật tƣ, dịch vụ của mình đổi lấy vật tƣ, sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
của ngƣời mua. Giá trao đổi là giá bán của vật tƣ, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đó trên
thị trƣờng.
- Các hình thức bán hàng khác
1.2.2. Các phương thức thanh toán
Lựa chọn phƣơng thức thanh toán cũng là một động cơ thúc đẩy việc tiêu thụ
hàng hoá. Theo sự thoả thuận giữa khách hàng và công ty hay theo hợp đồng kinh tế
đã ký kết thì khách hàng có thể thanh toán theo nhiều hình thức khác nhau.
- Hình thức thanh toán nhanh: Chủ yếu là các khách hàng không thƣờng xuyên,
mua với khối lƣợng hàng không lớn và thƣờng là thanh toán bằng tiền mặt.
- Hình thức thanh toán chậm (bán chịu): Là hình thức Công ty cho phép khách
hàng thanh toán sau một thời gian nhất định và kế toán mở sổ chi tiết để theo dõi tình
hình thanh toán của khách hàng.
- Thanh toán qua ngân hàng: Là hình thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ …
của khách hàng thông qua vai trò trung gian của Ngân hàng. Thanh toán qua ngân
hàng đƣợc thực hiện bằng cách trích chuyển từ tài khoản của ngƣời này sang tài khoản



Page |7

của ngƣời khác theo lệch của chủ tài khoản tại ngân hàng với sự kiểm soát của ngân
hàng mà không cần dùng tiền mặt.
1.2.3. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán
Để xác định đúng kết quả bán hàng thì việc đầu tiên cần phải thực hiện đó là xác
định đúng đắn trị giá vốn của hàng bán. Trị giá vốn của hàng đã bán là các chi phí kinh
doanh liên quan đến quá trình bán hàng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán ra.
a, Các phương pháp xác định trị giá vốn hàng hóa.
* Phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho đƣợc tính căn cứ vào số lƣợng xuất
trong kỳ và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Trị giá hàng hoá

=

xuất kho

Đơn giá thực tế

x

bình quân

Số lƣợng thực tế
xuất kho

- Đơn giá bình quân thƣờng đƣợc tính cho từng thứ hàng hoá. Đơn giá bình quân

có thể đƣợc xác định cho cả kỳ đƣợc gọi là đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ hay đơn giá
bình quân cố định. Theo cách tính này, khối lƣợng tính toán giảm nhƣng chỉ tính đƣợc
giá trị vốn thực tế của hàng hoá vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông
tin kịp thời. Mặt khác, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hƣởng đến công
tác quyết toán.

Đơn giá bình
quân cả kỳ dự
trữ

Trị giá thực tế
của hàng tồn
kho đầu kỳ.

+

Trị giá thực tế
của hàng nhập
kho trong kỳ.

Số lƣợng hàng
tồn đầu kỳ.

+

Số lƣợng hàng
nhập trong kỳ.

=



Page |8

- Phƣơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trƣớc: phƣơng pháp này khá đơn
giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động hàng hóa trong kỳ nhƣng không chính
xác vì không tính đến sự biến động của giá cả kỳ này.
Đơn giá bình
quân cuối kỳ
trƣớc

Trị giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ( hoặc cuối kỳ trƣớc)

=

Số lƣợng hàng tồn đầu kỳ( hoặc cuối kỳ trƣớc)

- Đơn giá bình quân có thể đƣợc xác định sau mỗi lần nhập đƣợc gọi là đơn giá
bình quân liên hoàn; theo cách tính này, xác định đƣợc trị giá vốn thực tế hàng hoá
hàng ngày cung cấp thông tin kịp thời. Tuy nhiên khối lƣợng công việc tính toán sẽ
lớn nên phƣơng pháp này rất thích hợp đối với những doanh nghiệp áp dụng kế toán
máy.
Đơn giá bình
quân sau mỗi
lần nhập

Trị giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập

=

Số lƣợng hàng tồn kho sau mỗi lần nhập


* Phương pháp nhập trước, xuất trước( FIFO)
Phƣơng pháp này dựa trên giả định hàng nào đƣợc mua trƣớc thì đƣợc xuất ra
trƣớc và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đƣợc mua gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phƣơng pháp này thì hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở
thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của hàng
nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
* Phương pháp nhập sau xuất trước(LIFO)
Phƣơng pháp này dựa trên giả định là hàng nào đƣợc mua sau thì đƣợc xuất ra
trƣớc, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đƣợc mua trƣớc đó. Theo
phƣơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập sau
hoặc gần sau cùng, trị giá hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ
còn tồn kho.
* Phương pháp thực tế đích danh:


Page |9

Trị giá thực tế của hàng xuất trong kỳ đƣợc tình theo trị giá thực tế của hàng hóa
đó tồn kho. Hàng tồn kho thuộc lô nào sẽ đƣợc tính theo đơn giá của lô đó. Phƣơng
pháp này phản ánh chính xác giá của từng lô hàng xuất nhƣng công việc khá phức tạp
đòi hỏi thủ kho phải nắm đƣợc chi tiết giá trị từng lô hàng tồn kho. Phƣơng pháp này
áp dụng cho các loại hàng hóa có giá trị cao, đƣợc bảo quản riêng theo từng lô hàng
của mỗi lần nhập.
b,Trình tự kế toán với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán: Tài khoản này đƣợc dùng để theo dõi trị giá
vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá
thành sản xuất thực tế của sản phẩm, dịch vụ hay trị giá mua và chi phí mua phân bổ
cho hàng hóa đã tiêu thụ. Ngoài ra, TK 632 còn phản ánh một số nội dung khác có liên

quan nhƣ chi phí kinh doanh BĐS đầu tƣ, dự phòng giảm giá hàng tồn kho; giá trị vật
tƣ, hàng hóa, sản phẩm thiếu, thừa trong định mức; các chi phí vƣợt định mức không
đƣợc tính vào giá thành sản phẩm; các chi phí không hợp lý không đƣợc tính vào
nguyên giá TSCĐ;…
TK 632
-GVHB trong kỳ

-K/c GVHB

-Các khoản ghi tăng
GVHB

-GVHB bị trả lại

Tổng PS bên nợ

Tổng PS bên có

Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dƣ và có thể đƣợc mở chi tiết theo từng nội
dung phản ánh tùy thuộc vào yêu cầu quản lý.
Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số
tài khoản liên quan khác nhƣ: TK 111, TK 131, TK 333, TK 334


P a g e | 10

TK 154

TK 632
Tiêu thụ ngay không nhập kho


TK 155, 156

TK 157
Gửi đi bán

Hàng gửi bán

không nhập kho

đƣợc tiêu thụ

Hàng bán bị trả lại

TK 911

TK 155, 156
Hàng gửi bán
Kết chuyển GVHB

Xuất hàng để bán

TK 159
Hoàn nhập dự phòng

TK 154
Cuối kỳ kết chuyển giá thành
hoàn thành tiêu thụ trong kỳ

giảm giá HTK


Trích lập dự phòng giảm giá
HTK

Sơ đồ 1.1: Kế toán giá vốn hàng bán đối với doanh nghiệp
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
c,Trình tự kế toán với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ.
Để kế toán giá vốn hàng bán theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ kế toán sử dụng
TK 632: Giá vốn hàng bán, TK 156: thành phẩm, TK 157: Hàng gửi đi bán, TK 631:
Giá thành sản xuất và các tài khoản liên quan khác.


P a g e | 11

TK 155

TK 155

TK 632
K/c giá vốn tồn kho đầu kỳ

K/c giá vốn tồn kho cuối kỳ

TK 157

TK 157

K/c giá vốn hàng GB đầu kỳ


Cuối kỳ,K/c giá vốn hàng GB

TK 911

TK 611

Cuối kỳ, xác định và k/c GVHB

Cuối kỳ,K/c giá vốn hàng bán

Doanh nghiệp thƣơng mại
TK 631

Cuối kỳ, xác định và k/c giá thành
Doanh nghiệp sx và dịch vụ

Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn hàng bán đối với doanh nghiệp
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.2.3.2. Kế toán doanh thu bán hàng
a,Các quy định chung
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đƣợc từ các giao
dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nhƣ bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách
hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).


P a g e | 12

Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp gián tiếp thì doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá thanh toán có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất
khẩu( nếu có) và chƣa có thuế GTGT.

Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá thanh toán có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất
khẩu ( nếu có) và có thuế GTGT.
Những doanh nghiệp nhận gia công vật tƣ, hàng hóa, dịch vụ thì chỉ phản ánh
vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế đƣợc hƣởng,
không bao gồm giá trị vật tƣ, hàng hóa nhận gia công.
Đối với hàng hóa bán đại lý, ký gửi theo phƣơng thức bán đúng giá hƣởng hoa
hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán
hàng mà doanh nghiệp đƣợc hƣởng.
Trƣờng hợp bán hàng theo phƣơng thức trả chậm trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài
chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhƣng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi
nhận doanh thu đƣợc xác nhận.
Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
theo yêu cầu của Nhà nƣớc, đƣợc Nhà nƣớc trợ cấp, trợ giá theo quy định thì doanh
thu trợ cấp, trợ giá là số tiền đƣợc Nhà nƣớc chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ
cấp, trợ giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá đƣợc phản ánh trên tài khoản 5114 “ Doanh thu
trợ cấp, trợ giá”.
b,Các điều kiện ghi nhận doanh thu:
Các khoản bán hàng đƣợc ghi nhận là doanh thu khi đồng thời thỏa mãn cả 5
điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời sở hữu
hàng hóa hoặc quyền sở hữu hàng hóa.


P a g e | 13

- Doanh thu đƣợc xác định một cách tƣơng đối chắc chắn.

- Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế từ việc giao
dịch bán hàng.
- Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Sau khi bán hàng cho khách hàng mà đủ điều kiện ghi nhận doanh thu thì kế toán
tiến hành phản ánh các khoản doanh thu đó.
c,Các chứng từ sau làm cơ sở cho nghiệp vụ bán hàng:
Hợp đồng mua hàng.
Hóa đơn GTGT.
Hóa đơn Bán hàng.
Phiếu xuất kho.
Biên bản thanh lý hợp đồng.
Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt.
Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng.
Tờ khai thuế GTGT.
Và các chứng từ liên quan khác.
d,Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: TK này đƣợc dùng
để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ từ hoạt động SXKD của doanh
nghiệp. Doanh thu thực tế là doanh thu của sản phẩm hàng hóa đã đƣợc xác định là
tiêu thụ bao gồm hàng bán thu tiền ngay và chƣa thu tiền nhƣng đã đƣợc khách hàng
chấp nhận thanh toán.


P a g e | 14

TK 511
-Thuế TTĐB, XK, GTGT
theo pp trực tiếp phải nộp

-Doanh thu bán hàng

trong kỳ

- K/c Hàng bán bị trả lại
-K/c CKTM, GGHB
-K/c Doanh thu thuần
Tổng PS bên nợ

Tổng PS bên có

TK 511 có 4 tài khoản cấp hai:
-TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa: Đƣợc sử dụng chủ yếu cho các doanh
nghiệp kinh doanh hàng hóa, vật tƣ.
-TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm: Đƣợc sử dụng ở các doanh nghiệp sản
xuất vật chất nhƣ công nghiệp, xây lắp, ngƣ nghiệp, lâm nghiệp.
-TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ: Đƣợc sử dụng cho các ngành kinh doanh
dịch vụ nhƣ giao thông vận tải, bƣu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học
kỹ thuật.
-TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Đƣợc dùng để phản ánh các khoản doanh
thu từ trợ cấp, trợ giá của nhà nƣớc khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp
hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nƣớc.
-TK5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản
Tài khoản 512- Doanh thu nội bộ: TK này đƣợc dùng để phản ánh doanh thu
của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng
một công ty, tổng công ty, …hạch toán toàn ngành. TK này mở ba TK cấp hai tƣơng
ứng nhƣ ba TK cấp hai đầu của TK 511.
Tài khoản 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc: Đƣợc dùng để phản
ánh tình hình thanh toán với Nhà nƣớc về thuế và các nghĩa vụ khác. TK này có số dƣ
có(hoặc nợ). TK 333 có 9 TK cấp hai.



P a g e | 15

- TK 3331: Thuế GTGT
- TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu.
- TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- TK 3335: Thuế thu nhập cá nhân.
- TK 3336: Thuế tài nguyên.
- TK 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất.
- TK 3338: Các loại thuế khác.
- TK 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.


P a g e | 16

e,Trình tự kế toán các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 333

TK 111,112,131,136

TK 511,512
Tổng giá thanh toán

Thuế XK,TTĐB,GTGT

(nộp thuế pp trực tiếp)
(nộp thuế pp trực tiếp)
TK 521, 531, 532

K/c CKTM, GGHB, HB bị trả lại


Giá chƣa thuế GTGT

TK 911

K/c
doanh
thu
thuần

(nôp thuế pp khấu trừ)

TK 333(33311)

Thuế đầu ra

CKTM, GGHB, HB bị trả lại phát sinh trong kỳ

Sơ đồ 1.3: Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
1.2.3.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp bao gồm : Chiết khấu thƣơng
mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp. Các khoản giảm trừ doanh thu làm
cơ sở để tính doanh thu thuần và xác định kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp. Các khoản giảm trừ doanh thu này đƣợc theo dõi chi tiết theo từng khoản để
làm cơ sở cung cấp thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính.


P a g e | 17


* Kế toán chiết khấu thương mại: Chiết khấu thƣơng mại là khoản tiền chênh
lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho ngƣời mua hàng do
ngƣời mua hàng đã đặt mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lƣợng lớn theo thỏa
thuận về chiết khấu thƣơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam
kết mua, bán hàng.
Để kế toán các khoản chiết khấu thƣơng mại doanh nghiệp sử dụng TK 521.
TK 521
- Các khoản CKTM
phát sinh trong kỳ
Tổng PS bên nợ

- Cuối kỳ kết chuyển
sang bên Nợ TK 511
Tổng PS bên có

TK521 có ba tài khoản cấp ba:
+ TK 5211- Chiết khấu hàng hóa: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thƣơng
mại( tính trên khối lƣợng hàng hóa đã bán ra) cho ngƣời mua hàng hóa.
+ TK 5212- Chiết khấu thành phẩm: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thƣơng
mại tính trên khối lƣợng sản phẩm dã bán cho ngƣời mua thành phẩm.
+ TK 5213- Chiết khấu dịch vụ: phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thƣơng mại
tính trên khối lƣợng dịch vụ đã cung cấp cho ngƣời mua dịch vụ.
Kế toán chỉ hạch toán vào tài khoản này khi các khoản chiết khấu thƣơng mại
ngƣời mua đƣợc hƣởng đã thực hiện trong kỳ đúng với chính sách chiết khấu thƣơng
mại của doanh nghiệp.
Trƣờng hợp khách hàng mua nhiều lần mới đạt đƣợc mức chiết khấu của doanh
nghiệp thì số tiền chiết khấu của khách hàng đƣợc hƣởng sẽ đƣợc ghi vào hóa đơn
GTGT hay hóa đơn bán hàng lần cuối cùng. Trƣờng hợp khách hàng không tiếp tục
mua hàng hoặc mua hàng với số tiền chiết khấu đƣợc hƣởng lớn hơn số tiền bán hàng
ghi trên hóa đơn lần cuối thì doanh nghiệp phải chi tiền chiết khấu thƣơng mại trả cho

ngƣời mua. Chiết khấu trong trƣờng hợp này đƣợc hạch toán vào tài khoản 521.


P a g e | 18

Trƣờng hợp ngƣời mua hàng với khối lƣợng lớn đƣợc hƣởng chiết khấu thƣơng
mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm giá ( đã trừ chiết khấu thƣơng mại)
thì khoản chiết khấu này không đƣợc hạch toán vào TK521. Doanh thu bán hàng phản
ánh theo giá đã chiết khấu thƣơng mại.
Khi thực hiện chiết khấu thƣơng mại thì doanh nghiệp phải ghi rõ tỷ lệ chiết khấu
hoặc mức giảm giá, giá bán chƣa có thuế GTGT( giá bán đã giảm giá), Thuế GTGT
tính theo giá đã giảm giá, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.

TK 111, 112, 131

TK 333(33311)
Thuế GTGT đầu ra(nếu có)

Số tiền CKTM

TK 521

TK 511

DT không
thuế GTGT

Cuối kỳ K/c

Sơ đồ 1.4: Kế toán các khoản chiết khấu thương mại.

* Kế toán giảm giá hàng bán:
Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp giảm giá cho khách hàng trong
trƣờng hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc
không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
Khi doanh nghiệp phải điều chỉnh giảm giá hàng bán thì bên bán và bên mua
phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ số lƣợng, quy cách phẩm
chất, mức giảm giá theo hóa đơn bán hàng ( số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn, thời
gian), lý do giảm giá, đồng thời bên bán lập hóa đơn để điều chỉnh mức giá đƣợc điều
chỉnh. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh giá cho hàng hóa, dịch vụ tại hóa đơn số, kỳ hiệu…
Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh giá, bên bán, và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số
mua, bán, thuế đầu ra và thuế đầu vào. Để phản ánh các khoản giám giá hàng bán thực
tế phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 532- Giảm giá hàng bán.


P a g e | 19

TK 532
- Các khoản GGHB
phát sinh trong kỳ
Tổng PS bên nợ

TK 111, 112, 131

- Cuối kỳ kết chuyển
sang bên Nợ TK 511
Tổng PS bên có

TK 532
Giảm giá hàng bán


TK 511, 512
K/c giảm giá hàng bán

(nộp thuế pp trực tiếp)

Giảm giá hàng bán
(nộp thuế pp khấu trừ)
TK 333(33311)

Sơ đồ 1.5: Kế toán các khoản giảm giá hàng bán.
* Kế toán hàng bán bị trả lại:
Doanh thu bán hàng đã bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa, doanh nghiệp đã xác
định là tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhƣng bị khách hàng trả lại do vị phạm các
điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành nhƣ: hàng
kém phẩm chất, sai quy cách chủng loại.
Trƣờng hợp doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng mà công ty đã xuất hóa đơn
thì bên mua phải lập hóa đơn của số hàng trả lại.Trƣờng hợp doanh nghiệp chƣa lập
hóa đơn thì bên mua lập biên bản trả lại hàng cho doanh nghiệp.


P a g e | 20

Để phản ánh số lƣợng hàng bán bị trả lại kế toán sử dụng TK 531-Hàng bán bị
trả lại.
TK 531
-Doanh thu của hàng
bán bị trả lại trong kỳ
Tổng PS bên nợ

- Cuối kỳ kết chuyển

sang bên Nợ TK 511
Tổng PS bên có

TK 111, 112, 131

TK 531
Hàng bán bị trả lại

TK 511, 512
K/c hàng bán bị trả lại

Nộp thuế pp trực tiếp

Hàng bán bị trả lại
Nộp thuế pp khấu trừ
TK 333(33311)

TK 111, 112

TK 641

TK 632

Cp phát sinh liên quan

TK 155

GVHB bị trả lại

Sơ đồ 1.6: Kế toán hàng bán bị trả lại.

* Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp:
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt: Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế tiêu dùng đánh vào ngƣời
tiêu dùng hàng hóa mà nhà nƣớc không khuyến khích sản xuất hoặc hạn chế sản xuất
vì không phục vụ thiết thực cho đời sống nhân dân nhƣ: Bia, rƣợu, thuốc lá, vàng


P a g e | 21

mã,… Doanh nghiệp chỉ là ngƣời nộp thuế thay cho ngƣời tiêu dùng. Thuế tiêu thụ mà
ngƣời tiêu dùng phải chịu tính trên giá trị hàng bán ra chƣa có thuế GTGT.
Để phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thì kế toán sử dụng TK 3332Thuế tiêu thụ đặc biệt. Khi phát sinh các khoản thuế TTĐB thì doanh nghiệp phản ánh
vào bên có của TK 3332.
+ Thuế xuất khẩu: Là loại thuế tiêu dùng đánh trên số hàng hóa doanh nghiệp
xuất khẩu ra nƣớc ngoài.
Để phản ánh số thuế phải nộp kế toán sử dụng TK 3333- thuế xuất nhập khẩu.
Khi phát sinh thuế nhập khẩu phải nộp cho hàng xuất khẩu kế toán phản ánh vào bên
có của TK 3333.
+ Thuế GTGT phải nộp tính theo phƣơng pháp trực tiếp: Là số thuế giảm trừ
khỏi doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ khi doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phƣơng pháp trực tiếp. Khoản thuế này làm giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp.

1.2.3.4. Kế toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi
phí sau:
+ Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lƣơng phải trả cho nhân
viên bán hàng , nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vận chuyển hàng
hóa, đi tiêu thụ và các khoản trích theo lƣơng ( BHXH, BHYT, KPCĐ).
+ Chi phí vật liệu, bao bì: Là khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng gói, bảo
quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng để sửa chữa TSCĐ dùng trong quá trình bán

hàng, nhiên liệu cho vận chuyển hàng hóa, sản phẩm.
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lƣờng,
tính toán làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ,
hàng hóa nhƣ chi phí khấu hao nhà kho, cửa hàng, phƣơng tiện vận chuyển bốc dỡ.


P a g e | 22

+ Chi phí bảo hàng sản phẩm: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành
sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành. ( trừ khoản bảo hành công trình xây lắp
đƣợc hạch toán vào TK 627).
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nhƣ chi phí thuê tài sản, thuê kho, thuê bến bãi,
thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý…
+ Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nằm ngoài các khoản chi phí kể trên nhƣ chi phí tiếp
khách hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm, hàng hóa…
Ngoài ra tùy đặc thù từng ngành mà mở thêm các nội dung chi phí.
Theo quy định hiện hành thì chi phí bán hàng có nhiều khoản khác nhau với ý
nghĩa kinh tế khác nhau vì vậy đặt ra yêu cầu phải quản lý riêng biệt. Để quản lý chi
phí bán hàng chi tiết cho từng khoản trên kế toán sử dụng tài khoản cấp 1 là TK 641Chi phí bán hàng và các tài khoản cấp 2. Bao gồm các tài khoản sau:
-TK 6411: Chi phí nhân viên
-TK 6412: Chí phí vật liệu, bao bì
-TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
-TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ.
-TK 6415: Chi phí bảo hành.
-TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
-TK 6418: Chi phí khác bằng tiền.
TK 641

-CPBH thực tế phát
sinh trong kỳ
Tổng PS bên nợ

-Các khoản giảm CPBH
-K/c CPBH
Tổng PS bên có


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×